Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Quản lý nhà nước về công tác Dân tộc tại huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.82 KB, 45 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................3
Chương I. TỔNG QUÁT VỀ HUYỆN MƯỜNG TÈ VÀ ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN MƯỜNG TÈ...............................................................................5
1. Đặc điểm vị trí địa lý của huyện Mường Tè..............................................5
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan ,tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân
dân huyện Mương Tè ...................................................................................6
3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của phòng Dân tộc......................7
3.1. Vị trí, chức năng.....................................................................................7
3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn...............................................................................8
CHƯƠNG 2. CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO THỰC TẬP.....................................10
I. PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................10
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................10
2. Lịch sử nghiên cứu..................................................................................10
3 phương pháp nghiên cứu..........................................................................10
4. Vấn đề nghiên cứu...................................................................................11
5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................11
II. NỘI DUNG BÁO CÁO..........................................................................11
1. Nhiệm vụ, đối tượng QLNN về Dân tộc.................................................11
1.1 Nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhà nước về công tác dân tộc gồm:.....11
1.2 Đối tượng quản lý nhà nước về Dân tộc................................................14
2. Những lĩnh vực chủ yếu Quản lý nhà nuớc về Dân tộc và kết quả thực
hiện các lĩnh vực quản lý nhà nước về dân tộc ở huyện Mường Tè năm
2016.............................................................................................................15
2.1 Quản lý nhà nước về công tác định canh định cư, di cư tự do..............15
2.2 Quản lý nhà nước về tài nguyên thiên nhiên miền núi.........................16
2.3 Quản lý nhà nước về giao thông vận tải và bưu điện miền núi.............17
2.4 Quản lý nhà nước về thương nghiệp dịch vụ........................................18



2.5 Quản lý nhà nước về văn hoá xã hội.....................................................19
2.6 Quản lý nhà nước về y tế.......................................................................19
2.7 Quản lý nhà nước về an ninh chính trị..................................................20
3. Nội dung Quản lý nhà nước về công tác Dân tộc....................................20
4. Phương thức Quản lý nhà nước về Dân tộc............................................23
4.1 Quản lý bằng pháp luật..........................................................................23
4.2 Quản lý bằng chính sách, chương trình.................................................23
4.3 Quản lý bằng tổ chức bộ máy................................................................23
5. Các chương trình, chính sách Dân tộc và kết quả thực hiện chương trình,
chính sách của Phòng Dân tộc huyện Mường Tè năm 2016.......................24
5.1 Các chuơng trình, chính sách Dân tộc...................................................24
5.2 Kết quả thực hiện các chương trình, chính sách của Phòng Dân tộc
huyện Mường Tè năm 2016........................................................................30
III. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ CHÍNH SÁCH DÂN
TỘC.............................................................................................................32
1. Bình đẳng giữa các dân tộc trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.............32
2. Đoàn kết các dân tộc...............................................................................33
3. Tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển..................................................33
III. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG ƯU, NHƯỢC
ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC TẠI
HUYỆN MƯỜNG TÈ NĂM 2016.............................................................34
1. Thực trạng Quản lý nhà nước về công tác dân tộc của nuớc ta hiện nay 34
1.2 Thành tựu...............................................................................................34
1.2 Tồn tại, hạn chế.....................................................................................35
1.3 Nguyên nhân..........................................................................................35
1.4 Giải pháp...............................................................................................35
2. Những ưu, nhược điểm của công tác Quản lý nhà nước về công tác Dân
tộc tại huyện Mường Tè năm 2016.............................................................36
2.1 Những mặt đạt được..............................................................................36



2.2 Những tồn tại hạn chế...........................................................................37
3.2 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế..............................................37
3.3 Giải pháp...............................................................................................37
3.4 Kiến nghị, đề xuất.................................................................................38
3.5 Phương hướng, nhiệm vụ trong những năm 2017.................................38
KẾT LUẬN........................................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................42


LỜI CẢM ƠN
Nhận thấy tầm quan trọng của thực tập tốt nghiệp, Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội đã tổ chức cho sinh viên đi thực tập tốt nghiệp tại các cơ quan, đơn vị, tổ
chức…trong cả nước thực hiện mục tiêu sinh viên ra trường không chỉ có tấm
bằng trong tay mà còn có kiến thức, năng lực chuyên môn vững vàng để sinh
viên có thể dễ dàng làm quen với công việc sau khi tốt nghiệp.
Được sự giới thiệu của nhà trường và sự đồng ý của cơ quan thực tập, em
đã tới thực tập tại Phòng Dân tộc huyện Mường Tè. Được sự quan tâm, giúp đỡ
của các cán bộ, công chức trong phòng Dân tộc huyện Mường Tè, em đã được
tiếp cận trực tiếp với hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Từ đó em đã học
được nhiều kiến thức không có trong sách vở, được quan sát các cán bộ, công
chức trong cơ quan giải quyết các công việc chuyên môn, nghiệp vụ giúp em
hiểu rõ hơn những khó khăn, phức tạp mà người CBCC làm công tác Quản lý
Nhà nước phải đảm nhiệm và qua đây em cũng rút ra được nhiều kinh nghiệm
vận dụng những kiến thức chuyên ngành đã học, biết nhìn nhận, phân tích, đánh
giá và kiến nghị từ đó đưa ra giải pháp trong cơ quan nơi mình thực tâp dưới góc
nhìn của một nhà khoa học quản lý. Em nhận thấy mình cần phải cố gắng học
hỏi, trau dồi kiến thức hơn nữa để đáp ứng yêu cầu công việc trong thời kỳ đổi
mới. Trong giai đoạn xã hội phát triển với tốc độ nhanh như hiện nay thì tri thức

con người là tiền đề vô cùng quan trọng. Lý thuyết mà gắn với thực hành thì sẽ
thúc đẩy công việc, sản xuất một cách nhanh chóng và đạt kết quả cao hơn. Qua
đây em xin bày tỏ lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại Học Nội Vụ Hà
Nội, đặc biệt là các Thầy, cô trong Khoa Hành chính học đã giảng dạy nhiệt tình
giúp em có được những kiến thức cơ bản để hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Phòng Dân tộc huyện Mường
Tè; Các cô, chú, anh, chị trong Phòng đã giúp em có niềm tin và lòng say mê
nghề nghiệp cũng như nhận biết được phẩm chất và trách nhiệm của người cán
bộ sau khi ra trường công tác. Đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành
tốt đợt thực tập quan trọng này.
Để đánh giá lại kết quả thực tập trong thời gian qua, rút ra những ưu điểm,
1


hạn chế của bản thân và những kinh nghiệm quý báu trong thời gian thực tập.
Đây là kết quả đầu tiên và là sản phẩm đánh dấu bước trưởng thành của em
trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường. Trong quá trình thực tập và viết
báo cáo em còn nhiều bỡ ngỡ, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế chắc chắn em
không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, ý
kiến đóng góp và nhận xét từ quý Thầy, cô trong nhà trường, trong Khoa Hành
chính học cùng sự đóng góp ý kiến của các cô, chú, anh, chị trong cơ quan để
bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn./.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


LỜI NÓI ĐẦU
Dân tộc là cộng đồng những người cùng chung một lịch sử (lịch sử hình
thành và phát triển của dân tộc), nói chung một ngôn ngữ, sống chung trên một

lãnh thổ, có chung một nền văn hoá (hiểu theo nghĩa rộng nhất của từ này là
tổng hợp các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra, tiêu biểu cho
trình độ văn minh đã đạt được).
Dân tộc đa số theo luật pháp Nhà nước Việt Nam là những dân tộc có số
dân chiếm trên 50% tổng dân số trên cả nước, theo điều tra dân số quốc gia.
Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn dân tộc đa số trên
phạm vi lãnh tổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quản lý nhà nước về dân tộc là quá trình tác động, điều chỉnh các hoạt
động kinh tế xã hội của đồng bào các dân tộc thiểu số, để những hoạt động đó
diễn ra theo đúng quan điểm, chính sách của Đảng pháp luật của nhà nước. Đối
tượng quản lý nhà nước về dân tộc là toàn bộ các hoạt động kinh tế xã hội diễn
ra trong đời sống gắn liền với vùng cư trú của dồng bào các dân tộc thiểu số, để
không ngừng nâng cao đời sống kinh tế văn hoá của đồng bào trên tất cả các mặt
của đời sống xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Các mặt đó là an ninh
chính trị, quốc phòng bảo vệ biên giới, các hoạt động kinh tế xã hội, các hoạt
động văn hoá, giáo dục, y tế, quản lý tài nguyên môi trường.
Công tác dân tộc là những hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc
nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số cùng phát triển,
đảm bảo sự tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
công tác quản lý nhà nước về dân tộc ngày càng trở thành một lĩnh vực
hoạt động quan trọng của bộ máy nhà nước. Vai trò quan trọng của công tác
quản lý nhà nước về dân tộc thể hiện ở những điểm chủ yếu dưới đây:
Thứ nhất: vấn đề dân tộc là một nội dung trọng yếu trong đường lối cách
mạng của Đảng ta nhằm giữ vững khối đại đoàn kết toàn dân, cội nguồn sức
mạnh cho thắng lợi của sự nghiệp cách mạng. Chính sách dân tộc của Đảng ta
luôn nhất quán, đúng đắn và sáng tạo, phù hợp với thực tiễn vấn đề dân tộc ở
nước ta. Tuy nhiên, để những nội dung đúng đắn và sáng tạo của chính sách dân
3



tộc đi vào cuộc sống thì cần có sự tổ chức thực hiện một cách triệt để các chính
sách bằng hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước về
dân tộc.
Thứ hai: trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, yêu cầu cấp thiết
đặt ra là cần thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng miền, thúc
đẩy phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục... của các dân tộc hiện nay còn
đang ở trong tình trạng kém phát triển. Để thực hiện được mục tiêu cấp thiết này,
Nhà nước ta đang nỗ lực đầu tư cho khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, trong
đó, đặc biệt quan tâm đầu tư cho đồng bào dân tộc thiểu số cư trú ở vùng cao,
vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn. Các chiến lược, chương trình, kế hoạch hoạt
động hướng đến đồng bào dân tộc thiểu số được thực hiện thông qua hoạt động
quản lý nhà nước về dân tộc.
Thứ ba: để hướng đến mục tiêu sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng một
nước kém phát triển, thì cùng với việc tích cực đầu tư làm thay đổi kinh tế - xã
hội ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, một vấn đề quan trọng đặt ra là Đảng
và Nhà nước ta cần phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc. Để làm được điều
này không thể thiếu công tác quản lý nhà nước về dân tộc, với tính chất là một
lĩnh vực hoạt động thường xuyên trong tổ chức, điều hành nền hành chính quốc
gia.
Thứ tư: hiện nay vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc đang là một trong
những vấn đề thường xuyên bị các thế lực thù địch lợi dụng để gây rối an ninh
chính trị, trật tự xã hội, phá hoại sự ổn định chính trị của chế độ và sự phát triển
bền vững của Nhà nước ta. Trước tình hình đó, công tác dân tộc trở thành một
nhiệm vụ quan trọng của toàn bộ hệ thống chính trị mà trong đó, hoạt động quản
lý nhà nước về dân tộc có vị trí rất quan trọng.
Chính vì biết được tầm quan trọng của việc quản lý nhà nước đối với công
tác dân tộc nên em xin chọn đề tài "Quản lý nhà nước về công tác Dân tộc tại
huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu " làm đề tài báo cáo thực tập của em.

4



Chương I
TỔNG QUÁT VỀ HUYỆN MƯỜNG TÈ VÀ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG TÈ
1. Đặc điểm vị trí địa lý của huyện Mường Tè
Trước khi chia tách tỉnh Lai Châu (cũ) thành hai tỉnh Lai Châu và Điên
Biên , huyện Mường Tè bao gồm thị trấn Mường Tè, cùng 13 xã hiện nay trừ xã
Nậm Hàng (chuyển từ huyện Mường Lay cũ (tức là Mường Chà tỉnh Điện
Biên) sang năm 2004), và 4 xã cũ (trước từng thuộc huyện) là: Mường Toong,
Mường Nhé, Chung Chải, Sín Thầu (các xã này nay thuộc huyện Mường Nhé
tỉnh Điện Biên). Diện tích tự nhiên của huyện Mường Tè cũ lúc đó là
5.042,8 km2, từng là huyện lớn nhất tỉnh Lai Châu và cũng từng là huyện cực
tây Việt Nam, với quy mô dân số khoảng 44.800 người, theo thống kê năm
1999. Ngày 02 tháng 01 năm 2004 Chính phủ nước Công hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam quyết định chia tách tỉnh Lai Châu cũ, huyện Mường Tè trực thuộc
tỉnh Lai Châu mới và có quy mô như hiện nay (nghị định số 01/2004/NĐ-CP).
Tháng 1 năm 2002 , thành lập huyện Mường Nhé trên cơ sở một phần
diện tích và dân số của các huyện Mường Tè, Mường Lay. Tháng 11 năm 2003 ,
Quốc hội ra Nghị quyết trong đó chia tỉnh Lai Châu thành tỉnh Lai Châu (mới)
và tỉnh Điện Biên; huyện Mường Tè thuộc tỉnh Lai Châu mới.
Mường Tè nay là Vùng biên giới của Tỉnh Lai Châu , Nằm tận cùnh Tây
Bắc tổ quốc Việt Nam,Phía Đông giáp huyện Sìn Hồ (tỉnh Lai Châu ) và Huyện
Kim Bình ( Trung Quốc ) ; phía bắc giáp huyệ Lục Xuân ( Trung Quốc ) ; phía
Nam giáp huyện Sìn Hồ ( tỉnh Lai Châu ) và huyện Mường Lay ( tỉnh Điện Biên
) ;phía tây giáp huyên Mương Nhé ( tỉnh Điện Biên) va huyện Giang Thành
( Trung Quốc ) .Mường Tè có đường biên giới với nước cộnh hòa nhân dân
Trung Hoa dài 143.5 km.
Với vị trí như vậy huyên Mường Tè đứng trước những vấn đề đặt ra ,
thuận lợi và khó khăn đan xen nhau.

Đứng trước những khó khăn và thử thách mới , Đảng bộ và nhân dân
huyên Mường Tè đã tập trung nỗ lực phấn đấu, quyết tâm xây dựng vững chắc
5


cơ sở hạ tầng , Xây dựng lại quy họach phát triển kinh tế - xã hội , không ngừng
củng cố tòan diện bộ máy chính quyền từ huyện đến cơ sở.
Dân số trên địa bàn huyện tính đến thời điểm 13/02/2017 là 9.048 hộ;
43.138 nhân khẩu; tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm 94,28 %, đời sống của
nhân dân trên địa bàn huyện còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo chiếm
55,37%. Những năm gần đây được sự quan tâm của trung ương, tỉnh đã đầu tư
xây dựng cơ bản, giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư, giao thông, thuỷ lợi,
nước sinh hoạt…, đến nay 100 % xã, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm; 100
% xã, thị trấn có điện lưới quốc gia; 100 % nhân dân vùng đồng bào dân tộc
được cấp phát thẻ bảo hiểm y tế đồng thời nhân dân còn được hưởng nhiều
chính sách đãi ngộ khác. Tình hình an ninh chính trị từ biên giới, đến nội địa,
nội bộ cơ bản giữ vững và ổn định, tuy nhiên trong năm phát hiện số lượng dân
di cư tự do đến địa bàn tương đối đông, phần lớn số dân cư tự do đến đều là dân
tộc Mông; làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự an ninh nông thôn và tài nguyên
môi trường, sinh thái trên địa bàn. Sau khi biết được tình hình trên UBND huyện
chỉ đạo cơ quan liên quan cử cán bộ trực thôn, bản tăng cường công tác tuần tra
phòng ngừa, đấu tranh các loại tội phạm đặc biệt là vào các ngày cao điểm thông
qua đó tuyên truyền vận động Nhân dân biết được các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và phối hợp cùng UBND các huyện
có số dân di cư tự do đến địa bàn huyện Mường Tè cùng tuyên truyền vận động
dân di cư tự do quay trở về nơi ở cũ.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan ,tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Mương Tè .

6



ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN MƯỜNG TÈ

Các cơ quan chuyên môn thuộc

Các tổ chức ,đơn vị sự nghiệp

UBND huyện
- Văn phòng HĐND-UBND

trực thuộc UBND
- Hội chữ thập đỏ

- Phòng Tư pháp

- Đài truyền thanh và truyền hình

- Thanh tra huyện

- Trung tâm phát triển quỹ đất

- Phòng Công thương

- Trạm thú y

- Phòng tài nguyên môi trường

- Trạm bảo vệ thực vật


- Phòng quản lý đô thị

- Ban quản lý dự án

- Phòng tài chính kế họach

- Trạm khuyến nông ,khuyên lâm

- Phòng Lao động- TBXH
- Phòng giáo dục và đào tạo
- Phòng y tế
- Phòng nông nghiệp và phát
triển nông thôn
3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của phòng Dân tộc
3.1. Vị trí, chức năng
Phòng Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Phòng Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp
huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Ban Dân tộc hoặc Phòng Dân tộc trực thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (đối với tỉnh không đủ tiêu chí thành lập Ban Dân tộc).
7


3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn
Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chính sách,

chương trình, dự án, đề án thuộc lĩnh vực công tác dân tộc; nội dung, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực công tác dân
tộc trên địa bàn huyện.
b) Dự thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về công tác dân tộc trên địa bàn.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chính sách,
chương trình, dự án sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; công tác định
canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc; vận động đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Thường trực giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội, hỗ trợ ổn định cuộc sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số; theo dõi, tổng
hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính
sách dân tộc; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp thích hợp để giải
quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng
bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn huyện.
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tiếp đón, thăm hỏi,
giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính
sách và quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc
thiểu số của huyện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; lựa chọn đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân
tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Thực hiện công tác thông tin, lưu trữ phục vụ quản lý nhà nước về công
8


tác dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.

Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án và các quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí
trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc trên địa bàn huyện và
nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Dân tộc
hoặc Phòng Dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (ở những tỉnh
không đủ tiêu chí thành lập Ban Dân tộc).
Quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và các chế
độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức của người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được
phân bổ theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc
theo quy định của pháp luật.

9


CHƯƠNG 2
CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề tài "Quản lý nhà nước về công tác Dân tộc tại huyện Mường Tè,
tỉnh Lai Châu"
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề dân tộc và đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu

dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. Từ
tầm quan trọng vừa có ý nghĩa chiến lược, cơ bản lâu dài vừa cấp bách của vấn
đề dân tộc và đại đoàn kết dân tộc cho thấy tầm quan trọng và tính cấp thiết của
công tác dân tộc và quản lí nhà nước về công tác dân tộc ở nước ta - một quốc
gia đa dân tộc (tộc người).
2. Lịch sử nghiên cứu
Tính đa dạng của đối tượng quản lí, tính phức tạp trong quản lí liên ngành
đang đặt ra nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cần nghiên cứu tổng kết. Công
tác nghiên cứu lý luận về dân tộc, quan hệ dân tộc, chính sách dân tộc và quản lí
nhà nước về công tác dân tộc đang đặt ra hàng loạt vấn đề mới mẻ đòi được làm
sáng tỏ.
Trong những năm gần đây, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới do Đảng ta
khởi xướng và lãnh đạo đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu lý luận, tổng
kết thực tiễn liên quan đến vấn đề dân tộc, quan hệ dân tộc, chính sách dân tộc
và công tác dân tộc ở nước ta góp phần tích cực vào việc tham mưu cho Đảng và
Nhà nước trong hoạch định chính sách, pháp luật về vấn đề dân tộc, tổng kết
thực hiện chính sách dân tộc, giải quyết các quan hệ tộc người nhằm thực hiện
đại đoàn kết các dân tộc.
3 phương pháp nghiên cứu
- Phân tích ,tổng hợp ,so sánh
- Tra cứu tài liệu
- Phương pháp quan sát
10


4. Vấn đề nghiên cứu
Các vấn đề về công tác dân tộc, việc thực hiện các chương trình, chính
sách đối với dân tộc, đặc biệt là dân tộc thiểu số ở vùng miền núi.
5. Phạm vi nghiên cứu
Các hoạt động về công tác dân tộc nhằm đảm bảo và thúc đẩy sự bình

đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển, tôn trọng và giữ gìn bản sắc
văn hóa của các dân tộc cùng chung sống trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
II. NỘI DUNG BÁO CÁO
1. Nhiệm vụ, đối tượng QLNN về Dân tộc
1.1 Nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhà nước về công tác dân tộc gồm:
Xây dựng, tổ chức thực hiện một số chương trình, đề án, dự án:
Xây dựng Đề án điều tra, nghiên cứu xây dựng bộ dữ liệu về các dân tộc
thiểu số làm cơ sở cho việc quản lý nhà nước về dân tộc và tổ chức thực hiện
chính sách dân tộc;
Tổ chức thực hiện tốt Chương trình 135 giai đoạn II (2006-2010). Điều
tra, khảo sát tình hình kinh tế - xã hội làm căn cứ xây dựng Chương trình 135
giai đoạn 2010-2015.
Xây dựng, hoàn thiện chính sách dân tộc:
Rà soát, tổng kết đánh giá việc tổ chức thực hiện các chính sách hiện
hành, bổ sung, sửa đổi ban hành chính sách mới cho phù hợp tình hình thực tế.
Bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới một số chính sách để giúp đỡ, hỗ
trợ, tạo điều kiện cho các dân tộc thiểu số phát huy được nội lực, phấn đấu vươn
lên hoà nhập với sự phát triển chung của cả nước; tập trung vào các lĩnh vực:
giáo dục đào tạo, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực; đào tạo cán bộ cho
hệ thống chính trị cơ sở; phát triển văn hoá các dân tộc; giao đất giao rừng.
Thực hiện phân công, phân cấp có hiệu quả trong lĩnh vực công tác
dân tộc:
Xây dựng quy chế, quy trình phối hợp giữa UBND các cấp trong quá trình
tổ chức thực hiện các chương trình, dự án ở vùng dân tộc, miền núi;
11


Thực hiện phân công, phân cấp giữa các cơ quan Trung ương và địa
phương trong thực hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc, miền

núi theo hướng: cơ quan Trung ương quản lý, hướng dẫn và kiểm tra; địa
phương (tỉnh, huyện, xã) tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm tư khâu kế hoạch
đến kết quả cuối cùng và tổng kết;
Phân loại cấp độ về chính sách, chương trình, dự án để hoàn thiện cơ chế
quản lý, đầu tư và thanh quyết toán vốn từ ngân sách nhà nước cho từng cấp ở
địa phương.
Huy động các nguồn vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư cho
vùng dân tộc thiểu số:
Đa dạng hoá nguồn tài chính, ban hành chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào vùng dân
tộc, miền núi; tăng cường khai thác các nguồn vốn từ hợp tác quốc tế, thành lập
quỹ phát triển cho vùng dân tộc, miền núi;
Tăng ngân sách nhà nước hàng năm cho việc thực hiện chính sách dân tộc
đối với vùng dân tộc, miền núi đặc biệt khó khăn;
Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra tài chính nhằm chống
thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả, chất lượng các chương trình, dự án đầu
tư;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án ở
vùng dân tộc thiểu số:
Xây dựng chương trình, kế hoạch và định kỳ kiểm tra, thanh tra, tổng kết,
đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc, miền
núi;
Xây dựng và ban hành các quy định, quy chế giám sát việc tổ chức thực
hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc, miền núi; phá huy vai trò
của HĐND, MTTQ, các tổ chức chính trị xã hội ở các cấp và các tầng lớp nhân
dân trong hoạt động giám sát.
Tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia việc thực hiện chính
sách dân tộc:
12



Tăng cường công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước bằng nhiều biện pháp, hình thức để đồng bào các dân tộc thiểu số hiểu
rõ và chủ động tham gia vào quá trình thực hiện chính sách;
Thực hiện tốt công tác dân vận của Đảng ở vùng dân tộc, miền núi;
Tổ chức tốt các phong trào tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc
trong phát triển kinh tê, văn hoá, xã hội.
Nghiên cứu khoa học phục vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc:
Xây dựng chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học, tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn QLNN về công tác dân tộc phục vụ cho việc xây dựng chiến
lược, quy hoạch, chính sách, chương trình, dự án phát triển vùng dân tộc, miền
núi;
Xây dựng chương trình, kế hoạch đưa tiến bộ khoa học-kỹ thuật và
chuỷên giao khoa học công nghệ tiên tiến vào vùng dân tộc, miền núi nhằm đẩy
mạnh sản xuất, thực hiện hiệu quả công tác xoá đói giảm nghèo và phát triển sản
xuất xã hội;
Nghiên cứu đặc điểm, bản sắc văn hoá các dân tộc, cung cấp cơ sở khoa
học để xây dựng kế hoạch bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá, nâng cao mức
hưởng thụ văn hoá của các dân tộc;
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, đề xuất những giải pháp củng cố, nâng
cao chất lượng hệ thống chính trị vùng dân tộc. miền núi;
Củng cố cơ quan nghiên cứu khoa học của Uỷ ban Dân tộc, xây dựng
chương trình nghiên cứu khoa học dài hạn, từng năm phục vụ cho công tác xây
dựng quy hoạch và chiến lược phát triển vùng dân tộc thiểu số, miền núi;
Tăng cường công tác thông tin khoa học trong hệ thống cơ quan QLNN
về công tác dân tộc và các bộ, ngành, địa phương phục vụ cho công tác nghiên
cứu, quản lý, xây dựng chính sách dân tộc;
Xây dựng hệ thống thông tin về tình hình dân tộc và tổ chức thực hiện
chính sách dân tộc:
Áp dụng công nghệ thông tin, xây dựng và tổ chức hệ thống thông tin

trong hệ thống cơ quan QLNN về công tác dân tộc; thu thập số liệu thống kê về
13


tình hình vùng dân tộc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và
các bộ, ngành trung ương và địa phương; thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo
định kỳ, đột xuất về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, thiên tai, lũ
lụt .. vùng dân tộc, miền núi để có giải pháp ứng phó kịp thời;
Nâng cao năng lực hệ thống cơ quan làm công tác thông tin, thực hiện báo
cáo tình hình vùng dân tộc, miền núi.
Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan QLNN về công tác dân tộc:
Tiếp tục kiện toàn cơ quan chuyên trách làm công tác dân tộc các cấp theo
Nghị định 53/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Quy định cụ thể tiêu chuẩn cán bộ, công chức làm công tác QLNN về
công tác dân tộc các cấp theo chức danh; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức; thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về công tác
dân tộc;
Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ công tác dân tộc và quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, lý
luận chính trị, tin học … cho đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác dân tộc ở
trung ương và địa phương;
Bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc, kinh phí hoạt động thường
xuyên cho cơ quan QLNN về công tác dân tộc các cấp và chính sách lương, phụ
cấp … nhằm động viên, thu hút cán bộ, công chức về làm việc ở các cơ quan
QLNN về công tác dân tộc và vùng dân tộc, miền núi.
1.2 Đối tượng quản lý nhà nước về Dân tộc
Quản lý nhà nước về dân tộc là quá trình tác động, điều chỉnh các hoạt
động kinh tế xã hội của đồng bào các dân tộc thiểu số, để những hoạt động đó
diễn ra theo đúng quan điểm, chính sách của Đảng pháp luật của nhà nước. Đối
tượng quản lý nhà nước về dân tộc là toàn bộ các hoạt động kinh tế xã hội diễn

ra trong đời sống gắn liền với vùng cư trú của dồng bào các dân tộc thiểu số, để
không ngừng nâng cao đời sống kinh tế văn hoá của đồng bào trên tất cả các mặt
của đời sống xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Các mặt đó là an ninh
chính trị, quốc phòng bảo vệ biên giới, các hoạt động kinh tế xã hội, các hoạt
14


động văn hoá, giáo dục, y tế, quản lý tài nguyên môi trường.
2. Những lĩnh vực chủ yếu Quản lý nhà nuớc về Dân tộc và kết quả
thực hiện các lĩnh vực quản lý nhà nước về dân tộc ở huyện Mường Tè năm
2016
2.1 Quản lý nhà nước về công tác định canh định cư, di cư tự do
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương trên cơ sở
điều kiện tự nhiên tính chất đặc điểm của từng vùng, từng dân tộc để bố trí
các cụm dân cư theo phương châm không gây những biến động lớn trong đời
sống nhân dân, điều chỉnh dần từng bước để đạt mục đích, yêu cầu đề ra từ
thấp đến cao, từ bộ phận đến tổng thể.
Trước mắt, vận động đồng bào tự nguyện di chuyển từ những điểm cư
trú rải rác vào trong các bản làng hợp lý. Phải công khai tuyên truyền về bố
quy hoạch dân cư đã được duyệt để đồng bào biết và chủ động định liệu việc
xây dựng cơ ngơi, ổn định làm ăn sinh sống lâu dài.
Bố trí dân cư phải dựa vào quy hoạch hệ thống giao thông. Trong quá
trình thực hiện nên vận động đồng bào tự nguyện di rời vào khu dân cư. Nếu
chưa xây dựng được khu dân cư có thể vận động đồng bào di chuyển vào những
bản làng gần đường giao thông, hay mở đường đến khu vực bản làng.
Việc bố trí dân cư phải gắn với việc thực hiện các chương trình của cấp
trên; định canh định cư theo các dự án ổn định và phát triển, chương trình hỗ trợ
dân tộc đặc biệt khó khăn, chương trình này phải được thực hiện dứt điểm trên
từng địa bàn để sớm tạo bước chuyển biến rõ rệt ở từng vùng đồng bào dân tộc
miền núi. Đối với những hộ du canh, du cư, sống rải rác ở những nơi quá khó

khăn, nên vận động đồng bào chuyển đến cư trú và làm ăn sinh sống ở những
nơi đã quy hoạch có điều kiện thuận lợi hơn.
Khi bố trí dân cư ở các vùng biên giới phải chú trọng gắn với nhiệm vụ
an ninh, quốc phòng, rà phá bom mìn, đưa dân về sinh sống và sản xuất ở khu
vực giáp biên giới.
Cùng với với việc quy hoạch, bố trí các cụm dân cư, tăng cường cơ sở hạ
tầng ở miền núi phải khai thác mọi tiềm năng, thế mạnh của địa phương để phát
15


triển kinh tế - xã hội với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao có hiệu quả và bền
vững. Những tỉnh vùng dân tộc và miền núi có thế mạnh về nông lâm, công
nghiệp, du lịch dịch vụ, khu vực sản xuất hàng hoá lớn phải huy động nguồn
lực của các khu vực này hỗ trợ cho những huyện, xã ở khu vực khó khăn khác..
Tiếp tục mở rộng diện tích canh tác một cách hợp lý, thực hiện thâm canh
áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, tăng năng suất và sản lượng cây trồng,
vật nuôi gắn với chế biến và tiêu thụ hình thành những vùng sản xuất hàng hoá.
Phát triển mạnh cụm công nghiệp chế biến, khai khoáng, vật liệu xây dựng, du
lịch, dịch vụ, ngành nghề truyền thống, hình thành các khu động lực, những khu
vệ tinh gia công cho các khu cụng nghiệp. Có chính sách khuyến khích và bảo
hiểm sản xuất và cho vay ưu đãi đối với một số loại sản phẩm. Chú trọng phát
triển nguồn nhân lực nâng cao dân trí, phát triển khoa học và công nghệ, cải
thiện môi trường sinh thái để bảo đảm tăng trưởng bền vững.
Mục tiêu đạt ra cho nội dung quản lý công tác định canh định cư cho
tương lai là không còn du canh du cư giảm số hộ nghèo cho các tỉnh miền núi và
dân tộc. Xoá bỏ tình trạng đói giáp hạt. Việc ổn định đời sống đồng bào ở khu
vực này chủ yếu dựa vào phát triển nông lâm nghiệp, từng bước hình thành các
vùng sản xuất hàng hoá từ cây trồng, vật nuôi, gắn với chế biến và tiêu thụ. Cách
thực hiện tổ chức thực hiện
Trên địa bàn huyện Mường Tè tính từ thời điểm 01/01/2016 đến

13/02/2017 đã phát hiện 90 hộ = 206 khẩu; di cư từ các tỉnh Điện Biên; Sơn La;
Lào Cai. Đến thời điểm báo cáo UBND huyện đã tuyên truyền vận động và trao
trả số dân di cư tự do đến địa bàn huyện về nơi ở cũ.
Phối hợp cùng Ban Dân tộc Hội đồng Nhân dân huyện Mường Tè thanh
tra về tình hình thực hiện chính sách định canh định cư theo Quyết định số
33/QĐ-TTg và Đề án sắp xếp ổn định dân cư 02 xã Tà tổng, Mù Cả.
2.2 Quản lý nhà nước về tài nguyên thiên nhiên miền núi
Môi trường tài nguyên thiên nhiên miền núi chiếm vị trí quan trọng trong
chính sách phát triển bền vững cho quốc gia. Tài nguyên gồm rừng đất rừng,
động vật, thực vật, khoáng sản, nguồn nước là nguyên liệu quan trọng cho phát
16


triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp cho vùng đồng bào dân
tộc và cả nước. Quản lý tài nguyên rừng đất rừng, theo nguyên tắc Nhà nước
thống nhất quản lý rừng, đất trồng rừng bằng pháp luật, chính sách, quy hoạch,
kế hoạch và các chế độ thể lệ. Nhà nước thực hiện việc phân cấp trách nhiệm
quản lý nhà nước về rừng từ trung ương đến cơ sở, Nhà nước giao rừng, đất
trồng rừng cho các tổ chức cá nhân thuộc các thành phần kinh tế để bảo vệ, xây
dựng và sản xuất kinh doanh ổn định lâu dài. UBND xã có trách nhiệm phối hợp
cùng lực lượng kiểm lâm tuần tra canh gác bảo vệ rừng nghiêm cấm khai thác
trái phép, bảo vệ phát triển rừng chống cháy rừng.
2.3 Quản lý nhà nước về giao thông vận tải và bưu điện miền núi
Nâng cấp và xây dựng các tuyến đường giao thông là nhiệm vụ hàng đầu
trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở miền núi. Phấn đấu để các tuyến đường
trục chính khu vực miền núi được rải nhựa. Đường giao thông từ trung tâm cụm
xã đến các bản làng do dân làm là chính, nhà nước hỗ trợ một phần vật tư, xi
măng, sắt, thuốc nổ, đối với làm cầu treo dân sinh Uỷ ban nhân dân huyện sẽ
giúp đỡ thiết kế kỹ thuật và hỗ trợ nguyên liệu kinh phí để xây dựng. Đối với
những nơi xa xôi hẻo lánh không thể kéo lưới điện quốc gia thì Ủy ban nhân dân

xã báo cáo cấp trên để có thể phát triển mạng lưới điện thuỷ điện nhỏ, cực nhỏ
và các nguồn năng lượng khác để đồng bào vùng dân tộc và miền núi được dùng
điện trong sản xuất và sinh hoạt.
Kết hợp giải quyết nước sản xuất với nước sinh hoạt, tiếp tục đưa chương
trình nước sạch vào phục vụ sản xuất vùng đồng bào dân tộc và miền núi, ưu
tiên giải quyết nước sạch ở khu vực khó khăn. Phấn đấu trong tuơng lai đảm bảo
nước sạch cho sinh hoạt của nhân dân và các đồn biên phòng.
Hiện nay tại địa bàn huyện Mường Tè được sự quan tâm của trung ương,
tỉnh đã đầu tư xây dựng cơ bản, giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư, giao
thông, thuỷ lợi, nước sinh hoạt, đến nay 100 % xã, thị trấn có đường ô tô đến
trung tâm, 100 % xã, thị trấn có điện lưới quốc gia, nguồn nước sạch đã đến với
các bản vùng sâu vùng xa.

17


2.4 Quản lý nhà nước về thương nghiệp dịch vụ
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để mọi tổ chức, cá nhân, không
phân biệt thành phần kinh tế tham gia vào việc phát triển thương mại ở địa bàn
miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc. Uỷ ban nhân dân xã nên có chương
trình khuyến khích các cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn, kêu gọi
các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
đầu tư chế biến và tiêu thụ sản phẩm, tạo ra hệ thống các kênh lưu thông hàng
hoá thúc đẩy dịch vụ.
Khuyến khích xây dựng chợ cửa hàng mua bán hàng hoá của thương
nghiệp nhà nước hoặc hợp tác xã thương mại dịch vụ tại các cụm xã trên địa bàn
miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc. Việc xây dựng chợ ở cụm xã phải gắn
với quy hoạch, kế hoạch xây dựng trung tâm cụm xã, phôí hợp với sự phân bố
và mật độ dân cư ở địa bàn để chợ thực sự trở thành trung tâm giao dịch, tiếp
xúc, mua bán hàng hoá của nhân dân trong vùng, tạo điều kiện thúc đẩy giao lưu

hàng hoá ở từng địa phương miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc và giữa
các vùng trong từng khu vực.
Đối với các cụm xã thuộc chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền
núi, vùng cao cần ưu tiên đầu tư xây dựng chợ để hình thành địa điểm giao dịch,
trao đổi, mua bán hàng hoá của nhân dân, tạo tiền đề cho việc mở rộng giao lưu
hàng hoá, kích thích phát triển sản xuất, góp phần vào việc cải thiện, nâng cao
đời sống của nhân dân miền nuí, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.
Trong địa bàn huyện Mường Tè, ở các xã vùng biên giới có họat động sản
xuất, giao lưư buôn bán với nước giáp biên góp phần nâng cao đời sống đồng
bào. Ví dụ như ở xã Thum Lũm đồng bào Dân tộc Hà Nhì có sản xuất được tinh
dầu xả, làm thương phẩm bán sang Trung Quốc, nên đời sông của đồng bào trên
này khá ổn định.
Ngoài ra, ở các xã khác vẫn có một số nghành nghề thủ công, bà con làm
ra sản phẩm truyền thống mang trao đổi hàng hóa tại các chợ, hoặc các địa
phương với nhau như: Mây tre đan, vải rệt…

18


2.5 Quản lý nhà nước về văn hoá xã hội
Chính quyền các địa phương xây dựng kế hoạch giải quyết những nhiệm
vụ cấp bách cho đồng bào các dân tộc và miền núi những vấn đề dưới đây:
Tập trung xoá nạn mù chữ. Xây dựng trường lớp tiểu học, trung học cơ
sở tại các bản, làng, xã miền núi.
Ủy ban nhân dân xã có những biện pháp giúp đỡ đội ngũ giáo viên giảng
dạy tại các khu vực miền núi, vùng đồng bào các dân tộc, tập trung ưu tiên cho
đội ngũ giáo viên là người các dân tộc thiểu số và người miền xuôi lên công tác
miền núi. Chủ động đề nghị lên cấp trên cung cấp đồ dùng thiết bị dạy học, sách
giáo khoa đồ dùng học sinh cho học sinh các trường miền núi và dân tộc, trường
dân tộc nội trú…

Đến nay 100% các xã của huyện Mường Tè đã có trường học, các em học
sinh đều được đến lớp học. Đảng, Nhà nuớc và các cấp chính quyền co sự quan
tâm sâu sắc đến vấn đề xóa nạn mũ chữ, 70% đồng bào biết chữ . Bên cạnh xây
dựng trương học và cung cấo trang thiết bị cần thiết trong họat động giảng dạy
thì các thầy, cô giáo vùng cao cũng luôn có sự đãi ngộ đặc biệt.
2.6 Quản lý nhà nước về y tế
Việc tổ chức các loại hình trạm Y tế xã, bệnh xá quân dân y kết hợp Ủy
ban nhân dân xã với bộ đội biên phòng là rất cần thiết tại các vùng biên giới. Ủy
ban nhân dân xã cùng với trạm y tế vận động nhân dân thực hiện nếp sống vệ
sinh đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, xây dựng nhà cửa tránh xa chuồng trại
chăn nuôi; thường xuyên phun thuốc diệt muỗi và côn trùng, phòng trừ bệnh
dịch, đảm bảo vệ sinh nguồn nước tiến tới cung cấp nước sạch cho đồng bào các
dân tộc thiểu số. Hướng dẫn cho nhân dân cách phòng bệnh ăn chín uống sôi,
thay đổi tập quán uống rượu, chữa bệnh bằng thờ cúng.
Tại huyện Mường Tè đến nay 100 % nhân dân vùng đồng bào dân tộc
được cấp phát thẻ bảo hiểm y tế đồng thời nhân dân còn được hưởng nhiều
chính sách đãi ngộ khác. Ngoài ra ở các xã đều xây dựng Trạm y tế, một số xã
có đồn biên phòng nên có sự kiết hợp của quân y với UBND các xã trong việc
khám chữa bệnh cho người dân và tuyên truyền phổ biến các kiến thức sức khỏe
19


đến người dân. Hằng năm trẻ em được tiêm phòng, kham chữa bệnh đầy đủ.
2.7 Quản lý nhà nước về an ninh chính trị
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân chỉ đạo công an xã nắm chắc mọi tình hình
diễn biến phức tạp xảy ra tại địa phương mình, đặc biệt những vấn đề vi phạm
chính sách, pháp luật, những sơ hở dẫn đến khiếu kiện trong nhân dân để từ đó
Chủ tịch uỷ ban nhân dân báo cáo cấp uỷ để bàn bạc hướng xử lý.
Chủ tịch Uỷ ban chỉ đạo công an xã nắm được tình hình dân cư, tư tưởng
của quần chúng, nắm được các đối tượng bất mãn các đối tượng xấu, các đối

tượng chính trị các đối tượng hình sự.
Chỉ đạo công an xã theo dõi phát hiện các hoạt động tuyên truyền phát
triển đạo trái phép, các tuyên truyền chia rẽ khối đoàn kết dân tộc, các hoạt động
vận chuyển tàng trữ sử dụng trái phép chất ma tuý, sử dụng trái phép vũ khí
quân dụng - Chủ tịch uỷ ban nhân xã chỉ đạo công an xã hàng tháng có các báo
cáo cụ thể về tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trong xã từ đó Chủ
tịch uỷ ban đánh giá các kết quả đạt được và chỉ đạo các biện pháp khắc phục
những yếu kém.
Đối với huyện Mường Tè, tình hình an ninh chính trị từ biên giới, đến nội
địa, nội bộ cơ bản giữ vững và ổn định, tuy nhiên trong năm phát hiện số lượng
dân di cư tự do đến địa bàn tương đối đông, phần lớn số dân cư tự do đến đều là
dân tộc Mông; làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự an ninh nông thôn và tài
nguyên môi trường, sinh thái trên địa bàn. Sau khi biết được tình hình trên
UBND huyện chỉ đạo cơ quan liên quan cử cán bộ trực thôn, bản tăng cường
công tác tuần tra phòng ngừa, đấu tranh các loại tội phạm đặc biệt là vào các
ngày cao điểm thông qua đó tuyên truyền vận động Nhân dân biết được các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và phối hợp
cùng UBND các huyện có số dân di cư tự do đến địa bàn huyện Mường Tè cùng
tuyên truyền vận động dân di cư tự do quay trở về nơi ở cũ.
3. Nội dung Quản lý nhà nước về công tác Dân tộc
Ban hành và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chương trình, mục tiêu
quốc gia, quy họach, kế họach, chính sách về lĩnh vực công tác dân tộc
20


Xây dựng, hoàn thiện Dự án Luật dân tộc làm cơ sở pháp lý điều chỉnh
thống nhất các vấn đề về dân tộc và quan hệ dân tộc.
Xây dựng Đề án phát triển toàn diện các dân tộc thiểu số theo 3 khu vực
Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ
Xây dựng Đề án điều tra, nghiên cứu xây dựng bộ dữ liệu về các dân tộc

thiểu số làm cơ sở cho việc quản lý nhà nước về dân tộc và tổ chức thực hiện
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.
Trên cơ sở kết quả đạt được của việc thực hiện Chương trình 135 giai
đoạn I, tiếp tục tổ chức thực hiện Chương trình 135
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác dân tộc và tổ
chức thực hiện
Kiện tòan tổ chức bộ máy cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ương
đến cơ sở
Kiện toàn tổ chức, xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và biên chế của
các đơn vị (cục, vụ, viện,...) của cơ quan dân tộc ở Trung ương và địa phương
(cấp tỉnh, cấp huyện).
Quy định cụ thể tiêu chuẩn cán bộ, công chức làm công tác dân tộc trong
cơ quan công tác dân tộc các cấp theo chức danh; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc.
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ công tác
dân tộc và quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, lý luận chính trị, tin học... cho đội
ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác dân tộc ở Trung ương và địa phương.
Bảo đảm điều kiện, phương tiện, kinh phí hoạt động thường xuyên cho
cơ quan công tác dân tộc các cấp và chính sách lương, phụ cấp... nhằm động
viên, thu hút cán bộ, công chức về làm việc ở các cơ quan công tác dân tộc và
vùng dân tộc thiểu số.
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho vùng dân
tộc thiểu số
Đa dạng hóa nguồn tài chính; ban hành chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào các vùng
21


dân tộc thiểu số; tăng cường khai thác các nguồn vốn từ hợp tác quốc tế, thành
lập quỹ phát triển cho vùng dân tộc thiểu số.

Tăng ngân sách nhà nước hàng năm cho việc thực hiện chính sách dân
tộc và cho đầu tư phát triển các vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.
Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra tài chính, nhằm chống
thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả, chất lượng đầu tư và thực hiện chính
sách dân tộc.
Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, đánh gia việc thực hiện chính
sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số; việc chấp hành pháp luật
về công tác dân tộc
Xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, thanh tra, tổng
kết, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu
số. Xây dựng các quy định, quy chế giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách,
chương trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số; phát huy vai trò của Hội đồng nhân
dân, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội ở các cấp và các tầng lớp
nhân dân trong hoạt động giám sát theo phương châm: công khai, dân chủ, kỷ
cương.
Tuyên truyền, giáo dục chủ truơng, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tuyên truyền về truyền thống đòan
kết của các dân tộc, tương trợ giúp đỡ nhau trong phát triển kinh tế- xã hội.
Tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước bằng nhiều biện pháp, hình thức để đồng bào các dân tộc hiểu rõ và
chủ động tham gia vào quá trình thực hiện.
Cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp cơ sở, phải thường xuyên đi sâu, tìm
hiểu tâm tư, nguyện vọng của đồng bào các dân tộc; vận động đồng bào đấu
tranh chống lại những luận điệu của các thế lực thù địch, đảm bảo an ninh quốc
phòng và trật tự an toàn xã hội.
Tổ chức các phong trào tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc,
trong cùng dân tộc, trong cộng đồng làng, bản,... Tổ chức hoạt động kết nghĩa
giữa các địaphương nhằm tương trợ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm
22



×