Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

phương thức thiết lập mục tiêu Smart tại công ty Cổ phần Quốc tế HSB Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.02 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................1
5. Lịch sử nghiên cứu....................................................................................................................2
6. Đóng góp của đề tài..................................................................................................................2
7. Cấu trúc của đề tài.....................................................................................................................2
Chương 1. Những vấn đề chung về nguyên tắc Smart.........................................3
1.1. Khái niệm nguyên tắc Smart.............................................................................................3
1.2. Các yếu tố của nguyên tắc Smart....................................................................................3
1.2.1. S – Specific: Cụ thể, dễ hiểu.......................................................................................3
1.2.2. M – Measurable: Đo lường được..............................................................................3
1.2.3. A – Attainable: Có thể đạt được.................................................................................4
1.2.4. R – Relevant: Thực tế......................................................................................................4
1.2.5. T – Time-Bound: Thời gian hoàn thành...................................................................4
1.3. Ý nghĩa của việc thiết lập mục tiêu theo nguyên tắc Smart................................5
Chương 2. Ứng dụng việc thiết lập mục tiêu “trong tháng 6/2016 đạt doanh
số 2.000.000 chiếc bánh Spring Cake/1 tháng” theo nguyên tắc Smart tại công
ty cổ phần quốc tế HSB Việt Nam...........................................................................6
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần bánh ngọt pháp HSB Việt Nam.......................6
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..................................................................................6
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.....................................................................................................................6
2.1.3. Mục tiêu chung...................................................................................................................6
2.1.4. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................................7


2.2. Ứng dụng việc thiết lập mục tiêu “trong tháng 6/2016 đạt doanh số
2.000.000 chiếc bánh Spring Cake/1 tháng” theo nguyên tắc Smart tại công
ty cổ phần quốc tế HSB Việt Nam..........................................................................................7


2.2.1. S – Specific: Cụ thể, dễ hiểu.......................................................................................7
2.2.2. M – Measurable: Đo lường được..............................................................................8
2.2.3. A – Attainable: Có thể đạt được.................................................................................8
2.2.4. R – Relevant: Thực tế......................................................................................................8
2.2.5. T – Time-Bound: Thời gian hoàn thành...................................................................9
Chương 3. Đánh giá việc Ứng dụng việc thiết lập mục tiêu “trong tháng
6/2016 đạt doanh số 2.000.000 chiếc bánh Spring Cake/1 tháng” theo nguyên
tắc Smart tại công ty cổ phần quốc tế HSB Việt Nam........................................10
3.1. Đánh giá việc ứng dụng nguyên tắc Smart..............................................................10
3.3.1. Ưu điểm................................................................................................................................10
3.2.2. Nhược điểm........................................................................................................................11
3.3.2. Đề xuất giải pháp.............................................................................................................11
KẾT LUẬN.............................................................................................................13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................14


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản trị là đạt được mục tiêu thông qua người khác. Đây là một nghệ thuật
của sự thành công. Thật tệ hại nếu mỗi người chúng ta sống không có mục đích,
không đặt ra cho mình phương thức để đạt được các mục tiêu. Chúng ta đang từng
ngày lãng phí thời gian của chính mình, cách tốt nhất để sống và làm việc hiệu quả
là đặt ra cho mình những mục tiêu cụ thể. Một trong những cách thiết lập mục tiêu
hiệu quả mà được đa số các doanh nghiệp hiện nay áp dụng là thiết lập mục tiêu
theo nguyên tắc Smart.
Nhiều người chưa có cho mình một phương thức thiết lập mục tiêu phù hợp
và chưa biết về cách thức thiết lập mục tiêu theo nguyên tăc Smart vì vây, thông
qua bài tiểu luận môn “Quản trị học” tôi muốn giới thiệu với các bạn một phương
thức thiết lập mục tiêu hiệu quả, thiết lập mục tiêu theo nguyên tắc Smart.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của bài tiểu luận là lý thuyết về phương
thức Smart và việc ứng dụng việc thiết lập mục tiêu “trong tháng 6/2016 đạt doanh
số 2.000.000 chiếc bánh Spring Cake/1 tháng” theo nguyên tắc Smart tại công ty
Cổ phần Quốc tế HSB Việt Nam
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được những mục đích sau:
Tìm hiểu những vấn đề liên quan đến phương thức thiết lập mục tiêu Smart;
Phân tích, đánh giá thực trạng các hoạt động thực hiện việc ứng dụng việc
thiết lập mục tiêu “trong tháng 6/2016 đạt doanh số 2.000.000 chiếc bánh Spring
Cake/1 tháng” theo nguyên tắc Smart tại công ty Cổ phần Quốc tế HSB Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận vận dụng một số phương pháp nghiên cứu tài liệu;
quan sát, ghi chép; phân tích, khảo sát, phỏng vấn; thống kê; so sánh và thử
nghiệm thực tế đều được áp dụng trong qua trình thực hiện đề tài.
1


5. Lịch sử nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đã có nhiều nhà khoa học, một số giảng viên giảng dạy
môn quản trị học và các bạn sinh viên học tập môn học này nghiên cứu và tìm
hiểu.
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên nhằm góp phần làm rõ hơn về phương thức thiết lập mục
tiêu Smart và phân tích việc ứng dụng việc thiết lập mục tiêu “trong tháng 6/2016
đạt doanh số 2.000.000 chiếc bánh Spring Cake/1 tháng” theo nguyên tắc Smart tại
công ty Cổ phần Quốc tế HSB Việt Nam
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung bài nghiên cứu bao
gồm ba chương:
Chương 1. Những vấn đề chung về nguyên tắc Smart

Chương 2. Ứng dụng việc thiết lập mục tiêu “trong tháng 6/2016 đạt doanh
số 2.000.000 chiếc bánh Spring Cake/1 tháng” theo nguyên tắc Smart tại công ty cổ
phần quốc tế HSB Việt Nam
Chương 3. Đánh giá việc Ứng dụng việc thiết lập mục tiêu “trong tháng
6/2016 đạt doanh số 2.000.000 chiếc bánh Spring Cake/1 tháng” theo nguyên tắc
Smart tại công ty cổ phần quốc tế HSB Việt Nam

2


Chương 1.
Những vấn đề chung về nguyên tắc Smart
1.1. Khái niệm nguyên tắc Smart
Nguyên tắc Smart là nguyên tắc được dùng để đưa ra mục tiêu để đưa ra mục
tiêu trong kinh doanh, nó là nguyên tắc “thông minh” giúp bạn định hình và nắm
giữ được mục tiêu của mình trong tương lai. Bạn sẽ biết được khả năng của mình
có thể làm được gì và xây dựng kế hoạch cụ thể cho chúng.
1.2. Các yếu tố của nguyên tắc Smart
Smart là tên viết tắt các chữ đầu của 5 bước đó cũng là 5 yếu tố của một mục
tiêu, để có một mục tiêu thông minh thì khi đặt ra mục tiêu bạn phải hội đủ 5 yếu tố
sau:
S – Specific: Cụ thể, dễ hiểu
M – Measurable: Đo lường được
A – Attainable: Có thể đạt được
R – Relevant: Thực tế
T – Time-Bound: Thời gian hoàn thành
1.2.1. S – Specific: Cụ thể, dễ hiểu
Một mục tiêu “thông minh” đầu tiên phải được thiết kế một cách cụ thể, rõ
ràng. Mục tiêu càng cụ thể, rõ ràng càng chứng tỏ khả năng đạt được. Trong cuộc
sống nói chung và công việc nói riêng, chúng ta cần có mục tiêu rõ ràng và cụ thể,

không nên đặt ra những mục tiêu chung chung bởi vì đưa ra mục tiêu mơ hồ như
vậy sẽ hạn chế rất nhiều khả năng đạt được mục tiêu.
Tôi đặt ra mục tiêu trong 2 năm tới của mình là mua được chiếc xe đẹp, tôi
nhắm mắt tưởng tượng ra chiếc xe: hiệu xe, màu, gas/số….Vậy, càng hình dung rõ
ràng về mục tiêu, bạn cần càng biết chính xác những gì cần làm để đạt được mục
tiêu đề ra.
1.2.2. M – Measurable: Đo lường được
Sự đo lường được thể hiện ở chỗ bạn có thể cân, đo, đong, đếm được, biết
3


được chính xác những gì mình cần đạt được. Bạn nên đặt ra con số cụ thể, càng cụ
thể, quá trình thực hiện mục tiêu sẽ càng suôn sẻ và hiệu quả.
Chẳng hạn, bạn muốn một mức lương là 10 triệu đồng/ tháng. Những con số
được đặt ra cụ thể như thế sẽ là nguồn động lực để bạn phấn đấu trong công việc:
trau dồi kinh nghiệm, thiết lập các mối quan hệ…
1.2.3. A – Attainable: Có thể đạt được
Có thế được được nghĩa là nói để khả năng thực hiện được mục tiêu trong
thực tiễn, nói đến tính khả thi. Tính khả thi cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng
khi bạn đưa ra một mục tiêu. Nghĩa là bạn suy nghĩ về khả năng bản thân trước khi
đề ra một chỉ tiêu quá xa vời nếu không muốn bỏ cuộc giữa chừng. Nhưng như vậy
không có nghĩa là bạn chỉ lập cho mình một mục tiêu dễ dàng, đơn giản. Qúa dễ
dàng làm cho bạn không cảm thấy thích thú và được thách thức.
1.2.4. R – Relevant: Thực tế
Thực tế, đòi hỏi việc đặt ra mục tiêu vừa sức, phù hợp với tiềm lực và khả
năng của mình. Nếu đặt ra mục tiêu quá xa vời, bạn vừa rất khó thực hiện vừa dễ
chán nản khi thất bại.
Mục tiêu đặt ra phải thực tế, nằm trong lộ trình và phù hợp với mục tiêu
chiến lược lâu dài của. Chúng ta sẽ thực hiện được mục tiêu nhanh hơn nếu những
việc chúng ta làm là thực tế. Hãy chắc chắn rằng mục tiêu mà chúng ta đưa ra có

thể thực hiện được trong thực tế.
1.2.5. T – Time-Bound: Thời gian hoàn thành
Nếu chúng ta không quản lý thời gian, chúng ta sẽ có những lúc gặp rắc rối,
sẽ rơi vào kế hoạch thời gian của người khác. Khi đưa ra mục tiêu, đừng quên là nó
phải có thời gian để thực hiện, phải có giới hạn rõ ràng rằng mục tiêu này được
thực hiện trong bao lâu, một năm, một tháng hay một tuần… Đối với những mục
tiêu lớn thì tốt nhất nên chia ra làm nhiều giai đoạn để dễ thực hiện. Thời gian càng
cụ thể càng có thể hoàn thành mục tiêu đúng thời hạn.
Sau cùng, khi đã xác định được mục tiêu theo nguyên tắc SMART, bạn hãy
4


ghi rõ mục tiêu đó vào sổ tay hoặc phần mềm nhắc việc (tùy thói quen, sở thích và
phương pháp làm việc) nhưng phải bảo đảm rằng bạn đọc được nó hàng ngày. Đây
là cách làm hiệu quả để thúc đẩy bạn hành động nhằm hoàn thành mục tiêu đề ra.
Tiếp theo, bạn hãy lập kế hoạch chi tiết để thực hiện mục tiêu của mình.
1.3. Ý nghĩa của việc thiết lập mục tiêu theo nguyên tắc Smart
Việc thiết lập mục tiêu theo nguyên tắc Smart sẽ giúp chúng ta xác định được
chính xác mục tiêu, đưa ra được tiến trình thực hiện mục tiêu một cách khái quát
trong ý nghĩ. Thực hiện thiết lập mục tiêu theo nguyên tắc này, giúp quản lý tốt thời
gian, phân công thực hiện công việc trong một khoảng thời gian hợp lý để có thể
hoàn thành công việc một cách hiệu quả nhất.
Đối với các nhà quản trị, nguyên tắc Smart là một yếu tố quan trọng trong
nghệ thuật quản trị. Một nhà quản trị giỏi là người biết đưa ra mục tiêu chính xác
và hoạch đinh được các bước để hoàn thành mục tiêu của mình nhanh nhất.

5


Chương 2

Ứng dụng việc thiết lập mục tiêu “trong tháng 6/2016 đạt doanh số 2.000.000
chiếc bánh Spring Cake/1 tháng” theo nguyên tắc Smart tại công ty cổ phần
quốc tế HSB Việt Nam
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần bánh ngọt pháp HSB Việt Nam
Địa chỉ: 398 Phạm Văn Đồng, Cổ Nhuế, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại: 0432004380
Quy mô công ty: Hơn 100 nhân viên
Website: />2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Quốc Tế HSB Việt Nam thuộc được thành lập ngày
11/11/2011, tiền thân là Công ty Cổ phần Bánh Pháp T.H Bakery với trụ sở chính
đầu tiên tại 163 Tô Hiệu. Cho đến nay công ty đã sở hữu 2 thương hiệu Daddy
paris và Galuxteaux và mở rộng thêm 3 cửa hàng: 119 Chùa Láng,142 Trung Hòa,
59 Đường Bưởi.
Từ năm 2015, HSB tập trung tuyển dụng, xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên
nghiệp, nâng cấp cơ sở vật chất, với một trong những mục tiêu trọng tâm là phát
triển chuỗi nhà hàng bánh ngọt & café cao cấp mang thượng hiệu Daddy Paris và
Galuxteaux. Đến thời điểm hiện tại, HSB đã có 04 cửa hàng khai trương và đi vào
họat động.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.3. Mục tiêu chung
Về mảng kinh doanh bánh ngọt Pháp: trở thành nhà cung cấp độc
quyềnbánh ngọt cho một số Tổng Công ty, Tập đoàn;
Về mảng chuỗi kinh doanh Café và Bánh ngọt: mở rộng thị phần hướng đến
mục tiêu khai trương thêm từ 15-20 cửa hàng Daddy Paris tại Hà nội trong năm
2016-2017.

6


2.1.4. Mục tiêu cụ thể

Thực hiện theo nguyên tắc Smart: “trong tháng 6/2016 đạt doanh số
2.000.000 chiếc bánh Spring Cake/1 tháng”.
2.2. Ứng dụng việc thiết lập mục tiêu “trong tháng 6/2016 đạt doanh số
2.000.000 chiếc bánh Spring Cake/1 tháng” theo nguyên tắc Smart tại công ty
cổ phần quốc tế HSB Việt Nam
Công ty đặt ra mục tiêu thu hút được một lượng khách hàng lớn, tạo niềm tin
cho khách hàng, quảng vá 2 thương hiệu bánh ngọt Daddy paris và Galuxteaux
thông qua chương trình giảm giá 1 loại bánh Spring Cake từ 230.000 xuống
139.000 nghìn đồng/chiếc. Với mục tiêu bán được số lượng 2.000.000 chiếc/tháng.
Mục tiêu cụ thể đặt ra là ứng dụng việc thiết lập mục tiêu “trong tháng
6/2016 đạt doanh số 2.000.000 chiếc bánh Spring Cake/1 tháng” theo nguyên tắc
Smart tại công ty cổ phần quốc tế HSB Việt Nam. Cụ thể, công ty đã triển khai việc
thực hiện theo nguyên tắc Smart như sau:
2.2.1. S – Specific: Cụ thể, dễ hiểu
Trên cơ sở thực tế, công ty đã triển khai mục tiêu đến toàn bộ nhân viên, nội
dung của mục tiêu được cụ thể hóa:
Nội dung: Từ ngày 1.6.2016 đến hết ngày 30.6.2016 đạt mức chỉ tiêu bán
được 2.000.000 chiếc Spring Cake với giá được giảm xuống còn 139.000 nghìn
đồng, kèm theo đó xin thông tin khách hàng, số điện thoại, địa chỉ và làm thẻ tích
điểm với mỗi chiếc bánh được bán ra.
Lý do: Thu hút được một lượng khách hàng lớn, tạo niềm tin cho khách
hàng, quảng vá 2 thương hiệu bánh ngọt Daddy paris và Galuxteaux. Thu hút khách
hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty.
Cách thức thực hiện:
+ Bộ phận makerting: chạy chương trình quảng cáo, truyền thông, quảng bá.
+ Bộ phận quản lý: truyền đạt chương trình, đôn đốc công việc và phân chia
chỉ tiêu đặt ra theo tuần, theo ngày, khi thấy cần thiết có thể kiến nghị marketing
7



chạy thêm quảng cáo.
+ Bộ phận văn phòng: Đảm bảo nhân sự, có các mức thưởng phù hợp để kích
thích các cơ sở làm việc hiệu quả.
+ Bộ phận bán hàng: tư vấn chương trình một cách cụ thể, linh hoạt để khách
thích thú và giới thiệu thêm với cách khách khác.
+ Bộ phận bếp: phân chia công việc cụ thể, đảm bảo số lượng và chất lượng.
2.2.2. M – Measurable: Đo lường được
Mục tiêu của công ty được thể hiện thông qua việc phấn đấu đạt được mức
chỉ tiêu 2.000.000 bánh Spring Cake/tháng nên chia cho các của hàng các chỉ tiêu:
163 Tô Hiệu: 900.000 chiếc/tháng
142 Trung Hòa: 700.000 chiếc/tháng
59 Đường Bưởi: 400.000 chiếc/tháng
2.2.3. A – Attainable: Có thể đạt được
Công ty Cổ phần Quốc tế HSB Việt Nam có 3 cơ sở, 1 bếp trung tâm, và 5
nhân viên marketing và khối văn phòng. Mọi người làm việc tích cực trên cơ sở
cùng xây dựng công ty phát triển và tồn tại lâu dài.
Các cơ sở bán bánh đều nằm tại các vị trí trọng yếu, có các khối nhân viên
văn phòng, sinh viên và nhiều khu dân cư sinh sống.
Với khả năng của đội ngũ maketing và sức mạnh của trang facebook Daddy
Pari, cùng đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp công số lượng khách hàng
quen. Thêm vào đó là sức hút của chiếc bánh do chính tay người bếp pháp tự làm
ra, hương vị kết hợp của 4 vị bánh trong một thì mục tiêu đề ra là hoàn toàn có thể
đạt được.
2.2.4. R – Relevant: Thực tế
Hiện tại, các cơ sở của công ty đã thu hút được một lượng khách quen nhất
định. Tuy nhiên do giá của những chiếc bánh khá đắt, nên khách hàng có phần so
đo khi mua. Vì vậy, nên có một chương trình nhằm thu hút khách và quảng cáo chất
lượng.
8



Nhu cầu tổ chức sinh nhật diễn ra mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm. Chính vì
vậy, dựa trên nhu cầu và xem xét từ việc lấy ý kiến trước đây của một số lượng
khách hàng quen nên công ty đã triển khai chương trình. Thay vì doanh số, công ty
tập trung đi vào số lượng và số khách, để có thể phục vụ nhiều hơn nhu cầu khách
và sau khi thưởng thức khách sẽ quay lại.
2.2.5. T – Time-Bound: Thời gian hoàn thành
Trong vòng 1 tháng, từ 1.6.2016 đến 30.6.2016 sẽ hoàn thành mục tiêu
“trong tháng 6/2016 đạt doanh số 2.000.000 chiếc bánh Spring Cake/1 tháng”.

9


Chương 3
Đánh giá việc Ứng dụng việc thiết lập mục tiêu “trong tháng 6/2016
đạt doanh số 2.000.000 chiếc bánh Spring Cake/1 tháng” theo nguyên tắc
Smart tại công ty cổ phần quốc tế HSB Việt Nam
3.1. Đánh giá việc ứng dụng nguyên tắc Smart
3.3.1. Ưu điểm
Việc sử dụng nguyên tắc Smart để thiết lập mục tiêu “trong tháng 6/2016 đạt
doanh số 2.000.000 chiếc bánh Spring Cake/1 tháng” theo nguyên tắc Smart tại
công ty cổ phần quốc tế HSB Việt Nam tạo ra một thắng lợi lớn cho công ty.
Số lượng chỉ tiêu đạt được, và hiệu quả hơn vì công ty đã thiết lập được một
cho riêng mình một lượng khách hàng. Bộ phận marketing có một danh sách khách
hàng để chăm sóc, các cơ sở được biết đến nhiều hơn.
Hương vị bánh và chất lượng bánh được quảng bá.
Tạo tiền đề cho các bước phát triển tiếp theo của công ty và những bước đầu
cho mục tiêu lâu dài
+Về mảng kinh doanh bánh ngọt Pháp: trở thành nhà cung cấp độc quyền
bánh ngọt cho một số Tổng Công ty, Tập đoàn;

+Về mảng chuỗi kinh doanh Café và Bánh ngọt: mở rộng thị phần hướng
đến mục tiêu khai trương thêm từ 15-20 cửa hàng Daddy Paris tại Hà nội trong
năm 2020.
Điều đó cho thấy, HSB đã bỏ qua cái nhỏ, xác định cho mình một phương
hướng phát triển . Việc có mục tiêu rõ ràng, cụ thể là cái cốt để công ty xây dựng
các chiến lược, khai thác thị trường.
HSB đã xây dựng được một mục tiêu “thông minh”, mục tiêu được thiết kế
một cách rõ ràng, cụ thể.
Việc xác định được mục tiêu cụ thể sẽ là yếu tố quan trọng để hướng tới
mục tiêu đó. Xây dựng mục tiêu bằng các con số cụ thể đã giúp HSB đánh giá
được khả năng và hiện trạng thực hiện mục tiêu và công ty đạt được mục tiêu của
10


mình. Biết vận dụng nguyên tắc Smart là ưu điểm của bộ phận quản lý và giám
đốc công ty, nó đã giúp họ tồn tại và tạo dựng thương hiệu cho mình.
Xác định được tính khả thi và thực tế của phương thức Smart, đánh giá lại
khách quan tiềm lực hiện có của tổ chức và nhu cầu thị trường để từ đó xây dựng
chiến lược phát triển phù hợp với nhu cầu thị trường và khả năng. Qua đó có thể
khác phục được những hạn chế và nhanh chóng xác định được thị trường và xây
dựng các chính sách, chiến lược phù hợp cho sự phát triển lâu dài.
Tính quan trọng nhất của nguyên tắc Smart là có thời hạn để đạt được mục
tiêu đề ra. Việc xác định chính xác thời gian, sẽ giúp đẩy mạnh tiến độ công việc
và việc hoàn thành công việc.
Không có mục tiêu mang tính SMART, cá nhân và tập thể công ty cổ
phần quốc tế HSB không thể hoàn thành nhiệm vụ của mình. Các vị trí quản lý
cần đặc biệt ý thức vai trò quan trọng của việc viết Mục tiêu SMART. Hàng
tháng, hàng năm, hàng quý các bạn phải viết mục tiêu cho bộ phận mình, cho
cá nhân mình và yêu cầu nhân viên viết mục tiêu cá nhân, bạn phải luôn ghi
nhớ mọi mục tiêu viết ra phải SMART vì chính nó là công cụ hỗ trợ quản trị

thành tích của chính giám đốc và đội ngũ.
3.2.2. Nhược điểm
Công ty Cổ phần Quốc tế HSB Việt Nam đã biết Ứng dụng việc thiết lập
mục tiêu “trong tháng 6/2016 đạt doanh số 2.000.000 chiếc bánh Spring Cake/1
tháng” theo nguyên tắc Smart tại công ty. Tuy nhiên còn tồ tại một số hạn chế nhất
định.
Việc đánh giá khả năng thực hiện chỉ mới dừng lại ở một khoảng thời gian
ngắn, chưa thấy được tiềm lực phát triển lâu dài rõ ràng.
Nguyên tắc Smart được thực hiện với một mục tiêu nhỏ, đã có sự tác động
đến hiệu quả thông qua một số yếu tổ chủ quan khác.
3.3.2. Đề xuất giải pháp
Cần ứng dụng nguyên tắc thiết lập mục tiêu Smart cho những chiến lượn
11


phát triển lâu dài của công ty.
Đánh giá được những biến động của thị trường, môi trường quản trị. Từ đó,
có sự phân tích chính xác sau đó mới áp dụng nguyên tắc Smart vào thiết lập mục
tiêu sao cho phù hợp nhất.
Đánh giá năng lực của công ty khách quan, đề ra mục tiêu lâu dài và từng
bước triển khai mục tiêu đó. Đừng đặt mục tiêu của công ty quá thấp, gấy ra ảnh
hưởng tới mọi thành viên trong công ty.
Việc xác định khung thời gian là hợp lý, nhưng thêm vào đó là tầm nhìn dài hạn.

12


KẾT LUẬN
Cuộc sống ngày nay với sự đòi hỏi ngày càng cao trong công việc bắt buộc
chúng ta phải có kỹ năng làm việc tốt để có thể thích nghi được với nó, đạt được

kết quả cao trong công việc cũng như cân bằng được cuộc sống cá nhân và gia
đình. Tuy nhiên, thời gian vô hạn nhưng sức mỗi người thì có hạn. Mỗi người
chúng ta nên đề ra cho mình những mục tiêu rõ ràng và các bước thực hiện mục
tiêu đó.
Ứng dụng nguyên tắc Smart trong việc thiết lập mục tiêu có ý nghĩa rất quan
trọng trong cuộc sống hiện đại bộn bề công việc. Vận dụng nguyến tắc Smart sẽ
giúp chúng ta tránh được những rủi ro đáng tiếc sảy ra, Smart sẽ là động lực để
chúng ta đi đúng đường, xác định đúng hướng và giúp chúng ta thành công.
Ngay từ bây giờ, bản thân mỗi người hãy vạch ra cho mình ít nhất một mục
tiêu theo nguyên tắc Smart, và rồi thực hiện mục tiêu đó. Đừng lãng phí quỹ thời
gian của mình cho những mục tiêu không rõ ràng, cụ thể.

13


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Điền (2014), “Quản trị học”, trường Đại học Kinh tế Quốc
dân Hà Nội.
2. Nguyễn Sinh Phút (2013), “Quản trị học đại cương”, trường Đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
3. Nguyễn Tiến Thành (2014), “Quản trị học”, trường Đại học Nội vụ Hà
Nội.
4. Website: />
14



×