Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.27 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

TÊN ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA VIỆN VĂN HÓA
NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Quản trị học
Giảng viên giảng dạy: Ths. Vi Tiến Cường
Mã phách:.............................................

HÀ NỘI - 2017


PHIẾU LÀM PHÁCH HÌNH THỨC THI BÀI TẬP LỚN/TIỂU LUẬN
Mã phách

Họ và tên sinh viên: Lê Thị Phương
Ngày sinh: 04/03/1988
Mã sinh viên: 1607QTNA056
Lớp: ĐHLT.QTNL 16A
Khoa: Tổ chức và Quản lý nhân lực
Tên đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
của Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
Học phần: Quản trị học
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Vi Tiến Cường
Sinh viên kí tên

Lê Thị Phương




PHIẾU CHẤM ĐIỂM HÌNH THỨC THI BÀI TẬP LỚN/TIỂU LUẬN

Điểm, Chữ kí (Ghi rõ họ tên)

Điểm thống nhất của

Chữ ký xác

của cán bộ chấm thi
CB chấm thi CB chấm thi

bài thi

nhận của

số 1

số 2

Bằng số

Bằng chữ

cán bộ nhận
bài thi


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài của riêng tôi. Đề tài này được hoàn thành dựa
trên quá trình học tập, cố gắng tìm tòi của bản thân, các số liệu, kết quả nêu trong
đề tài này do phòng Hành chính, Tổ chức của Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia
Việt Nam cung cấp và do bản thân tôi tự tìm hiểu, điều tra, phân tích.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường và
các thầy, cô trong khoa Tổ chức & Quản lý Nhân lực đã tạo điều kiện cho em có
một môi trường học tập tốt.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể cán bộ công nhân viên trong Viện
Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam đã tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học. Tại đây em cũng đã học hỏi được được rất nhiều kinh
nghiệm thực tế, những kiến thức chuyên nghành quản trị nhân lực nói chung và
công tác đào tạo và phát triển ngành nhân lực nói riêng. Qua đây em cũng đã nhận
thức rõ được tầm quan trọng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong các đơn vị
hay tổ chức bất kì nào.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý với hệ thống kiến thức rộng lớn, với những
giới hạn về kiến thức và thời gian trong quá trình thực hiện đề tài là quá ít nên
không tránh những thiếu sót mong thầy, cô góp ý để bài tiểu luận của em được
hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng năm 2017
Tác giả đề tài tiểu luận



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC
GIA VIỆT NAM......................................................................................................3
1.1 Giới thiệu khái quát về Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam.........3
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................3
1.1.2. Vị trí và chức năng....................................................................................4
1.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn............................................................................4
1.1.4. Cơ cấu tổ chức: Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của..........................................6
1.2. Lãnh đạo Viện:.............................................................................................7
1.2.1 Các phòng chức năng:................................................................................7
1.2.2. Các ban chuyên môn:................................................................................7
1.2.3. Các tổ chức trực thuộc:.............................................................................7
CHƯƠNG II: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA VIỆN VĂN
HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM....................................................9
2.1. Sự phân chia các chức năng quản lý hiện nay của Viện Văn hóa Nghệ
thuật quốc gia Việt Nam......................................................................................9
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc
gia Việt Nam.....................................................................................................10
2.1.2 Đánh giá thực trạng tình hình tổ chức bộ máy quản lý của Viện Văn hóa
Nghệ thuật quốc gia Việt Nam..........................................................................20
2.1.2.1 Những thành quả...................................................................................20
2.1.2.2 Một số tồn tại........................................................................................21
2.1.2.3. Những nguyên nhân của tồn tại trên....................................................22



CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU........24
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
QUỐC GIA VIỆT NAM.......................................................................................24
3.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển của Viện trong thời gian tới...............24
3.1.1. Mục tiêu chung........................................................................................24
3.1.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................24
3.2. Phương hướng, nội dung phát triển............................................................26
3.2.1. Về các mặt hoạt động..............................................................................26
3.2.1.1.Hoạt động nghiên cứu khoa học............................................................26
3.2.1.2. Hoạt động đào tạo................................................................................28
3.2.1.3. Hoạt động bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể...................28
3.2.1.4. Hoạt động thông tin khoa học..............................................................29
3.2.1.5. Hoạt động hợp tác quốc tế...................................................................29
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Viện.......30
3.3.1 Sắp xếp và phân công lại nhiệm vụ của một số phòng ban......................30
3.3.1.1. Cơ sở đề ra biện pháp..........................................................................30
3.3.1.2 Phương thức tiến hành..........................................................................30
3.3.1.3 Hoàn thiện chế độ phân quyền, uỷ quyền và quy định lại chức năng,
nhiệm vụ của Viện trưởng và các phó Viện trưởng...........................................31
3.3.1.4. Tăng cường máy móc, thiết bị cho các phòng ban chức năng trong
công ty...............................................................................................................33
KẾT LUẬN............................................................................................................35


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung đầy đủ


TW

Trung ương

VII

7

QĐ-BVHTT

Quyết định- Bộ văn hóa thể thao

NĐ-CP

Nghị định- Chính phủ

NQ/TW

Nghị quyết/ Trung ương

NC

Nghiên cứu

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VHNTQGVN


Văn hóa nghệ thuật quốc gia việt nam

CNVH

Công nghiệp văn hóa

NC

Nghiên cứu

VH

Văn hóa

DLDSVH

Du lịch di sản văn hóa


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới toàn diện. Nghị quyết lần thứ 8 ban
chấp hành TW Đảng khóa VII đề ra “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trọng tâm là cải cách một bước nền hành
chính”. Xây dựng một nền hành chính trong sạch, có đủ năng lực, sử dụng đúng
quyền lực và từng bước hiện đại hóa để quản lý có hiệu lực và hiệu quả công việc
của nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh đúng hướng…,
Ngày nay với nhu cầu phát triển mới, thời cuộc mới đòi hỏi phải xây dựng
một bộ máy nhà nước thật sự thể hiện các quan điểm cơ bản của Đảng ta về một
nhà nước của dân, do dân và vì dân, đáp ứng các nhu cầu kinh tế thị trường, định

hướng xã hội chủ nghĩa và các nhu cầu của sự phát triển, các nhu cầu hội nhập
quốc tế. Khi nền kinh tế chuyển đổi thì mọi tổ chức, thành phần kinh tế đều phải tự
chủ, tự chịu trong các hoạt động quản lý của mình, không còn cơ chế bao cấp “xin
cho”. Hòa chung với cả nước, Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam (sau
đây xin gọi chung là Viện) cũng không nằm ngoài cuộc chơi đó. Để tồn tại và phát
triển chung của cả nước nói chung và Viện nói riêng cần phải tự đổi mới để phù
hợp. Một trong điều cần thay đổi đó là sự sắp xếp lại bộ máy quản lý trong tổ chức.
Bởi lẽ bộ máy quản lý là bộ phận quan trọng trong mọi hoạt động của cơ
quan. Đồng thời tạo ra bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt năng động, luôn có những bước
đi đúng đắn trong từng giai đoạn theo định hướng phát triển của Viện.
Sau thời gian học tập, trang bị kiến thức tại trường và qua thời gian tìm hiểu
và nghiên cứu xuất phát từ tình hình thực tiễn tại Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc
gia Việt Nam tôi xin chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý của Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam” để làm bài
tiểu luận
Trên cơ sở tình hình thực tế của bộ máy quản lý của Viện Văn hóa Nghệ
thuật quốc gia Việt Nam cùng với quá trình khảo sát, thống kê, phân tích số liệu, đã
1


đi vào nghiên cứu những vấn đề còn tồn tại của bộ máy quản lý Viện nhằm góp
phần vào việc giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc trong bộ máy quản lý của
Viện.
2. Mục đích nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này tôi mong được tìm hiểu kĩ hơn về bộ máy tổ chức cũng
như hoạt động của Viện văn hóa nghệ thuật quốc gia việt nam nơi tôi khảo sát thực
tế , để tìm ra những điểm mạnh cũng như những tồn tại nhằm đóng góp giải pháp
thích hợp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Cơ cấu tổ chức của các phòng ban trong cơ quan.

Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian : Viện văn hóa nghệ thuật Quốc Gia Việt Nam.
+ Thời gian : Nghiên cứu trong quá trình làm việc.
4. Nội dung nghiên cứu
Nội dung chủ yếu là tìm hiểu cơ cấu tổ chức của các phòng ban và chức năng
nhiệm vụ của bộ phận trong Viện.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng :
- Phương pháp phân tích, so sánh
- Phuơng pháp thu thập thông tin, nghiên cứu tài liệu.
6. Kết cấu của đề tài
Gồm phân mở đầu, kết luận, phụ lục, nội dung đề tài gồm:
Chương I: Tổng quan về Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam.
Chương II: Thực trạng cơ cấu tổ chức và hoạt động bộ máy quản lý của Viện văn
hóa Nghệ Thuật Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của
Viện văn hóa nghệ thuật Việt Nam.

2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
QUỐC GIA VIỆT NAM
1.1 Giới thiệu khái quát về Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam ngày nay, mà tiền thân là Viện
Nghệ thuật được thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1971 đến nay đã tròn 40 năm. Bốn
thập kỷ là một quá trình không dài với lịch sử phát triển của một viện nghiên cứu,
nhưng đã đánh dấu một giai đoạn phát triển quan trọng của một cơ quan nghiên
cứu khoa học về văn hóa, nghệ thuật của một Bộ đa ngành như Bộ Văn hóa, Thể

thao và Du lịch.
Khác với một số viện nghiên cứu khác, 40 năm qua, Viện Văn hóa Nghệ
thuật quốc gia Việt Nam đã có những lần thay đổi tên gọi và cơ cấu tổ chức. Có thể
thấy sự thay đổi ấy ở năm thời kỳ sau:
Ngày 1 - 4 - 1971, GS. Hoàng Minh Giám, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, đã ký
quyết định 44/VH-QĐ thành lập Viện Nghệ thuật, tiền thân của Viện Văn hóa
Nghệ thuật quốc gia Việt Nam ngày nay.
Ngày 16-6-1988, Bộ trưởng Trần Văn Phác đã ký Quyết định 592/VH-QĐ
hợp nhất các Viện Văn hóa, Viện Nghiên cứu Sân khấu, Viện Âm nhạc và Múa,
Viện Mỹ thuật và tạp chí Nghiên cứu Văn hóa Nghệ thuật để thành lập Viện Văn
hóa Nghệ thuật Việt Nam.
Ngày 16-7-2003, Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin Phạm Quang Nghị ký
quyết định 29/2003/QĐ-BVHTT đổi tên Viện thành Viện Văn hóa - Thông tin
Ngày 31-7-2007, Quốc hội khóa XII, đã thông qua quyết nghị thành lập Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trong nghị định 185/NĐ-CP ngày 25-12-2007, Viện
Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam là một viện nghiên cứu trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch. Viện Văn hóa - Thông tin được chuyển thành Viện Văn hóa Nghệ
thuật Việt Nam.
Quyết định số 2997/QĐ-BVHTTDL ngày 03 tháng 09 năm 2013 của Bộ
3


trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đổi tên Viện Văn hóa Nghệ thuật Việt
Nam đổi tên thành Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
1.1.2. Vị trí và chức năng
Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam là đơn vị sự nghiệp khoa học,
trực thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, có chức năng nghiên cứu, triển khai
hoạt động khoa học và đào tạo sau đại học về văn hóa nghệ thuật và văn hóa du
lịch.
Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam (sau đây gọi tắt là Viện) có con

dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; trụ sở tại thành phố Hà Nội.
1.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Trình Bộ trưởng kế hoạch dài hạn, hàng năm về hoạt động nghiên cứu khoa
học, đào tạo sau đại học của Viện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Nghiên cứu, xây dựng luận cứ khoa học để Bộ Văn hoá, Thể thao và Du
lịch hoạch định chiến lược, xây dựng cơ chế, chính sách, quản lý nhà nước về văn
hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; nghiên cứu cơ bản những vấn đề lý luận,
lịch sử, văn hoá, gia đình, nghệ thuật, thể thao và du lịch Việt Nam.
- Nghiên cứu về văn hoá, gia đình, nghệ thuật, thể thao và du lịch nước
ngoài phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Viện; kiến nghị áp dụng những thành
tựu, kinh nghiệm nghiên cứu phát triển văn hoá, gia đình, nghệ thuật, thể thao và
du lịch của nước ngoài phù hợp với đặc điểm tình hình Việt Nam.
- Sưu tầm, nghiên cứu, bảo vệ di sản văn hoá phi vật thể; xây dựng, quản lý
và phát triển ngân hàng dữ liệu về di sản văn hoá phi vật thể của các dân tộc Việt
Nam; thực hiện sản xuất phim nhân học để phục vụ nghiên cứu và giảng dạy.
- Nghiên cứu tư vấn phát triển các ngành công nghiệp văn hóa ở Việt Nam.
- Thực hiện hợp tác nghiên cứu khoa học và đào tạo, bồi dưỡng sau đại học
với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể
thao và du lịch theo quy định của pháp luật.

4


- Thực hiện hoạt động thông tin khoa học dưới hình thức hội nghị, hội thảo
khoa học, xuất bản tạp chí Văn hóa học và các công trình khoa học về văn hóa, gia
đình, nghệ thuật, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng trang tin điện tử (Website) riêng, quản lý và cung cấp các nguồn
thông tin khoa học của Viện, tham gia vào hệ thống thông tin chung của các Viện,
các Bộ, ngành có liên quan.
- Cải tiến công tác quản lý, hoàn thiện bộ máy tổ chức của Viện theo hướng

tinh giản, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả; thực hiện các nội dung cải cách hành
chính theo chương trình, kế hoạch công tác của Bộ.
- Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng đào tạo
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- Xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý tổ chức bộ
máy, nhân sự; thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao
động, người học thuộc phạm vi quản lý của Viện theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Bộ.

5


1.1.4. Cơ cấu tổ chức: Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của
Viện trưởng
Phó Viện trưởng

Phó Viện trưởng

Phòng chức năng

Trung tâm và các ban
chuyên môn

Phòng KH, Hợp tác
Quốc tế

Ban NC Chính sách và
Quản lý Văn hóa


Phó Viện trưởng

Tổ chức trực thuộc

Khoa sau Đại học

Ban NC Di sản Văn hóa
Phòng Thông tin,
Thư viện

Phòng Tài vụ

Phòng Hành chính,
Tổ chức

Ban NC Văn hóa
Sinh thái và Du lịch

Ban NC Văn hóa
Nghệ thuật nước ngoài

Ban NC Lý luận và
Lịch sử VHNT

Ban NC Nghệ thuật

Ban NC Văn hóa
Gia đình

Trung tâm DLDSVH


Trung tâm phát
triển CNVH

Trung tâm NC dư luận về
VH, TT và Du lịch

6

Phân viện VHNTQGVN
tại Huế

Phân viện VHNTQGVN
tại TP. HCM

Tạp chí Văn hóa học


1.2. Lãnh đạo Viện:
Viện trưởng và các Phó Viện trưởng.
1.2.1 Các phòng chức năng:
- Phòng Khoa học, Hợp tác quốc tế;
- Phòng Thông tin,Thư viện;
- Phòng Tài vụ;
- Phòng Hành chính, Tổ chức.
1.2.2. Các ban chuyên môn:
- Ban Nghiên cứu Chính sách và Quản lý văn hoá;
- Ban Nghiên cứu Di sản văn hoá;
- Ban Nghiên cứu Văn hóa Sinh thái và Du lịch;
- Ban Nghiên cứu Văn hoá nghệ thuật nước ngoài;

- Ban Nghiên cứu Lý luận và Lịch sử văn hoá nghệ thuật;
- Ban Nghiên cứu Nghệ thuật;
- Ban Nghiên cứu Văn hóa gia đình;
- Trung tâm Dữ liệu di sản văn hoá;
- Trung tâm Nghiên cứu dư luận về văn hoá, thể thao và du lịch;
- Trung tâm phát triển công nghiệp văn hóa.
1.2.3. Các tổ chức trực thuộc:
- Khoa Sau đại học;
- Phân viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam tại Huế;
- Phân viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
- Tạp chí Văn hóa học.
Phân viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam tại Huế và Phân viện Văn
hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh có con dấu, được
7


mở tài khoản tiền gửi theo quy định của pháp luật.
Tạp chí Văn hóa học là cơ quan ngôn luận của Viện Văn hoá Nghệ thuật
quốc gia Việt Nam, có con dấu để giao dịch, hoạt động theo quy định của pháp
luật.
Viện trưởng Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam có trách nhiệm
quy định nhiệm vụ cụ thể, bố trí, sắp xếp viên chức theo cơ cấu chức danh, tiêu
chuẩn nghiệp vụ và người lao động cho các phòng, ban, tổ chức trực thuộc; xây
dựng và ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Viện.

8


CHƯƠNG II: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ

CỦA VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM
2.1. Sự phân chia các chức năng quản lý hiện nay của Viện Văn hóa
Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam là một tổ chức khoa học và
công nghệ công lập, trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, hoạt động theo
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, có chức năng nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
chiến lược, chính sách, nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên
ngành phục vụ quản lý nhà nước và đào tạo sau đại học về văn hóa, nghệ thuật, gia
đình, thể thao và du lịch.
Viện là đơn vị dự toán cấp II, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng.
Trình Bộ trưởng kế hoạch dài hạn, hàng năm về hoạt động nghiên cứu khoa
học, đào tạo sau đại học của Viện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Nghiên cứu, xây dựng luận cứ khoa học để Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
hoạch định chiến lược, xây dựng cơ chế, chính sách, quản lý nhà nước về văn hoá,
gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; nghiên cứu cơ bản những vấn đề lý luận, lịch
sử, văn hoá, gia đình, nghệ thuật, thể thao và du lịch Việt Nam
Nghiên cứu tư vấn, hỗ trợ phát triển các chiến lược, chính sách văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch phục vụ công tác quản lý nhà nước và nhu cầu
của các tổ chức văn hóa nghệ thuật, thể thao và du lịch.
Sưu tầm, nghiên cứu, bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể; xây dựng, quản lý
và phát triển ngân hàng dữ liệu về di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc Việt
Nam; Thực hiện sản xuất phim nhân học để phục vụ nghiên cứu và giảng dạy.
Tư vấn, xây dựng và lập hồ sơ di sản văn hóa vật thể và phi vật thể quốc gia;
tư vấn xây dựng các quy hoạch, đề án phát triển văn hóa, thể thao và du lịch cho
các địa phương.
9



Tổ chức đào tạo Tiến sĩ các chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật và du lịch;
đào tào, bồi dưỡng kiến thức văn hóa nghệ thuật.
Thực hiện liên kết, hợp tác đào tạo với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật và du lịch theo quy định của pháp luật và nhu
cầu xã hội.
Thực hiện hoạt động thông tin khoa học dưới hình thức hội nghị, hội thảo
khoa học, xuất bản tạp chí Văn hóa học và các công trình khoa học về văn hóa, gia
đình, nghệ thuật, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
Xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý tổ chức bộ máy,
nhân sự; thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao
động, người học thuộc phạm vi quản lý của Viện theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Bộ và các quy định liên quan theo Nghị định 115/2005/NĐCP và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao, ngân sách được phân bổ và
các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật và các quy định liên quan theo
Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Viện Văn hóa Nghệ thuật
quốc gia Việt Nam
Để tồn tại và phát triển trong giai đoạn hiện nay thì việc tổ chức là rất quan
trọng. Cũng như các Viện nghiên cứu khác, Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt
Nam có cơ cấu tổ chức bao gồm 3 khối: các phòng chức năng, các Trung tâm và
ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc.
A. Trưởng phòng Hành chính Tổ chức:
Trưởng phòng HCTC chịu trách nhiệm trước Viện trưởng việc quản lý, điều
hành và chỉ đạo cán bộ của phòng thực hiện tốt các mảng công việc.
- Công tác hành chính:

10



+ Quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan theo đúng quy định của pháp
luật;
+ Chuẩn bị các công văn, giấy tờ của cơ quan thuộc phạm vi công tác hành
chính, quản lý, tổ chức;
+ Tiếp nhận và lưu giữ các công văn giấy tờ đến và đi;
- Công tác quản lý:
+ Quản lý các khâu điện, nước, điện thoại, thiết bị kỹ thuật, xe ô tô;
+ Xây dựng, tu bổ, sửa chữa cơ sở vật chất của cơ quan.
- Công tác tổ chức:
+ Tham mưu cho Viện trưởng về tổ chức, lập kế hoạch, xin người, tìm
người;
+ Quản lý hồ sơ cán bộ theo dõi các vấn đề về công tác tổ chức như đề bạt,
nâng lương, BHXH, y tế…
- Công tác tổng hợp:
+ Theo dõi thi đua và khen thưởng;
+ Lưu giữ, ghi chép kế hoạch của cơ quan, giúp Viện trưởng kiểm tra điều
hành việc thực hiện kế hoạch của cơ quan.
- Lập kế hoạch hàng tuần của phòng và từng thành viên trong phòng trên cơ
sở kế hoạch chung và kế hoạch tháng của cơ quan, phân công cán bộ đảm nhiệm
các công việc thường xuyên, bất thường (nếu có) theo chức danh, chỉ đạo các
thành viên hoàn thành công việc được giao;
- Chuẩn bị các công văn giấy tờ thuộc phạm vi công tác hành chính, tổ chức,
quản lý để Viện trưởng ký hoặc trực tiếp ký (khi được ủy quyền). Tiếp nhận công
văn giấy tờ đến và đi chuyển cho Viện trưởng những công văn giấy tờ cần xử lý,
soạn thảo các văn bản giấy tờ cần thiết khi Viện trưởng yêu cầu;

11


- Thừa lệnh Viện trưởng cấp giấy tờ đi công tác, đi phép cho cán bộ trong cơ

quan, xác nhận chữ ký và các giấy tờ có liên quan của từng thành viên trong cơ
quan;
- Bảo quản hồ sơ cán bộ theo đúng nguyên tắc, quy định, không được cho ai
xem hồ sơ cán bộ (trừ Viện trưởng hoặc người được Viện trưởng đề nghị cho xem).
- Chủ động kịp thời sửa chữa các khâu điện, nước, điện thoại khi được yêu
cầu. Quản lý xe ô tô của cơ quan, quản lý cấp phát nhiên liệu cho xe ô tô theo đúng
định mức và quy định của Nhà nước;
- Thư ký các cuộc họp giao ban toàn cơ quan và với các Trưởng, Phó phòng
ban, Phân Viện, ghi chép đầy đủ nội dung cuộc họp.
B. Phó Trưởng phòng Hành chính Tổ chức:
- Là người thay mặt Trưởng phòng giải quyết mọi công việc của phòng khi
trưởng phòng vắng mặt.
- Được quy định như đối với Trưởng phòng HCTC cho những mảng việc
theo quyết định phân công của Viện trưởng.
C. Cán bộ văn thư, đánh máy, quản lý, lái xe, tạp vụ:
Quy định cho cán bộ văn thư đánh máy:
- Được phân công quản lý con dấu của cơ quan theo quy định của Pháp luật,
lập các loại sổ sách công văn theo quy định mà Nhà nước đã ban hành. Bảo mật
toàn bộ các loại hồ sơ giấy tờ của cơ quan;
- Tiếp nhận, phân loại, vào sổ, đóng dấu các loại công văn giấy tờ đi và đến.
Đối với công văn, giấy tờ đến, sau khi vào sổ phải chuyển đến Viện trưởng để xử
lý kịp thời trong ngày.
- Đánh máy các văn bản giấy tờ cho lãnh đạo Viện và của phòng. Khi đánh
máy, tuyệt đối bí mật các thông tin được đánh máy trong văn bản, nếu tiết lộ ra
ngoài, cán bộ văn thư đánh máy phải hoàn toàn chịu trách nhiệm;

12


- Giúp lãnh đạo phòng trong công tác theo dõi bảo hiểm xã hội và BHYT,

chuyển các công văn giấy tờ này.
Quy định cho cán bộ quản lý:
- Được phân công quản lý theo dõi trực tiếp các khâu, điện, nước điện thoại
và các cơ sở hạ tầng của cơ quan. Hàng ngày phải đi tua ít nhất một lần trong toàn
cơ quan, khi thấy hiện tượng hoặc được các phòng ban thông báo về hỏng hóc các
cơ sở hạ tầng phải báo cáo ngay phụ trách phòng để trình Viện trưởng cho sửa
chữa kịp thời, không làm ảnh hưởng chung đến công việc của toàn cơ quan;
- Theo dõi trực tiếp các khâu xây dựng, tu bổ của cơ quan;
- Đề xuất việc mua sắm văn phòng phẩm và các vật dụng rẻ tiền theo chế độ
để phụ trách phòng có kế hoạch trình Viện trưởng cho thực hiện.
Quy định cho thủ kho:
- Thủ kho là người quản lý, theo dõi việc xuất, nhập văn phòng phẩm, các
vật tư dụng cụ văn phòng. Việc nhập xuất phải có phiếu xuất kho và nhập kho;
- Thủ kho phải báo cáo thường xuyên tình hình chất lượng cũng như số
lượng các loại vật tư hàng hóa trong kho cho phụ trách phòng biết để có kế hoạch
cấp phát và bảo quản.
Quy định cho lái xe:
- Có nhiệm vụ lái xe phục vụ cho công việc chung của cơ quan, phục vụ
Viện trưởng đi hội họp, công tác… ;
- Lái xe phải đảm bảo đúng thời gian quy định, khi vận hành trên đường phải
đi đúng luật và phải tuyệt đối an toàn;
- Có tinh thần bảo vệ xe và thường xuyên theo dõi máy móc, săm lốp… có
vấn đề gì hư hỏng phải báo ngay để thay thế, sửa chữa;
- Thường xuyên thực hiện chế độ tiểu tu, trung tu đi khám xe theo chế độ
bảo hành hàng năm và các thủ tục khác (nếu có);

13


- Lái xe không được phép lấy xe đi việc riêng hoặc việc công khi chưa có

lệnh điều xe của phụ trách phòng, xăng dầu đi lại được tính trên đồng hồ công tơ;
- Thường xuyên lau chùi, rửa xe được sạch đẹp. Ngoài công việc lái xe ra
còn phải kiêm nhiệm thêm một số công việc như đứng máy phô tô, đưa công văn.
Quy định cho cán bộ tạp vụ:
- Có trách nhiệm quét dọn sạch sẽ;
- Chuẩn bị đầy đủ cho việc tiếp khách của lãnh đạo Viện và hội trường,
phòng họp khi có hội thảo hay hội họp. Thực hiện một số công việc hành chính sự
vụ đột xuất do Viện trưởng và phụ trách phòng phân công điều động;
- Tạp vụ phải có trách nhiệm bảo quản tài sản do mình được phân công phụ
trách không để mất mát, hư hỏng, nếu có mất mát hư hỏng do chủ quan phải chịu
trách nhiệm đền bù.
D. Trưởng phòng Tài vụ:
- Trưởng phòng Tài vụ chịu trách nhiệm trước Viện trưởng việc quản lý,
điều hành và chỉ đạo cán bộ của phòng thực hiện tốt các mảng công việc về tài
chính kế toán theo đúng quy định của Nhà nước;
- Tham mưu cho viện trưởng mọi mặt về công tác tài chính kế toán, điều
hành giải quyết các công tác tài chính của Viện cũng như các Phân Viện theo đúng
quy định của Nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch công tác ngắn hạn và hàng năm của phòng trình Viện
trưởng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Thay mặt cho Viện trưởng phân phối kế hoạch tài chính, thu thập, xử lý
tổng hợp tình hình sử dụng tài chính, thu chi và các nguồn kinh phí khác của Viện
và 2 Phân Viện;
- Xem xét dự trù kinh phí của các đề tài, dự án và báo cáo Viện trưởng quyết
định. Lập các báo cáo tài chính trình cơ quan cấp trên và các cơ quan quản lý tài
chính đúng hạn theo yêu cầu quy định. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chi

14



tiêu tài chính, các tiêu chuẩn định mức sử dụng vật tư, tài sản công… theo đúng
chế độ của Nhà nước;
- Bảo quản, lưu giữ hồ sơ, giấy tờ, sổ sách tài chính theo luật định. Không
được cho phép bất kỳ ai (ngoài Viện trưởng và lãnh đạo ngành dọc) xem các loại
giấy tờ này. Chưa được phép phát ngôn những vấn đề tài chính của cơ quan khi
chưa có ý kiến của Viện trưởng. Quản lý , kiểm tra quỹ tiền mặt theo sổ sách như
quy định hiện hành và báo cáo Viện trưởng theo định kỳ.
Quy định cho thủ quỹ:
- Là người được giao công việc quản lý két bạc, thu chi tiền mặt của cơ
quan. Thủ quỹ phải thường xuyên đi giao dịch với tài chính tín dụng để nhận và
nộp tiền;
- Thủ quỹ phát tiền phải sắp xếp thời gian cho khoa học để người thanh toán
không phải chờ lâu hoặc đi lại nhiều lần. Khi phát tiền phải phát đúng người nhận
(hoặc có ủy quyền) để tránh xảy ra sơ xuất nhầm lẫn, nếu có xảy ra thủ quỹ phải
chịu trách nhiệm bồi thường.
E. Phó Trưởng phòng Tài vụ:
- Là người thay mặt Trưởng phòng giải quyết mọi công việc của phòng khi
Trưởng phòng vắng mặt hoặc những việc đã được Trưởng phòng và Viện trưởng
phân công;
- Nhiệm vụ và quy chế làm việc như quy định đối với Trưởng phòng.
F. Trưởng phòng khoa học & Hợp tác Quốc tế:
- Chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về mọi mặt hoạt động chuyên môn của
phòng, quản lý hoạt động nghiệp vụ của các nhân viên trong phòng;
- Tham mưu cho Viện trưởng trong quản lý công tác nghiên cứu khoa học;
- Thực hiện các công việc khác được Viện trưởng giao.
Nhiệm vụ quản lý khoa học:

15



- Tư vấn cho Viện trưởng trong việc cân đối hệ thống các đề tài khoa học
đăng ký trong năm kể cả kế hoạch nghiên cứu dài hạn;
- Tham gia hướng dẫn các đề tài chuẩn bị hồ sơ đăng ký theo quy định hiện
hành, giám sát tiến độ thực hiện đề tài và chi tiêu kinh phí theo đề tài của bên thực
hiện đề tài, tham gia hội đồng nghiệm thu để nghiệm thu đề tài;
- Trực tiếp làm chủ nhiệm các đề tài nghiên cứu khoa học hoặc làm thư ký
đề tài khi được Viện trưởng phân công;
- Phân công các nghiên cứu viên trong phòng tham gia thực hiện các đề tài
do mình làm hoặc các đề tài chung của Viện.
Nhiệm vụ Hợp tác quốc tế:
Hoàn tất thủ tục cho các đoàn ra, đoàn vào tại Viện theo quy định hiện hành
của Nhà nước. Xây dựng kế hoạch chương trình phối hợp nghiên cứu và xin tài trợ
từ đối tác có liên quan.
G. Phó Trưởng phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế:
- Là người giúp việc cho Trưởng phòng, thay mặt Trưởng phòng giải quyết
các công việc khi Trưởng phòng vắng mặt và những việc đã được Trưởng phòng
phân công;
- Nhiệm vụ và quy chế làm việc như quy định đối với Trưởng phòng quản lý
khoa học.
H. Trưởng phòng Thông tin thư viện:
- Chịu trách nhiệm trước Viện trưởng mọi mặt hoạt động và bảo quản các tư
liệu khoa học bằng chữ (các công trình khoa học đã nghiệm thu, các báo cáo hội
thảo, các tổng thuật, lược thuật…). Cũng như các hồ sơ tài liệu sách báo được lưu
trữ trong thư viện (kể cả thư viện điện tử);
- Tham mưu cho Viện trưởng trong công tác quản lý các tư liệu khoa học và
hồ sơ tư liệu thư viện;

16



- Quản lý và phân công các cán bộ trong phòng lập sổ sách theo dõi các tư
liệu, phân loại mục các tư liệu một cách khoa học dễ sử dụng và tra cứu;
- Lập kế hoạch bảo quản tư liệu để chống ẩm, mối mọt, khi có hiện tượng tư
liệu bị đe dọa bởi thời tiết và côn trùng phải lập dự trù trình Viện trưởng để tiến
hành sửa chữa hoặc tăng cường phương tiện bảo quản (kể cả tư liệu trong thư viện
điện tử);
- Trực tiếp tham gia những công việc khác được Viện trưởng giao;
- Tổ chức thực hiện công tác sưu tầm, bổ xung, lưu giữ, xác minh những tư
liệu liên quan tới Viện và nhiệm vụ khoa học của Viện phục vụ trong công tác
nghiên cứu của từng phòng, nghiên cứu sinh của Viện và bạn đọc trong ngoài cơ
quan đến nghiên cứu tư liệu, sách báo.
I. Phó trưởng phòng Thông tin thư viện:
- Là người giúp việc cho Trưởng phòng, thay mặt Trưởng phòng giải quyết
các công việc khi Trưởng phòng vắng mặt hoặc những việc đã được Trưởng phòng
và Viện trưởng phân công;
- Nhiệm vụ và quy chế làm việc như quy định đối với Trưởng phòng.
J. Trưởng Ban chuyên môn:
- Chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và Phó Viện trưởng phụ trách trực tiếp
về mọi mặt hoạt động của Ban do mình phụ trách, lĩnh hội các ý kiến chỉ đạo của
Viện trưởng về triển khai trong ban. Quản lý các cán bộ trực thuộc Ban, quản lý tài
sản của Viện giao cho ban kể cả các tài sản khoa học là tư liệu, tài liệu lưu trữ tại
Ban trong quá trình thực hiện các đề tài nghiên cứu;
- Lập kế hoạch nghiên cứu hàng năm (theo chế độ trình dự án kế hoạch năm
sau vào tháng 6 năm trước) và kế hoạch nghiên cứu dài hạn theo định hướng và
chương trình khoa học của Viện ở phạm vi Ban.
- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của ban, chỉ đạo việc
xây dựng kế hoạch công tác của các thành viên trong ban trình Viện trưởng và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Hàng tháng đôn đốc các hoạt động chuyên
17



×