Lời nói đầu
Khi bớc vào nền kinh tế chuyển đổi từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nớc thì mọi tổ chức,
thành phần kinh tế đều phải tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình, không
còn cơ chế bao cấp xin cho. Thêm vào đó là nền kinh tế Việt nam đang từng bớc
ổn định để hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, đặc biệt là sự ra nhập
AFTA tiến tới cắt giảm thuế trong quan hệ buôn bán giữa các nớc trong khối. Để có
thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt đó, đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn luôn phải tự đổi mới để phù hợp, thích nghi trong môi trờng thay đổi.
Một trong những điều cần thay đổi đó là sự sắp xếp lại bộ máy quản trị trong tổ
chức. Bởi lẽ, bộ máy quản trị là bộ phận quan trọng để điều hành sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Hoàn thiện bộ máy quản trị trong doanh nghiệp là nhằm hoàn
thiện quá trình sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao, sử dụng tiết kiệm và có hiệu
quả các yếu tố cấu thành sản xuất. Đồng thời tạo ra bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt, năng
động luôn có những bớc đi đúng đắn trong từng giai đoạn theo định hớng phát triển
của Công ty.
Sau thời gian nghiên cứu học tập, trang bị kiến thức tại trờng và qua thời
gian thực tập tại Công ty Đầu t và phát triển nhà Hà nội số 22 em đã chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty
Đầu t và phát triển nhà Hà nội số 22
Trên cơ sở tình hình thực tế của bộ máy quản trị của Công ty Đầu t và phát
triển nhà Hà nội số 22 cùng với quá trình khảo sát, thống kê, phân tích số liệu, bài
viết này đã đi vào nghiên cứu những vấn đề còn tồn tại của bộ máy quản trị của
Công ty Đầu t và phát triển nhà Hà nội số 22 nhằm góp phần vào việc giải quyết,
tháo gỡ những vớng mắc trong bộ máy quản trị cuả Công ty Đầu t và phát triển nhà
Hà nội số 22.
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
1
Nội dung của chuyên đề gồm có 3 chơng:
Chơng I Tổng quan về Công ty Đầu t và phát triển nhà Hà nội số 22
Chơng II Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty Đầu t và phát triển
nhà Hà nội số 22
Chơng III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
của Công ty Đầu t và phát triển nhà Hà nội số 22.
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
2
Chơng I Tổng quan về công ty đầu t và phát triển nhà Hà nội số 22
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Đầu t và phát triển nhà Hà
nội số 22
1.1.Quá trình hình thành
Công ty Đầu t và phát triển nhà Hà Nội số 22 tiền thân trớc đây là Công ty
Sửa chữa nhà cửa Thơng nghiệp ( trực thuộc Sở Thơng nghiệp Hà Nội ) đợc thành
lập theo Quyết định số 569/ QĐ- UB ngày 30/09/1970 của UBND thành phố Hà
Nội. Sau nhiều lần đổi tên : Công ty sửa chữa nhà cửa và trang thiết bị Thơng
nghiệp, Công ty xây lắp Thơng nghiệp, Công ty Đầu t xây lắp Thơng mại Hà Nội
( trực thuộc sở Thơng mại Hà Nội) nay đổi tên là Công ty Đầu t và phát triển nhà
Hà Nội số 22 ( trực thuộc Tổng Công ty Đầu t và phát triển nhà Hà Nội) theo Quyết
định số 9079/ QĐ-UB ngày 31/12/2002 của UBND thành phố Hà Nội
Tên Công ty : Công ty Đầu t và phát triển nhà Hà Nội số 22
Tên quốc tế : Ha Noi Housing Development and Investment Company N
0
22
Tên viết tắt : HANDICO 22
Tài khoản : 7301-0095 B Tại ngân hàng Đầu t và phát triển Hà nội
Địa chỉ : Số nhà 13, ngõ Yên Thế,Phờng Văn Miếu, Quận Đống Đa, Hà nội
Điện thoại thờng trực: (04) 7331376
1.2.Quá trình phát triển của Công ty
*Từ khi thành lập đến năm 1975
Công ty hoạt động với sản phẩm chủ yếu là sửa chữa, cải tạo nhà xởng, kho
tàng, cửa hàng, quét vôi, sơn sửa cho ngành Thơng nghiệp.
*Từ năm 1976 đến năm 1985
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch hàng năm của Sở
Thơng nghiệp ở quy mô nhỏ, kết quả duy trì ở mức bình thờng, các mặt không phát
triển, sản lợng xây dựng, sửa chữa chiếm khoảng 20% yêu cầu của toàn ngành. Tổ
chức nhân sự ít có biến động, thay đổi.
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
3
*Từ năm 1986 đến năm 1987
Theo chủ trơng của Sở Thơng nghiệp nâng cao năng lực, mở rộng quy mô hoạt
động đáp ứng với nhu cầu phát triển mạng lới Thơng nghiệp. Đến hết năm 1986
cán bộ công nhân viên của Công ty tăng vọt từ 200 ngời lên 700 ngời. Sản lợng của
Công ty tăng lên đáp ứng khoảng 30% yêu cầu kế hoạch của ngành là xây dựng
mạng lới tiểu khu, kiot bán hàng, tham gia nâng cấp cải tạo mạng lới bán lẻ. Nhng
do yếu kém về mặt tổ chức sản xuất gần 300 cán bộ công nhân viên mới tuyển dụng
không đáp ứng đợc yêu cầu công việc nên nảy sinh tiêu cực do những ngời đó trái
nghề, không nghề hoặc tay nghề quá kém. Công ty lâm vào tình trạng khủng hoảng
trầm trọng, mất tín nhiệm với khách hàng. Vốn không còn, công nhân nhiều, không
có việc làm dẫn đến nguy cơ phá sản. Đến cuối năm 1987 lãnh đạo Sở Thơng mại
Hà Nội và UBND Thành phố Hà Nội đã có Quyết định tăng cờng cán bộ lãnh đạo,
sắp xếp tổ chức Công ty . Từ tháng 10/1987 đến tháng 12/1987 Công ty đã thực
hiện một giải pháp đặc biệt nhằm tạo ra việc làm đa sản xuất kinh doanh trở lại hoạt
động nh : ký hợp đồng với các Công ty trong ngành để nhận đợc việc làm, đề nghị
một số đơn vị Công ty còn nợ giao việc để trả bằng phần lãi của mình... Nhờ vậy,
sau một tháng Công ty đã có đủ việc làm và sau ba tháng sản xuất kinh bắt đầu trở
lại hoạt động, đảm bảo cán bộ công nhân viên có lơng và trả đợc nợ quá hạn cho
ngân hàng, đợc vay vốn bình thờng đồng thời Công ty hoàn thành kế hoạch nhà nớc
năm 1987, sản lợng ba tháng cuối năm băng sản lợng chín tháng đầu năm đã làm.
Từ tình hình đó đợc Sở Thơng nghiệp duyệt cấp cho cho 12 triệu đồng vốn để Công
ty tồn tại phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh
*Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 1990
Công ty tiến hành tổ chức, khôi phục sản xuất kinh doanh để tồn tại với mục
tiêu: Việc làm và đời sống cán bộ công nhân viên. Thời kỳ Công ty đã đợc UBND
Thành phố Hà Nội bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
4
Công ty vững bớc vào cơ chế thị trờng nhằm đạt đợc mục tiêu của thời kỳ1991-
1995
*Giai đoạn từ năm 1991đến năm 1995
Trong giai đoạn này Công ty đứng lên vững chắc tạo tiền đề để phát triển vơn
lên trong cơ chế mới. Mục tiêu của thời kỳ phát triển là đảm bảo sự tăng trởng của
Công ty thích ứng với nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN dới sự quản lý
của nhà nớc.
*Giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2003
Phát huy kết quả đạt đợc, mở rộng ngành nghề tạo bớc đột biến đa Công ty vào
thế vững chắc lâu dài.
Công ty Đầu t và phát triển nhà Hà nội số 22 đợc thành lập từ rất sớm(1997)
nhng để thực sự đi vào sản xuất và phát triển phải đến năm 1991. Trong những năm
qua, Công ty không ngừng vững mạnh và phát triển vững vàng về mọi mặt, thờng
xuyên xây dựng kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực chỉ huy, điều hành quản lý,
đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học vào quá trình sản xuất kinh
doanh, mở rộng địa bàn hoạt động với các tỉnh bạn. Vì vậy, đã thi công hàng trăm
công trình với nhiều quy mô thuộc nhiều ngành nghề ở nhiều địa điểm có yêu cầu
phức tạp nhng vẫn đảm bảo tốt các yêu cầu về kiến trúc, kỹ thuật, mỹ thuật và tiến
độ. Ngày nay, Công ty thực sự là một doanh nghiệp có uy tín cao trên thị trờng và
có đầy đủ năng lực để thi công mọi công trình theo yêu cầu của chủ đầu t.
Sự thay đổi, bổ sung nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty: trong cơ
chế trớc đây, Công ty là đơn vị thực hiện các chức năng theo đúng kế hoạch của Sở
thơng nghiệp Hà nội giao, kinh doanh đúng pháp luật, đúng phơng hớng của Đảng
và Nhà nớc. Ngoài ra, Công ty phải phát huy u thế, tiếp tục mở rộng và phát triển
quan hệ trên thơng trờng để từ đó có thể nhận thêm nhiều công trình, sửa chữa và
lắp đặt các dịch vụ, tạo công ăn việc làm nhằm tăng thu nhập cho ngời lao động.
Trong cơ chế mới, Công ty đã đợc trao quyền chủ động kinh doanh, tự hạch toán
kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có lãi. Ngoài các chức năng trên Công ty cần
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
5
phải đảm bảo tiếp tục hoàn thành các chỉ tiêu Sở thơng mại Hà nội giao cho đảm
bảo tăng trởng vốn và tiếp tục nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong Công
ty
* Nhiệm vụ mới của Công ty:
-Đầu t và xây dựng các công trình : thơng mại, công nghiệp, dân dụng, văn
hoá phúc lợi và công trình xây dựng hạ tầng nông thôn mới.
-Kinh doanh bất động sản, khách sạn, du lịch, thơng mại phục vụ mọi yêu
cầu của khách trong và ngoài nớc
-Sản xuất, chế biến các hàng lâm sản, đồ mộc, vật liệu xây lắp
-Làm dịch vụ sửa chữa, lắp đặt trang thiết bị, dịch vụ t vấn, dự án, luận
chứng kinh tế kỹ thuật
-Đợc xuất khẩu các sản phẩm, hàng hoá của Công ty và sản phẩm hàng hoá
liên doanh liên kết, nhập khẩu các thiết bị, nguyên liệu vật t, xây lắp và tiêu dùng
-Liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nớc để mở
rộng các hoạt động đầu t, xây lắp và thơng mại của Công ty
-T vấn thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp, nội ngoại thất, giám
sát thi công và dịch vụ quảng cáo
-Thi công xây dựng các công trình cầu giao thông nông thôn, cấp thoát nớc,
tới tiêu, trạm thuỷ nông
-Kinh doanh xuất nhập khẩu tất cả các mặt hàng đợc Nhà nớc cho phép
-Kinh doanh các dịch vụ nhà hàng ăn uống, khách sạn, vận chuyển hành
khách và vận tải phục vụ mọi nhu cầu của xã hội
-Xây dựng, lắp đặt đờng dây, trạm biến áp điện đến 35 kw
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
6
*Bao gồm :
-25 đội thi công xây lắp công trình
- 1 đội sơn quét vôi
- 1 đội thi công cơ giới
- 1 đội điện nớc
- 1 đội nội thất công trình
- 1 xởng sản xuất đồ mộc
- 1 xởng sản xuất vật liệu xây dựng
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
P.gđ kỹ thuật
P.gđ tổ chức kinh
doanh
P.Tc-Lđ-Tl
P. Tài chính
kế toán
P.quản lý
xây lắp
P.kế hoạch
kinh doanh
P.HCQT
Tổ bảo
vệ
Giám đốc
7
Các đội thi công, các phân xưởng*
Xnx
ây
lắp
số 1
Xn
Xây
lắp
số 2
Xn
xây
lắp
số 3
Xn
xây
lắp
số 4
Xn
xây
lắp số
5
Xn
xây
lắp số
6
xn
đầu
tư kd
nhà
Trung
tâm tư
vấn
Tt
hợp
tác lđ
và tm
qt
3. Một số đặc điểm kinh tế- kỹ thuật ảnh hởng tới cơ cấu tổ chức bộ máy quản
trị của Công ty
3.1.Tính chất và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty Đầu t và phát triển nhà Hà nội số 22 là doanh nghiệp Nhà nớc
chuyên thi công các công trình về xây dựng dân dụng, thơng mại, văn hoá, thể thao,
các công trình chuyên dụng khác Ngoài ra, còn kinh doanh bất động sản, khách
sạn du lịch, thơng mại phục vụ mọi yêu cầu trong và ngoài nớc, làm dịch vụ sửa
chữa, lắp đặt trang thiết bị, dịch vụ t vấn, dự án, luận chứng kinh tế kỹ thuật, xây
dựng, lắp đặt đờng dây, trạm biến áp diện đến 35 kw. Nhìn chung, lĩnh vực mà
Công ty hoạt động tơng đối rộng song nhiệm vụ chính của Công ty là thi công các
công trình
Những nhiệm vụ này đòi hỏi bộ máy quản trị của Công ty cần phải đáp ứng
đợc những yêu cầu sau
-Cán bộ quản trị của Công ty cần phải có trình độ cao và tốt nghiệp các tr-
ờng đào tạo chuyên ngành kỹ thuật và kinh tế.
-Cần thờng xuyên mở các lớp đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ trong
toàn Công ty.
-Tổ chức nhiều cấp quản trị.
3.2.Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm xây dựng là những công trình, vật kiến trúc đợc xây dựng và sử
dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thớc lớn, kết cấu phức tạp, đòi
hỏi chi phí lớn, thời gian xây dựng lâu và tồn tại nhiều năm. Ngoài ra, sản phẩm xây
dựng đợc thực hiện ở ngoài trời nên chịu ảnh hởng của điều kiện thiên nhiên tới các
hoạt động của công nhân và quá trình thực hiện công tác xây dựng. Với những nét
đặc thù của sản phẩm xây dựng đặt ra nhiều yêu cầu không chỉ về mặt kỹ thuật, xây
dựng mà cả về mặt quản lý và kinh doanh xây dựng.
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
8
Công ty Đầu t và phát triển nhà Hà nội số 22 đã có những công trình thi
công trong vòng 3 năm gần đây cụ thể nh sau:
Biểu số 1: Một số công trình mà Công ty đã thi công trong 3 năm gần đây
Giá trị : Triệu đồng
Tên hợp đồng Tổng giá trị
hợp đồng
Thời gian thi công Tên cơ quan đăng
ký hợp đồng
Chợ Kim Giang-Thanh
Xuân- Hà nội
2200 9/2000-1/2001 BQLDA Quận
Thanh Xuân- Hà
nội
Trung tâm thơng mại
Vân Hồ
9033 11/2001-04/2003 Công ty thực phẩm
Hà nội
Trờng tiểu học Việt H-
ng-Gia Lâm- Hà nội
6849 12/2001- 03/2003 BQLDA huyện Gia
lâm Hà nội
Đờng Vũ Chính Phú
Xuân- Thị xã Thái Bình
1104,52 10/2002- 04/2003 Ban quản lý các dự
án 18
Chợ đầu mối Hải Bối -
Đông Anh-Hà nội
4098,8 12/2002- 05/2003 BQLDA huyện
Đông Anh- Hà nội
Khu nhà ở Trung Tiền 9700 2001 BQLDA-Trung tiền
Cải tạo nâng cấp đờng
chậm lũ đoạn Đồng
LuậnYến Mao-
Thanh Thuỷ Phú thọ
1639 10/2002- 04/2003 Chi cục phòng
chống lụt bão và
Quản lý đê điều Phú
Thọ
Nhìn chung các công trình mà Công ty đã thi công đã hoàn thành đúng tiến
độ và chất lợng công trình đảm bảo theo đúng yêu cầu của chủ đầu t. Các công
trình vừa nêu trên đa phần đợc thực hiện tại các tỉnh Miền Bắc, các tỉnh Miền Nam
mới ít dự án đợc thi công và Công ty mới chỉ có một vài dự án đợc thực hiện tại các
nớc bạn nh nớc Lào, Campuchia Đa phần các công trình thi công đều đ ợc sử dụng
lao động nhàn rỗi tại các địa phơng mà có công trình thi công. Trên đây mới chỉ là
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
9
một vài công trình mà Công ty đã hoàn thành trong mấy năm trở lại đây, còn rất
nhiều công trình mà Công ty đang và sẽ thi công.
Biểu số 2: Một số dự án nhà ở do Công ty làm Chủ đầu t đang triển
khai thực hiện:
Đơn vị: tỷ đồng
Tên dự án Địa điểm xây dựng Tổng mức đầu t Thời gian thực hiện
Khu nhà ở 25-Vũ
Ngọc Phan
25 Vũ Ngọc Phan-
Đống Đa-Hà nội
48,2 2003-2005
Khu nhà ở Ba
Hàng B
Ba Hàng Thanh
Trì-Hà nội
8,9 2003-2004
Toà nhà 76 Giảng
Võ
Giảng Võ - Đống Đa-
Hà nội
38 2004-2005
Dự án Xuân La Xuân La- Tây Hồ
Hà nội
78 2004-2005
Các dự án trên đang đợc tiến hành giải phóng mặt bằng và thi công. Công ty
tiến hành xây dựng quy định về quản lý, theo dõi toàn bộ những hợp đồng của toàn
Công ty để đảm bảo đúng tiến độ về thời gian và chất lợng công trình. Thực hiện tốt
đợc điều đó chính là khẳng định đợc u thế của Công ty trên thị trờng mà ở đó cạnh
tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt.
Đặc điểm về sản phẩm ảnh hởng đến công tác tổ chức bộ máy quản trị của
Công ty nh sau:
-Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là thời gian hoàn thành dài, vì vậy cần
tổ chức đội ngũ cán bộ kỹ thuật luôn giám sát việc thực hiện công việc để đảm bảo
đúng kế hoạch, tiến độ thi công công trình.
-Do tính phức tạp của sản phẩm xây dựng, đội trởng đội sản xuất, ngoài yêu
cầu về chuyên môn cũng cần phải có cả trình độ về tổ chức quản trị để có thể phân
công công việc một cách có hiệu quả, hoàn thành công trình trong thời hạn sớm
nhất với chất lợng tốt nhất.
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
10
-Hệ thống thông tin liên lạc giữa các xởng, đội sản xuất với các phòng ban
Giám đốc, Phó giám đốc phải đảm bảo luôn luôn kịp thời và chính xác sẽ gây ra
những sai sót do thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu chính xác sẽ gây ra những thiệt
hại về kinh tế rất lớn do các công trình mà Công ty đảm nhận thi công đợc phân bố
trên các địa bàn rộng.
3.3.Đặc điểm về quy trình thi công công trình
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên quy trình thi công các
công trình là liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau( gọi là các điểm
dừng kỹ thuật), mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bố ở các nơi
khác nhau.Hầu hết mọi công trình đều trải qua các quy trình công nghệ sản xuất nh
nhau gồm:
-Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
-Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu t công trình .
-Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã đợc ký kết, Công ty tổ
chức quy trình sản xuất thi công để tạo ra sản phẩm (công trình hay hạng mục công
trình). Quá trình đó bao gồm:
+San nền, giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng
+Tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, cung ứng vật t
+Xây trát, trang trí, hoàn thiện
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
11
Nhân thầu
Mua vật tư, tổ
chức nhân công
Lập, kế thi công
Tổ chức thi
công
Nghiệm thu bàn
giao công trình
Với những đặc điểm về quy trình công nghệ đợc nêu ở trên đã ảnh hởng tới
bộ máy quản trị:
-Giữa các cấp quản trị phải có một hệ thống thông tin nhanh chóng và chính
xác nhất để đảm bảo đúng tiến độ thi công.Thực tế ở Công ty về tiến độ thi công
luôn đợc đánh là tốt điều đó cũng một phần là do có hệ thống thông tin giữa các cấp
quản trị kịp thời và chính xác.
-Khối lợng công việc từ khâu nhận thầu đến lập kế hoạch, thi công, tổ chức
nhân công là tơng đối lớn do phòng quản lý xây lắp phụ trách mà hiện nay phòng có
số lợng nhân sự là 5 ngời nhiều khi vẫn thiếu so với yêu cầu công việc. Vì vậy cần
phải cơ cấu lại phòng này.
3.4.Đặc điểm về thị trờng
-Thị trờng đầu ra: Nhìn chung, số lợng các công trình mà Công ty đã thi
công và hoàn tất đều tập trung ở Miền bắc của đất nớc. Hiện nay, Công ty nhận các
công trình phần lớn là do các đơn vị đặt hàng, tham gia đấu thầu, hoặc do Tổng
công ty giao(chỉ là phần nhỏ ).Vì vậy, thị trờng của Công ty tơng đối hạn hẹp, các
đối thủ cạnh tranh của Công ty tơng đối nhiều và mạnh, ngoài các Tổng công ty xây
dựng lớn của các bộ ngành còn có rất nhiều đối thủ là các Công ty con. Chính vì
vậy, Công ty muốn tồn tại và phát triển thì không còn cách nào khác là phải có uy
tín trên thị trờng và tạo mở rộng mối quan hệ.
-Thị trờng đầu vào của Công ty: Hiện nay, thị trờng nguyên vật xây dựng
rất phong phú và luôn luôn có khả năng đáp ứng một cách nhanh nhất, kịp thời cho
các công trình xây dựng có quy mô vừa và nhỏ. Tồn tại nhiều đại lý, nhà cung ứng
cho nên cạnh tranh nhau gay gắt, các nhà cung ứng và đại lý cũng luôn luôn cải tiến
mạng lới kênh phân phối sao cho thuận lợi nhất để đáp ứng nhu cầu của Công ty
xây dựng.Bên cạnh đó, do các đặc điểm cuả sản xuất xây dựng mang tính đơn chiếc,
địa điểm sản xuất ra mỗi sản phẩm là khác nhau, cùng với tình hình sản xuất kinh
doanh hiện tại của Công ty Đầu t và phát triển nhà là thực hiện các công trình có
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
12
quy mô vừa và nhỏ cho nên cha cần thiết phải có một hệ thống kho tàng trung gian
cho nguyên vật liệu. Tình hình cung ứng nguyên vật liệu có ảnh hởng tới việc xây
dựng kế hoạch sản xuất tiêu thụ, nếu nhà cung ứng cung cấp các yếu tố đầu vào đầy
đủ và kịp thời thì kế hoạch sản xuất sẽ hoàn thành đúng, ngợc lại sẽ làm chậm kế
hoạch mất uy tín với khách hàng. Vì vậy, cần có thông tin chính xác từ khâu quản lý
nguyên vật liệu để giúp ngời thành lập kế hoạch sản xuất đợc đúng.
ảnh hởng của các đặc điểm này đến tổ chức bộ máy quản trị của Công ty:
Thị trờng của Công ty chủ yếu ở Miền bắc, trong những năm gần đây có mở rộng ra
một vài tỉnh của Miền nam và có một số công trình ở nớc ngoài, nhng nhìn chung
vẫn còn nhỏ hẹp. Điều này có một phần nguyên nhân là do Công ty cha thực sự chủ
động nghiên cứu mở rộng thị trờng tiêu thụ. Vấn đề đặt ra là việc phân giao công
việc, trách nhiệm cụ thể cho các cấp để thực hiện việc phát triển thị trờng cho Công
ty.
3.5. Đặc điểm về lao động và máy móc thiết bị
3.5.1. Lực lợng lao động của Công ty Đầu t và phát triển nhà Hà nội số 22 có
một số đặc điểm sau:
-Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của Công ty là 200 ngời chiếm 18,88% tỷ
lệ này là tơng đối cao so với ngành xây dựng. Trong đó nam có 129 ngời chiếm 64,5
%tổng số lao động có trình độ chuyên môn và kỹ thuật còn lại là 71 lao động nữ
chiếm tỷ lệ 35,5%. Về trình độ, tổng số lao động có trình độ đại học và trên đại học
là 60 ngời chiếm tỷ lệ 29,5% so với tổng số lao động có trình độ chuyên môn và kỹ
thuật còn lại chiếm 70,5% là có trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và lao động
PTTH
-Công nhân kỹ thuật của Công ty: có 500 lao động. Chất lợng lao động nhìn
chung là tơng đối cao có 338 thợ chính với tay nghề từ bậc 4 trở nên chiếm 67,6%
còn lại162 thợ phụ với tay nghề từ bậc 3 trở lên.
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
13
Ngoài ra, Công ty còn ký hợp đồng ngắn hạn và dài hạn trên 500 công nhân
các loại phục vụ cho các công trình ( ngoài số cán bộ công nhân biên chế là 700 ng-
ời)
3.5.2.Đặc điểm về máy móc thiết bị
Bảng số 3: Danh mục thiết bị thi công của Công ty
Stt Loại thiết bị Năm sx Nớc sx Sl Công suất
hoặc tính
năng kỹ
thuật
Giá trị
còn lại
1 Thiết bị vận chuyển 1990-1995 Nga 27 5-10tấn
65ữ75%
2 Thiết bị thi công đất 1990-1994 Nhật 22 0,74,2m
65ữ75%
3 Thiết bị thi công cơ khí
Máy cuốn ép 1995 TQ 4 5-8KW 80%
Máy hàn điện 1991 Nga 35 15-20KW 80%
Máy hàn cắt hơi 1994 Việt Nam 3 1000l/h 85%
Máy cắt thép nhôm 1996 Việt Nam 6 2,4KW 80%
Máy khoan cầm tay 1994 Nhật 16 0,8-1,9KW 85%
Máy mài cắt cầm tay 1995 HQ-Nhật 13 0,6-1,5KW 85%
4 Máy thi công bê tông
Máy trộn bê tông 1995 TQ - VN 30 250-4001 75%
Máy trộn vữa 1995 TQ -VN 24 2001 75%
Đầm 1997 TQ - Nhật 32 0,4-1,2kw 85%
Ván khuôn thép 1998 Việt nam 40 120m2/bộ 85%
Dàn giáo 1998 Việt nam 40 120m2/bộ 95%
5 Thiết bị thi công đờng
Máy khoan 1995 Nhật 2 D =110mm 85%
Máy lu 1993 Nga 6 12 tấn 80%
Máy san 1994 Nga 1 6,7m 75%
Xe tới nhựa đờng 1992 Nga 2 75%
Xe chở nớc 1991 Nga 2 5,3 m3 75%
6 Thiết bị nâng chuyển 1997 Nga-Việt 14 500kg 70-100%
7 Thiết bị sản xuất VLXD
Dây chuyền sản xuất gỗ 1996 Việt nam 1 85%
Dây chuyền sản xuất
mọc nội thất
1995 Đài loan 2 85%
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
14
Dây chuyền sản xuất
Granito và gạch hoa các
loại
1993 Nga 1 85%
Máy xẻ đá 1995 Nga 1 85%
8 Thiết bị thi công khác 1991-1995 Nhật- Đức 54 75-95%
Từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế kinh tế năm 1986 đến nay Công ty đã tự
chủ trong kinh doanh, hạch toán độc lập, Công ty đã luôn có kế hoạch nhập mới
máy móc thiết bị từ một số nớc trên thế giới nhằm nâng cao năng suất lao động,
chất lợng công trình, giảm chi phí. Qua bảng thống kê về máy móc thiết bị của
Công ty Đầu t và phát triển nhà Hà nội nêu trên cho thấy: thực tế, Công ty đã sử
dụng máy móc có hiệu quả, hầu hết tất cả các máy móc thiết bị nhập về đều đợc sử
dụng tới 90% công suất máy. Bên cạnh việc khai thác, sử dụng máy móc thiết bị
Công ty cũng luôn quan tâm tới việc bảo dỡng nâng máy móc định kỳ, để đảm bảo
máy móc phục vụ thi công đúng tiến độ và liên tục. Kết quả của việc đánh giá lại
việc sử dụng máy móc thiết bị của Công ty vào tháng 12/2003 thì hầu hết giá trị còn
lại của máy móc thiết bị đạt 75%ữ90%, không có máy nào bị hỏng hoặc không sử
dụng đợc. Máy móc thiết bị có ảnh hởng rất lớn tới năng suất, chất lợng công trình
và tiến độ hoàn thành công việc do tính chất sản phẩm của Công ty xây dựng.
Tuy nhiên, khi khối lợng công việc mà Công ty đảm nhiệm thi công là lớn
thì số máy móc hiện tại là không đủ hoặc địa bàn thi công quá xa thì Công ty vẫn
thuê máy móc ở bên ngoài tại nơi thi công chi phí rẻ hơn. Hiện nay,Công ty có
khoảng 377 máy móc thuộc các chủng loại khác nhau nh thiết bị thi công đất, thiết
bị thi công cơ khí, thi công bê tông. Phần lớn máy móc thiết bị của Công ty đợc chế
tạo tại các nớc Nga, Trung quốc, Nhật và Việt nam. Các loại máy móc thiết bị đợc
sản xuất ở các nớc nói trên chiếm khoảng 80% số lợng máy móc thiết bị của toàn
Công ty, số máy móc còn lại đợc nhập từ Hàn quốc, Đức. Nhìn chung, các loại máy
móc thiết bị của Công ty đều đợc chế tạo ở thập kỷ 90 chiếm 99,6% còn lại sản xuất
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
15
năm 2002. Những đặc điểm trên có ảnh hởng tới tổ chức bộ máy quản trị của Công
ty trên các mặt:
-Tổ chức quản lý về mặt kỹ thuật của máy móc thiết là phức tạp
-Do sản phẩm đòi hỏi về mặt chất lợng cao nên cần phải quản lý về mặt
chất lợng thật chặt chẽ.
Chơng II Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty Đầu t và phát triển nhà
Hà nội số 22
1.Sự phân chia các chức năng quản trị hiện nay của Công ty
Công ty Đầu t và phát triển nhà Hà nội số 22 là doanh nghiệp Nhà nớc
trực thuộc Tổng công ty đầu t và phát triển nhà Hà nội, có quy mô vừa. Hiện nay,
Công ty phân định các chức năng quản trị nh sau:
-Chức năng nhân sự tiền lơng gồm những công việc nh tuyển dụng lao động,
bố trí , đào tạo, bồi dỡng, khen thởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên của
Công ty, định mức lao động, công tác tiền lơng, tiền thởng, y tế
-Chức năng Tài chính kế toán gồm các công tác nh tạo nguồn vốn, quản lý các
loại vốn và quỹ của Công ty, công tác tín dụng hạch toán, công tác thống kê tài sản
cố định
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
16
-Chức năng Kế hoạch kinh doanh: nghiên cứu thị trờng, lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
-Chức năng Hành chính: liên quan tới các vấn đề về quản lý các văn bản,
truyền các văn bản tới các cấp quản trị trong Công ty một cách nhanh nhất, quản lý
thiết trong Công ty, đón tiếp khách của Công ty
Chức năng Bảo vệ: gồm các công tác nh bảo vệ tài sản của Công ty, giữ gìn
trật tự trong Công ty, giám sát ngời ra vào của cán bộ Công ty và ngời ngoài Công
ty.
Việc phân chia các chức năng quản trị của Công ty nh vậy là đầy đủ và hợp lý.
Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các phòng ban chức năng với
những chức năng của từng phòng, giúp cho việc phân định các mối quan hệ chỉ đạo
và quan cụ thể trong Công ty đợc chính xác, rõ ràng.
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Đầu t và phát triển nhà Hà nội số 22
Để tồn tại và phát triển trong giai đoạn hiện nay thì việc tổ chức là rất quan
trọng. Cũng nh các Công ty xây dựng khác, Công ty Đầu t và phát triển nhà Hà nội
số 22 có cơ cấu tổ chức bao gồm 2 khối: khối văn phòng Công ty và các đơn vị
hạch toán phụ thuộc
2.1.Cơ cấu tổ chức sản xuất
2.1.1.Bộ phận sản xuất
Công ty Đầu t và phát triển nhà Hà nội số 22 hiện có :
-25 đội thi công xây lắp công trình có nhiệm vụ chủ yếu thi công các công
trình mà Công ty nhận thầu. Nhìn chung, với số lợng các đội thi công là rất lớn do
đó tiến độ thi công luôn đảm bảo và đạt đợc chất lợng các công trình mà Công ty
giao cho các đội thi công
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
17
-1 đội sơn quét vôi: Nhiệm vụ sơn quét vôi các công trình. Mặc dù khối lợng
công việc nhiều song cả đội luôn hoàn thành đúng tiến độ cùng với các đội khác để
đạt đợc chỉ tiêu chung của Công ty.
-1 đội thi công cơ giới: Có nhiệm vụ san lấp mặt bằng, tạo mặt bằng.
-1 đội điện nớc: Nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa, bảo dỡng các thiết bị điện, n-
ớc phục vụ thi công các công trình, quản lý, vận hành các thiết bị điện nớc của
những công trình mà Công ty đảm nhiệm thi công.
-1 đội nội nội thất công trình: Có nhiệm vụ trang trí thiết bị nội thất các công
trình
-1 xởng sản xuất đồ mộc, cơ khí: Sản xuất các sản phẩm mỹ nghệ để xuất
khẩu ra nớc ngoài. Mặc dù công việc đó Công ty mới bắt đầu song cũng tạo ra
nhiều giá trị. Trong tơng lai Công ty sẽ đầu t để tạo ra nhiều mẫu mã mới đáp ứng
nhu cầu thị trờng còn gia công các chi tiết, thiết bị cơ khí phục vụ cho quá trình thi
công, lắp đặt các cấu kiện.
-1 xởng sản xuất vật liệu xây dựng: Chuyên sản xuất vật liệu cho các công
trình xây dựng
2.1.2. Các bộ phận phục vụ sản xuất
Do sản phẩm chủ yếu cuả Công ty là thi công các công trình nên nguyên vật
liệu dùng cho thi công mang tính chất đặc chủng. Nguyên vật liệu chính mà các
công trình cần đợc Phòng quản lý vật t cung cấp và những nguyên vật liệu phụ khác
thì do các đội tự tìm kiếm, mua tại các địa phơng nơi có công trình thi công, đảm
bảo về chất lợng và yếu tố kỹ thuật. Các công trình có thời gian thi công kéo dài th-
ờng là trên 1 năm do vậy hệ thống kho tàng của Công ty đợc chú ý đảm bảo mục
tiêu cung cấp đúng, đủ, kịp thời với chi phí thấp nhất. Do đặc điểm kỹ thuật của các
loại nguyên vật liệu nên hệ thống kho tàng của Công ty đợc bố trí khá đơn giản. Tại
các công trình thi công có các trạm thí nghiệm phục vụ cho các thí nghiệm chủ yếu
về mặt chất lợng các yếu tố nguyên vật liệu, các thí nghiệm về chất lợng bê tông, độ
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
18
lún, sụt của các công trình. Do đặc thù của Công ty xây dựng, khi xây dựng các
công trình thì nguyên vật liệu đợc chuyên chở đến để phục vụ yêu cầu của việc thi
công đúng, đủ và kịp thời. Hơn nữa, mối quan hệ của Công ty với nơi cung ứng
nguyên vật liệu là tốt do đó hệ thống kho tàng để chứa đựng nguyên vật liệu là đơn
giản.
Lực lợng vận tải của Công ty là lớn, đáp ứng đợc yêu cầu của các công trình
thi công, đảm bảo vận chuyển kịp thời nguyên vật liệu cho các công trình thi công,
đa số đợc bảo dỡng và tu sửa nên đều ở trong tình trạng hoạt động tốt.
2.2. Phân tích bộ máy quản trị của Công ty
2.2.1. Kiểu cơ cấu tổ chức quản trị mà Công ty đang áp dụng
Bộ máy quản trị của Công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến- chức năng. Đây
là kiểu cơ cấu quản lý đợc áp dụng rộng rãi trong tất cả các doanh nghiệp hiện nay.
Với kiểu cơ cấu tổ chức quản lý này có u điểm lớn là gắn việc sử dụng chuyên gia ở
các bộ phận chức năng với hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ đợc tính thống nhất quản
trị ở mức độ nhất định
Giám đốc Công ty là ngời đứng đầu trong bộ máy quản trị của Công ty. Việc
tổ chức các bộ phận trong bộ máy quản trị đều do Giám đốc Công ty quyết định.
Giám đốc Công ty lãnh đạo bộ máy quản trị theo phơng pháp phân quyền có chọn
lọc, hầu hết các quyết định sản xuất kinh doanh quan trọng đều phải thông qua
Giám đốc Công ty. Các bộ phận phòng ban chức năng trong Công ty chỉ quyết định
những công việc có tầm quan trọng thấp tuỳ theo từng chức năng, nhiệm vụ của mỗi
bộ phận. Giám đốc Công ty lãnh đạo bộ máy quản lý với tác phong dân chủ- quyết
định đợc truyền đạt đến các bộ phận trong bộ máy quản trị đều thông qua sự thăm
dò, tìm hiểu, t vấn của các trợ lý Giám đốc. Do đó, các quyết định này đều mang
tính hiệu quả và tính khả thi cao. Giám đốc của Công ty hiện nay là ngời luôn
không ngừng học hỏi, tìm tòi nghiên cứu tích luỹ kinh nghiệm và từng bớc đa Công
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
19
ty tiến lên luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống của
cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Giám đốc của Công ty Đầu t và phát triển nhà Hà nội có những nhiệm vụ và
quyền hạn chính :
-Tổ chức và điều hành Công ty thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh,
quản lý các yếu tố đầu vào đất đai, vốn, các nguồn lực khác đợc Tổng công ty giao
-Xây dựng, trình Tổng công ty phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng
năm, kế hoạch dài hạn, dự án đầu t phát triển mới, các định mức kinh tế- kỹ thuật,
đơn giá tiền lơng phù hợp với các quy định của Nhà nớc và của Tổng Công ty
-Quyết định các biện pháp tổ chức lao động khoa học trong sản xuất kinh
doanh để đạt hiệu quả kinh tế cao cho Công ty
-Quyết định các biện pháp thực hiện kế hoạch, các hợp đồng kinh tế, phơng án
sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp khác và giữa các đơn vị trực thuộc. Có
những chính sách, kế hoạch đào tạo, bồi dỡng, nâng cao trình độ chuyên môn,
nhiệm vụ tay nghề cho cán bộ công nhân viên.
-Xây dựng, sửa đổi trình Tổng công ty phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động
của Công ty.
-Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều chuyển Trởng,Phó các phòng ban.
Thực hiện việc khen thởng, kỷ luật đối vơí cán bộ công nhân viên chức theo pháp
luật của Nhà nớc và của Tổng công ty.
-Quyết định việc lựa chọn các hình thức trả lơng, thởng. Quyết định bậc lơng
cho ngời lao động phù hợp với quy định của Nhà nớc
-Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các yêu cầu bất thờng khác
theo quyết định của Tổng công ty
-Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
20
-Tổ chức tự kiểm tra, kiểm soát trong Công ty, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
Tổng công ty và các cơ quan quản lý Nhà nớc có thẩm quyền đối với việc quản lý
và điều hành của mình
Cho đến nay, để có sự phát triển không ngừng của Công ty Đầu t và phát triển
nhà Hà nội số 22 có một yếu tố đóng vai trò không thể thiếu trong sự phát triển đó
của Công ty đó là sự đóng góp của Giám đốc Công ty.Ông lãnh đạo bộ máy của
Công ty với tinh thần, trách nhiệm cao, ra quyết định sáng suốt, đúng đắn, công
bằng, thởng phạt nghiêm, thực hiện tốt những quy định của Nhà nớc và của Tổng
công ty Đầu t và phát triển nhà.
2.2.2.Phân tích tình hình tổ chức các phòng ban chức năng và mối quan hệ
công tác trong cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị của Công ty
a.Phòng Tổ chức- Lao động- Tiền l ơng
Phòng tổ chức lao động tiền lơng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công
ty, là bộ phận nghiệp vụ giúp việc cho Giám đốc xây dựng và quản lý bộ máy tổ
chức của Công ty: theo dõi , quản lý, bồi dỡng,đào tạo cán bộ công nhân viên
Nhiệm vụ chính của phòng bao gồm:
-Thực hiện công tác quản lý lao động trong toàn Công ty. Nắm vững yêu cầu
của sản xuất, tình hình cán bộ công nhân viên chức, lựa chọn cán bộ viên chức đáp
ứng đợc yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty, giúp Giám đốc bố trí , xây dựng
bộ máy quản lý và bố trí sử dụng cán bộ công nhân viên chức.
-Giải quyết các chế độ quyền lợi cho ngời lao động, chế độ hu trí, mất sức lao
động, nghỉ thôi việc, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ tử tuất, ốm đau,
thai sản theo chế độ hiện hành của Nhà n ớc.
-Giải quyết các vấn đề về tiền lơng, tiền thởng, y tế và bảo hiểm xã hội của
cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Với những nhiệm vụ nh vậy, nhân sự của cả phòng bao gồm 5 ngời đợc phân
công nhiệm vụ nh sau:
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
21
Bảng số 4 : Nhân sự và phân công nhiệm vụ của phòng tổ chức- lao động- tiền
lơng
Stt Chức năng Số ng-
ời
Chuyên môn đào
tạo
Trình độ Tuổi đời
ĐH TC <35 >35
1 Trởng phòng 1 Kỹ s 1 1
2 Phó phòng 1 Kinh tế 1 1
3 Nv L.động-T.lơng 1 Kinh tế 1 1
4 Nv Tổ chức Nhân
sự
1 Kinh tế 1 1
5 Nhân viên y tế 1 Bác sĩ 1 1
Tổng số 5 4 1 3 2
Đồng chí Trởng phòng ngoài việc phụ trách chung còn trực tiếp phụ trách
những vấn đề sau: Tổ chức thực hiện các chính sách chế độ đối với ngời lao động
nh chế độ tuyển dụng, chế độ sử dụng ngời lao động, chế độ thôi việc, chế độ hợp
đồng đối ngời lao động. Ngoài ra, đồng chí trởng phòng còn làm trợ lý cho Giám
đốc Công ty về mặt kỹ thuật.
Đồng chí Phó phòng phụ trách các vấn đề sau: công tác tổ chức lao động trong
Công ty nh phân công hợp tác lao động, kỷ luật lao động, giải quyết các thủ tục cho
ngời ra vào Công ty
Nhân viên lao động tiền lơng phụ trách xây dựng đơn giá tiền lơng, xây dựng
các nội quy, quy chế về lĩnh vực công tác lao động tiền lơng, giải quyết các vấn đề
về thởng cho cán bộ công nhân viên trong nhà máy.
Nhân viên tổ chức nhân sự phụ trách quản lý về mặt nhân sự trong nhà máy,
chủ yếu theo dõi tình hình số lợng lao động trong Công ty.
Nhân viên y tế chịu trách nhiệm kiểm tra về tình hình sức khoẻ của lao động
trong Công ty, đa ra chế độ nghỉ ngơi đối với những ngời lao động gặp ốm đau,tai
nạn.
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
22
Nhận xét: Nhìn chung việc bố trí nhân sự trong phòng tổ chức lao động tiền l-
ơng là hợp lý, phụ trách đợc những phần công việc cần thiết, mỗi ngời phụ trách
riêng từng mảng công việc đáp ứng đợc yêu cầu công tác, tạo đợc sự hợp lý trong
công việc
*Mối quan hệ của phòng với các phòng ban khác
-Kết hợp cùng với các phòng ban khác trong công ty để điều chỉnh cân đối về
mặt nhân sự trong từng phòng ban
-Kết hợp với các phòng ban khác để hoàn thành các kế hoạch theo từng nghiệp
vụ chức năng của mỗi phòng
-Xây dựng các biểu, bảng lơng cho từng phòng ban, giải quyết những vấn đề
liên quan đến tiền lơng, tiền thởng, bảo hiểm xã hội và y tế
b). Phòng hành chính quản trị
Phòng hành chính quản trị chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, thực
hiện chức năng quản lý công tác văn th lu trữ, hồ sơ tài liệu của doanh nghiệp quản
lý cơ sở vật chất, tài sản, thiết bị thuộc cơ quan văn phòng công ty,tiếp đón khách và
tổ chức các cuộc họp.
Nhiệm vụ chính của phòng:
- Xây dựng các quy định, quy chế quản lý công tác: Văn th lu trữ, hành chính
quản trị, bảo vệ cơ quan.
-Tiếp nhận công văn th báo, bảo mật văn bản. Tổ chức chuyển giao công văn
kịp thời.Tham mu việc sắp xếp bố trí nơi làm việc của cán bộ công nhân viên văn
phòng của công ty. Quản lý sử dụng con dấu, đảm bảo các nguyên tắc quy định của
nhà nớc, của công ty.
-Phân loại công văn trình Giám đốc, trực điện thoại, phục vụ hội thảo, hội họp.
-Có nhiệm vụ sửa chữa thiết bị trong Công ty, kiểm tra ngời ra vào Công ty.
Với những nhiệm vụ nh trên, nhân sự của phòng bao gồm 10 ngời với những
chức năng nhiệm vụ nh sau:
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
23
Biểu số 5: phân công nhiệm vụ phòng hành chính quản trị
Stt Chức năng Số ng-
ời
Chuyên
môn
Trình độ Tuổi đời
ĐH CĐ PTTH <30 30-50 >50
1 Trởngphòng 1 Kinh tế 1 1
2 Phó phòng 1 Kinh tế 1 1
3 Nv văn th 1 Kinh tế 1 1
4 Nv đánh máy 1 1 1
5 Nv trực ĐT 1 1 1
6 Nv sửa chữa 1 kỹ thuật 2 2
7 Nv bảo vệ 1 Cơ khí 1 1
8 Tổng số ngời 7 1 5 2 1 6 1
Nhận xét :
Qua thực tiễn khảo sát tôi nhận thấy rằng việc tồn tại một phòng Hành chính
quản trị với cơ cấu quá cồng kềnh, số lợng lao động nh trên là không cần thiết, nó sẽ
tăng thêm bộ phận chức năng trong bộ máy quản lý của Công ty
Mối quan hệ của phòng Hành chính quản trị với các phân xởng:
-Chuyển các tài liệu, lệnh sản xuất cho các phân xởng
-Triệu tập các Quản đốc, phó quản đốc khi có các cuộc họp
Mối quan hệ với các phòng ban khác: chủ yếu là giúp các phòng ban sao chép
tài liệu bằng máy photocopy, soạn thảo văn bản cho các phòng nghiệp vụ.
c.Phòng Tài chính kế toán
Phòng Tài chính kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, tham
mu cho Giám đốc Công ty tổ chức, triển khai công tác tài chính kế toán, kiểm tra,
kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo quy định của Nhà nớc
và pháp luật.
Nhiệm vụ chính của phòng tài chính kế toán:
-Phòng có chức năng kiểm tra và hạch toán. Thực hiện và kiểm soát sử dụng có
hiệu quả vốn và quỹ của Công ty bảo toàn vốn của Công ty.
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
24
-Phòng Tài chính kế toán phải hạch toán chi tiết chi phí mua sắm, xác định kết
quả sản xuất kinh doanh, thanh toán với ngời mua, với ngân sách nhà nớc đồng thời
theo dõi các nguồn hình thành tài sản.
-Tổ chức thông tin kịp thời các số liệu cần thiết cho Giám đốc Công ty, lập báo
cáo đầy đủ, kịp thời lên các cơ quan cấp trên.
Với những nhiệm vụ nh trên, nhân sự của phòng gồm 5 ngời đợc phân công
nhiệm vụ nh sau:
Biểu sô 6: nhân sự và phân công nhiệm vụ phòng Tài chính kế toán
Stt Chức năng Số
ngời
Chuyênmôn
đào tạo
Trình độ Tuổi đời
ĐH CĐ TC <30 30-50 >50
1 Trởng phòng 1 Tài chính 1 1
2 Phó phòng 1 Kinh tế 1 1
3 Kế toán TSCĐ 1 Tài chính 1 1
4 Kế toán NVL 1 Kinh tế 1 1
5 Kế toán thành phẩm 1 Tài chính 1 1
6 5 2 2 1 1 3 1
Trởng phòng Tài chính kế toán kiêm kế toán trởng đồng thời là kế toán tổng
hợp, phụ trách chung toàn phòng
Đồng chí phó phòng đồng thời là trợ lý cho Trởng phòng trong việc lập các báo
cáo tài chính trình lên Giám đốc Công ty cũng nh các cơ quan cấp trên
Nhân viên kế toán tài sản cố định đồng thời làm nhiệm vụ thống kê tài sản cố
định trong Công ty.
Nhận xét :
Phòng Tài chính kế toán của Công ty với định biên là 5 ngời, đợc giao những
nhiệm vụ cụ thể nh trên là rất hợp lý. Tất cả các nghiệp vụ trên đều đợc phân định rõ
ràng cho từng vị trí, góp phần định rõ trách nhiệm của mỗi lao động trong phòng,
Hoàn thiện bộ máy quản trị Trần Thị Thuỳ Dơng-QTKDTH42A
25