Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Tình hình triển khai ngiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam giai đoạn 2012 – 2016 thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.62 KB, 79 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ...................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ...........................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................1
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu.......................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
5. Kết cấu Khóa luận tốt nghiệp.........................................................................2
CHƯƠNG I:.........................................................................................................3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG – LẮP ĐẶT
VÀ CÔNG TÁC TRIỂN KHAI BẢO HIỂM XÂY DỰNG – LẮP ĐẶT........3
1.1. Lý luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt.......................3
1.1.1. Một số khái niệm về nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt..................3
1.1.2. Vai trò của nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt..................................3
1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm XD –LĐ....................................5
1.2.1 Nội dung cơ bản của bảo hiểm xây dựng.................................................5
1.2.2 Nội dung cơ bản của bảo hiểm lắp đặt...................................................10
1.2.3 Hợp đồng bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng và lắp đặt.....................13
1.2.4 Công tác giám định bồi thường trong bảo hiểm xây dựng...................14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây
dựng – lắp đặt....................................................................................................15
1.3.1. Yếu tố khách quan...................................................................................15
1.3.2. Yếu tố chủ quan.......................................................................................16
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng –
lắp đặt.................................................................................................................17
1.4.1. Đánh giá tình hình khai thác bảo hiểm.................................................17
1.4.2. Tình hình đề phòng hạn chế tổn thất.....................................................17
1.4.3. Tình hình giám định bồi thường............................................................18


1.4.4. Kết quả, hiệu quả kinh doanh................................................................19
CHƯƠNG 2:......................................................................................................20
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG LẮP ĐẶT TẠI BIC HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2012-2016...................................20

i


2.1. Khái quát chung về công ty bảo hiểm BIC Hà Nội.................................20
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................20
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy..................................21
2.1.3. Đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty...................................................23
2.1.4. Sản phẩm bảo hiểm và hệ thống phân phối sản phẩm bảo hiểm........24
2.1.5. Kết quả kinh doanh bảo hiểm tại BIC Hà Nội giai đoạn 2012-2016...27
2.2. Thị trường bảo hiểm xây dựng – lắp đặt tại Việt Nam giai đoạn 20122016.....................................................................................................................30
2.3. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng - lắp đặt tại BIC Hà
Nội giai đoạn 2012-2016....................................................................................31
2.3.1. Tình hình khai thác sản phẩm bảo hiểm xây dựng lắp đặt.................31
2.3.2. Tình hình đề phòng và hạn chế tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng
và lắp đặt............................................................................................................38
2.3.3. Tình hình giám định, bồi thường...........................................................40
2.3.4. Kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt.................53
2.4. Đánh giá chung về tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng
lắp tại BIC Hà Nội.............................................................................................55
2.4.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân...................................................55
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................56
CHƯƠNG 3........................................................................................................58
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRIỂN KHAI
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG – LẮP ĐẶT TẠI BIC HÀ NỘI......58
3.1 Phương hướng và nhiệm vụ của công ty trong giai đoạn 2016 -2020.....58
3.1.1 Trọng tâm, kế hoạch công tác trong giai đoạn 2016-2020.....................58

3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây
dựng – lắp đặt tại BIC Hà Nội..........................................................................61
3.2.1 Nhóm giải pháp về khai thác Bảo hiểm..................................................61
3.2.2. Nhóm giải pháp về đề phòng và hạn chế tổn thất.................................65
3.2.4 Nhóm giải pháp về giám định và bồi thường tổn thất...........................65
3.2.5 Đẩy mạnh chống gian lận và trục lợi bảo hiểm.....................................66
3.2.6. Những biện pháp khác............................................................................67
3.3. Kiến nghị.....................................................................................................70
3.3.1. Đối với nhà nước......................................................................................70
3.3.2. Đối với các cơ quan có liên quan............................................................70
3.3.3. Đối với Tông công ty bảo hiểm BIDV....................................................71
KẾT LUẬN........................................................................................................73

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

TÊN VIẾT TẮT
BHXDLĐ
STBT
BH

DT
CP
KTV
TLBH

TÊN ĐẦY ĐỦ
Bảo hiểm xây dựng – lắp đặt
Số tiền bảo hiểm
Bảo hiểm
Doanh thu
Chi phí
Khai thác viên
Trục lợi bảo hiểm

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ công nhân viên BIC Hà Nội giai đoạn 2014-2016...........................23
Bảng 2.2 : Kết quả doanh thu sản phẩm bảo hiểm theo từng loại sản phẩm bảo hiểm của
công ty bảo hiểm BIC Hà Nội giai đoạn 2014-2016.................................................................28
Bảng số 2.3: Tỷ trọng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt so với tỏng doanh
thu phí bảo hiểm gốc tại BIC Hà Nội giai đoạn 2010 – 2013...................................................29
Bảng 2.4: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty bảo hiểm BIDV Hà Nội giai
đoạn 2012 – 2016.....................................................................................................................29
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện kế hoạch khai thác bảo hiểm xây dựng – lắp đặt tại công ty
bảo hiểm BIC Hà Nội giai đoạn 2012 – 2016............................................................................34
Bảng2.6: Kết quả kinh doanh theo kênh phân phối tại BIC Hà Nội giai đoạn 2012 – 2016....35
Bảng 2.7: Chi phí khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt tại BIC Hà Nội giai đoạn

2012-2016.................................................................................................................................36
Bảng 2.8: Kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại BIC Hà Nội giai đoạn
2012 - 2016...............................................................................................................................37
Bảng 2.9: Chi đề phòng hạn chế tổn thất nghiệp vụ xây dựng, lắp đặt tại công ty BIC Hà Nội
giai đoạn 2010 - 2013...............................................................................................................40
Bảng 2.10 : Tình hình giám định tổn thất tại BIC Hà Nội giai đoạn 2012-2016......................48
Bảng 2.11 : Tình hình bồi thường tổn thất tại BIC Hà Nội giai đoạn 2012-2016....................49
Bảng 2.12: Thời gian giám định tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt tại BIC
Hà Nội giai đoạn 2010 – 2013...................................................................................................50
Bảng 2.13: Thời gian giải quyết bồi thường trong nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt tại
BIC Hà Nội giai đoạn 2010 – 2013............................................................................................51
Bảng 2.14: Tình hình trục lợi bảo hiểm trong nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt tại công
ty bảo hiểm BIC Hà Nội giai đoạn 2010-2013..........................................................................52
Bảng số 2.15: Kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng-lắp đặt tại BIC
Hà Nội trong giai đoạn 2012 - 2016..........................................................................................54

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty Bảo hiểm BIDV Hà Nội............21
Sơ đồ 2.2: Quy trình khai khác bảo hiểm xây dựng, lắp đặt tại BIC Hà Nội
.............................................................................................................................32
Sơ đồ 2.3: Quy trình giám định bảo hiểm xây dựng lắp đặt ở BIC Hà Nội\ 43
Sơ đồ 2.4: Quy trình bồi thường bảo hiệm xây dựng lắp đặt BIC Hà Nội...45
Sơ đồ 3.1:Quy trình khai thác bảo hiểm dựa vào hệ thống BIDV của BIC. 61

v



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, hoà nhập với những biến đổi to lớn của nền
kinh tế; ngành xây dựng, lắp đặt nước ta có những bước phát triển đáng kể. Hiện
nay ngành thu hút hàng triệu lao động tham gia trong các hình thức tổ chức kinh
doanh xây dựng lắp đặt khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Ngành xây
dựng lắp đặt đã và đang vươn lên về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng nhanh của các địa phương, các doanh nghiệp cũng như toàn bộ dân cư
trong cả nước.
Cùng với sự phát triển của ngành xây dựng lắp đặt, bảo hiểm xây dựng lắp
đặt ở nước ta đã ra đời và phát triển theo dù ra đời muộn hơn số với thế giới
cũng như các nghiệp vụ bảo hiểm khác. Với mục tiêu là san sẻ rủi ro và đảm bảo
về mặt tài chính cho xã hội. Bảo hiểm xây dựng lắp đặt ngày càng thể hiện rõ
vai trò của mình góp phần vào sự ổn định và sự phát triển của đất nước.
Thấy rõ được tầm quan trọng thiết thực cũng như những nét riêng biệt của
nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt so với các nghiệp vụ bảo hiểm khác, nên
trong quá trình thực tập tại công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIC) em đã chọn đề tài: “Tình hình triển khai ngiệp vụ Bảo hiểm
xây dựng lắp đặt tại công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam giai đoạn 2012 – 2016. Thực trạng và giải pháp” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
+ Hệ thống hóa và làm rõ những quy định nghiệp vụ về bảo hiểm xây dựng
- lắp đặt
+ Tổng hợp và phân tích số liệu, đánh giá về bảo hiểm xây dựng - lắp đặt
tại công ty bảo hiểm BIC Hà Nội giai đoạn 2012-2016
+ Căn cứ vào thực trạng đã phân tích đề ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: vấn đề triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp

đặt tại công ty bảo hiểm BIC Hà Nội giai đoạn 2012 – 2016
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Những quy định chung về bảo hiểm xây dựng – lắp đặt
+ Thực trạng công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt tại
công ty bảo hiểm BIC Hà Nội giai đoạn 2012 – 2016


4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích số liệu
thứ cấp, so sánh, tổng hợp, khảo sát, kết hợp phân tích giữa lý luận và thực tiễn.
5. Kết cấu Khóa luận tốt nghiệp
Bài khóa luận tốt nghiệp này của em được chia làm 3 phần:
Chương 1: Lí luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt và
công tác triển khai bảo hiểm xây dựng – lắp đặt
Chương 2: Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt tại
BIC Hà Nội giai đoạn 2012 – 2016
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm xây dựng – lắp đặt tại BIC Hà Nội
Trong quá trình thực tập và làm bài em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn nhiệt tình của cô giáo – Th.s Tô Thị Hồng và các anh chị tại công ty bảo
hiểm BIDV (BIC). Mặc dù em đã cố gắng hết sức mình nhưng do thời gian và
trình độ còn có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót rất mong được sự
giúp đỡ và chỉ bảo của quý thầy cô, các anh chị và các bạn.
Em xin chân thành cám ơn!


CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG – LẮP ĐẶT
VÀ CÔNG TÁC TRIỂN KHAI BẢO HIỂM XÂY DỰNG – LẮP ĐẶT
1.1. Lý luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt.

1.1.1. Một số khái niệm về nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt.
Bảo hiểm xây dựng lắp đặt là một bộ phận của bảo hiểm kỹ thuật. Bảo
hiểm xây dựng lắp đặt là một loại hình bảo hình bảo hiểm cho những rủi ro phát
sinh liên quan tới việc xây dựng ( các công trình xây dựng, các trang thiết bị
máy móc xây dựng công trình...) cũng như trách nhiệm đối với tổn thất về tài
chính và tính mạng của con người gây ra cho bên thứ ba.
Trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày cũng như hoạt động sản xuất kinh
doanh dù đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhưng con người vẫn có
nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Có rất nhiều nguyên nhân, nhưng
bất kể lí do gì khi xảy ra rủi ro thường đem lại cho con người những khó khăn
trong cuộc sống như mất hoặc giảm thu nhập, phá hoại nhiều tài sản, làm ngưng
trệ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức và cá nhân. Làm ảnh hưởng
đến đời sống kinh tế - xã hội nói chung.
Để đối phó với các rủi ro, con người đã có nhiều biện pháp khác nhau
nhằm kiểm soát cũng như khắc phục hậu quả do rủi ro gây ra. Nhưng bảo hiểm
vẫn là biện pháp được ưu tiên và được sử dụng nhiều nhất.
Cùng với sự ra đời của ngành bảo hiểm nói chung thì bảo hiểm xây dựng
lắp đặt cũng xuất hiện. Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt là bộ phận của bảo hiểm
kỹ thuật. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm kỹ thuật luôn gắn liền với sự phát
triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. So với các loại hình bảo hiểm khác
thì bảo hiểm kỹ thuật ra đời muộn hơn rất nhiều. Bảo hiểm kỹ thuật có mặt hầu
hết trong các lĩnh vực của hoạt động kinh tế và xã hội trên toàn thế giới.
Người tham gia đóng phí bảo hiểm tạo thành một nguồn quỹ lớn. Quỹ này
ngoài chi trả các trường hợp cần thiết còn được đem ra đầu tư. Bảo hiểm thu hút
một lượng lớn lao động góp phần giải quyết công ăn việc làm tạo thu nhập cho
nhân dân. Bảo hiểm góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế giữa các nước. Bảo hiểm
là chỗ dựa tinh thần cho mọi người, tổ chức giúp họ yên tâm trong cuộc sống,
trong sinh hoạt sản xuất kinh doanh, bảo hiểm rõ được tính công đồng, tương
trọ, nhân văn sâu sắc.
1.1.2. Vai trò của nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt.

Bảo hiểm xây dưng lắp đặt là ngành dịch vụ, có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Bảo hiểm không chỉ thực hiện việc huy động vốn cho nền kinh
tế mà điều quan trọng là góp phần đảm bảo ổn định tài chính cho các cá nhân,


gia đình, các tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay bảo hiểm
không còn xa lạ mà đã len lỏi đến mọi làng quê, mọi cơ quan, doanh nghiệp và
đã thâm nhập vào mọi hoạt động đời sống kinh tế xã hội. Kinh tế càng phát
triển, đời sống càng nâng cao thì nhu cầu bảo hiểm càng lớn, càng xuất hiện
nhiều nghiệp vụ mới. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm là tất yếu khách quan
nhằm đáp ứng nhu cầu của con người và vì con người. Vai trò của bảo hiểm xây
dựng lắp đặt được thể hiện qua các mặt sau:
1.1.2.1. Đối với xã hội:
Bảo hiểm xây dựng lắp đặt giúp cho nền kinh tế của mỗi quốc gia ổn định
trong những điều kiện khó khăn khi xảy ra thiệt hại cho các công trình xây lắp
lớn, đảm bảo cho các chương trình phát triển cơ sở hạ tầng của một quốc gia
được thực hiện tốt và không bị gián đoạn thi công
Bảo hiểm xây dựng lắp đặt như một lá chắn cuối cùng cho các nhà đầu tư
và chủ thầu trước nguy cư thiệt hại về kinh tế do các rủi ro bất ngờ hoặc thiên
tai, thậm chí giúp cho họ tránh được nguy cơ phá sản khi các thiệt hại đó quá
lớn, giúp cho quá trình xây lắp diễn ra liên tục
Bảo hiểm xây dựng lắp đặt ra đời còn tạo tâm lí ổn định và yên tâm hơn
cho những người liên quan đến công trình xây lắp và là cơ sở quan trọng cho
việc đầu tư vào lĩnh vực, những công trình có độ rủi ro cao
Bảo hiểm là nguồn thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế. Người tham gia bảo
hiểm đóng phí bảo hiểm tạo thành một nguồn quỹ lớn. Quỹ này ngoài chi trả
trong các trường hợp cần thiết còn được đem đầu tư.
Bảo hiểm thu hút một lượng lớn lao động góp phần giải quyết công ăn việc
làm tạo thu nhập cho nhân dân
Bảo hiểm là một ngành lớn trong nền kinh tế. Đóng góp đáng kể vào tống

sản phẩm trong nước (GDP), đóng góp tích luỹ cho ngân sách nhà nước.
Bảo hiểm góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế giữa các nước, nhất là thông
qua hoạt động tái bảo hiểm.
Bảo hiểm là chỗ dựa tinh thần cho mọi người, tổ chức, giúp họ yên tâm
trong cuộc sống, trong sinh hoạt sản xuất kinh doanh, bảo hiểm thể hiện rất rõ
tính cộng đồng, tương trợ.
1.1.2.2. Đối với người được bảo hiểm.
Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, không ai có thể lương
trước được mọi rủi ro của mình. Ngày hôm nay đang làm ăn phát đạt nhưng có
thể ngày mai sụp đổ mà nguyên nhân thì có vô vàn. Vì vậy vấn đề ổn định sản
xuất kinh doanh cũng như đới sống cá nhân là điều rất quan trọng. Khi tiến hành
xây dựng các công trình lớn, nhà cao tầng hay tiến hành lắp đặt máy móc thiết
bị, dù tính toán kỹ đến đâu thị họ cũng không lường trước được những rủi ro có


thể gặp phải. Mặt khác khi được bảo hiểm thì người được bảo hiểm cùng với các
ngành, các cơ quan hữu quan phối hợp tiến hành công tác đề phòng hạn chế tổn
thất. Cụ thể Bảo hiểm xây dựng và lắp lặt có tác dụng rõ đối với người được bảo
hiểm ở các điểm sau:
- Nhờ có bảo hiểm người được bảo hiểm được trợ cấp, bồi thường những
thiệt hại do rủi ro bất ngờ xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm. Nhờ đó họ nhanh
chóng ổn định sản xuất kinh doanh và đời sống. Đảm bảo tiết kiệm được những
khoản chi khắc phục hậu quả tổn thất, tránh được những biến động ảnh hưởng
đến chi ngân sách nhà nước.
- Có bảo hiểm người được bảo hiểm yên tâm thoải mái về tinh thần tạo điều
kiện cho họ tập trung vào công việc. Giúp họ tự chủ hơn về tài chính, các nhà
thầu yên tâm hơn về công việc của mình. Hơn nữa ngày nay muốn vay tiền để
xây dựng và lắp lặt các dự án thì họ bắt buộc phải mua bảo hiểm thì ngân hàng
mới cho chủ đầu tư vay.
Ở nước ta hiện nay, quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đang diễn ra

mạnh mẽ, các công trình xây dựng và lắp đặt phục vụ đất nước ngày càng nhiều
và quy mô lớn. Điều đó cũng làm tăng rủi ro trong các quá trình xây dựng và lắp
đặt làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của nền kinh tế. Vì vậy bảo hiểm xây
dựng, lắp lặt ngày càng trở nên cần thiết và thiết thực với các chủ đầu tư, các
nhà thầu và đất nước.
1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm XD –LĐ
Theo quyết định số 33/2004/QĐ-BTC thì bên mua bảo hiểm và người được
bảo hiểm được hiểu như sau:
- Bên mua bảo hiểm là chủ đầu tư (hoặc ban quản lý dự án). Trường hợp
phí bảo hiểm đã được tính vào giá trúng thầu thì nhà thầu thực hiện việc mua
bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là người được bảo hiểm.
- Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự
được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.
1.2.1 Nội dung cơ bản của bảo hiểm xây dựng
1.2.1.1 Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng của bảo hiểm xây dựng bao gồm tất cả các công trình xây dựng
dân dụng, công trình công nghiệp,… nói chung là các công trình có sử dụng xi
măng và bê tông cốt thép. Cụ thể là các nhóm công trình sau:
- Nhà ở, trường học, bệnh viện, trụ sở làm việc, rạp hát, rạp chiếu phim, các
công trình văn hoá khác,…
- Nhà máy, xí nghiệp, các công trình phục vụ sản xuất.
- Đường sá (bao gồm đường bộ và đường sắt), đường băng sân bay.
- Cầu cống, đê đập, công trình thoát nước, kênh đào, cảng,…


Mỗi công trình bao gồm nhiều hạng mục riêng biệt được xác định và dự
tính thông qua sơ đồ tông thể, bản vẽ thiết kế cùng các máy móc trang thiết bị
cần thiết phục vụ cho công tác xây dựng cũng như các công việc có liên quan
trong quá trình xây dựng. Để thuận tiện cho việc tính phí bảo hiểm cũng như
giải quyết khiếu nại trong trường hợp tổn thất xảy ra, một công trình xây dựng

được chia làm nhiều hạng mục khác nhau, bao gồm:
Cấu trúc chủ yếu của công trình xây dựng: Hạng mục này chiếm tỷ lệ phần
lớn các công trình. Nó bao gồm tất cả các công việc thực hiện bởi chủ thầu
chính và các chu thầu phụ của chủ thầu chính theo quy định của hội đồng xây
dựng ký kết giữa bên A và bên B: từ công tác chuẩn bị, dọn dẹp mặt bằng, xây
dựng các công trình tạm thời phục vụ cho công tác thi công cho đến việc đóng
cọc, làm móng, và xây dựng cấu trúc chính của công trình.
Trang thiết bị xây dựng: gồm các thiết bị cố định phục vụ thi công như các
công trình phụ trợ (lán trại, trụ sở tạm thời, kho bãi, nhà xưởng), giàn giáo, hệ
thống băng tải, thiết bị cung cấp điện nước, rào chắn… Khi yêu cầu bảo hiểm
cho các thiết bị này cần phải có danh sách kèm theo đơn bảo hiểm.
Máy móc xây dựng: bao gồm các máy móc có động cơ tự hành hoặc không
tự hành phục vụ công tác thi công (ví dụ như máy xúc, máy ủi…) thuộc quyền
sở hữu của người được bảo hiểm hoặc do họ đi thuê. Các loại máy móc này chỉ
được bảo hiểm trong thời gian sử dụng trên khu vực công trường. Khi yêu cầu
bảo hiểm cho các máy móc này cần có danh sách kèm theo đơn bảo hiểm.
Các tài sản có sẵn trên và xung quanh khu vực công trường thuộc quyền sở
hữu, quản lý, trông nom hay coi sóc của người được bảo hiểm. Trường hợp này
thường có ở các công trình mở rộng hoặc cải tạo lại, các tài sản trên có thể bị
thiệt hại trong quá trình xây dựng mới. Giá trị của các tài sản này không nằm
trong giá trị của công trình mới nên chúng thường không thuộc phạm vi bảo
hiểm của đơn bảo hiểm xây dựng. Nhưng nếu người được bảo hiểm có nhu cầu
thì người bảo hiểm có thể xem xét và mở rộng phạm vi bảo hiểm theo điều
khoản bổ sung.
Chi phí dọn dẹp hiện trường: bao gồm các chi phí phát sinh do việc thu dọn
và di chuyển mảnh vụn, đất đá do các rủi ro được bảo hiểm gây ra trên phạm vi
công trường.
Trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba: trách
nhiệm pháp lý do thiệt hại về tài sản, thương tật thân thể của bên thứ ba phát sinh
trong quá trình thi công công trình trong hoặc xung quanh khu vực công trường.

Tuy nhiên cần lưu ý rằng thiệt hại của người làm công, người thân hoặc đại diện
không thuộc phạm vi của phần này (không phải người thứ ba).


1.2.1.2 Phạm vi bảo hiểm
Trong bảo hiểm xây dựng người ta qui định cụ thể những rủi ro được bảo
hiểm và những rủi ro không được bảo hiểm.
* Những rủi ro được bảo hiểm.
Các đơn bảo hiểm xây dựng do người bảo hiểm cung cấp thường là đơn bảo
hiểm mọi rủi ro nên phạm vi bảo hiểm thường rất rộng, chỉ trừ các rủi ro loaị trừ
được nêu rõ trong đơn (theo thông lệ quốc tế) còn hầu hết các rủi ro bất ngờ và
không lường trước được đều được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm xây dựng.
- Rủi ro chính: bao gồm rủi ro thiên tai và tai nạn
Rủi ro thiên tai bao gồm lũ lụt, mưa bão, đất đá sụt lở, sét đánh, động đất,
núi lửa phun, sóng thần.
+ Động đất: là hiện tượng bất thường khó dự báo trước do sự chuyển động
mạnh của các chất lỏng (đã nóng chảy) trong lòng trái đất gây nên chấn động mạnh
trên bề mặt trái đất. Cường độ chấn động này được đo bằng độ richter.
+ Núi lửa: là hiện tượng bất thường, nham thạch (các chất đã nóng chảy)
trong lòng trái đất được phun ra khỏi bề mặt trái đất và thường xảy ra tại các khu
vực trước đó đã có núi lửa hoạt động.
+ Sóng thần: là hiện tượng nước biển bị gió, bão, lốc, thổi mạnh hoặc do
động đất, núi lửa phun trong lòng đại dương tạo nên những đợt sóng có độ cao
bất thường đập mạnh vào bờ gây hư hỏng , cuốn trôi các công trình xây dựng
gần bờ biển.
Rủi ro tai nạn bao gồm cháy, nổ, đâm, va, trộm cắp, sơ suất, lỗi lầm của
người làm công cho người được bảo hiểm. Đâm va bao gồm đâm va và bị đâm
va của các phương tiện vận chuyển và thi công tự hành hoặc vật thể khác xảy ra
tại khu vực thi công công trình. Nếu phương tiện thi công tự hành đâm va trên
đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không thì thuộc lĩnh vực bảo hiểm

khác
- Rủi ro riêng: có thể được bảo hiểm, nếu không sẽ là rủi ro loại trừ bao
gồm rủi ro chiến tranh, rủi ro đình công, rủi ro thiết kế chế tạo.
* Rủi ro loại trừ
Khi các tổn thất xảy ra có thể quy cho là:
- Do nội tỳ của nguyên vật liệu hoặc sử dụng sai chủng loại nguyên vật
liệu: sắt thép, xi măng, gạch, cát, sỏi…
- Những hỏng hóc hay trục trặc về cơ khí, về điện của các máy móc xây
dựng phục vụ thi công trên công trình
- Những hậu quả chủ yếu, trực tiếp do tổn thất được bảo hiểm gây nên như
chậm chễ, vi phạm tiến độ thi công bị phạt, tạm ngừng công việc, bị mất thu
nhập.


- Do hậu quả của việc di chuyển, tháo dỡ máy móc và dụng cụ thi công
- Do mất mát tài liệu, bản vẽ, bản thiết kế, chứng từ thanh toán
- Do phản ứng hạt nhân, phóng xạ hay nhiễm xạ
- Do hành động cố ý của người được bảo hiểm đại diện cho họ
Trên thực tế xây dựng và lắp đặt là hai công việc thường đi liền với nhau.
Để phân biệt người bảo hiểm dựa vào % giá trị công việc xây dựng hay đơn bảo
hiểm lắp đặt. Nếu phần việc nào chiếm 50% giá trị toàn bộ công trình thì cấp
đơng bảo hiểm loại đó.
1.2.1.3 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
* Giá trị bảo hiểm
Việc xác định chính xác giá trị bảo hiểm rất phức tạp. Các giá trị phải xác
định trong bảo hiểm xây dựng bao gồm:
- Giá trị bảo hiểm của phần công tác xây dựng: thường là giá trị ước tính và
có thể là một trong số các giá trị sau:
+ Tổng giá trị khôi phục lại công trình trong trường hợp có tổn thất toàn bộ
và phải tiến hành xây xây dựng lại

+ Giá trị dự toán công trình theo hợp đồng xây dựng
+ Giá trị nhỏ hơn hoặc bằng tổn thất lớn nhất có thể xảy ra
Tuy nhiên việc xác định giá trị của phần công tác xây dựng theo giá trị dự
toán công trình theo hợp đồng xây dựng thường là hợp lý nhất. Khi công trình
hoàn thành, giá trị này được điều chỉnh lại theo giá trị thực tế và phí bảo hiểm
cũng được điều chỉnh lại cho phù hợp.
Giá trị dự toán công trình theo hợp đồng xây dựng thường bao gồm chi phí
lập công trình, giá trị các nguyên vật liệu do nhà thầu cung cấp, chi phí nhân
công của chủ thầu, những chi phí trả cho khối lượng công việc thầu phụ hay
dịch vụ, chi phí liên quan đến việc sử dụng máy móc thi công xây dựng, nhà
xưởng thiết bị và các công trình tạm thời khác, kỹ thuật và giám sát, chi phí
hành chính, lợi nhuận.
- Giá trị bảo hiểm của máy móc và trang thiết bị xây dựng: được xác định
theo giá trị thay thế tương đương của các máy móc thiết bị đó tại thời điểm thi
công công trình và có thể bao gồm cả chi phí vận chuyển lắp ráp.
- Giá trị bảo hiểm phần chi phí dọn dẹp: thường được ước tính theo % giá
trị của hợp đồng xây dựng
- Giá trị bảo hiểm cho các công trình hoặc tài sản có sẵn trong hoặc xung
quanh khu vực thi công thuộc quyền sở hữu, trông nom hoặc coi sóc của người
được bảo hiểm: được xác định theo giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm
yêu cầu bảo hiểm.


- Mức trách nhiệm bảo hiểm cho trách nhiệm dân sự của người được bảo
hiểm đối với bên thứ ba do việc thi công công trình: thường được xác định trên
cơ sở giá trị tổn thất tối đa có thể. Đây là thỏa thuận cho mỗi tai nạn nhưng
không giới hạn trong suốt thời hạn bảo hiểm.
Thông thường người bảo hiểm thuyết phục người được bảo hiểm tham gia
bảo hiểm ngang giá trị. Trong trường hợp người được bảo hiểm tham gia bảo
hiểm dưới giá trị bảo hiểm sẽ áp dụng phương pháp bảo hiểm theo tỉ lệ đối với

các thiệt hại xảy ra.
* Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm được xác định theo giá trị bảo hiểm, bao gồm:
- Cấu trúc chủ yếu của công trình: là giá trị đầy đủ của công trình theo hợp
đồng tại thời điểm hoàn thành việc xây dựng, bao gồm:
+ Chi phí cho công tác chuẩn bị mặt bằng như đào đắp, san nền, đường
sá…(không tính chi phí giải phóng mặt bằng)
+ Chi phí các hạng mục công trình xây dựng: móng, nền, tường, trần, mái,
tường ngăn…
+ Giá trị các công trình tạm phục vụ thi công như kênh dẫn nước, đê bảo
vệ, hệ thống chiếu sáng…
+ Chi phí chạy thử máy móc, thiết bị mới 100% (nếu được bảo hiểm)
Trong trường hợp chi phí phát sinh làm tăng giá trị bảo hiểm, người được
bảo hiểm phải khai báo kịp thời và nộp thêm phí bảo hiểm. Nếu không người
bảo hiểm sẽ áp dụng quy tắc tỷ lệ như đối với trường hợp bảo hiểm dưới giá trị.
- Giá trị trang thiết bị máy móc phục vụ xây dựng
- Tài sản sẵn có hoặc xung quanh công trường
- Chi phí dọn dẹp tổn thất (5-10% hợp đồng xây dựng)
1.2.1.4 Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm của một công trình xây dựng bao gồm hai phần chính: phí
bảo hiểm tiêu chuẩn và phụ phí mở rộng.
* Phí bảo hiểm tiêu chuẩn: là mức phí bảo hiểm cho các rủi ro tiêu chuẩn
(rủi ro tiêu chuẩn là các rủi ro được bảo hiểm trong đơn bảo hiểm tiêu chuẩn của
Munich Re đang được áp dụng ở nước ta hiện nay) bao gồm các rủi ro thiên tai,
các rủi ro bất ngờ và các rủi ro khác như tay nghề kém, thiếu kinh nghiệm,…Phí
bảo hiểm tiêu chuẩn có ba phần chính là phí cơ bản tối thiểu, phụ phí rủi ro động
đất và phụ phí rủi ro lũ lụt.
Phí bảo hiểm tiêu chuẩn gồm phí cơ bản và phụ phí tiêu chuẩn
+ Phí cơ bản tối thiểu: Là mức phí tối thiểu tính cho từng loại công trình
xây dựng theo thời gian xây dựng tiêu chuẩn, được tính bằng tỷ lệ phần nghìn

trên giá trị bảo hiểm của công trình


+ Phụ phí cho rủi ro động đất: được tính căn cứ vào độ nhạy cảm của công
trình và khu vực xây dựng công trình. Theo mức độ tăng dần, độ nhạy cảm của
công trình được xếp vào 5 loại C, D, E, F, G (công trình loại C là công trình có
độ nhạy cảm với rủi ro động đất thấp nhất).
+ Phụ phí cho rủi ro bão và lũ lụt: Tỷ lệ phí (% giá trị công trình theo năm)
được tính căn cứ vào tính chất từng loại công trình. Trong trường hợp cụ thể
mức phí còn lại được điều chỉnh theo thời gian thi công (mùa mưa hay mùa khô)
và mực nước biển, sông hồ kề cận
* Phụ phí mở rộng, gồm có:
+ Phụ phí bảo hiểm cho chi phí dọn dẹp sau tổn thất
+ Phụ phí cho tài sản trên và xung quanh khu vực công trình được xác định
bằng tỷ lệ phí tiêu chuẩn của công trình nhân với giá trị bảo hiểm cho tài sản.
+ Phụ phí cho trang thiết bị máy móc phục vụ cho công trình được tính
bằng tỷ lệ phí tiêu chuẩn nhân với giá trị bảo hiểm của máy móc, trang thiết bị
1.2.2 Nội dung cơ bản của bảo hiểm lắp đặt
Đơn bảo hiểm lắp đặt cung cấp sự bảo vệ về mặt tài chính cho các chủ
thầu và những người được bảo hiểm khác trong quá trình thực hiện các hợp
đồng hay công trình trên công trường đối với các tổn thất hay thiệt hại của
những tài sản được bảo hiểm gây ra bởi những sự cố bất ngờ và không lường
trước được .
1.2.2.1 Đối tượng bảo hiểm
Bảo hiểm lắp đặt là bảo hiểm cho những tổn thất, thiệt hại do một sự cố bất
ngờ gây ra hoặc phát sinh từ trách nhiệm của người chủ công trình trong quá
trình lắp đặt máy móc, thiết bị cho một công trình
Đối tượng bảo hiểm lắp đặt được hiểu là các máy móc được lắp đặt, trang
thiết bị phục vụ cho công tác lắp đặt và một số công việc, hạng mục liên quan
tới công việc lắp đặt. Đối tượng bảo hiểm được phân loại như sau

- Các máy móc, dây truyền đồng bộ trong một xí nghiệp hay trong khi tiến
hành lắp đặt các máy móc thiết bị đó.
- Các máy móc, trang thiết bi, dụng cụ phục vụ cho lắp đặt
- Các phần việc xây dựng phục vụ cho công tác lắp đặt
- Trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba
- Chi phí dọn dẹp vệ sinh
1.2.2.2 Phạm vi bảo hiểm
* Rủi ro đựơc bảo hiểm
Những rủi ro chính được bảo hiểm trong đơn bảo hiểm lắp đặt được chia
làm ba loại chính:


- Các rủi ro thiên tai bao gồm động đất, động biển gây ra sóng thần, gió
mạnh, mưa lớn, lũ , lụt, ngập lụt, đóng băng, xét đánh, cháy do xét đánh hay do
hoạt đọng của núi lửa, đất đá lún, sụt lở.
- Các hiểm họa tổn thất gây ra bởi hoạt động của con người trên công
trường như: Thiếu kinh nhiệm hay kỹ năng, lỗi của con người, bất cẩn, trộm cắp,
hành động ác ý, phá hoại, vận chuyển khuân vác nguyên vật liệu, lỗi thiết kế, tập
trung cao độ hay cường độ công việc cao do thời gian xây dựng lắp đặt quá
ngắn, phối hợp công việc thiếu hợp lí, trông nom, bảo vệ công trường không tốt,
thiếu những biện pháp ngăn ngừa không tốt, lỗi vận hành, lỗi người vận hành
máy.
- Các rủi ro kỹ thuật, vận hành bao gồm áp suất ép quá lớn (nổ vật lí), chân
không (nổ bên trong), nhiệt độ quá lớn, đoản mạch, lực li tâm, lỗi nguyên vật
liệu, mất kiểm soát phản ứng hóa học (nổ hóa học), lỗi của hệ thống hay thiết bị
điều hành, điều khiển
* Các loại trừ:
Trong đơn bảo hiểm lắp đặt các loại trừ được chia làm ba loại chính
- Loại trừ chung: áp dụng cho cả phần bảo hiểm thiệt hại vật chất và bảo
hiểm trách nhiệm.Các rủi ro loại trừ chính trong phần này là :

+ Chiến tranh
+ Những rủi ro hạt nhân
+ Những hành vi có tính vi phạm của người được bảo hiểm
+ Gián đoạn công việc
- Các loại trừ đặc biệt áp dụng cho phần thiệt hại vật chất :
+ Các khoản miễn thường
+ Mọi tổn thất hậu quả
+ Lỗi thiết kế, khuyết tật nguyên vật liệu
+ Hao mòn và xé rách
+ Các tổn thất về hồ sơ, bản vẽ tài liệu
+ Các tổn thất phát hiện vào thời điểm kiểm kê (mất cắp, mất tích)
- Các loại trừ áp dụng đối với phần thiệt hại về trách nhiệm:
+ Các khoản miễn thường
+ Những chi tiêu hay chi phí sửa chữa có liên quan đến sửa chữa những
thiệt hại được bảo hiểm trong phần bảo hiểm vật chất
+ Trách nhiệm đối với thương tật của con người, công nhân tham gia vào
quá trình thi công công việc
+ Tổn thất và thiệt hại đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hay chăm sóc,
quản lý, của bất cứ người được bảo hiểm nào
+ Tổn thất gây ra bởi xe cơ giới, tàu (biển, sông), máy bay


+ Bất cứ khoản bồi thường nào vượt quá phạm vi bảo vệ quy định trong
hợp đồng bảo hiểm
1.2.2.3 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
* Giá trị bảo hiểm
Trong bảo hiểm lắp đặt giá trị bảo hiểm được tính cho từng hạng mục bảo
hiểm
- Giá trị bảo hiểm đối với thiết bị được lắp đặt: được tính bằng giá trị thay
thế mới của bất kì máy móc hay thiết bị nào tương ứng, thường bao gồm giá

mua, chi phí kỹ thuật, cước phí vận chuyển, thuế hải quan, chi phí lắp đặt, thuế
kho bãi v.v.
- Giá trị bảo hiểm của máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác lắp đặt
phục vụ cho công tác lắp đặt (tương tự như máy móc trang thiết bị xây dựng)
- Giá trị bảo hiểm đối với chi phí dọn dẹp vệ sinh .
- Giá trị bảo hiểm của tài sản có sẵn trên và xung quanh công trường lắp đặt
thuộc quyền quản lý, sở hữu của người được bảo hiểm.
* Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm được xác định theo giá trị bảo hiểm cho từng hạng mục,
bao gồm:
- Gía trị đầy đủ của mỗi hạng mục tại thời điểm hoàn thành lắp đặt (bao
gồm cả cước phí vận tải, thuế hải quan, các loại thuế khác, phí lắp đặt)
Trong trường hợp có biến động về nguyên vật liệu, giá cả, lương bổng, giá
trị bảo hiểm phải được tăng theo. Nếu số tiền bảo hiểm thấp hơn giá trị bảo
hiểm, người bảo hiểm áp dụng quy tắc tỉ lệ bồi thường
- Giá trị thay thế của máy móc thiết bị phục vụ công việc lắp ráp
- Giá trị thực tế của mỗi tài sản có sẵn trên và xung quanh công trường
Giá trị của công việc xây dựng, ví dụ nhà xưởng để chứa máy, bệ máy …
các công việc xây dựng này được hoàn thành trước khi tiến hành lắp ráp máy
móc thiết bị cũng được tính vào giá trị bảo hiểm).
Số tiền bảo hiểm được xác định dựa vào giá trị các hạng mục vừa nêu ở
trên và sự thỏa thuận của hai bên. Thông thường số tiền bảo hiểm bằng với giá
trị bảo hiểm
1.2.2.4 Phí bảo hiểm
Có một số nhân tố ảnh hưởng đến phí bảo hiểm như:
- Loại công trình xây dựng, lắp đặt
- Khu vực xây dựng, lắp đặt theo điều kiện khí hậu, điều kiện sinh thái
- Loại rủi ro, nhóm rủi ro (bao gồm các rủi ro cơ bản, rủi ro bất ngờ, rủi ro
phụ) – Số tiền bảo hiểm



- Mức độ đảm bảo của bảo hiểm (phụ thuộc vào sự thỏa thuận trong hợp
đồng bảo hiểm)
Ngoài ra còn có một số nhân tố ảnh hưởng đến tăng giảm phí như kinh
nhiệm của nhà thầu, tay nghề lao động v.v.
Phí bảo hiểm tiêu chuẩn bao gồm (quy định theo từng loại công trình lắp
đặt theo thời gian lắp đặt tiêu chuẩn), bao gồm phí bảo hiểm cơ bản và phụ phí
bảo hiểm cho rủi ro động đất, lũ lụt.
Phí bảo hiểm cơ bản được tính bằng tỷ lệ phần nghìn trên số tiền bảo hiểm
của công trình theo thời gian tiêu chuẩn.
Phụ phí rủi ro động đất được tính bằng tỉ lệ phần nghìn.
1.2.3 Hợp đồng bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng và lắp đặt
Hợp đồng bảo hiểm là một văn bản phám lý qua đó bên bảo hiểm sẽ cam
kết bồi thường cho bên được bảo hiểm là chủ các công trình xây dựng, lắp đặt
khi có rủi ro xảy ra gây ra tổn thất, ngược lại bên được bảo hiểm cam kết trả
khoản phí phù hợp với mức trách nhiệm và rủi ro mà bên bảo hiểm đã nhận.
Như vậy trong hợp đồng bảo hiểm xây dựng, lắp đặt sẽ có hai bên: bên bảo
hiểm chính là các công ty bảo hiểm sẽ nhận được phí bảo hiểm để thiết lập quỹ
tài chính và chịu trách nhiệm chi trả bảo hiểm; bên được bảo hiểm (là các chủ
đầu tư, chủ thầu các công trình) có thể hiểu bao gồm người tham gia bảo hiểm,
người được bảo hiểm và người thụ hưởng. Người tham gia bảo hiểm sẽ chịu
trách nhiệm kí kết và nộp phí bảo hiểm. Các hợp đồng bảo hiểm có thể được kí
kết một cách trực tiếp giữa người tham gia bảo hiểm và bên bảo hiểm hoặc kí
kết gián tiếp thông qua môi giới, đại lý.
1.2.3.1 Các chủ thể trong hợp đồng
+ Người bảo hiểm: là tổ chức hoặc cá nhân có đầy đủ tư cách pháp nhân
được nhà nước cho phép tiến hành hợp đồng bảo hiểm, được thu phí để lập ra
quỹ bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi thường cho bên được bảo hiểm khi đối
tượng được bảo hiểm gặp rủi ro, nó có thể là mộ công ty bảo hiểm hoặc hội bảo
hiểm.

+ Người tham gia: là người ký kết hợp đồng bảo hiểm nhằm tham gia bảo
hiểm cho chính mình và người thụ hưởng, đồng thời là người chịu trách nhiệm
nộp phí khai báo rủi ro và thông báo thời hạn. Người tham gia trong hợp đồng
bảo hiểm xây dựng, lắp đặt là các chủ thầu, chủ đầu tư công trình.
+ Người được bảo hiểm: là người có tính mạng, tình trạng sức khỏe, tài sản
có thể bị rủi ro đe dọa hoặc phần trách nhiệm dân sự có thể bị phát sinh và được
bảo hiểm bằng việc kí kết hợp đồng bảo hiểm (là chủ đầu tư hoặc chủ thầu công
trình).


+ Người thụ hưởng: là người được chỉ định trong hợp đồng bảo hiểm nhận
sự trợ giúp và bồi thường từ người bảo hiểm, người thụ hưởng có thể được chỉ
định đích danh hoặc không đích danh (chủ đầu tư hoặc chủ thầu công trình hoặc
bên thứ ba)
1.2.3.2 Trách nhiệm các bên trong hợp đồng bảo hiểm xây dựng và lắp đặt
Hợp đồng bảo hiểm được kí kết bởi người bảo hiểm và người tham gia
bảo hiểm và các bên trong hợp đồng bảo hiểm xây dựng, lắp đặt có trách nhiệm
dàng buộc chủ yếu như sau:
•Đối với người bảo hiểm là trách nhiệm chính là giải quyết bồi thường chi
trả khi có rủi ro bảo hiểm xảy ra gây thiệt hại cho người được bảo hiểm. Việc
thanh toán phải nhanh chóng, kịp thời và hợp lý. Khi soạn thảo hợp đồng người
bảo hiểm phải đảm bảo tính chung thực để bảo vệ quyền lợi của cả hai bên
•Người tham gia bảo hiểm là các chủ thầu, chủ đầu tư công trình: phải đảm
bảo trả phí đầy đủ đúng kì hạn. Khi khai báo rủi ro người bảo hiểm đưa ra một
cách trung thực chính xác. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có những
thay đổi nào liên quan đến đối tượng được bảo hiểm như gia tăng giá trị, phát
hiện bệnh truyền nhiễm v. V . mà có thể ảnh hưởng đến xác suất xảy ra rủi ro
hoặc việc bồi thường thì phải thông báo kịp thời cho người bảo hiểm
Ngoài ra trong hợp đồng bảo hiểm xây dựng, lắp đặt còn có giá trị bảo
hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm và thời hạn bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm

là thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, kể từ khi kí kết hợp đồng cho đến
khi kết thúc trách nhiệm bảo hiểm. Trong hợp đồng bảo hiểm xây dựng, lắp đặt
thời hạn bảo hiểm thường là từ khi chuẩn bị khởi công công trình cho đến khi
công trình hoàn thành và đưa và sử dụng.
1.2.4 Công tác giám định bồi thường trong bảo hiểm xây dựng
1.2.4.1. Nguyên tắc chung trong giám định và bồi thường tổn thất.
Cũng như trong các loại hình bảo hiểm khác, công tác giám định và bồi
thường tổn thất trong bảo hiểm kỹ thuật phải tuân theo một số nguyên tắc nhất
định để đảm bảo quyền lợi cho người bảo hiểm cũng như người được bảo hiểm.
Đó là việc giám định và giải quyết bồi thường phải đảm bảo kịp thời, chính xác,
khách quan và thỏa đáng. Ngoài ra do tính chất phức tạp và đặc điểm, đặc thù
của các đối tường bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng, các nhà bảo hiểm có thể
trực tiếp hoặc thuê giám định viên chuyên nghiệp thực hiện công tác giám định .
1.2.4.2. Các bước cơ bản trong giám đinh và bồi thường tổn thất
•Nhận thông báo tổn thất và yêu cầu giám định:
Khi tổn thất xảy ra, người được bảo hiểm có trách nhiệm báo ngay cho
người bảo hiểm, giữ nguyên hiện trường và thực hiện các biện pháp đề phòng


hạn chế tổn thất phát sinh thêm. Sau một khoảng thời gian nhất định hoàn thành
các giấy tờ sau và gửi cho người bảo hiểm :
+ Thông báo chi tiết bằng văn bản về tổn thất.
+ Giấy yêu cầu giám định theo mẫu của người bảo hiểm
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm
+ Hóa đơn thanh toán phí bảo hiểm
+ Xác nhận của nhân chứng về tai nạn hoặc sự cố
•Tiến hành giám định:
Công tác giám định đòi hỏi giám định viên phải giải quyết các công việc
sau:
+ Xem xét hiện trạng tổn thất, chụp ảnh hiện trường

+ Thu thập các số liệu, hóa đơn, chứng từ có liên quan đến tổn thất
+ Lập biên bản giám định
+ Thẩm tra lại các bên có liên quan về sự cố hoặc tai nạn và các biện pháp
đề phòng hạn chế tổn thất phát sinh thêm
•Giải quyết khiếu nại và bồi thường :
Hồ sơ khiếu nại yêu cầu bồi thường bao gồm:
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm
+ Hóa đơn thu phí bảo hiểm
+ Giấy yêu cầu bồi thường
+ Biên bản giám định
+ Báo cáo của công an (nếu có)
+ Lời khai của nạn nhân, nhân chứng
Trách nhiệm bồi thường của người bảo hiểm căn cứ vào thời hạn bảo
hiểm , phạm vi bảo hiểm. Giới hạn trách nhiệm bồi thường của người bảo hiểm
căn cứ vào:
+ Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm
+ Giới hạn trách nhiệm đối với các tổn thất do các rủi ro bổ sung
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây
dựng – lắp đặt
1.3.1. Yếu tố khách quan
- Môi trường kinh tế - xã hội
Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng theo hướng công nghiệp hóa
hiện đại hóa, đây cũng là tiền đề, cơ sở quan trọng để ngành Bảo hiểm Việt Nam
phát triển nói chung cũng như các công ty bảo hiểm ở Việt Nam nói riêng. Điều
này đòi hỏi các DNBH cần đa dạng hóa các loại hình bảo hiểm, phát triển các
loại hình bảo hiểm truyền thống như bảo hiểm xây dựng – lắp đặt


-Môi trường pháp lý
Các quy định của Nhà nước chi phối không nhỏ tới tình hình triển khai

nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt. Nhà nước ta đặt ra các quy định về đấu
thầu, xử lý trục lợi, biểu phí bảo hiểm... nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các
doanh nghiệp bảo hiểm
1.3.2. Yếu tố chủ quan
- Năng lực bảo hiểm, uy tín doanh nghiệp
Nền kinh tế phát triển, nhu cầu về ăn ở ngày càng nâng cao, các công trình
xây dựng – lắp đặt xuất hiện ngày càng nhiều tạo ra nhiều cơ hội cho thị trường
bảo hiểm xây dựng – lắp đặt. DNBH cần nhận thức rõ điều này để tiến hành
triển khai mở rộng khai thác hiều quả.
Năng lực bảo hiểm của doanh nghiệp ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình triển
khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt. Bảo hiểm xây dựng – lắp đặt là
nghiệp vụ bảo hiểm đòi hỏi số tiền lớn cho việc chi trả, nếu doanh nghiệp bảo
hiểm không có năng lực bảo hiểm tốt thì không có đủ khả năng chi trả cho người
tham gia, không đảm bảo được quyền lợi của người tham gia khiến doanh
nghiệp mất uy tín, dẫn đến không có khả năng kinh doanh bảo hiểm.
- Chất lượng sản phẩm
Bảo hiểm xây dựng – lắp đặt là hình thức bảo hiểm bắt buộc giúp quý
khách hàng có thể bảo toàn cho công trình xây dựng từ ngày khởi công xây
dựng cho đến ngày chuyển giao và có thể thêm cả thời gian bảo hành công trình
trong các trường hợp rủi ro xảy ra. Đối tượng tham gia và đối tượng được bảo
hiểm hiện nay được mở rộng thêm các công trình thủy lwoij như kênh dẫn, kè
chắn, hồ chứa nước... Quyền lợi và phạm vi bảo hiểm cũng được mở rộng để
đảm bảo được quyền lợi cho người tham gia, nâng cao tính cộng đồng, phát triển
mạng lưới của công ty.
- Kênh phân phối: Đây là một yếu tố quan trọng góp phần đẩy mạnh hoạt
động phân phối sản phẩm tăng doanh thu cho công ty. Các DNBH cần đẩy mạnh
phát triển hệ thống đại lý trên khắp địa bàn Hà Nội. Vì Hà Nội là thủ đô của đất
nước, là một thành phố phát triển với nhiều công trình xây dựng có giá trị cao
nên nhu cầu bảo hiểm là rất lớn điều này tạo ra một lượng cầu lớn đối với
nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt. Nếu không có kênh phân phối hiêu quả

thì DNBH không thể khai thác được hết các nhu cầu quan trọng của thị trường,
tăng doanh thu, đem lại lợi ích kinh tế cao.
- Nguồn nhân lực: yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng quyết định sự
thành bại trong kinh doanh của một công ty. Nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp
đặt đòi hỏi kĩ năng phân tích rủi ro qua công tác tìm hiểu thông tin khách hàng,
đánh giá mức độ tổn thất... Do đó đội ngũ nhân viên cần phải có chuyên môn


nghiệp vụ vững vàng, có kinh nghiệm trong kinh doanh cũng như tư vấn cho
khách hàng, hiểu biết về các loại công trình xây dựng thì mới có khả năng đánh
giá rủi ro một cách chính xác. Nếu đội ngũ nhân viên không chuyên nghiệp sẽ
tạo điều kiện cho trục lợi bảo hiểm ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng,
làm suy giảm uy tín của công ty.
- Chính sách doanh nghiệp: Trong từng thời kỳ nhất định, DNBH cần đề ra
được các chiến lược, mục tiêu cụ thể phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
công ty, đáp ứng được nhu cầu phát triển tăng doanh thu như đẩy mạnh mở rộng
mạng lưới bán lẻ, thành lập ban bán lẻ phục vụ nhu cầu của các cá nhân trong xã
hội, đưa ra các chiến lược marketing căn bản hướng đến khai thác hiệu quả
nhóm đối tượng cá nhân.
- Môi trường ngành
Sự cạnh tranh của môi trường bảo hiểm ngày càng lớn, sự cạnh tranh này
sẽ thúc đẩy các công ty hoàn thiện hơn nữa sản phẩm của mình, đưa ra mức giá
cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ... nhằm thu hít khách hàng, nâng cao uy
tín của công ty trên thị trường bảo hiểm
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng –
lắp đặt
1.4.1. Đánh giá tình hình khai thác bảo hiểm
- Tình hình thực hiện kế hoạch khai thác
+ Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch ( iNK )
iNK =

+ Chỉ số hoàn thành kế hoạch ( iNK)
iHK = y1/yk
iNK =
+ Chỉ số thực hiện (i)
i=
Trong đó y1, y0, yk là mức độ khai thác kỳ báo cáo, kỳ gốc, kỳ kế hoạch.
Các mức độ trên có thể là số hợp đồng, doanh thu phí bảo hiểm.
- Phân tích cơ cấu khai thác
Cơ cấu doanh thu theo loại hình bảo hiểm (tài sản, trách nhiệm và con
người phi nhân thọ) và nghiệp vụ bảo hiểm cần được tính toán và phân tích cụ
thể. Theo xu hướng chung thì nghiệp vụ bảo hiểm chủ yếu thường chiếm tỷ
trọng cao trong tổng doanh thu. Nhưng khi phân tích cần phải quan tâm đến lợi
nhuận mà nghiệp vụ hoặc loại hình bảo hiểm đó mang lại.
1.4.2. Tình hình đề phòng hạn chế tổn thất


+ Tỷ lệ chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất so với doanh thu:
Tỷ lệ chi phí đề
Chi đề phòng và hạn chế tổn thất
phòng và hạn chế tổn =
x
Doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm
thất so với doanh thu

100%

*Ý nghĩa :
Tỷ lệ chi phí đề phòng hạn chế tổn thất so với doanh thu phản ánh tỷ lệ
chênh lệch giữa chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất so với doanh thu nghiệp vụ
bảo hiểm của công ty bảo hiểm.

1.4.3. Tình hình giám định bồi thường
+ Tỷ lệ giải quyết giám định (bồi thường)
Tỷ lệ giải quyết
giám định (bồi
thường)

=

Số vụ đã giải quyết trong kỳ
Số vụ giám định
(bồi thường) phát sinh trong kỳ

x 100%

*Ý nghĩa :
Tỷ lệ giải quyết giám định (bồi thường) phản ánh tỷ lệ số vụ đã quyết trong
kỳ so với số vụ giám định. Thể hiện tốc độ giải quyết các vụ giám định ( bồi
thường) phát sinh trong kỳ của công ty bảo hiểm.
+ Tỷ lệ số vụ tồn đọng:
Tỷ lệ số vụ còn
=
tồn đọng

Số vụ giám định (bồi thường)
còn tồn đọng trong kỳ
x 100%
Số vụ giám định (bồi thường)
phát sinh trong kỳ

*Ý nghĩa :

Tỷ lệ số vụ còn tồn đọng thể hiện tỷ lệ số vụ còn chưa giải quyết, còn tồn
đọng lại của công ty bảo hiểm.
+ Tỷ lệ chi phí giám định (bồi thường) so với doanh thu:
Chi phí cho giám định
Tỷ lệ chi phí giám
(bồi thường) trong kỳ
định (bồi thường) =
x
Doanh thu nghiệp vụ BH
so với doanh thu
trong kỳ
*Ý nghĩa :

100%


Tỷ lệ chi phí giám định (bồi thường) so với doanh thu là tỉ số của số Chi phí cho
giám định (bồi thường) trong kỳ so với Doanh thu nghiệp vụ BH trong kỳ
+ Số tiền giám định (bồi thường) bình quân mỗi vụ:
Tổng số tiền giám định
Số tiền giám định (bồi
(bồi thường) trong kỳ
thường) bình quân mỗi vụ =
Số vụ giám định (bồi thường) đã
được giải quyết trong kỳ
1.4.4. Kết quả, hiệu quả kinh doanh
+ Hiệu quả kinh doanh theo doanh thu
Doanh thu trong kỳ
Hiệu quả theo doanh
=

thu
Chi phí trong kỳ
*Ý nghĩa :
Hiệu quả theo doanh thu là công ty bảo hiểm sẽ dựa trên phần doanh thu và
chi phí của công ty mình từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
+ Hiệu quả kinh doanh theo lợi nhuận
Lợi nhuận trong kỳ
Hiệu quả theo lợi
=
nhuận
Chi phí trong kỳ
*Ý nghĩa :
Hiệu quả theo lợi nhuận là công ty bảo hiểm sẽ dựa trên phần lợi nhuận và
chi phí của công ty mình từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG LẮP ĐẶT TẠI BIC HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2012-2016
2.1. Khái quát chung về công ty bảo hiểm BIC Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty bảo hiểm BIDV
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIC) ra đời trên cơ sở chiến lược thành lập Tập đoàn tài chính mang thương
hiệu BIDV thông qua việc BIDV mua lại phần vốn góp của Tập đoàn Bảo hiểm
Quốc tế QBE (Australia) trong Liên doanh Bảo hiểm Việt Úc (là doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập và hoạt động tại Việt Nam từ năm
1999) và chính thức đi vào hoạt động theo giấy phép đầu tư số 2126/GP của Bộ
trưởng Bộ kế hoạch và Đầu tư ngày 16 tháng 7 năm 1999, và chính thức đi vào
hoạt động với tên gọi mới (BIC) kể từ ngày 01/01/2006
Theo giấy phép số 11GP/KDBH ngày 10/04/2006 Công ty bảo hiểm BIDV

được cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam là một đơn vị thành viên thuộc hệ thống Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có vốn điều lệ 200 tỷ đồng do Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam đầu tư 100% vốn, có con dấu riêng và hạch toán độc lập.
Kế thừa kinh nghiệm về hoạt động bảo hiểm sau 6 năm của liên doanh và kinh
nghiệm hoạt động trên thị trường tài chính hơn 50 năm qua của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt nam, sau khi đi vào hoạt động, BIC tiếp tục thực hiện chiến
lược cung cấp các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế phù hợp trong
tổng thể các sản phẩm dịch vụ tài chính trọn gói của BIDV tới khách hàng.
Theo thống kê của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, hiện nay BIC đang là 1
trong 10 công ty bảo hiểm phi nhân thọ dẫn đầu về thị phần bảo hiểm gốc và là
một trong những công ty bảo hiểm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trên thị
trường. BIC là công ty dẫn đầu thị trường về phát triển kênh Bancassurance và
các kênh bảo hiểm trực tuyến (E-business). BIC cũng là công ty bảo hiểm đầu
tiên có mạng lưới hoạt động phủ kín tại thị trường Đông Dương.
Từ ngày 01/10/2010, được sự chấp thuận của Bộ Tài chính, BIC chính thức
chuyển đổi sang mô hình Tổng Công ty Cổ phần và tăng vốn điều lệ lên 660 tỷ đồng.
19 chi nhánh được chuyển đổi thành các công ty thành viên hạch toán phụ thuộc.
BIC đã chính thức niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán T.p Hồ
Chí Minh (HOSE) với mã chứng khoán là BIC từ 6/9/2011
Địa chỉ: 46-48 Bà Triệu, Phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội;
ĐT: 04 3932 8078 - 3932 8888;


×