Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các nông hộ tại xã xuân lam, huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.73 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA CỦA
CÁC NÔNG HỘ
TẠI XÃ XUÂN LAM, HUYỆN NGHI XUÂN,
TỈNH HÀ TĨNH

Sinh viên thực hiện:
Hồ Thò Hương
Lớp: K45 - KTNN
Niên khóa: 2011 - 2015

Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS Trần Văn Hòa

Huế, tháng 5 năm 2015


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi
đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận
tình về nhiều mặt từ nhiều phía. Với
tình cảm chân thành cho phép tôi xin


nói lời cảm ơn sâu sắc đến:
Lãnh đạo trường ĐHKT Huế, khoa KT&PT
cùng quý thầy cô giáo đã giảng dạy tôi
trong suốt 4 năm học vừa qua.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn
thầy giáo PGS. TS Trần Văn Hòa, người
đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá
trình thực tập, nghiên cứu và hoàn
thành khóa luận.
Lãnh đạo và tập thể cán bộ ở UBND xã
Xuân Lam, các hộ gia đình đã cung cấp
cho tôi số liệu thực tế và những thông
tin cần thiết.
Tất cả những người thân trong gia
đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận
này.
Do hạn chế về mặt thời gian và kinh
ngiệm thực tế nên nội dung đề tài không
thể tránh những thiếu sót, kính mong
được sự giúp đỡ của quý thầy cô và các
bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin cảm ơn!
SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN

ii


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

Huế, tháng 5 năm
2015
Sinh viên
Hồ Thị Hương

SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN

iii


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..................................................................................... v
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ......................................................................................................... vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài ................................................................................................ 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu................................................................................................... 2
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................................... 2
1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu ....................................................................................... 3
1.4.3 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ........................................................................ 3

1.5 Bố cục đề tài nghiên cứu.................................................................................................... 3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .................................................................. 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN
XUẤT LÚA ............................................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................................... 4
1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế ............................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của cây lúa ....................................................................... 8
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa .................................................... 13
1.1.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất lúa ................................... 14
1.2 Cơ sở thực tiễn .................................................................................................................. 16
1.2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới ..................................................................... 16
1.2.2 Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ............................................................................. 17
1.2.3 Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Hà Tĩnh và huyện Nghi Xuân ............................... 18
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA CỦA XÃ XUÂN LAM, HUYỆN NGHI
XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH ....................................................................................................... 20
2.1 Tình hình cơ bản của xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh ...................... 21
SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN

i


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

2.1.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................................... 21
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................................. 23
2.1.3 Tình hình cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật ................................................................. 26
2.1.4 Tình hình sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp........................................................... 27
2.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Xuân Lam

2.2 Tình hình sản xuất lúa của xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
(2012-2014) ............................................................................................................................. 32
2.3 TÌNH HÌNH CHUNG VỀ NGUỒN LỰC CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA.................... 33
2.3.1 Tình hình chung về các hộ điều tra ............................................................................. 33
2.3.2 Tình hình trang bị TLSX của các hộ điều tra ............................................................ 34
2.3.3 Tình hình thu nhập của các hộ điều tra ....................................................................... 36
2.4 Tình hình đầu tư thâm canh của các hộ điều tra ........................................................... 37
2.4.1 Giống............................................................................................................................... 37
2.4.2 Phân bón ......................................................................................................................... 38
2.4.3 Thuốc bảo vệ thực vật ................................................................................................... 40
2.4.4 Chi phí dịch vụ thuê ngoài ........................................................................................... 41
2.5 Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra ................................................... 44
2.5.1 Chi phí sản xuất và cơ cấu chi phí sản xuất ............................................................... 44
2.5.2 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra............................................ 47
2.5.3 Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra ............................................... 49
2.6 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả sản xuất lúa của các
hộ điều tra ................................................................................................................................ 51
2.6.1 Phân tích ảnh hưởng của chi phí trung gian ............................................................... 51
2.6.2 Phân tích ảnh hưởng của quy mô đất .......................................................................... 53
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ XUÂN LAM, HUYỆN NGHI
XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH ....................................................................................................... 56
3.1. Định hướng ....................................................................................................................... 56
3.1.1. Những căn cứ để đề ra định hướng ............................................................................ 56
3.1.2. Định hướng ................................................................................................................... 56
SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN

ii



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn nghiên cứu ... 57
3.2.1. Tăng cường áp dụng tiến bộ KHKT .......................................................................... 57
3.2.2. Đẩy mạnh công tác khuyến nông ............................................................................... 60
3.2.3. Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng ................................................................................... 60
3.2.4. Tăng cường nguồn vốn đầu tư .................................................................................... 60
3.2.5 Sử dụng có hiệu quả và nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp ...................... 61
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 61
1. KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 62
2. KIẾN NGHỊ......................................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 63
PHỤ LỤC

SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN

iii


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQC

Bình quân chung


BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH

Công nghiệp hóa

DT

Diện tích

ĐX

Đông Xuân

GO

Giá trị sản xuất

HĐH

Hiện đại hóa

HT

Hè Thu

HTX


Hợp tác xã

IC

Chi phí trung gian

KHCN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật



Lao động

LĐGĐ

Lao động gia đình

NB

Lợi nhuận ròng

NN&PTNN

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


TC

Tổng chi phí sản xuất

TLSX

Tư liệu sản xuất

UBND

Ủy ban nhân dân

VA

Thu nhập hỗn hợp

SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN

iv


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa cả nước qua 3 năm (2012-2014) ............17
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa tỉnh Hà Tĩnh qua 3 năm (2012-2014) ....18
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa huyện Nghi Xuân qua 3 năm (20122014) ...............................................................................................................................19

Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động của xã Xuân Lam năm 2014 ...........................24
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn xã Xuân Lam qua 3 năm (20122014) ...............................................................................................................................25
Bảng 2.3 : Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của xã Xuân Lam qua 3 năm (20122014) ...............................................................................................................................32
Bảng 2.4: Năng lực sản xuất của các hộ điều tra ............................................................33
Bảng 2.5: Tình hình trang bị TLSX của các hộ điều tra .................................................35
Bảng 2.6: Tình hình thu nhập của các hộ điều tra...........................................................36
Bảng 2.7: Tình hình đầu tư giống của các hộ điều tra ....................................................37
Bảng 2.8: Tình hình đầu tư phân bón của các hộ điều tra...............................................39
Bảng 2.9: Tình hình chi phí dịch vụ thuê ngoài của các hộ điều tra...............................41
Bảng 2.10: Cơ cấu chi phí sản xuất của các hộ điều tra .................................................46
Bảng 2.11: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra ...............................48
Bảng 2.12 : Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ điều tra ..........................................49
Bảng 2.13: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất của
các hộ điều tra .................................................................................................................52
Bảng 2.14: Ảnh hưởng của quy mô đất đến kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ
điều tra.............................................................................................................................53

SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN

v


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào: 500m2

SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN


vi


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình tôi lựa chọn đề tài: “Hiệu quả kinh
tế sản xuất lúa của các nông hộ tại xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà
Tĩnh”.
Mục đích nghiên cứu: Khảo sát tình hình thực tế để phân tích, đánh giá hiệu quả
kinh tế sản xuất lúa của các nông hộ trên địa bàn xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh
Hà Tĩnh. Từ những cơ sở, căn cứ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản
xuất lúa trên địa bàn xã.
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu:
- Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo kinh tế - xã hội, các tài liệu thống kê
của UBND xã Xuân Lam, Niên giám thống kê huyện Nghi Xuân, sách, báo…
- Số liệu sơ cấp: Số liệu thu thập qua việc điều tra, phỏng vấn trực tiếp 60 hộ sản
xuất lúa trên địa bàn xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh về tình hình sản
xuất, kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa năm 2014.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp phân tích số liệu trên phần mềm Excel
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Kết quả đạt được:
Đề tài nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng sản xuất lúa trong thời gian qua
trên địa bàn xã và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa của các

hộ điều tra. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
tại

địa

phương.

SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN

vii


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do chọn đề tài
Hiện nay thế giới đang đứng trước nhiều vấn đề mang tính cấp thiết đòi hỏi con
người chúng ta cần phải tìm ra hướng giải quyết tối ưu để duy trì một cuộc sống ổn
định ở hiện tại và cả trong tương lai. Trong đó an ninh lương thực là vấn đề quan tâm
hàng đầu đối với tất cả các quốc gia trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát triển
như Việt Nam. Đi lên từ cây lúa nước, từ một nền nông nghiệp lạc hậu, cho đến nay
đại bộ phận dân số Việt Nam vẫn sống bằng nghề nông, với 80% dân số ở nông thôn,
nguồn thu chủ yếu được lấy từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Lúa là cây trồng có vị
trí chiến lược quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, là cây lương thực chính trong
bữa ăn hàng ngày của người Việt Nam. Trong những năm gần đây năng suất và sản
lượng lúa gạo Việt Nam không ngừng được cải thiện, trở thành nước xuất khẩu lúa gạo
đứng thứ hai trên thế giới. Đến năm 2014 sản lượng lúa cả năm ước đạt 44,84 triệu tấn
tăng 0,74 triệu tấn so với năm trước. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho toàn ngành nông

nghiệp Việt Nam cũng như cho hoạt động sản xuất lúa của người nông dân. Xuất khẩu
lúa gạo khởi sắc sẽ tạo đà thuận lợi cho sự phát triển của các vùng, các tỉnh có tiềm
năng trong hoạt động sản xuất lúa gạo.
Xuân Lam là một xã của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, người dân ở đây đã có
truyền thống trồng lúa từ lâu đời. Hiện nay, diện tích đất nông nghiệp của xã hầu như
đã sử dụng triệt để, do đó việc tăng sản lượng bằng cách tăng quy mô, mở rộng diện
tích là điều không thể, thay vào đó là việc xem xét đến các yếu tố đầu tư thâm canh
cũng như các chính sách của nhà nước trong việc hỗ trợ để thay đổi công nghệ sản
xuất là rất quan trọng. Trong những năm gần đây, năng suất lúa trên địa bàn có xu
hướng tăng giảm không đồng đều, bên cạnh chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên thì
còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào như: Giống, phân bón, thuốc BVTV… Vì
vậy việc đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất lúa có ý nghĩa rất quan trọng để
từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa của xã Xuân
Lam nói riêng cũng như tỉnh Hà Tĩnh nói chung. Xuất phát từ thực trạng đó, tôi đã
chọn đề tài nghiên cứu: “Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các nông hộ tại xã Xuân
Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN

1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
 Mục tiêu tổng quát: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các nông hộ
trên địa bàn xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Từ những cơ sở đó, đề
xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất lúa ở địa bàn nghiên cứu.
 Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong sản
xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng.
- Đánh giá thực trạng sản xuất lúa trong thời gian qua trên địa bàn xã và xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa tại địa
phương.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và các nhân tố ảnh hưởng
đến kết quả, hiệu quả sản xuất lúa của một số nông hộ trên địa bàn xã Xuân Lam,
huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung phản ánh thực trạng và hiệu quả kinh tế
trong 2 vụ lúa ĐX và HT tại xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tình hình sản xuất lúa trên địa bàn xã Xuân
Lam năm 2014.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu một số nông hộ sản xuất lúa trên địa bàn xã
Xuân Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
 Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo kinh tế - xã hội, các tài liệu thống kê
của UBND xã Xuân Lam, Niên giám thống kê huyện Nghi Xuân, sách, báo…
 Số liệu sơ cấp: Nghiên cứu tiến hành điều tra, thu thập thông tin từ các hộ dân
tại xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Số liệu thu thập thông qua điều tra
ngẫu nhiên 60 hộ sản xuất lúa.
SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN

2



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

 Chọn mẫu điều tra: Tổng số mẫu điều tra là 60 mẫu, các mẫu được chọn theo
phương pháp ngẫu nhiên không lặp.
 Nội dung điều tra: Phản ánh qua phiếu điều tra được xây dựng sẵn.
 Tìm hiểu qua sách báo, mạng Internet, các báo cáo khoa học...
1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu
 Xử lí số liệu bằng cách tổng hợp, phân loại, so sánh
 Số liệu được tính toán trên phần mềm Excel
1.4.3 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Trong quá trình thực hiện đề tài có tham khảo ý kiến của thầy cô hướng dẫn và kinh
nghiệm của các hộ nông dân, những người có hiểu biết trong hoạt động sản xuất lúa.
1.5 Bố cục đề tài nghiên cứu
Ngoài phần đặt vấn đề và phần kết luận, đề tài nghiên cứu gồm 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
Chương II: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các nông hộ tại xã Xuân Lam,
huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
Chương III: Định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
sản xuất lúa tại xã Xuân Lam, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh

SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN

3


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
SẢN XUẤT LÚA

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1 Khái niệm hiệu quả và hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện và các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định. Kết quả mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu trong
hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu.
Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích đánh giá và lựa chọn các phương án hành động.
Hiệu quả được biểu hiện ở nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy hình thành nhiều khái niệm
khác nhau: Hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị - xã hội, hiệu quả
trực tiếp, hiệu quả gián tiếp, hiệu quả tuyệt đối, hiệu quả tương đối...
Bất kì một doanh nghiệp nào cũng đều hướng đến mục tiêu lợi nhuận. Và để làm
được điều đó thì yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải hoạt động có hiệu quả
kinh tế. Hiệu quả kinh tế không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của nhà sản xuất, các
doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội.
Hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra
hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay mức sinh lời của đồng vốn. Với
các yếu tố đầu vào hay lượng tài nguyên nhất định để tạo ra một khối lượng sản phẩm
lớn nhất có thể có là mục tiêu chung của nhà sản xuất. Hay nói cách khác, ở mức sản
lượng nhất định làm thế nào để đạt được mức sản lượng ấy sao cho chi phí tài nguyên
và lao động là thấp nhất. Điều này cho thấy quá trình sản xuất thể hiện mối quan hệ
mật thiết giữa yếu tố đầu vào và đầu ra, là biểu hiện tất cả các mối quan hệ cho thấy
tính hiệu quả của sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả sản xuất là điều kiện để tích lũy và tái đầu
tư mở rộng, là động lực thúc đẩy việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy đánh


SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN

4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

giá hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế, là
thước đo trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả
kinh tế là nhiệm vụ cuối cùng của mọi nỗ lực sản xuất kinh doanh. Đây là đòi hỏi khách
quan của nền sản xuất xã hội do nhu cầu vật chất của cuộc sống con người ngày một
nâng cao trong khi nguồn lực có hạn. Vì vậy, trong điều kiện hiện nay mỗi doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì yêu cầu đặt ra là phải hoạt động có hiệu quả kinh tế.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Vậy nên hiểu hiệu quả kinh
tế thế nào cho đúng. GS TS Ngô Đình Giao cho rằng: “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn
cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước”. Còn theo TS Nguyễn Tiến Mạnh: “Hiệu quả
kinh tế là một phạm trù hiệu quả khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực để đạt được mục tiêu đã xác định”. Về hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp đã
được nhiều tác giả bàn đến như Farrell (1957), Schultz (1964), Rizzo (1979), và Ellis
(1993). Các học giả trên đều đi đến thống nhất là cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản
về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật (technical efficency), hiệu quả phân bổ các nguồn lực
(allocative efficency), và hiệu quả kinh tế (economic efficiency).
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật
hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả này thường được phản ánh trong
mối quan hệ về các hàm sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật

chất của sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại
thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu
vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi thêm về
đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính
đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra. Vì thế nó còn được gọi là hiệu quả
giá (price efficiency). Việc xác định hiệu quả này cũng giống như xác định các điều
kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính
SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN

5


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

đến khi xem xét việc sử dụng các yếu tố nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được
một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần chứ
chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực
đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt được
hiệu quả kinh tế.
Qua phân tích ở trên có thể khái quát lại: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh
tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai
thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm
thực hiện mục tiêu đề ra”.
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Trên bình diện xã hội, các chi phí bỏ ra để đạt một kết quả nào đó chính là hao

phí lao động xã hội. Cho nên thước đo của hiệu quả là mức độ tối đa hóa trên một đơn
vị hao phí lao động xã hội tối thiểu. Nói cách khác, hiệu quả chính là sự tiết kiệm tối
đa các nguồn lực cần có. Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế đã khẳng định bản chất
của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là phản ánh mặt chất
lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực nhằm đạt
được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Nghiên cứu về bản chất kinh tế, các nhà kinh tế học đã đưa ra những quan điểm
khác nhau nhưng đều thống nhất về bản chất chung của nó. Nhà sản xuất muốn có lợi
nhuận thì phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định như: Vốn, lao động, vật lực…
Chúng ta tiến hành so sánh kết quả đạt được sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh với
chi phí bỏ ra thì có được hiệu quả kinh tế. Sự chênh lệch này càng cao thì hiệu quả
kinh tế càng lớn và ngược lại.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đề về hiệu quả kinh tế. Hai mặt này có
quan hệ mật thiết với nhau, gắn liền với quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội, là
quy luật tăng năng suất và tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả
kinh tế là đạt kết quả tối đa về chi phí nhất định và ngược lại, đạt hiệu quả nhất định
với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để
tạo ra nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Nói tóm lại, bản chất của
SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN

6


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

hiệu quả kinh tế là hiệu quả của lao động xã hội và được xác định bằng tương quan so
sánh giữa lượng kết quả thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra.

1.1.1.3. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Chỉ tiêu hiệu quả được tính toán trên cơ sở xác định được các yếu tố đầu vào và
các yếu tố đầu ra. Chẳng hạn, với mục tiêu sản xuất sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu
của xã hội thì kết quả sử dụng nghiên cứu đánh giá là chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất.
Nhưng đối với doanh nghiệp hay trang trại, trên cơ sở sản xuất có thuê mướn nhân
công thì để đánh giá hiệu quả sản xuất người ta dùng chỉ tiêu lợi nhuận. Còn đối với
nông hộ thì lại dùng chỉ tiêu giá trị gia tăng (VA) hay thu nhập hỗn hợp (MI).
Để xác định hiệu quả kinh tế thì vấn đề đặt ra là phải xác định được chi phí bỏ ra
và kết quả thu về. Chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh là những chi phí
cho các yếu tố đầu vào như đất đai, lao động, tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu… Còn
kết quả thu được thì xác định như thế nào? Trong hệ thống tài khoản quốc gia (SNA)
thì kết quả thu được có thể là tổng giá trị sản xuất (GO), có thể là giá trị gia tăng (VA),
cũng có thể là thu nhập hỗn hợp (MI)…
Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế bao gồm:
Thứ nhất, hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách lấy kết quả thu được chia
cho chi phí bỏ ra (dạng thuận) hoặc lấy chi phí bỏ ra chia cho kết quả thu được (dạng
nghịch).
Dạng thuận: H = Q/C
Công thức này nói lên một đơn vị chi phí sẽ tạo được bao nhiêu đơn vị kết quả.
Nó phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố nguồn lực.
Dạng nghịch: H = C/Q
Công thức này nói lên để đạt được một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu đơn
vị chi phí.
Trong đó:
H : Hiệu quả kinh tế (lần)
Q : Kết quả thu được (nghìn đồng, triệu đồng…)
C : Chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu đồng…)

SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN


7


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

Ưu điểm của phương pháp này phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực,
xem xét được một đơn vị nguồn lực sử dụng đã mang lại bao nhiêu đơn vị kết quả,
hoặc một đơn vị kết quả thu được cần phải chi phí bao nhiêu đơn vị nguồn lực.
Thứ hai, hiệu quả kinh tế được xác định bằng phương pháp hiệu quả cận biên
bằng cách so sánh phần giá trị tăng thêm và chi phí tăng thêm.
Dạng thuận: Hb = Q/C
Thể hiện cứ tăng thêm một đơn vị chi phí thì sẽ tăng thêm bao nhiêu đơn vị kết quả.
Dạng nghịch: Hb = C/Q
Thể hiện để tăng thêm một đơn vị kết quả cần đầu tư thêm bao nhiêu đơn vị chi phí.
Trong đó:
Hb : Hiệu quả cận biên (lần)
Q : Lượng tăng giảm của kết quả (nghìn đồng, triệu đồng…)
C : Lượng tăng giảm của chi phí (nghìn đồng, triệu đồng…)
Phương pháp này sử dụng nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, đầu tư cho tái sản
xuất mở rộng. Nó cho biết được một đơn vị đầu tư tăng thêm bao nhiêu đơn vị của kết
quả tăng thêm. Hay nói cách khác, để tăng thêm một đơn vị đầu ra cần bổ sung thêm
bao nhiêu đơn vị đầu vào.
Có nhiều phương pháp xác định hiệu quả kinh tế, mỗi cách đều phản ánh một
khía cạnh nhất định về hiệu quả. Vì vậy, tùy vào mục đích nghiên cứu, phân tích và
thực tế mà lựa chọn phương pháp nào sao cho phù hợp.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của cây lúa
1.1.2.1. Nguồn gốc, xuất xứ
Cây lúa (tên khoa học là Oryza sativa) là một trong những loại ngũ cốc có lịch sử

trồng trọt có từ lâu đời và sản phẩm của cây lúa là hạt gạo đã trở thành loại thực phẩm
hết sức quan trọng cho con người. Theo thống kê của cơ quan thực phẩm Liên hiệp
quốc trênthế giới thì có khoảng 147,5 triệu ha đất trồng lúa và 90% diện tích này là
thuộc các nước Châu Á, các nước Châu Á cũng sản xuất 92% tổng sản lượng lúa gạo
trên thế giới. Có thể nói rằng Châu Á là trung tâm sản xuất lúa gạo lớn nhất thế giới.
Căn cứ vào tài liệu khảo cổ của Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam, cây lúa đã có
mặt hơn 3000 năm trước Công nguyên. Ở Trung Quốc, cây lúa đã có mặt ở Triết
SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN

8


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

Giang khoảng 5000 năm, ở hạ lưu sông Dương Tử là 4000 năm. Theo kết quả khảo cổ
học trong vòng vài thập niên qua, quê hương đầu tiên của cây lúa là vùng Đông Nam
Á và vùng Đông Dương. Từ Đông Nam Á cây lúa mới được du nhập vào Ấn Độ và
Trung Quốc phát triển cả hai hướng Đông và Tây. Cho đến thập kỷ thứ nhất cây lúa
được đưa vào trồng ở vùng Địa Trung Hải như Ai Cập, Italia, Tây Ban Nha. Đầu thế kỉ
XV, cây lúa từ Bắc Italia nhập vào các nước Đông Nam Âu như Nam Tư cũ, Bungari,
Rumani… sau đó lúa mới được trồng đáng kể ở Pháp và Hungary.
Vào thế kỷ XVII cây lúa được nhập vào Mỹ và được trồng ở các bang Virginia,
Nam Carolina, hiện nay trồng phổ biến ở Califonia, Louisiana. Theo hướng Đông từ
đầu thế kỷ XI cây lúa từ Ấn Độ được nhập vào Indonexia đầu tiên ở đảo Java.
Đến giữa thế kỷ XVII cây lúa từ Iran vào trồng ở Kuban (Nga). Cho đến nay cây lúa
đã có mặt trên tất cả các châu lục, bao gồm các nước nhiệt đới và một số nước ôn đới.
1.1.2.2. Giá trị dinh dưỡng của cây lúa
Lúa gạo là một trong những sản phẩm cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của

con người, trong lúa gạo có đầy đủ các chất dinh dưỡng cung cấp nguồn năng lượng.
Thành phần chủ yếu trong lúa là tinh bột và protein, bên cạnh đó còn có các loại
Vitamin, đặc biệt là Vitamin nhóm B và các loại khoáng chất khác.
- Tinh bột: Hàm lượng tinh bột 62,4%, là nguồn chủ yếu cung cấp calo. Giá trị
nhiệt lượng của lúa là 3.594 calo, so với lúa mỳ là 3.610 calo, độ đồng hóa đạt đến
95,9%. Tinh bột được cấu tạo bởi amylose và amylopectin. Amylose có cấu tạo mạch
thẳng và có nhiều ở gạo tẻ. Amylopectin có cấu tạo mạch ngang và có nhiều ở gạo
nếp. Các loại gạo ở Việt Nam có hàm lượng amylose từ 18-48%. Tỷ lệ thành phần
amylose và amylopectin cũng có liên quan đến độ dẻo của hạt, gạo nếp có nhiều
amylopectin nên thường dẻo hơn gạo tẻ.
- Protein: Cây giống lúa Việt Nam có hàm lượng Protein chủ yếu khoảng 7-8%.
Các giống lúa nếp có hàm lượng Protein nhiều hơn lúa tẻ.
- Lipit: Chủ yếu ở lớp vỏ gạo, ở gạo xay là 2,02%, ở gạo đã xát chỉ còn 0,52%.
- Vitamin: Trong lúa còn có một số Vitamin nhất là Vitamin nhóm B như B1,
B2, B6, PP… lượng Vitamin B1 là 0,45 mg/100 hạt (trong đó ở phôi 47%, vỏ cám
43,5%, hạt gạo 3,8%).
SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN

9


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

1.1.2.3. Giá trị kinh tế của cây lúa
Theo thống kê của Tổ chức lương thực thế giới (FAO), lúa là một trong năm loại
cây lương thực chính của thế giới, cùng với ngô (Zea Mays L), lúa mỳ (Triticum SP),
sắn (Manihot esculenta Crantz) và khoai tây (Solanum tuberosum L). Trong số các loại
kể trên, lúa gạo và lúa mỳ là hai loại lương thực cơ bản nhất dành cho con người. Nếu

như người phương Tây lương thực chính của họ là lúa mỳ thì đối với người phương
Đông lúa gạo là thứ không thể thiếu.
Trên thế giới, cây lúa được 250 triệu nông dân trồng, là lương thực chính của 1,3
tỷ người nghèo nhất trên thế giới, là sinh kế chủ yếu của nông dân. Là nguồn cung cấp
năng lượng chủ yếu cho con người, bình quân 180-200 kg/người/năm tại các nước
Châu Á, khoảng 10kg/người/năm tại các nước Châu Mỹ. Việt Nam có dân số khoảng
90 triệu người và 100% người dân sử dụng lúa gạo làm lương thực chính. Từ đó cho
thấy rằng vai trò của lúa gạo là hết sức quan trọng. Đặc biệt các nước Châu Á, tỷ lệ
calo cung cấp từ lúa gạo chiếm 50-60%, bên cạnh đó các sản phẩm phụ của cây lúa
cũng được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực khác nhau:
- Tấm: Sản xuất tinh bột, rượu cồn, Axeton, phấn mịn và thuốc chữa bệnh.
- Cám: Dùng để sản xuất thức ăn tổng hợp, sản xuất Vitamin B1 để chữa bệnh
tê phù, chế tạo sơn cao cấp hoặc làm nguyên liệu xà phòng.
- Trấu: Sản xuất nấm men làm thức ăn gia súc, vật liệu đóng lót hàng, vật liệu
độn cho phân chuồng, hoặc làm chất đốt.
- Rơm rạ: Được sử dụng cho công nghệ sản xuất giày, cát tông xây dựng, đồ gia
dụng (thừng, chảo, mũ, giày dép), hoặc làm thức ăn cho gia súc, sản xuất nấm…
Như vậy, ngoài hạt lúa là bộ phận chính làm lương thực, tất cả các bộ phận khác
của cây lúa đều được sử dụng phục vụ cho nhu cầu cần thiết, thậm chí bộ rễ của lúa
còn nằm trong đất sau khi thu hoạch cũng được cày bừa vùi lấp làm cho đất tơi xốp,
được vi sinh vật phân giải thành nguồn sinh dưỡng bổ sung cho cây trồng vụ sau.
Ngoài ra, cây lúa còn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu.
Sản xuất và xuất khẩu lúa gạo đã và đang góp phần vào thắng lợi của quá trình CNH HĐH ở các nước trong đó Việt Nam. Nước ta đã có những tiến bộ vượt bậc, từ chỗ
thiếu ăn triền miên, không đảm bảo lương thực cho nhu cầu trong nước trở thành nước
đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo.
SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN

10



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

1.1.2.4. Kỹ thuật thâm canh cây lúa
Lúa là cây lương thực được canh tác lâu đời ở nước ta. Tuy nhiên, trong những
năm gần đây do quá trình thâm canh tăng vụ, sự lạm dụng nhiều phân hóa học, thuốc
BVTV, thuốc kích thích sinh trưởng… đã phát sinh nhiều đối tượng sâu bệnh gây hại,
làm ảnh hưởng đến năng suất lúa. Vì vậy vấn đề đặt ra là cần nắm được kỹ thuật thâm
canh cây lúa để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Hiện nay ở nước ta cây lúa được canh tác theo hai phương thức chủ yếu là: Lúa cấy
và lúa gieo thẳng. Kỹ thuật thâm canh cây lúa được tiến hành theo những bước sau:
 Kỹ thuật chọn giống
Giống tốt là tiền đề làm ổn định năng suất. Do đó chúng ta nên chọn giống thích
hợp cho từng mùa vụ và giống phải đạt ít nhất các tiêu chuẩn sau:
- Giống có độ thuần cao, cỡ hạt thuần nhất
- Giống phải sạch bệnh
- Giống phải sạch hạt cỏ dại và lúa cỏ
- Giống có tỷ lệ nảy mầm trên 90%
 Kỹ thuật làm đất
- Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ dại và tàn dư sâu bệnh trên ruộng. Nhất là
trong vụ HT nên đốt đồng, cày bừa phơi đất cũng là biện pháp kỹ thuật giúp cho lúa
phát triển tốt và đồng thời tránh ngộ độc hữu cơ cho cây lúa ở giai đoạn sau, góp phần
làm ổn định năng suất.
- San mặt đất bằng phẳng, đánh đường nước kỹ, tạo điều kiện cho hạt giống
mọc tốt ngay từ đầu, thuận lợi cho việc sử dụng thuốc trừ cỏ, khống chế cỏ bằng nước
và áp dụng kỹ thuật rút nước ở giai đoạn lúa 30 ngày.
- Đất chủ động được nước để tiện lợi cho việc đưa nước vào ruộng, bón phân
đúng giai đoạn cần thiết của cây lúa.
- Làm luống rộng 1,2-1,4 m, rãnh sâu 20 cm, rộng 20-25 cm, mặt ruộng bằng

phẳng, không đọng nước.
 Kỹ thuật gieo trồng:
- Thóc giống sau khi xử lý được vớt ra, rửa sạch và đem ngâm. Trong vụ HT
ngâm 24-36 giờ đối với lúa thuần và 12-18 giờ đối với lúa lai. Trong vụ ĐX ngâm 48SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN

11


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

72 giờ đối với lúa thuần và 24-36 giờ đối với lúa lai. Ngâm đến khi hạt lúa có phôi
mầm màu trắng là được.
- Mật độ gieo: 3-5 kg giống/sào
- Số lượng giống gieo cho 1 ha lúa cấy đối với các giống lúa thuần:
+ Vụ HT: 80-100 kg
+ Vụ ĐX: 110-120 kg
- Số lượng giống gieo cho 1 ha lúa cấy đối với các giống lúa lai:
+ Vụ HT: 50-70 kg
+ Vụ ĐX: 60-80 kg
- Mật độ cấy:
+ Đối với lúa thuần:
Vụ HT cấy 45-50 khóm/m2, 3-4 dảnh/khóm.
Vụ ĐX cấy 45-50 khóm/m2, 3-4 dảnh/khóm.
+ Đối với lúa lai:
Vụ HT cấy 45-46 khóm/m2, 1-2 dảnh/khóm
Vụ ĐX cấy 40-42 khóm/m2, 1-2 dảnh/khóm.
- Kỹ thuật cấy: Lúa lai nói riêng và các giống lúa ngắn ngày nói chung không nên
nhổ cấy. Biện pháp tốt nhất là xúc đặt, đảm bảo cây mạ không bị tổn thương. Nên cấy

thẳng hàng, cấy theo băng rộng 1,2-1,4 m, hướng băng cấy vuông góc với phương mặt
trời mọc và lặn.
 Kỹ thuật chăm sóc và bón phân
- Kỹ thuật chăm sóc, bón phân quyết định đến sự thành bại của ruộng lúa. Bón
phân thế nào cho phù hợp cũng không phải là điều dễ dàng và chúng ta cần nắm được
tác dụng của từng loại phân trong khâu quản lý và chăm sóc.
- Sau khi gieo cấy phải giữ nước cho ngập mặt ruộng để lúa có điều kiện sinh
trưởng tốt. Thường xuyên giữ nước ở mức 3-5 cm khi lúa chuẩn bị phân hóa đòng có
thể tháo kiệt nước. Luôn giữ nước 5-10 cm ở thời kỳ làm đòng. Lúa có đòng già rút
nước lần hai song chỉ để 1-2 ngày rồi tưới lại ngay. Khi chín sữa thì tháo cạn và chỉ
giữ đủ ẩm.

SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN

12


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

- Thường xuyên theo dõi và kiểm tra quá trình phát triển của cây lúa, bón phân
để cây lúa phát triển khỏe mạnh, ra lá nhanh và đẻ nhánh sớm.
- Nếu phát hiện sớm sâu bệnh hại thì tiến hành phun thuốc ngay.
- Trong mỗi giai đoạn sinh trưởng và phát triển khác nhau cây trồng có nhu cầu
về điều kiện ngoại cảnh khác nhau. Do đó chúng ta cần nắm vững đặc điểm sinh vật
học, sinh thái học trong từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây trồng để từ đó
đưa ra các biện pháp chăm sóc sao cho hợp lý nhất.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa
1.1.3.1 Nhân tố tự nhiên

 Đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản
xuất lúa nói riêng. Đất cung cấp chất dinh dưỡng cho cây để cây có thể thực hiện
những quá trình biến đổi sinh hóa, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh. Trong quá trình
thâm canh sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của đất, nếu canh tác phù hợp với tính
chất của đất thì không những đạt được cả năng suất cao mà còn nâng cao được độ phì
nhiêu của đất. Ngược lại, nếu thâm canh sản xuất không hợp lý sẽ làm rất nhanh chóng
bị bạc màu, cho năng suất thu hoạch thấp. Vì vậy, tùy theo tính chất đất ở từng vùng
mà nông dân có biện pháp canh tác hợp lý.
 Ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng đến hoạt động thâm canh sản xuất lúa trên hai phương diện,
vừa ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng vừa ảnh hưởng đến quá trình phát triển.
Cường độ ánh sáng ảnh hưởng đến quá trình quang hợp. Cường độ ánh sáng thuận lợi
cho lúa quang hợp từ 250-400 calo/cm2/ngày. Ngoài ra, số giờ chiếu sáng trong ngày
còn ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, làm đòng, chín sớm hay muộn của lúa.
 Nhiệt độ
Nhiệt độ là nhân tố ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của cây lúa. Với
mỗi mức nhiệt độ khác nhau lúa có tốc độ sinh trưởng khác nhau. Trong một giới
hạn cho phép, nhiệt độ càng cao thì tốc độ sinh trưởng, phát triển của lúa càng
nhanh. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ thấp hơn 13oC thì lúa ngừng sinh trưởng, nếu nhiệt
độ thấp kéo dài nhiều ngày thì lúa có thể chết. Nhiệt độ cao hơn 40oC thì cây lúa
SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN

13


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa


sinh trưởng nhanh nhưng tình trạng xấu, nhiệt độ thích hợp để cây lúa có thể sinh
trưởng tốt nhất 13-40oC.
 Lượng mưa
Các giống lúa hiện nay có khả năng chịu hạn kém, vì vậy nước là nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Lượng nước cung cấp
cho cây chủ yếu là từ mưa và thủy lợi cung cấp. Trong mùa mưa lượng mưa cần thiết
trung bình cho cây từ 6-7 mm/ngày còn mùa khô lượng mưa trung bình 8-9 mm/ngày
mới đáp ứng nhu cầu cho cây. Một tháng cây lúa cần khoảng 200 mm nước, bất kỳ sự
thiếu hay thừa nào đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa.
1.1.3.2 Nhân tố kinh tế - xã hội
 Tập quán canh tác
Từ xưa đến mỗi vùng, mỗi địa phương người dân có những tập quán canh tác
khác nhau, hầu hết là kinh nghiệm có từ lâu đời ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng
lúa. Nếu tập quán canh tác lạc hậu sẽ ảnh hưởng đến quá trình áp dụng sự tiến bộ của
KHKT trong sản xuất, hạn chế tái sản xuất mở rộng… Vì vậy, cần phải khuyến khích
người dân áp dụng KHKT tiến bộ nhằm tạo một bước tiến trong sản xuất nước ta.
 Chính sách
Đây là yếu tố rất quan trọng. Thực tế đã chứng minh tầm quan trọng của các
chính sách điều tiết đúng đắn của Nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp. Đặc biệt là
những chính sách về lúa gạo: Tích trữ, xuất khẩu, các chính sách hỗ trợ nông dân…
đảm bảo lợi ích của những trồng lúa. Trong bối cảnh hiện nay, yêu cầu về độ hợp lý
của những chính sách là rất cao.
1.1.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất lúa
1.1.4.1 Chỉ tiêu đánh giá đặc điểm chung của nông hộ
 Tổng số nhân khẩu
 Tổng số lao động
1.1.4.2 Chỉ tiêu đánh giá nguồn lực của nông hộ
 Quy mô đất đai
 Quy mô trang thiết bị tư liệu sản xuất
1.1.4.3 Chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư của các yếu tố sản xuất

SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN

14


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

 Chi phí đầu tư giống/sào
 Chi phí đầu tư phân bón/sào
 Chi phí đầu tư thuốc bảo vệ thực vật/sào
 Chi phí đầu tư dịch vụ thuê ngoài/sào
1.1.4.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất lúa
 Tổng giá trị sản xuất (GO)
Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do các cơ sở
sản xuất thuộc tất cả các ngành kinh tế quốc dân đạt được trong một thời kì nhất định
(thường là một năm).
Công thức tính GO:
GO   Qi *Pi

Trong đó:
Qi: Là lượng sản phẩm i sản xuất ra.
Pi: Là giá của sản phẩm loại i.
 Chi phí trung gian (IC): Là khoản chi phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà chủ
thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
Công thức tính IC:
IC =  Cj
Trong đó:
Cj: Là khoản chi phí thứ j trong năm sản xuất

 Giá trị gia tăng (VA)
Giá trị gia tăng là phần giá trị tăng thêm hay là phần còn lại của giá trị sản xuất
sau khi trừ đi chi phí trung gian.
Công thức tính VA:
VA = GO – IC
 Tổng chi phí (TC): Bao gồm tất cả các chi phí mà chủ thể đầu tư trong quá
trình sản xuất (gồm cả chi phí thuê mua và chi phí tự có).
 Lợi nhuận kinh tế ròng (NB): Là phần còn lại của giá trị sản xuất sau khi trừ đi
tổng chi phí.
SVTH: Hồ Thị Hương – Lớp: K45KTNN

15


×