Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Hiệu quả sản xuất kinh doanh dịch vụ của các HTXNN trên địa bàn thị xã hương trà, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.07 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----  -----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA
CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ , TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:
Hồ Ngọc Toàn
Lớp: K43B - KTNN
Niên khóa: 2009 – 2013

Giáo viên hướng dẫn:
Th.S Nguyễn Lê Hiệp

Huế, tháng 05 năm 201


Lôøi Caûm Ôn
Qua bốn năm học tập tại trường Đại học Kinh Tế Huế và hơn ba tháng thực tập
tại Phòng kinh tế thị xã Hương Trà - Thừa Thiên Huế, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp, đề tài " Hiệu quả sản xuất kinh doanh dịch vụ của các hợp tác xã nông nghiệp trên
địa bàn thị xã Hương Trà - Thừa Thiên Huế". Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi
xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Quý thầy, cô trường Đại học Kinh tế Huế đã trang bị cho tôi những kiến thức và
kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt là thầy giáo Thạc sỹ
Nguyễn Lê Hiệp người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi về phương pháp khoa học và
nội dung của đề tài này.


Tôi cũng xin cảm ơn các cô, chú, anh, chị phòng kinh tế thị xã Hương Trà, bà
con xã viên và ban quản trị của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thị xã Hương Trà
đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ cho tôi thực tập, thu thập số liệu.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, và giúp đỡ trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Do kiến thức còn hạn chế và thời gian có hạn nên chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn của Thầy Cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Hồ Ngọc Toàn

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ....................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................... vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ......................................................................................... viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài..........................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................4
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN......................................................................................................4
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về hợp tác xã. .....................................................................4

1.1.1.1. Khái niệm hợp tác và các hình thức hợp tác hiện nay........................................4
1.1.1.2. Khái niệm và vai trò của hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp........................5
1.1.1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................5
1.1.1.2.2. Vai trò của hợp tác xã......................................................................................5
1.1.1.3. Đặc điểm cơ bản, nguyên tắc tổ chức hoạt động của HTX ................................6
1.1.1.3.1. Các đặc điểm cơ bản........................................................................................6
1.1.1.3.2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của hợp tác xã .................................................7
1.1.1.4. Các loại hình hợp tác xã .....................................................................................8
1.1.1.5. Những đặc trưng của Hợp tác xã kiểu mới.........................................................9
1.1.2. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả kinh tế...........................................................12
1.1.2.1. Khái niệm, bản chất và phân loại hiệu quả.......................................................12
1.1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả........................................................................................12
1.1.2.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế........................................................................12
1.1.2.3. Phân loại hiệu quả ............................................................................................13
1.1.2.4. Một số chỉ tiêu đo lường kết quả, hiệu quả hoạt động HTX. ...........................14
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..............................................................................................14
1.2.1. Phát triển HTXNN một số nước trên thế giới .....................................................14
ii


1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển HTX ở Việt Nam..........................................19
1.2.2.1. Giai đoạn trước đổi mới (1955-1986) ..............................................................19
1.2.2.2. Giai đoạn từ đổi mới đến nay(1987 đến nay)...................................................21
1.2.3. Một số xu hướng phát triển hợp tác xã hiện nay. ................................................23
1.2.3.1 Xu hướng gắn kinh tế gia đình với kinh tế HTX...............................................23
1.2.3.2. Xu hướng phát triển HTX gắn liền với phát triển cộng đồng ..........................23
1.2.3.4. Xu hướng doanh nghiệp hóa HTX ...................................................................25
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ - TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ......................................................................................................26

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ.............26
2.1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN .....................................................................................26
2.1.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................26
2.1.1.2. Địa hình ............................................................................................................26
2.1.1.3. Khí hậu, thủy văn .............................................................................................27
2.1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI.......................................................................27
2.1.2.1. Đất đai...............................................................................................................27
2.1.2.2. Dân số và lao động ...........................................................................................28
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng ....................................................................................................29
2.1.2.4. Phát triển kinh tế...............................................................................................30
2.2. THỰC TRẠNG CỦA CÁC HTXNN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ ...........30
2.2.1. Khái quát chung...................................................................................................30
2.2.2. Tình hình cơ sở vật chất - kỹ thuật ......................................................................32
2.2.3. Loại hình và số lượng dịch vụ mà HTXNN cung cấp cho xã viên .....................33
2.2.4. Tình hình cán bộ của các HTXNN ......................................................................36
2.2.5. Tình hình xã viên của HTXNN ...........................................................................39
2.2.6. Tình hình vốn của các HTXNN...........................................................................39
2.2.7. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các HTX......................................43
2.2.7.1. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận theo các loại hình dịch vụ của các HTX...........43
2.2.7.2.Tình hình biến động về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của các HTXNN qua 3
năm ................................................................................................................................45
2.2.7.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh dịch vụ của các hợp tác xã ...............................47
2.2.7.4. Số lãi chia cho xã viên tính cho 1000đ vốn góp...............................................48
iii


2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC XÃ VIÊN VỀ DỊCH VỤ CỦA HTX..............................49
2.3.1. Khái quát chung về các HTX ..............................................................................49
2.3.2. Một số đánh giá của xã viên về dịch vụ của HTX ..............................................51
2.3.2.1. Đánh giá của xã viên về chất lượng các dịch vụ của HTX ..............................51

2.3.2.2. Đánh giá của xã viên về giá cả, phí các dịch vụ của HTX ...............................55
2.3.2.3. Đánh giá của xã viên về giá cả, dịch vụ của tư nhân. ......................................57
2.3.2.4. Đánh giá của xã viên về mức độ phụ thuộc vào các loại dịch vụ của HTX............58
2.3.2.5. Đánh giá của xã viên về vai trò của HTX ........................................................59
2.4. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP THỊ XÃ
HƯƠNG TRÀ................................................................................................................60
2.4.1. Những mặc tích cực.............................................................................................60
2.4.2. Những tồn tại, khó khăn ......................................................................................61
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại, yếu kém.............................................................................62
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA CÁC HTXNN THỊ XÃ
HƯƠNG TRÀ, THỪA THIÊN HUẾ............................................................................63
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP ..................63
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ...................................................................................................64
3.2.1. Những giải pháp chung .......................................................................................64
3.2.1.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, phổ biến các nghị quyết, luật
HTX và các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTXNN ................................64
3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý, điều hành và giám sát HTX
theo luật .........................................................................................................................65
3.2.1.3. Nâng cao hơn nữa vai trò quản lý của Nước đối với HTX ..............................66
3.2.1.4. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Liên minh HTX, và
các tổ chức, đoàn hể trong phát triển HTX ...................................................................66
3.2.1.5. Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ HTX vượt qua được những thách thức
hiện nay..........................................................................................................................67
3.2.1.6. Nhân rộng HTX mô hình điển hình tiên tiến....................................................67
3.2.2. Giải pháp cụ thể...................................................................................................68
3.2.2.1. Bổ sung và nâng cao chất lượng các ngành nghề, dịch vụ do nhu cầu của xã
viên và trên thị trường ...................................................................................................68
3.2.2.2. Giải pháp về vốn...............................................................................................68
iv



3.2.2.3. Về công tác cán bộ ...........................................................................................69
3.2.2.4. Nâng cao nhận thức và số lượng của xã viên ...................................................69
3.2.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh ................70
3.2.2.6. Giải pháp về thị trường.....................................................................................70
3.2.2.7. Tăng cường xây dựng các chương trình, dự án phát triển................................71
PHẦN III: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ............................................................................72
3.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................72
3.2. KIẾN NGHỊ............................................................................................................72
3.2.1. Đối với nhà nước .................................................................................................72
3.2.2. Đối với Tỉnh ........................................................................................................73
3.2.3. Đối với thị xã .......................................................................................................73
3.2.4. Đối với HTX........................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................75

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
HTX

Hợp tác xã

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

KTTT

Kinh tế tập thể

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SL

Số lượng

TB

Trung bình

BQ

Bình quân

BVTV- ĐR

Bảo vệ thực vật, đồng ruộng

đ

Đồng


XV

Xã viên

TSCĐ

Tài sản cố định

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Phân loại và cơ cấu đất đai Thị xã Hương Trà, năm 2011 ..............................28
Bảng 2: Tình hình dân số và lao động thị xã Hương Trà năm 2012 .............................29
Bảng 3: Tình hình phát triển kinh tế thị xã Hương Trà năm 2012. ...............................30
Bảng 4: Phân loại HTXNN theo chất lượng hoạt động qua 3 năm (2009-2011)..........31
Bảng 5: Phân loại số lượng và loại hình dịch vụ của các HTX năm 2011...................34
Bảng 6: Phân loại trình độ chuyên môn của cán bộ chủ chốt HTX năm 2011 .............37
Bảng 7: Tình hình vốn của các HTXNN năm 2011 ......................................................40
Bảng 8: Phân tổ các HTX theo quy mô vốn năm 2011 .................................................42
Bảng 9: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của các loại hình dịch vụ năm 2011.................45
Bảng 10: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của các HTX qua 3 năm 2009-2011 ..............45
Bảng 11: Phân tổ các HTX theo doanh thu và lợi nhuận qua 3 năm (2009-2011) .............47
Bảng 12: Tỷ suất lơi nhuận/chi phí và tỷ suất lợi nhuận/vốn........................................48
Bảng 13: Đánh giá của xã viên về chất lượng dịch vụ của HTX .................................54
Bảng 14: Đánh giá của xã viên về giá cả các dịch vụ của HTX ...................................56
Bảng 15: Đánh giá của xã viên về chất lượng và giá cả tư nhân...................................58
Bảng 16: Mức độ phụ thuộc của xã viên vào các loại hình dịch vụ HTX ....................58
Bảng 17: Đánh giá của xã viên về vai trò HTX ............................................................60


vii


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và địa bàn Thị xã Hương Trà nói riêng, trong
những năm gần đây lĩnh vực kinh tế HTX hoạt động ngày càng có hiệu quả, góp phần
quan trọng trong phát triển sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống ở nông thôn.
Nhiều HTX đã tổ chức tốt trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, đầu tư kết cấu hạ tầng
phù hợp, đổi mới phương thức, nội dung ngày càng hoàn thiện hơn.Tuy nhiên các
HTX hiện nay vẫn gặp những khó khăn như quy mô vốn HTX còn nhỏ, kinh doanh
kém hiệu quả, nợ tồn động trong xã viên lớn, khó thu hồi, việc huy động vốn và đầu tư
vào HTX còn nhiều trở ngại. Vì vậy, cần phải tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ của các HTXNN và tìm ra các giải pháp khắc phục những khó
khăn và hạn chế đó. Xuất phát từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài "Hiệu
quả sản xuất kinh doanh dịch vụ của các HTXNN trên địa bàn Thị xã Hương Trà,
tỉnh Thừa Thiên Huế".
* Mục tiêu chính của nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của HTX.
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của các HTX trên địa bản thị xã Hương
Trà, Thừa Thiên Huế.
Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của các HTXNN Thị xã Hương Trà.
* Dữ liệu phục vụ nghiên cứu:
Số liệu thu thập từ phòng kinh tế thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, và các HTX
trên địa bàn thị xã Hương Trà.
Số liệu từ sách, báo, tạp chí, internet.
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu

- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích kinh tế.
viii


* Kết quả nghiên cứu đạt được
Qua quá trình nghiên cứu đề tài đã đánh giá được hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ của các HTXNN
Hiện nay các hợp tác xã đều cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho xã viên tuy
nhiên chủ yếu là các dịch vụ đầu vào và số lượng dịch vụ vẫn còn ít. Cơ sở vật chất
còn thiếu thốn, các HTX có vốn nhỏ vẫn còn chiếm tỷ lệ cao, hiệu quả sử dụng vốn
còn thấp. Các HTX đều tinh giảm bộ máy quản lý gọn nhẹ, phù hợp với tính chất kinh
doanh dịch vụ mới, đáp ứng được nhu cầu cho xã viên phát triển kinh tế hộ gia đình,
trình độ chuyên môn của các bộ quản lý còn thấp, chủ yếu là chưa qua đào tào và sơ
cấp, tiền lương của cán bộ quản lý vẫn còn thấp, chưa có chế độ đãi ngộ đối với người
có trình độ chuyên môn cao.
Xã viên giữa các hợp tác xã không đồng đều có HTX dưới 300 xã viên nhưng cũng có
các HTX có hơn 3000 xã viên. Xã viên chưa thật sự quan tâm xây dựng HTX. Kết quả
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các HTX vẫn còn thấp, nên chưa thu hút các
thành phần khác tham gia liên doanh, liên kết.
Quá trình nghiên cứu đề tài đã chỉ ra một số nguyên nhân tồn tại yếu kém, và đề
ra một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của
các HTXNN trên địa bàn và cũng như đưa ra các kiến nghị cấp, ngành liên quan.

ix


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lê Hiệp


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là đường lối chiến lược
của Đảng và Nhà nước ta. Trong nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng
XHCN, kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã là một bộ phận quan trọng cùng với
kinh tế Nhà nước đã trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế, đó cũng là nền tảng
chính trị xã hội của đất nước nhằm đạt được mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân
chủ, công bằng và văn minh.
Trong điều kiện nước ta hiện nay có hơn 70 % dân số sống ở nông thôn và bằng
nông nghiệp do vậy phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực, ổn định chính trị, xã hội, cải thiện
và nâng cao đời sống của nhân dân. Trong đó, không thể thiếu vai trò của HTX nông
nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, các trang trại trong nông nghiệp...Đặc
biệt, HTXNN có vai trò rất quan trọng. Phát triển HTXNN không chỉ nhằm mục tiêu
kinh tế mà còn có ý nghĩa xã hội to lớn, Nhà nước thông qua HTX nông nghiệp để
thực hiện các chính sách giúp đỡ, hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo, thực hiện bình đẳng,
công bằng và tiến bộ xã hội. Do đó có thể khẳng định HTXNN có vị trí, vai trò hết sức
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.
Từ khi luật HTX được ban hành năm 1996, sữa đổi năm 2003 và nhất là sau khi
Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về cũng cố, đổi mới và phát triển KTTT được ban
hành, phong trào HTX đã có những chuyển biến mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đặc biệt là việc thực hiện nghị quyết 26/NQTW, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn, chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một trong
những nội dung được cụ thể hóa. Đây là chương trình tổng thể, toàn diện và lâu dài.
Xuyên suốt chương trình là việc xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp phát triển nhanh với công nghiệp, dịch vụ, đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao...


SVTH: Hồ Ngọc Toàn

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lê Hiệp

Để thực hiện những mục tiêu đó, vai trò của tổ chức HTX vô cùng quan trọng,
bởi bản chất của tổ chức này là đặt lợi ích của tập thể, của xã viên lên hàng đầu, có khả
năng thu hút và mang lại lợi ích nhất là lợi ích kinh tế, cho số đông thành viên, là điều
kiện phát huy nội lực rất hiệu quả trong sự nghiệp xây dựng nông thôn mới.
Tính đến năm 2011, cả nước có 6.336 HTXNN thu hút trên 110.000 lao động
thường xuyên, HTXNN cùng với HTX khác, tổ hợp tác đóng góp trên 5% GDP cả
nước...HTX đã tác động tích cực nâng cao hoạt động kinh tế của thành viên, góp phần
nhất định trong đóng góp của khu vực kinh tế cá thể, hộ gia đình vào tốc độ tăng
trưởng kinh tế của cả nước.
Tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và địa bàn Thị xã Hương Trà nói riêng, trong
những năm gần đây lĩnh vực kinh tế HTX hoạt động ngày càng có hiệu quả, góp phần
quan trọng trong phát triển sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống ở nông thôn.
Nhiều HTX đã tổ chức tốt trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, đầu tư kết cấu hạ tầng
phù hợp, đổi mới phương thức, nội dung ngày càng hoàn thiện hơn. Ngoài việc tổ chức
sản xuất tốt các hoạt động kinh dịch vụ nông nghiệp như: Thủy lợi, giống, vật tư,
khuyến nông,làm đất...các HTX còn mạnh dạn tổ chức kinh doanh các dịch vụ mang
lại hiệu quả kinh tế cao như xăng dầu, vật liệu xây dựng, tín dụng, du lịch...Tuy nhiên
các HTX hiện nay vẫn gặp những khó khăn như quy mô vốn HTX còn nhỏ, kinh
doanh kém hiệu quả, nợ tồn động trong xã viên lớn, khó thu hồi, việc huy động vốn và
đầu tư vào HTX còn nhiều trở ngại. Vì vậy, cần phải tìm hiểu tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ của các HTXNN và tìm ra các giải pháp khắc phục những khó

khăn và hạn chế đó. Xuất phát từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài " Hiệu
quả sản xuất kinh doanh dịch vụ của các HTXNN trên địa bàn Thị xã Hương Trà,
tỉnh Thừa Thiên Huế".
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của HTX.
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của các HTX trên địa bản thị xã Hương
Trà, Thừa Thiên Huế.
Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của các HTXNN Thị xã Hương Trà.
SVTH: Hồ Ngọc Toàn

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lê Hiệp

3. Đối tượng nghiên cứu
Các HTXNN và các loại hình dịch vụ kinh doanh của HTXNN trên địa bàn thị xã
Hương Trà
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp duy vật biện chứng:
Là cơ sở phương pháp luận của đề tài, để xem xét trong mối quan hệ tác động qua lại
lẫn nhau, là phương pháp chung để nhận thức bản chất của các sự vật, hiện tượng.
Phương pháp điều tra thu thập số liệu:
Số liệu thứ cấp: Số liệu từ Phòng Kinh Tế thị xã Hương Trà, và một số phòng
ban và các HTXNN.
Số liệu sơ cấp: Để đánh giá chất lượng, giá cả, mức độ phụ thuộc của xã viên vào

các loại hình dịch vụ của HTXNN chọn 3 HTXNN:
HTXNN Hương An (HTX loại khá), HTXNN Tây Xuân ( Trung bình), HTXNN
La Chữ (Trung bình). Mỗi HTX điều tra 20 xã viên để tiến hành đánh giá.
Phương pháp thống kê:
Phương pháp phân tổ thống kê: Phân tổ các HTXNN trên địa bàn Thị xã theo quy
mô vốn, chất lượng hoạt động, Trình độ cán bộ quản lý HTXNN, doanh thu, lợi
nhuận...
Pháp tính số bình quân, tốc độ phát triển: số lượng cán bộ, xã viên, doanh thu, lợi
nhuận, chi phí...
Phương pháp phân tích kinh tế.
Nhằm tổng hợp, đánh giá, so sánh phân tích các nhân tố để tìm ra nguyên nhân
cũng như các giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề nghiên cứu.
5. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi không gian: Địa bàn Thị xã Hương Trà.
Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp thu thập được từ năm 2009 đến năm 2012,
các số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2013.

SVTH: Hồ Ngọc Toàn

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lê Hiệp

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về hợp tác xã.

1.1.1.1. Khái niệm hợp tác và các hình thức hợp tác hiện nay
Hợp tác: là cùng chung sức, chung vốn để tiến hành một công việc, một lĩnh vực
nào đó nhằm một mục đích chung.
Kinh tế hợp tác: là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối hợp, hỗ
trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng thành viên
với ưu thế sức mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất, kinh doanh
và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên
Các hình thức kinh tế hợp tác
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay đang tồn tại nhiều loại hình kinh tế hợp tác.
Mỗi loại hình phản ánh đặc điểm, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và hình
thức phân công lao động tương ứng. Do đó, nó có đặc điểm riêng về nguyên tắc hoạt
động, cơ cấu tổ chức và phát huy tác dụng trong những điều kiện nhất định. Bởi vậy,
việc làm rõ những đặc điểm nói trên của từng loại hình kinh tế hợp tác để lựa chọn
những loại hình phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các hình thức kinh tế hợp tác phát
huy tác dụng đem lại hiệu quả cho quá trình phát triển kinh tế xã hội.
- Hình thức kinh tế hợp tác giản đơn
Bao gồm các tổ hội nghề nghiệp, các tổ nhóm hợp tác và các tổ kinh tế hợp tác,
hình thành trên cơ sở tự nguyện của các thành viên tham gia nhập hoặc ra khỏi tổ. Các
loại hình kinh tế hợp tác giản đơn này hoạt động không có điều lệ, không có tư cách
pháp nhân. Quan hệ ràng buộc giữa các thành viên chủ yếu được xây dựng trên cơ sở
tình cảm, tập quán, truyền thống cộng đồng...
- Hợp tác xã
Bao gồm hợp tác xã nông nghiệp, phi nông nghiệp, là loại hình kinh tế hợp tác
phát triển ở trình độ cao hơn loại hình kinh tế hợp tác giản đơn.

SVTH: Hồ Ngọc Toàn

4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lê Hiệp

Ngoài ra còn một số hình thức kinh tế hợp tác khác như: Liên hiệp hợp tác xã,
liên minh hợp tác xã, hiệp hội sản xuất, liên doanh sản xuất...
1.1.1.2. Khái niệm và vai trò của hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp
1.1.1.2.1. Khái niệm
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO)," HTX là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của
các cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và
nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một doanh nghiệp được sở
hữu chung được kiểm soát một cách dân chủ".
Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) đưa ra định nghĩa HTX như sau "HTX là
một hiệp hội tự chủ của các cá nhân tự nguyện tập hợp lại nhằm thỏa mãn những nhu
cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua doanh nghiệp đồng
sở hữu và quản lý dân chủ"
Theo luật hợp tác xã năm 2003 thì: "HTX là một tổ chức kinh tế tập thể do cá
nhân, hộ gia đình, pháp nhân ( gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự
nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật này để phát huy sức mạnh tập
thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có kết quả các hoạt
động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần góp phần phát triển
kinh tế- xã hội của đất nước."
HTXNN là tổ chức kinh tế tập thể do nông dân, hộ gia đình nông dân có nhu cầu,
lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật hợp tác xã để
phát huy sức mạnh của tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác, cùng giúp nhau thực
hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp và nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế, xã hội của đất nước
1.1.1.2.2. Vai trò của hợp tác xã
Lịch sử cách mạng Việt Nam đã chứng minh và thừa nhận là HTX thật sự trở
thành hậu cần và hậu phương vững chắc trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và

chống Mỹ, góp phần đấu tranh thống nhất nước nhà và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Tuy gặp nhiều khó khăn trong bước chuyển mình sang cơ chế mới, nhưng trong các
HTX nói chung và HTXNN nói riêng đang từng bước phát huy vai trò không thể thiếu
được của mình trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta.
SVTH: Hồ Ngọc Toàn

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lê Hiệp

Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, hợp tác xã chuyển từ sản xuất tập trung
sang mô hình cung cấp dịch vụ đầu vào, đầu ra cho bà con xã viên và có những vai trò
quan trọng đối với nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong điều kiện mới.
Hợp tác xã nông nghiệp góp phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, giúp nhau tăng
sức cạnh tranh, khai thác các nguồn tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật để phát triển,
góp phần thúc đẩy quá trình xã hộ sản xuất, thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa các hộ
sản xuất, xã viên với nhà nước và các tổ chức kinh tế nhà nước.
HTXNN góp phần đưa tiến bộ khoa học, công nghệ, thiết bị kỹ thuật hiện đại tới
người nông dân trong các khâu sản xuất nông nghiệp và nông thôn, phát triển và mở
rộng các hoạt động dịch vụ và hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,
khuyến công và khuyến thương, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và thực hành nông
nghiệp cho lao động nông nghiệp, nông thôn, tổ chức thực hiện phổ cập thông tin khoa
học- kỹ thuật và thôn tin thị trường đến các xã, thôn.
HTX phát triển sẽ tạo tra nhiều chỗ làm việc, góp phần giải quyết công ăn, việc
làm, tăng thu nhập và bảo đảm đời sống ổng định cho xã viên và người lao động, giải
quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội ở địa phương và bảo đảm đời sống ổn định cho xã
viên và người lao động, giải quyết nhiều vấn đề kinh tế - xã hội ở địa phương, là tiền

đề quan trọng để thực hiện dân chủ hóa và nâng cao văn minh ở nông thôn, các HTX
phát huy tinh thần tương thân, tương ái, đoàn kết hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau để vượt
nghèo, góp phần làm giảm bớt những mặt tiêu cực của kinh tế thị trường và ổn định xã
hội ở nông thôn.
HTXNN góp phần quan trọng vào việc nâng cấp và phát triển kết cấu hạ tầng
nông thôn, hệ thống điện, thủy lợi, các công trình phúc lợi xã hội, như nhà mẫu giáo,
nhà trẻ, nhà văn hóa, trường học để phục vụ cho xã viên và cộng đồng dân cư.
1.1.1.3. Đặc điểm cơ bản, nguyên tắc tổ chức hoạt động của HTX
1.1.1.3.1. Các đặc điểm cơ bản
* HTX trước hết là một tổ chức kinh tế
HTX, dưới góc độ pháp luật là một tổ chức kinh tế được thành lập để tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Vốn kinh doanh của HTX được hình
thành từ vốn góp của xã viên, vốn tích lũy thuộc sở hữu của HTX và các nguồn vốn
SVTH: Hồ Ngọc Toàn

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lê Hiệp

khác, có điều lệ tổ chức và hoạt động riêng, có tên gọi riêng, phải tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về tài chính, có quyền bình
đẳng trước pháp luật.
* HTX là một tổ chức kinh tế mang tính xã hội cao
HTX với tư cách là tổ chức kinh tế thúc đẩy hợp tác trong cộng đồng xã viên, nó
phục vụ và hỗ trợ thành viên phát triển sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi ích
cho các thành viên. Các HTX được thành lập còn nhăm đáp ứng cả nhu cầu về văn hóa
và xã hội của các xã viên và cộng đồng dân cư. Chính vì vậy, một phần quan trọng

trong lợi nhuận của HTX được dùng để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt chung của cộng
đồng xã viên. Cách thức phân phối này cũng góp phần tạo ra cơ chế hiệu quả để các
thành viên HTX cùng chia sẽ khó khăn, trách nhiệm, nghĩa vụ và lợi ích, từ đó khuyến
khích phát triển tinh thần hợp tác, tính cộng đồng, tinh thần tương trợ lẫn nhau giữa
các thành viên.
* HTX là một tổ chức kinh tế tự chủ có tính dân chủ cao
Tính dân chủ cao là một trong những đặc trưng khác với các tổ chức kinh tế
khác. Xã viên vừa là người góp vốn vừa là khách hàng ( sử dụng sản phẩm-dịch vụ của
HTX ) vừa là người quản lý vừa là người làm thuê. Là người góp vốn xã viên sẽ cùng
quyết định làm cái gì và làm như thế nào để đáp ứng cao nhất nhu cầu chung về kinh
tế, văn hóa, xã hội của họ. Là khách hàng xã viên có tác động mạnh mẽ đến định hướng
sản xuất và hoạt động của HTX. Là người quản lý, các xã viên HTX có quyền tham gia
vào các quyết định của HTX một cách dân chủ. Con đối với là người làm thuê, các xã
viên được quyền hưởng các lợi ích cơ bản của người lao động. Vì vậy, HTX là tổ chức tự
chủ của người lao động được kiểm soát theo nguyên tắc dân chủ cao.
* HTX là tổ chức kinh tế có chế độ trách nhiệm hữu hạn.
Khi HTX tuyên bố phá sản thì HTX chỉ chịu trách nhiệm trả nợ trong giới hạn vốn
điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX tại thời điểm công bố phá sản. Xã
viên cũng chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi vốn góp của mình.
1.1.1.3.2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của hợp tác xã
Theo điều 5 luật HTX năm 2003 thì HTX được tổ chức và hoạt động theo các
nguyên tắc sau:
SVTH: Hồ Ngọc Toàn

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lê Hiệp


* Nguyên tắc tự nguyện
Mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định của luật
HTX, tán thành điều lệ HTX đều có quyền tham gia HTX. Khi thấy không cần tham
gia HTX nữa thì xã viên có thể ra khỏi HTX và được hưởng quyền lợi cũng như các
nghĩa vụ liên quan.
* Nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và công khai
Đây là nguyên tắc quan trọng thể hiện ý tưởng và nguồn sức mạnh của HTX. Mọ
xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hợp tác và có quyền ngang nhau
trong biểu quyết, thực hiện công khai phương hướng sản xuất kinh doanh, tài chính,
phân phối và những vấn đề khác quy định trong điều lệ HTX
* Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi
HTX tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, tự
quy định về phân phối và thu nhập. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang
trải các khoản lỗ của HTX, lãi được trích một phần vào các quỹ của HTX, một phần
chia theo vốn góp và công sức theo vốn góp của xã viên, phần còn lại chia theo mức
độ sử dụng dịch vụ của HTX.
* Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng, tương trợ và không bóc lột
Xã viên phải ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau
trong HTX, trong cộng đồng xã hội, hợp tác giữa các HTX trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật
1.1.1.4. Các loại hình hợp tác xã
Để phân loại HTX, thường căn cứ vào chức năng hoạt động, tính chất trình độ xã
hội hóa, quy mô và đặc điểm hình thành HTX.
HTX dịch vụ: bao gồm ba loại: HTX dịch vụ từng khâu, HTX dịch vụ tổng hợp
đa chức năng hoạt động và HTX dịch vụ " đơn mục đích" hay HTX " chuyên ngành"
HTX dịch vụ từng khâu còn gọi là HTX chuyên khâu có nội dung hoạt động tập
trung ở từng lĩnh vực trong quá tình tái sản xuất hoặc từng khâu công việc trong quá
trình sản xuất và phục vụ sản xuất


SVTH: Hồ Ngọc Toàn

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lê Hiệp

HTX dịch vụ tổng hợp - đa chức năng có nội dung hoạt động đa dạng, gồm nhiều
khâu dịch vụ cho sản xuất cung ứng vật tư đầu vào, tiêu thụ sản phẩm (đầu ra), dịch vụ
giống, phòng trừ sâu bệnh, tưới tiêu,...
HTX dịch vụ" đơn mục đích" hay hợp tác xã dịch vụ " chuyên ngành" . HTX loại
này được hình thành từ nhu cầu của các hộ thành viên cùng sản xuất- kinh doanh một
loại hàng hóa tập trung hoặc cùng làm một nghề giống nhau ( HTX trồng rừng, HTX
trồng mía, HTX trồng chè...). HTX thực hiện các khâu dịch vụ của kinh tế hộ như
chọn giống, cung ứng vật tư, trao đổi hướng dẫn kỹ thuật, dịch vụ vận chuyển và tiêu
thu sản phẩm, đại diện các hộ thành viên quan hệ với các cơ sở chế biến, ngân hàng,
doanh nghiệp...
Hợp tác xã sản xuất kết hợp dịch vụ: Nội dung hoạt động sản xuất là chủ yếu,
dịch vụ là kết hợp. Mô hình loại này phù hợp trong các ngành tiểu thủ công nghiệp,
xây dựng, nghề đánh cá, làm muối...
Hợp tác xã - sản xuất kinh doanh ở mức độ hợp tác hoàn thiện: Đặc điểm cơ bản
của mô hình HTX loại này là:
Cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động, bộ máy quản lý và chế độ hạch toán, kiểm
kê, kiểm soát, phân phối theo nguyên tắc của HTX kiểu mới và tương tự một "doanh
nghiệp" tập thể.
Sở hữu tài sản trong HTX gồm hai phần: Sở hữu tập thể và sở hữu cổ phần. Xã
viên HTX tham gia lao động trong HTX được hưởng lương theo nguyên tắc phân phối
theo lao động và hưởng lãi cổ phần.

HTX hoạt động sản xuất- kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận nhằm phát triển kinh
tế HTX và đem lại lợi ích cho xã viên.
HTX thích hợp với lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, khai thác, sản xuất
vật liệu xây dựng, nuôi trồng thủy sản, nghề làm muối, đánh cá. Ở các địa phương
HTX kiểu này thường gặp trên địa bàn thị trấn, thị xã, các vùng ven sông, ven biển,
những nơi phù hợp với nghề khai thác tài nguyên và ở nơi khi có điều kiện cần thiết.
1.1.1.5. Những đặc trưng của Hợp tác xã kiểu mới
Luật HTX năm 2003 và quan điểm có tính chất nguyên tắc trong xây dựng kinh
tế tập thể đã nêu trong Nghị quyết số 13- NQ/TW, Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung
SVTH: Hồ Ngọc Toàn

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lê Hiệp

ương khóa IX về "Tiếp tục đổi mới nâng cao hiệu quả kinh tế của kinh tế tập thể", có
thể nêu lên những đặc trưng cơ bản của HTX kiểu mới như sau:
* Về thành viên tham gia vào HTX
Khác với các HTX kiểu cũ, thành viên hợp tác chỉ bao gồm cá nhân thì ở HTX
kiểu mới là một tổ chức kinh tế do các thành viên, bao gồm các cá nhân, hộ gia đình
và pháp nhân (người lao động, cán bộ, doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần
kinh tế...), cả người có ít vốn và người có nhiều vốn có nhu cầu tự nguyện cùng góp
vốn hoặc có thể góp sức lập ra và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình theo
quy định của pháp luật về HTX.
* Về quan hệ sở hữu
Trong các mô hình HTX kiểu cũ, sở hữu cá nhân không được thừa nhận, sở hữu
hộ gia đình bị xóa bỏ, chỉ thừa nhận chế độ sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất, người

lao động vào HTX phải đóng góp ruộng đất, trâu bò, công cụ sản xuất chủ yếu. Trong
HTX kiểu mới, sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân của thành viên được phân rõ. Sở hữu
tập thể bao gồm các nguồn vốn tích lũy tái đầu tư, các tài sản do tập thể mua sắm dùng
cho hoạt động của HTX, tài sản trước đây được giao lại cho tập thể sử dụng và tài sản
do nhà nước hoặc tổ chức cá nhân trong và ngoài nước tài trợ làm tài sản không chia
và các quỹ không chia. Thành viên khi tham gia HTX không phải góp tư liệu sản xuất
mà điều kiện tiên quyết là phải góp vốn theo quy định của điều lệ HTX, có thể góp sức
khi HTX có yêu cầu, suất vốn góp không hạn chế song khống chế trong một tỷ lệ nhất
định so với tổng số vốn góp của các thành viên ra khỏi HTX. Sở hữu cá nhân của
thành viên được tôn trọng, thành viên có toàn quyền sử dụng vốn, các phương tiện sản
xuất thuộc sở hữu riêng để sản xuất kinh doanh.
* Về quan hệ quản lý trong HTX
Trong các HTX kiểu cũ, quan hệ xã viên với HTX là quan hệ phụ thuộc. Xã viên
bị tách rời khỏi tư liệu sản xuất trở thành người lao động làm công theo sự điều hành
tập trung của HTX. Trong các HTX kiểu mới, quan hệ hợp tác giữa các thành viên là
quan hệ bình đẳng, thỏa thuận, tự nguyện, cùng có lợi và cùng chịu rũi ro trong sản
xuất kinh doanh. Hộ xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ ( tự điều hành lao động của gia

SVTH: Hồ Ngọc Toàn

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lê Hiệp

đình, tự quyết định bố trí sản xuất cây trồng, vật nuôi, tự mua vật tư đầu vào sản
xuất...theo cơ chế thỏa thuận với HTX.
Đối với quan hệ HTX với nhà nước: Trong mô hình HTX kiểu cũ hoạt động sản

xuất kinh doanh của HTX chịu sự chỉ huy và theo kế hoạch của nhà nước, trong mô hình
HTX kiểu mới Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động của HTX. HTX là tổ
chức kinh tế tự chủ, có tư cách pháp nhân, bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp, tự
quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Về quan hệ phân phối
Trong các HTX kiểu cũ: chế độ phân phối mang nặng tính chất bình quân, bao
cấp, chủ yếu phân phối theo công lao động, việc phân phối theo vốn hầu như không
được thực hiện. Vì vậy. không khuyến khích người lao động hăng hái tham gia sản
xuất, thiếu gắn bó với HTX, chủ yếu giành công sức cho gia đình. Trong các HTX
kiểu mới, hình thức phân phối được thực hiện theo nguyên tắc công bằng, thu nhập
được trích lập các quỹ theo Luật Hợp tác xã, phần còn lại chia cho xã viên theo vốn
góp, mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.
* Về quy mô và phạm vi hoạt động
Hoạt động của HTX trước đây, thường bị gói gọn trong địa giới hành chính thôn,
xã hoặc liên xã. Đối với HTX kiểu mới có thể hoạt động nhiều ngành nghề lĩnh vực
khác nhau, không giới hạn địa giới hành chính. Các HTX có thể liên kết thành các liên
hiệp HTX. Tập trung làm dịch vụ cho hộ xã viên với quy mô, lĩnh vực hoạt động linh
hoạt tùy theo trình độ phát triển, đặc điểm từng vùng, từng ngành.
* Về hiệu quả hoạt động của các HTX
HTX là một tổ chức kinh tế gồm nhiều chủ sở hữu, hoạt động lấy lợi ích kinh tế
làm chính, bao gồm cả lợi ích thành viên và lợi ích tập thể, nhưng HTX còn có vai trò
quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội.

SVTH: Hồ Ngọc Toàn

11


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Lê Hiệp

1.1.2. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm, bản chất và phân loại hiệu quả
1.1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để
đạt được mục tiêu xác định. Từ khái niệm này, có thể hình thành công thức biểu diễn
khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế như sau: H = K/C
Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình) kinh tế nào đó; K là kết
quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó; C là chi phí toàn bộ để đạt được kết
quả đó. Như vậy, hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
1.1.2.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong
hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên
nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì
mà chúng ta đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt
được cũng là mục tiêu cần thiết của chúng ta. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
có thể là những đại lượng cân đo đong đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại,
doanh thu, lợi nhuận, thị phần...và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất
lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của HTX, như chất lượng sản phẩm,
chất lượng dịch vụ...Như thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của HTX. Trong khi
đó, khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã được sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết

quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh

SVTH: Hồ Ngọc Toàn

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lê Hiệp

doanh. Trong lý thuyết và thực tế cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí đều có thể được xác
định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị.
Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ vấp phải khó
khăn là giữa “đầu vào” và “đầu ra” không có cùng một đơn vị đo lường còn việc sử
dụng đơn vị giá trị luôn luôn đưa ra các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị đo
lường – tiền tệ.
1.1.2.3. Phân loại hiệu quả
Thực tế cho thấy các loại hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong
tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, kỹ thuật...Ở đây ta chỉ phân biệt giữa hiệu quả kinh
tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục
tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là: giải quyết công ăn việc làm
trong phạm vi toàn xã hội, hoặc từng khu vực kinh tế; giảm số người thất nghiệp; nâng
cao tình độ và đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức sống tối
thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân trên cơ sở giải
quyết tốt các quan hệ trong phân phối, đảm bảo và nâng cao sức khỏe; đảm bảo vệ
sinh môi trường, Nếu xem xét hiệu quả xã hội, người ta xem xét mức tương quan giữa
các kết quả (mục tiêu) đạt được về mặt xã hội (cải thiện điều kiện lao động, nâng cao
đời sống văn hóa và tinh thần, giải quyết công ăn việc làm, . . .) và chi phí bỏ ra để đạt

được kết quả đó. Thông thường các mục tiêu kinh tế xã hội phải được chú ý giải quyết
trên giác độ vĩ mô nên hiệu quả xã hội cũng thường được quan tâm nghiên cứu ở phạm
vi quản lý vĩ mô.
Hiệu quả kinh tế như đã được khái niệm ở phần trên; với bản chất của nó, hiệu
quả kinh tế là phạm trù phải được quan tâm nghiên cứu ở cả hai giác độ vĩ mô và vi
mô. Cũng vì vậy, nếu xét ở phạm vi nghiên cứu, ta có hiệu quả kinh tế của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế ngành, hiệu quả kinh tế vùng lãnh thổ và hiệu quả
kinh tế sản xuất kinh doanh.

SVTH: Hồ Ngọc Toàn

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lê Hiệp

1.1.2.4. Một số chỉ tiêu đo lường kết quả, hiệu quả hoạt động HTX.
Doanh thu: là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch
vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Doanh thu thường
được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng.
Chi phí: là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những
mục tiêu cụ thể. đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản
xuất, giao dịch,...nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản
xuất, kinh doanh.
Lợi nhuận: là phần tài sản nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí
liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí.
Số lãi được chia cho xã viên tính trên 1000 đồng vốn góp: tính bằng cách lấy

số lãi giành để phân phối theo vốn góp chia cho tổng số vốn góp của xã viên. Chỉ tiêu này
phản ánh bình quân trên 1000 đồng vốn góp trong năm được chia bao nhiêu đồng lời.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn: được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận chia cho tổng
vốn, có ý nghĩa Một đồng vốn bỏ ra có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận chia cho
tổng chi phí, có ý nghĩa một đồng chí phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Phát triển HTXNN một số nước trên thế giới
* Ở Nhật Bản
Thực hiện luật HTX ban hành năm 1947 và các chính sách cơ bản về HTX được
chính phủ Nhật Bản ban hành năm 1967, mạng lưới HTXNN được tập hợp thành hệ
thống HTXNN quốc gia với hai loại hình HTXNN kinh doanh tổng hợp và HTXNN
chuyên ngành, trong đó phổ biến là HTXNN kinh doanh tổng hợp thu hút đa số các
nông trại tham gia và các xã viên của HTXNN chuyên ngành đồng thời cũng tham gia
các HTXNN đa ngành.
Các HTX đa chức năng của Nhật Bản thường đảm đương các nhiệm vụ

SVTH: Hồ Ngọc Toàn

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lê Hiệp

Cung cấp dịch vụ hướng dẫn nhằm giáo dục, hướng dẫn nông dân trồng trọt,
chăn nuôi có năng suất, hiệu quả cao cũng như giúp họ hoàn thiện kỹ năng quản lý
hoạt động sản xuất.
Đối với dịch vụ cung ứng vật tư cho sản xuất nông nghiệp, thì hệ thống HTX

nông nghiệp Nhật Bản đứng đầu là Liên hiệp HTX nông nghiệp quốc gia Nhật Bản
(ZEN-NOH), đã đảm đương 55% thị phần của 15 loại phân bón chính của cả nước.
Đối với các loại hoá chất nông nghiệp, ZEN-NOH chiếm 37% thị phần. Ngoài ra
đối với thức ăn tổng hợp ZEN-NOH cũng chiếm 30% thị phần phân phối. Việc
phân phối, cung cấp dịch vụ sản xuất nông nghiệp cho xã viên được thực hiện theo
hệ thống xuyên suốt từ ZEN-NOH đến Liên đoàn kinh tế và HTX nông nghiệp đa
chức năng sơ cấp.
Đối với dịch vụ tiêu thụ sản phẩm. Hệ thống HTX nông nghiệp của Nhật Bản
được xem là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng nhằm mục tiêu đưa
nông sản từ người sản xuất đến người tiêu dùng với chất lượng, giá cả, và thời gian
nhanh nhất. Thông qua hệ thống này, HTX nông nghiệp còn có thể điều chỉnh giá
cả theo mùa, tránh trung gian ép giá, nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm,
cân đối được cung sản xuất và cầu tiêu dùng. Khâu tiếp thị và phân phối hàng nông
sản thông qua HTXNN Nhật Bản được thực hiện qua các khâu (1) phối hợp cùng
vận chuyển, (2) phối hợp lựa chọn sản phẩm, (3) phối hợp tiêu thụ và (4) phối hợp
điều chỉnh cung cầu để ổn định giá cả.
Hình thức thanh toán trong quá trình giao dịch được HTX áp dụng cho nông
dân theo (1) Uỷ thác vô điều kiện để người nông dân có thể gửi các sản phẩm cho
HTX bán mà không có yêu cầu về giá, thời gian bán và nơi bán sản phẩm. (2) Phí
dịch vụ trên thực tế giúp người nông dân tiêu thụ sản phẩm nhưng họ phải trả cho
HTX tiền phí dịch vụ để HTX chi trả các chi phí giao dịch và chi phí vận chuyển
các sản phẩm và (3) Thanh toán chung giúp người nông dân chuyên chở và bán sản
phẩm để có được giá cả ổn định, với cách làm này, lợi thế kinh tế của qui mô từ
việc phân bổ và tiếp thị với số lượng lớn sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn cho người
nông dân

SVTH: Hồ Ngọc Toàn

15



×