Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Khóa luận HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH vụ của các hợp tác xã NÔNG NGHIỆP ở xã LIÊN THỦY, HUYỆN lệ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.77 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC HỢP
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở XÃ LIÊN THỦY, HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH
QUẢNG BÌNH

Giảng viên hướng dẫn: T.S Nguyễn Ngọc Châu
Sinh viên thực hiện : Mai Thị Thuận
Lớp

: K40A KTNN

Huế, 5/2010

1


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp, nông thôn, nông dân là một vấn đề quan trọng đang được Đảng,
Nhà nước ta quan tâm và phát triển trong bối cảnh nước ta đang hội nhập vào nền kinh
tế thế giới như hiện nay. Việc phát triển nền kinh tế đất nước nói chung và nền nơng
nghiệp nước ta nói riêng khơng chỉ tập trung vào một ngành hay một lĩnh vực nào đó
mà phải phát triển tồn diện trên tất cả mọi mặt, địi hỏi phải có sự hợp tác giữa các
ngành- nghề, giữa các chủ thể kinh tế.
Trong thời gian qua nền nông nghiệp nước ta đã đạt được những thành tựu đáng
kể, trong đó khơng thể khơng kể đến vai trị của kinh tế hợp tác, đặc biệt là kinh tế hợp tác


xã. Đây là những hình thức tổ chức kinh tế - xã hội ra đời một cách khách quan trong quá
trình phát triển của nền kinh tế. Trong điều kiện của Việt Nam, kinh tế hợp tác mà nòng
cốt là các hợp tác xã được xem là bộ phận quan trọng nhất của thành phần kinh tế tập thể,
một trong hai thành phần kinh tế cơ bản của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Từ khi luật HTX được ban hành năm 1996, sửa đổi năm 2003 và nhất là sau khi
TW Đảng có Nghị quyết TW 5 khóa IV về củng cố, đổi mới phát triển kinh tế tập thể
thì nó đã tạo được khung pháp lý phù hợp hơn cho các HTX tiếp tục phát triển trong
điều kiện mới. Luật HTX sửa đổi đã làm rõ hơn các nguyên tắc tổ chức và quản lý
HTX, đồng thời xác định HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có nghĩa là
các HTX được tổ chức theo những quy định đặc thù của loại hình kinh tế tuy mang
tính dân chủ và tập thể rất cao, nhưng hoạt động thì phải tuân thủ các quy luật thị
trường, chấp nhận cạnh tranh như các doanh nghiệp khác để không ngừng vươn lên
nâng cao hiệu quả về mọi mặt. Nhiều HTX NN đã đóng vai trị tích cực trong giải
quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nơng thơn; xóa đói giảm
nghèo, xây dựng nơng thơn mới… góp phần tăng cường tinh thần đồn kết cộng đồng,
cũng cố quan hệ sản xuất mới trong nông thôn.
Đến hết tháng 6 – 2007, ước tính kinh tế tập thể bao gồm 17.599 HTX (trong đó
có hơn 942 quỹ tín dụng nhân dân), 39 liên hiệp HTX và hơn 300 tổ hợp tác lớn nhỏ,
trong đó có khoảng 20% đã được UBND huyện cấp giấy chứng nhận. Riêng trong

2


nông thôn, nông nghiệp và thủy sản, theo số liệu Tổng điều tra năm 2006, do Tổng cục
Thống kê tiến hành, tính đến ngày 1 – 7 – 2006, cả nước có 7.310 HTX hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Các HTX hoạt
động chủ yếu tập trung ở một số vùng phía bắc, là nơi phong trào hợp tác hóa phát
triển mạnh từ những năm 60 của thế kỷ trước.
Tuy vậy, chất lượng hoạt động và quản lý chưa đều, nhiều HTX vẫn cịn tồn tại

mang tính chất hình thức tuy đã hoàn tất các thủ tục chuyển đổi. Hầu hết các HTX kiểu
mới đều thiếu vốn, trong lúc các thủ tục vay vốn còn nhiều bất cập, cơ sở vật chất kỹ
thuật lạc hậu, thiếu cán bộ có năng lực quản lý, phương hướng kinh doanh khơng ổn
định. Vì vậy, hiệu quả kinh tế chưa cao, thu nhập người lao động trong các HTX còn
thấp, sức hấp dẫn của các HTX NN kiểu mới cịn chưa lớn. Bên cạnh đó, cơ chế chính
sách của nhà nước đối với các HTX vẫn cịn chậm đến cơ sở gây khơng ít khó khăn
cho các HTX…
Khơng nằm ngồi xu hướng phát triển chung của cả nước, tình hình hoạt động
của các HTX NN ở xã Liên Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình cũng gặp những
khó khăn nhất định. Các hình thức kinh doanh dịch vụ của các HTX trên địa bàn xã
như: dịch vụ giống, dịch vụ thủy lợi, dịch vụ bảo vệ đồng… mang lại hiệu quả không
cao. Các HTX vẫn còn tồn tại những tư tưởng cũ, trong chờ vào sự hỗ trợ của nhà
nước, chưa thực sự là một đơn vị kinh tế tự chủ, chưa đáp ứng được những nhu cầu
của bà con xã viên.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tơi quyết định chọn đề tài: “Hiệu quả hoạt
động kinh doanh dịch vụ của các HTX NN ở xã Liên Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình”.

2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu đề tài
 Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận và thực tiễn tình hình hoạt động của các
hợp tác xã nông nghiệp.
Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ của các hợp tác xã nông
nghiệp trên địa bàn xã Liên Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Từ đó, đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

3


doanh dịch vụ của các hợp tác xã nông nghiệp ở xã Liên Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh

Quảng Bình
 Đối tượng nghiên cứu:
Là hoạt động kinh doanh dịch vụ của các hợp tác xã nông nghiệp

3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng được dùng làm cơ sở phương pháp luận cho
vấn đề nghiên cứu
Phương pháp phân tích thống kê: thống kê, thống kê so sánh, phương pháp
phân tích kinh doanh được sử dụng để thu thập, xử lý, tổng hợp số liệu và phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của các hợp tác xã trên địa bàn xã Liên Thủy
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu:
Số liệu thứ cấp: số liệu công bố trên báo, mạng internet và thu thập số liệu ở các
hợp tác xã trên địa bàn xã Liên Thủy
Số liệu sơ cấp: Điều tra phỏng vấn 680 hộ xã viên

4.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: nghiên cứu 3 hợp tác xã trên địa bàn xã Liên Thủy
Phạm vi thời gian: Thu thập số liệu thứ cấp qua 3 năm (2007- 2009), và số liệu
sơ cấp năm 2009

4


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Những lý luận chung về hiệu quả kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Trong sản xuất kinh doanh, vấn đề hiệu quả và nâng cao hiệu quả là mối quan
tâm hàng đầu của mỗi nhà sản xuất, mỗi doanh nghiệp, mỗi hợp tác xã và xã hội.

Trong nền kinh tế thị trường, doang nghiệp, hợp tác xã muốn đứng vững và phát triển
thì phải tìm cách mở rộng quy mô, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, tìm kiếm
thơng tin thị trường… Có làm được như vậy thì mới kinh doanh có hiệu quả, khơng
những đạt hiệu quả về kinh tế, xã hội mà còn đạt được hiệu quả về môi trường.
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lời.
Hiệu quả kinh doanh là thước đo chất lượng hoạt động kinh doanh, phản ánh
trình độ tổ chức, quản lí sản xuất và là vấn đề sống cịn đối với tất cả các doanh nghiệp.
Chính vì thế nhiệm vụ và mục tiêu đặt ra cho các doanh nghiệp đó là phải hoạt động đạt
hiệu quả. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và vốn…)
nhằm đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh có thể được tính theo cách sau:
Cách 1:
H=K–C
Trong đó:
- H là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- K là kết quả thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- C là chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó
Hiệu quả kinh doanh tính theo cách này cho thấy được lợi nhuận mang lại như
thế nào, cách tính này đơn giản, thuận lợi, nhưng không thể phản ánh hết chất lượng
kinh doanh cũng như tiềm năng nâng cao hiệu quả và khả năng tiết kiệm hay lãng phí

5


lao động xã hội.
Cách 2: Từ nhược điểm của cách trên ta có thể sử dụng cách tính sau:
H=K/C

Như vậy, giữa kết quả và hiệu quả có quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả thu
được phải là kết quả tốt, kết quả có ích, nó có thể là một đại lượng vật chất được tạo ra
do có sự đầu tư chi phí hay mức độ thỏa mãn của nhu cầu và có phạm vi xác định.
Hiệu quả kinh doanh trước hết là một đại lượng so sánh; so sánh giữa kết quả
đầu ra và chi phí đầu vào, so sánh giữa chi phí kinh doanh với kết quả thu được. Trên
góc độ xã hội, chi phí được xem xét phải là chi phí hoạt động xã hội. Do đó, thước đo
của hiệu quả là sự tiết kiệm lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hóa
kết quả đạt được hoặc tối thiểu hóa chi phí bỏ ra dựa trên các nguồn nhân lực và vật
lực hiện có.
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chúng ta cần phân biệt giữa hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh để
thấy rõ được bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ so
sánh giữa kết quả trực tiếp và gián tiếp mà chủ thể kinh tế phải bỏ ra để đạt được kết
quả đó.
- Về mặt thời gian: Hiệu quả của doanh nghiệp phải là hiệu quả đạt được trong
từng giai đoạn, trong từng thời kì và trong cả q trình sản xuất.
- Về mặt khơng gian: Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể coi là đạt được tốt khi
toàn bộ các hoạt động của các bộ phận, các đơn vị đều mang lại hiệu quả.
- Về mặt chất: Hiệu quả hoạt động kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực trong một doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động kinh doanh phản ánh mối quan
hệ mật thiết giữa kết quả thực hiện những mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục
tiêu chính trị, xã hội.
- Về mặt lượng: Hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện trong mối tương quan
giữa thu và chi theo hướng tăng thu giảm chi. Doanh nghiệp, HTX đạt hiệu quả khi
nào kết quả đạt được lớn hơn chi phí bỏ ra, chi phí này càng nhỏ thì hiệu quả càng cao
và ngược lại.

6



Kết quả hoạt động kinh doanh có thể hiểu là những gì mà doanh nghiệp, HTX
đạt được sau một quá trình hoạt động; có thể những đại lượng cân, đong, đo, đếm được
như: tổng sản lượng, số sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận…; cũng có thể là các
đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hồn tồn có tính chất định tính như: uy tín của
doanh nghiệp, uy tín của HTX, chất lượng sản phẩm dịch vụ… Do đó, kết quả bao giờ
cũng là mục tiêu của doanh nghiệp, HTX.
1.1.1.3. Phân biệt một số loại hiệu quả
Hiệu quả kinh tế là sự tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ
ra được thể hiện bằng các chỉ tiêu như: tổng giá trị sản phẩm, lợi nhuận. Hiệu quả xã
hội là sự tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả mà xã hội đạt được như: giải
quyết việc làm, môi trường sinh thái…
Hiệu quả kinh tế - xã hội là sự tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả
đạt được cả về kinh tế và cả cho xã hội; hiệu quả kinh tế - xã hội vừa có tính chất lý
luận sâu sắc vừa là u cầu đặt ra phù hợp với thực tiễn
1.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của
hợp tác xã nông nghiệp
a. Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HTX là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ tài
sản được sử dụng trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, HTX. Nó ảnh
hưởng đến quy mô sản xuất, việc đưa ra các hoạt động sản xuất, cải tiến công nghệ,
đổi mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị. Đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp,
hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ của các hợp tác xã đòi hỏi một lượng vốn khá lớn, để
triển khai thực hiện các dịch vụ phục vụ sản xuất nơng nghiệp, trong khi đó vịng quay
của vốn chậm, hiệu quả kinh doanh không cao nên không thu hồi được sự đầu tư, khó
khăn lại càng khó khăn hơn. Do đó, cần phải có các chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh có hiệu quả để có thể huy động vốn đáp ứng cho quá trình kinh doanh của mình.
b. Trình độ khoa học kỹ thuật
Trong sản xuất nông nghiệp, nông dân là người trực tiếp tham gia sản xuất,
nhưng họ là những người có trình độ thấp, khả năng tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ

thuật kém. Trong khí đó, đối tượng sản xuất nơng nghiệp là những cơ thể sống, có quy

7


luật sinh trưởng và phát triển riêng vì thế địi hỏi phải có những hiểu biết, những kiến
thức khoa học để tác động một cách đúng đắn nhằm mang lại năng suất cao. Đối với
các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất nơng nghiệp, địi hỏi cán bộ thực hiện phải có
trình độ về khoa học kỹ thuật khi đó mới có thể điều hành được các thiết bị máy móc
đáp ứng được nhu cầu các hộ nơng dân.
c. Kinh nghiệm quản lý
Kinh nghiệm quản lý của các cấp lãnh đạo có vai trị quyết định đến thành cơng
của HTX. Nó được thể hiện trên tất cả mọi mặt: cơ cấu tổ chức phù hợp với quy mô;
hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện của địa phương; phân
công lao động hợp lý; quan tâm đến lợi ích của người nơng dân và của tập thể; đào tạo,
tuyển chọn những người có trình độ chun mơn cao.
Kinh nghiệm và trình độ quản lý của cán bộ lãnh đạo có ảnh hưởng quan trọng
đến việc xây dựng phương án sản xuất kinh doanh của hợp tác xã, tính tốn hiệu quả
kinh tế, xây dựng điều lệ hợp tác xã, xác định các quỹ vốn…
d. Hệ thống thông tin
Trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ của
HTX thì việc nắm bắt các vấn đề về thông tin thị trường, khoa học công nghệ, các đối
thủ cạnh tranh… là cần thiết, góp phần đưa ra các kế hoạch kinh doanh đáp ứng nhu
cầu thị trường mang lại hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX cịn chịu ảnh hưởng của
một số nhân tố như: khí hậu thời tiết, địa hình, sự thay đổi của thị trường.
1.1.2. Quan điểm về hợp tác xã
1.1.2.1. Hợp tác và các hình thức hợp tác hiện nay
Hợp tác là cùng chung sức, chung vốn để làm những việc mà từng người không
làm được hoặc làm không hiệu quả.

Kinh tế hợp tác là hình thức liên kết tự nguyện của một nhóm người hoặc nhiều
người (các thể nhân hoặc pháp nhân) để phát huy sức mạnh về lao động và vốn nhằm
giải quyết có hiệu quả những vấn đề sản xuất kinh doanh hoặc đời sống.
Trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế hợp tác là một hình thức kinh tế mà nhờ đó
các chủ thể kinh tế tự chủ có điều kiện phát triển. Hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp

8


là một nhu cầu khách quan, hợp tác từ giản đơn đến phức tạp, từ đơn ngành đến đa
ngành. Trình độ xã hội hóa sản xuất càng cao thì nhu cầu hợp tác càng tăng, quan hệ
hợp tác ngày càng sâu rộng.
Các hình thức kinh tế hợp tác đặc thù:
- Hình thức hợp tác kinh tế giản đơn
+ Tổ hợp tác công việc
+ Tổ hợp tác sản xuất dịch vụ
- HTX
+ Hợp tác xã nông nghiệp
+ Hợp tác xã phi nông nghiệp
- Liên hiệp HTX, Liên minh HTX
- Hiệp hội sản xuất
- Liên doanh sản xuất…
1.1.2.2. Khái niệm và vai trị của hợp tác xã và hợp tác xã nơng nghiệp
a. Khái niệm
Theo luật HTX 2003 nước ta quy định:
“ Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân
có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật
này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp
nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”.

HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy
và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật”
HTX NN là một trong các hình thức cụ thể của kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp, là tổ chức kinh tế của những người nơng dân có cùng nhu cầu và nguyện vọng,
tự nguyện liên kết lại để phối hợp giúp đỡ nhau phát triển kinh tế hoặc đáp ứng tốt
hơn nhu cầu về đời sống của mỗi thành viên, tổ chức và hoạt động theo các nguyên
tắc, luật pháp quy định, có tư cách pháp nhân.
Các hình thức của hợp tác xã nông nghiệp:

9


- HTX NN làm dịch vụ bao gồm:
+ Dịch vụ các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp
+ Dịch vụ các khâu cho sản xuất nông nghiệp
+ Dịch vụ quá trình tiếp theo của quá trình sản xuất nông nghiệp
- HTX sản xuất kết hợp dịch vụ
- HTX sản xuất kinh doanh tồn diện
b. Vai trị của HTX NN
HTX là sản phẩm tất yếu của văn minh nhân loại. Sản xuất hàng hoá càng phát
triển, cạnh tranh ngày càng gay gắt, thì những người sản xuất riêng lẻ, các hộ sản xuất
cá thể, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, muốn nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh,
phải tự nguyện liên kết, hợp tác với nhau để tồn tại và phát triển. Một nước có trên
70% dân số sống bằng nghề nơng như nước ta thì kinh tế hợp tác và HTX có vai trị rất
quan trọng trong tiêu thụ hàng nông sản.
Nguyên tắc hoạt động cơ bản của HTX là tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân
chủ, bình đẳng.
Nhờ có hoạt động của HTX, các yếu tố đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt
động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời, đầy đủ và bảo đảm chất lượng, các

khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho hiệu quả của sản xuất của hộ nơng dân
được nâng lên.
HTX có vai trò rất lớn trong việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng nông sản
trên thị trường trong nước, cũng như quốc tế, thể hiện qua các nội dung sau:
- Với chức năng là người đại diện cho nhà sản xuất, là nơi tiếp cận thị trường để
thu thập và phân tích các thơng tin thị trường, Từ đó đưa ra các dự báo thời gian, số
lượng, giá cả và xu hướng vận động của thị trường, đưa ra các định hướng sản xuất sát
với nhu cầu thị trường nhằm cung ứng hàng hóa với hiệu quả cao nhất.
- Là người đại diện cho các cá nhân, hộ gia đình có thể trực tiếp bán hàng nơng
sản cho người tiêu dùng, có thể làm trung gian giữa nhà sản xuất với các doanh nghiệp
thương mại bằng cách ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm hoặc trực tiếp ký hợp đồng
xuất khẩu.
- Là người đại diện cho những người sản xuất tham gia cung ứng hàng nông

10


sản, để giảm bớt số lượng các chủ thể cung hàng nông sản trên thị trường nhằm mang
lại hiệu quả cao hơn cho người sản xuất nhờ giá cả cao hơn và ổn định hơn.
- Là tổ chức trung gian có thể tập trung được một khối lượng hàng hóa lớn để
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Theo quy luật giá trị ai là người cung ứng đại bộ phận
hàng hóa trên thị trường thì người đó có quyền định giá thị trường. Mặt khác, khi có
một khối lượng hàng nơng sản trong tay, các HTX có tiềm lực vật chất đủ mạnh để
giành chiến thắng trong cạnh tranh.
- Địa bàn sản xuất hàng nông sản thường xa thị trường trường tiêu thụ, lúc này
HTX với vai trò là đầu mối đảm nhận khâu thu mua và đưa hàng hóa đến các thị
trường sẽ tiết kiệm được chi phí lưu thơng, do đó lợi nhuận mang lại cho người sản
xuất sẽ cao hơn.
- Là trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng, HTX có đủ tư cách
pháp nhân. Sự am hiểu pháp luật, tiềm lực tài chính nhằm xây dựng và bảo vệ thương

hiệu hàng nông sản Việt Nam. Đồng thời HTX còn là tổ chức đứng ra bảo đảm ổn
định được các nguồn cung nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến trên cơ sở quan
hệ cùng có lợi.
- Là tổ chức trung gian làm cầu nối giữa chính sách của nhà nước với hộ xã
viên, trên thực tế, nhiều hộ gia đình làm kinh tế nhưng chưa thể tiếp cận với đăng ký
kinh doanh, mã số thuế và hoá đơn chứng từ tiêu thụ hàng hố nơng sản, do đó thường
bị thua thiệt trong việc tiếp cận các chính sách kinh tế hỗ trợ. Bởi vậy rất ít kinh tế hộ
được hưởng lợi thơng qua những chính sách hỗ trợ lãi suất, kích cầu đầu tư và tiêu
dùng hiện nay. Ở đâu có HTX, ở đó hộ xã viên dễ dàng tiếp cận hơn với những chủ
trương, chính sách của Đảng và nhà nước, và do đó sẽ có lợi hơn trong sản xuất, kinh
doanh nói chung, tiêu thụ hàng nơng sản nói riêng.
Tóm lại, HTX là một kiểu tổ chức sản xuất kinh doanh do cá nhân, hộ gia đình,
doanh nghiệp hoặc các tổ chức xã hội tự nguyện góp vốn giải quyết có hiệu quả hơn
những vấn đề của sản xuất, kinh doanh và đời sống.
1.1.2.3. Các loại hình hợp tác xã
Căn cứ vào chức năng hoạt động, tính chất hoạt động và trình độ xã hội, quy
mơ và đặc điểm hình thành HTX để phân chia HTX. HTX có thể phân chia thành các

11


loại hình như sau:
- HTX dịch vụ từng khâu, nội dung hoạt động tập trung vào từng lĩnh vực trong
quá trình tái sản xuất hoặc từng khâu cơng việc trong quá trình sản xuất, phục vụ sản
xuất.
- HTX dịch vụ tổng hợp đa chức năng, nội dung đa dạng gồm khâu dịch vụ sản
xuất cung ứng vật tư đầu vào, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ giống, phòng trừ sâu bệnh,
tười tiêu.
- HTX dịch vụ đơn mục đích hay chuyên ngành: hình thành từ nhu cầu của hộ
thành viên cùng sản xuất kinh doanh một loại hàng hóa tập trung, hoặc cùng làng nghề

giống nhau
- HTX sản xuất kết hợp với dịch vụ: nội dung sản xuất chủ yếu là dịch vụ và kết
hợp. Loại hình này chủ yếu là các HTX sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây dựng nghề
cá, làm muối…
- HTX sản xuất kinh doanh ở mức độ tồn diện: mơ hình HTX này có cơ cấu tổ
chức hoạt động, bộ máy quản lí, chế độ hạch toán, kiểm kê, kiểm soát, phân phối theo
nguyên tắc của HTX kiểu mới và tương tự một doanh nghiệp tập thể.
Sở hữu tập thể HTX gồm hai phần: Sở hữu tập thể và sở hữu cổ phần xã viên.
Xã viên tham gia lao động trong HTX được hưởng lương theo nguyên tắc phân phối
lao động và lương, lãi cổ phần.
Hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận phát triển kinh tế hợp tác
xã và đem lại lợi ích cho xã viên, loại hình này thích hợp với các lĩnh vực tiểu thủ
công nghiệp, xây dựng, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, nuôi trồng thủy sản,
đánh cá,…
1.1.2.4. Những đặc trưng cơ bản của HTX kiểu mới
Luật HTX 2003 và các chính sách phát triển kinh tế tập thể đã từng bước đi vào
cuộc sống, những HTX, Tổ hợp tác điển hình tiên tiến hiện nay là minh chứng về mơ
hình HTX kiểu mới trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Những
đặc trưng cơ bản của HTX kiểu mới được biểu hiện như sau:
- Về thành viên tham gia HTX:
Nếu ở các HTX kiểu cũ thành viên chỉ gồm các cá nhân thì ở các HTX kiểu

12


mới lại là một tổ chức kinh tế do các thành viên là cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân,
cả người có ít vốn và người có nhiều vốn có cùng nguyện vọng tự nguyện góp vốn
hoặc góp sức lập ra và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình theo các quy
định của pháp luật về HTX.
- Về quan hệ sở hữu

Trong các mơ hình HTX kiểu cũ, sỡ hữu cá nhân không được thừa nhận, sở hữu
các hộ gia đình bị xóa bỏ, chỉ thừa nhận chế độ sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất;
người lao động vào HTX phải đóng góp ruộng đất, trâu bị, cơng cụ sản xuất chủ yếu.
Trong HTX kiểu mới, sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân của thành viên được phân rõ.
Sở hữu tập thể bao gồm các nguồn vốn tích lũy tái đầu tư, các tài sản do tập thể mua
sắm dùng cho hoạt động của HTX, tài sản trước đây được giao lại cho tập thể sử dụng
và tài sản do nhà nước hoặc các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài nước tài trợ làm
các tài sản không chia và các quỹ khơng chia. Thành viên khi tham gia HTX khơng
góp tư liệu sản xuất mà điều kiện tiên quyết là phải góp vốn theo quy định điều lệ của
HTX, có thể góp sức khi HTX yêu cầu; suất góp vốn không hạn chế song khống chế
một tỷ lệ nhất định so với tổng số vốn góp của các thành viên. Vốn góp của các thành
viên được chia lãi hàng năm và được rút khi thành viên ra khỏi HTX. Sở hữu cá nhân
thành viên được tơn trọng; thành viên có toàn quyền sử dụng vốn, các phương tiên sản
xuất thuộc sở hữu riêng để sản xuất kinh doanh.
- Về quan hệ quản lý trong HTX
Trong các HTX kiểu cũ, quan hệ giữa xã viên với HTX là quan hệ phụ thuộc.
Xã viên bị tách rời khỏi tư liệu sản xuất trở thành người lao động làm công theo sự
điều hành tập trung của HTX, tính chất hợp tác đích thực trong HTX khơng cịn.
Trong các HTX kiểu mới, quan hệ hợp tác giữa các thành viên là quan hệ bình đẳng,
thỏa thuận, tự nguyện, cùng có lợi ích và cùng chịu rủi ro trong sản xuất kinh doanh.
Đặc trưng chung của các HTX kiểu mới là hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX
không bao trùm hoạt động của xã viên mà chỉ ở từng khâu công việc, từng công đoạn
nhằm mục đích hỗ trợ.
Thành viên tham gia quyết định những công việc quan trọng của HTX như sửa
đổi điều lệ HTX, tổ chức HTX... Nguyên tắc bầu cử và biểu quyết được thực hiện bình

13


đẳng, mỗi thành viên một phiếu bầu, không phân biệt vốn góp ít hay nhiều.

- Về quan hệ phân phối
Trong các HTX kiểu cũ, chế độ phân phối mang nặng tính bình qn, bao cấp,
chủ yếu phân phối theo cơng lao động, việc phân phối theo vốn hầu như không được
thực hiện. Vì vậy, người lao động khơng hăng hái sản xuất, gắn bó với HTX, chủ yếu
dành cơng sức cho gia đình. Trong HTX kiểu mới, hình thức phân phối được thực hiện
theo nguyên tắc công bằng. Người lao động là xã viên, ngồi tiền cơng được nhận theo
số lượng và chất lượng lao động, vừa theo vốn góp và theo mức độ dịch vụ.
- Về quy chế quản lý đối với các HTX
HTX kiểu mới đã được giải phóng khỏi sự ràng buộc cứng nhắc của cơ chế tập
trung, bao cấp. Nếu như trước đây, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hạch
toán kể cả phân phối của các HTX đều do sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của cấp trên và
theo kế hoạch của nhà nước, thì nay các HTX đã thực sự là những tổ chức kinh tế tự
chủ. Vai trò quản lý nhà nước đối với các HTX được chuyển qua việc ban hành pháp
luật và các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác.
- Về quy mô và phạm vi hoạt động
Hoạt động của các HTX trước đây, đặc biệt là các HTX tín dụng nơng nghiệp,
thường bị gói gọn trong địa giới hành chính xã, phường. Ngày nay, các HTX có thể
hoạt động ở nhiều ngành nghề lĩnh vực khác nhau, khơng giới hạn địa giới hành chính.
Các HTX có thể liên kết thành các liên hiệp HTX. Mỗi thành viên có thể tham gia
nhiều HTX nếu điều lệ HTX không hạn chế. Không giới hạn số lượng thành viên khi
tham gia HTX.
- Về hiệu quả hoạt động của các HTX
HTX là một tổ chức kinh tế gồm nhiều chủ sở hữu, hoạt động lấy lợi ích kinh tế
làm chính, bao gồm cả lợi ích thành viên và lợi ích tập thể, nhưng HTX cịn có vai trị
quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo, xây dựng xã hội cơng bằng…
- Về quy mơ HTX
Mơ hình HTX kiểu mới linh hoạt, đa dạng về hình thức, phù hợp với các đặc
điểm của từng vùng ngành; với trình độ phát triển từ thấp đến cao, từ làm dịch vụ đầu
vào, đầu ra phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên, đến mở


14


mang ngành nghề, vươn ra kinh doanh tổng hợp và hình thành các doanh nghiệp trực
thuộc dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn.
1.1.2.5. Sự cần thiết khách quan phải đổi mới HTX
Đổi mới HTX là hết sức cần thiết, phù hợp với sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong
giai đoạn nước ta đang bước vào thời kì cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa như hiện nay.
Bởi lẽ, dù đời sống người nông dân đã được cải thiện đáng kể, nhưng họ vẫn bị
tổn thương do thiếu thốn nhiều mặt. Sự quan tâm giúp đỡ của các HTX sẽ là động lực
giúp họ an tâm sản xuất, phát triển kinh tế. Do đó, các HTX cần khơng ngừng nâng
cao năng lực thực sự của mình để phục vụ ngày càng tốt hơn những nhu cầu đó, tức là
địi hỏi HTX đổi mới thực sự trong hiện đại.
Bên cạnh đó, các tài nguyên thiên nhiên đang ngày càng bị cạn kiệt dần nên
việc khai thác và sử dụng chúng địi hỏi phải hợp lý và có tính khoa học. Điều này
buộc các HTX phải thực sự đổi mới trong cách sử dụng cũng như quản lý các nguồn
lực sao cho vừa tiết kiệm nguồn lực vừa đạt hiệu quả. Việc đổi mới giúp cho các HTX
có được năng lực sản xuất kinh doanh mạnh mẽ, vững vàng và tăng giá trị sản xuất
trong khi nguồn lực có hạn.
Việt Nam hiện nay đã là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO,
điều này sẽ mở ra những cơ hội cũng như thách thức đối với nền kinh tế nước ta.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt đó, các HTX nếu khơng đổi mới tư duy và hoạt
động thì khơng thể tìm chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và thế giới, đổi
mới sẽ giúp các HTX biến những thách thức thành cơ hội cho mình.
Đổi mới HTX là tất yếu. Tuy nhiên, quá trình đổi mới phải phù hợp với thời kỳ
mới.
1.1.2.6. Phương hướng đổi mới HTXNN
Tuy Đảng và chính phủ đã có những chủ trương, chính sách đổi mới các HTX,
các địa phương tiến hành chuyển đổi các HTX NN theo Luật nhưng do số đổi mới đó
chỉ là bước đầu. Cần tiếp tục đổi mới các HTX NN theo các hướng cơ bản sau:

- Đối với các HTX đã chuyển đổi có hiệu quả bước đầu: Cần tiếp tục chuyển
đổi về hình thức tổ chức và quản lý cũng như phương thức tổ chức quản lý kinh doanh,
nâng cao trình độ quản lý HTX.

15


- Đối với các HTX chưa chuyển đổi và có khả năng chuyển đổi, cần tiến hành
chuyển đổi theo hai nội dung: Một là, chuyển đổi mơ hình tổ chức quản lý kinh doanh
sang các HTX dịch vụ tổng hợp hay dịch vụ chuyên khâu tùy theo điều kiện cụ thể của
từng địa phương. Hai là, chuyển đổi nội dung tổ chức kinh doanh trong các HTX theo
hướng gắn với quyền lợi và nghĩa vụ một cách trực tiếp cho từng lao động quản lý và
người lao động. Gắn việc nâng cao trình độ và năng lực quản lý của các cán bộ quản lý
với tăng cường vốn quỹ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các HTX.
- Đối với các HTX khác, chính quyền cần hướng xã viên tự quyết định giải thể
và chuyển sang các hình thức kinh tế hợp tác mới.
1.1.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
1.1.3.1. Doanh thu (DT)
Doanh thu là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động khác của HTX trong một năm. Doanh thu của HTX bao gồm:
+ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ: Là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ mà HTX đã bán và đã cung cấp cho khách hàng và xã viên, HTX được
khách hàng và các hộ xã viên chấp nhận thanh toán. Đây là khoản thu chủ yếu trong
tổng doanh thu của các HTX NN
+ Thu từ hoạt động khác: Lãi cho vay vốn, lãi từ vốn góp liên doanh liên kết
với các đơn vị khác, thu từ hoạt động do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định…
1.1.3.2. Chi phí
Chi phí của HTX là tồn bộ giá trị hao phí về vật chất, lao động và tiền mà
HTX đã bỏ ra trong quy trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của HTX bao gồm:
+ Chi phí vật tư: Bao gồm chi phí về nguyên liêu, nhiên liệu, dụng cụ… đã chi

dùng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ
+ Chi phí tiền cơng: Bao gồm tiền công cho xã viên trực tiếp tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của HTX, của đội, của tổ chức dịch vụ và tiền cơng th
ngồi
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: là tiền phải trích khấu hao trong năm của
những tài sản cố định sử dụng trực tiếp trong sản xuất kinh doanh dịch vụ
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: Bao gồm các khoản chi phí cho th ngồi sữa

16


chữa tài sản cố định, tiền trả điện cho chi nhánh điện, tiền nước, điện thoại, chi phí vận
chuyển bốc vác hàng hóa, tiền trả hoa hồng đại lý…
+ Ngồi ra cịn có một số chi phí trực tiếp khác
- Chi phí quản lý HTX: chi phí quản lý HTX là những chi phí chi dùng cho
cơng tác quản lý kinh doanh dịch vụ, quản lý hành chính và các chi phí khác có liên
quan đến hoạt động của HTX. Bao gồm:
+ Chi phí tiền cơng của cán bộ quản lý HTX: gồm tiền công và phụ cấp cho ban
quản lý, ban kiểm soát và nhân viên giúp việc bộ máy quản lý HTX
+ Chi phí vật liệu dụng cụ văn phòng
+ Khấu hao tài sản cố định: là số tiền khấu hao phải trích đối với những tài sản
cố định dùng cho cơng tác quản lý HTX
+ Chi phí sữa chữa tài sản văn phịng quản lý
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, điện thoại… phục vụ quản lý
+ Chi phí bằng tiền khác: các khoản thuế gián thu, lệ phí phải nộp trong kinh
doanh, chi phí tiếp khách,chi phí giao dịch đối ngoại, hội nghị…
- Chi phí hoạt động tài chính của HTX bao gồm:
+ Chi phí về lãi phải trả cho số vốn huy động trong kỳ
+ Chi phí liên quan đến các hoạt động đầu tư bên ngồi HTX nhằm mục đích sử
dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập

- Chi phí bất thường bao gồm:
+ Chi phí cho thuê tài sản
+ Một số khoản chi phí xảy ra khơng thường xun như chi phí nhượng bán
thanh lý tài sản cố định, chi phí tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, chi phí thu tiền
phạt
1.1.3.3. Lợi nhuận
Lợi nhuận của HTX là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh dịch vụ, sản
xuất kinh doanh, đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của HTX.
Lợi nhuận là phần thu về được sau khi đã trừ đi chi phí, bao gồm: lợi nhuận từ hoạt
động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động khác.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh dịch vụ = Doanh thu hoạt động kinh doanh

17


– chi phí hoạt động kinh doanh
1.1.3.4. Tỷ suất lợi nhuân/vốn(%) = Tổng lợi nhuận thu được/Tổng vốn sản xuất
*100%
1.1.3.5. Lợi nhuận/ chi phí
1.1.3.6. Doanh thu/ lao động quản lý
1.1.3.7. Lợi nhuận/ lao động quản lý
1.1.3.8. Tiền lương bình quân

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình HTX NN ở các nước trên thế giới
Tại Ấn Độ
ở Ấn Độ, tổ chức HTX được ra đời từ lâu và chiếm vị trí quan trọng trong nền
kinh tế nước này, trong đó, Liên minh HTX quốc gia Ấn Độ (NCUI) là tổ chức cao
nhất, đại diện cho toàn bộ HTX ở Ấn Độ. NCUI có 212 thành viên, gồm 17 liên đồn
HTX chun ngành cấp quốc gia, 171 liên đoàn HTX thuộc các bang và 24 liên hiệp

HTX đa chức năng cấp quốc gia.
Sự phát triển của Ấn Độ phụ thuộc rất nhiều vào việc phát triển nông nghiệp.
Người nông dân coi HTX là phương tiện để tiếp nhận tín dụng, đầu vào và các nhu cầu
cần thiết về dịch vụ. Khu vực HTX có cơ sở hạ tầng rộng lớn, các hoạt động trong lĩnh
vực tín dụng, chế biến nơng sản, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ và xây dựng
nhà ở với tổng số vốn hoạt động khoảng 18,33 tỷ USD. Những lĩnh vực hoạt động
quan trọng của khu vực kinh tế HTX ở Ấn Độ đang nổi lên là HTX tín dụng nơng
nghiệp, có tỷ trọng chiếm tới 43% tổng số tín dụng trong cả nước, các HTX sản xuất
đường chiếm 62,4% tổng sản lượng đường cả nước, HTX sản xuất phân bón chiếm
34% tổng số phân bón của cả nước.
Nhận rõ vai trò của các HTX chiếm vị trí trọng yếu trong các lĩnh vực của nền
kinh tế quốc dân, Chính phủ Ấn Độ đã thành lập cơng ty đa quốc gia phát triển HTX,
thực hiện nhiều dự án khác nhau trong lĩnh vực chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông sản,
hàng tiêu dùng, lâm sản và các mặt hàng khác, đồng thời thực hiện những dự án về
phát triển những vùng nông thôn lạc hậu.

18


Tại Nhật Bản
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, tổ chức HTX Nhật Bản là nhân tố tích cực, góp
phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Các loại hình tổ chức
HTX Nhật Bản bao gồm: HTX NN, HTX tiêu dùng.
HTX tiêu dùng Nhật Bản phát triển mạnh từ những năm 1960-1970. Liên hiệp
HTX tiêu dùng (JCCU) là tổ chức cao cấp của khu vực HTX ở Nhật Bản. Hiện nay,
JCCU có 617 thành viên. Các HTX thành viên đã sản xuất trên 10.000 sản phẩm khác
nhau mang nhãn hiệu “co-op”, bao gồm lương thực, thực phẩm và hàng hóa tiêu dùng.
HTX NN Nhật Bản được đặc trưng bởi hệ thống 3 cấp: các HTX NN cơ sở, các liên
hiệp và các liên đoàn quốc gia. Các tổ chức HTX cơ sở được tổ chức ở cấp làng, thị
trấn và thành phố trực thuộc tỉnh, gồm những thành viên thường xuyên là nông dân và

các thành viên liên kết khác. HTX NN có 2 loại: HTX NN đa chức năng và HTX NN
đơn chức năng. HTX NN đa chức năng có nhiệm vụ hoạt động trong các lĩnh vực nông
nghiệp, tiếp thị sản phẩm nông nghiệp, cung cấp nguyên liệu sản xuất và các vật dụng
thiết yếu hàng ngày; cho vay và đầu tư vốn, cung cấp bảo hiểm...HTX NN đơn chức
năng hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất cụ thể như chế biến sữa, nuôi gia cầm và
các nghề truyền thống khác. Ngồi ra, cịn có chức năng tiếp thị sản phẩm của các xã
viên thành thành viên và cung cấp nguyên vật liệu sản xuất...Để giúp các tổ chức HTX
hoạt động, Chính phủ Nhật Bản đã tăng cường xây dựng hệ thống phục vụ xã hội hóa
nơng nghiệp, coi HTX NN là một trong những hình thức phục vụ xã hội hóa tốt nhất
và yêu cầu các cấp, các ngành phải giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các tổ
chức này. Đồng thời, Chính phủ cịn u cầu các ngành tài chính, thương nghiệp giúp
đỡ về vốn, kỷ thuật, tư liệu sản xuất..., tuy nhiên, không làm ảnh hưởng đến tính tự chủ
và độc lập của HTX này.
Tại Malaixia
Ở Malaixia, các tổ chức HTX được thành lập từ những năm đầu của thế kỷ XX.
Hiện nay, tổ chức HTX đang là một trong những động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế đất nước. Hiện nay, tổ chức HTX Malaixia có 4.049 HTX các loại với
4,33 triệu xã viên, trong đó HTX tín dụng và ngân hàng có 442 HTX với 1,32 triệu xã
viên; HTX NN có 205 HTX với 0,19 triệu xã viên; HTX cơng nghiệp có 51 HTX với

19


0,01 triệu xã viên; HTX tiêu dùng có 2.359 HTX với 2 triệu xã viên; HTX dịch vụ có
362 HTX với 0,14 triệu xã viên...Sự phát triển vững chắc của các khu vực kinh tế
HTX đã thúc đẩy nền kinh tế Malaixia có bước phát triển mới. Năm 1922, Pháp lệnh
đầu tiên về HTX của Nhà nước Malaixia ra đời. Sau đó, năm 1993, Luật HTX ra đời,
là khung khổ pháp lý để các HTX hoạt động, đồng thời xây dựng kế hoạch phát triển
và đào tạo cán bộ quản lý HTX, củng cố quyền của xã viên cũng như các công tác đào
tạo xã viên.

Tại Thái Lan
HTX đầu tiên được thành lập ở Thái Lan năm 1916 là một HTX tín dụng nhỏ
nhằm giúp người nơng dân khỏi vay nặng lãi. Năm 2001, Thái Lan có 5.611 HTX các
loại với hơn 8 triệu xã viên, trong đó có 3.370 HTX NN với hơn 4 triệu xã viên; 100
HTX đất đai với hơn 147 nghìn xã viên; 76 HTX thủy sản với hơn 13 nghìn xã viên;
1.296 HTX tín dụng với hơn 2 triệu xã viên; 400 HTX dịch vụ với hơn 146 nghìn xã
viên. Hiện nay, Thái Lan có một số mơ hình HTX tiêu biểu: HTX NN và HTX tín
dụng. HTX NN được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu của các xã viên trong các lĩnh
vực: Vay vốn, gửi tiền tiết kiệm và tiền kí quỹ, tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị, hỗ trợ phát
triển nông nghiệp và các dịch vụ khác.

1.2.2. Lịch sử phát triển của HTX ở Việt Nam
1.2.2.1. Trước đổi mới
- Thời kỳ từ 1955 – 1960
Giai đoạn này HTX bắt đầu xây dựng và phát triển ở miền Bắc. Sau khi miền
Bắc hoàn tồn giải phóng, thực hiện Chỉ thị Trung ương (5- 1955), nông dân miền Bắc
được chia cấp ruộng đất và trở thành những hộ nông dân tự chủ sản xuất và có nhu cầu
đổi cơng hợp tác để phát triển sản xuất. Đến năm 1958 toàn miền Bắc đã xây dựng gần
245.000 tổ đổi công, thu hút 66% tổng số hộ tham gia. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp
hành Trung ương khóa II (8 – 1955) đã đề ra chủ trương xây dựng 6 HTX NN tại sáu
tỉnh chọn làm thí điểm, chủ yếu là từ đổi cơng lên HTX. Trên tồn miền Bắc lúc này
đã có 4.832 HTX với 126.082 hộ nơng dân tham gia.
- Thời kì 1961 – 1975
Đây là thời kì đưa HTX từ bậc thấp lên bậc cao, quy mô HTX được mở rộng

20




×