Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN CÁC HỆ SINH THÁI VƢỜN QUỐC GIA BÁI TỬ LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

BÙI TUẤN DŨNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN CÁC HỆ SINH THÁI VƢỜN QUỐC GIA BÁI TỬ LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Hà Nội – Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

BÙI TUẤN DŨNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN CÁC HỆ
SINH THÁI VƢỜN QUỐC GIA BÁI TỬ LONG

Chuyên ngành: Môi trƣờng và phát triển bền vững
(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
T.S HOÀNG VĂN THẮNG

Hà Nội, Năm 2016



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Văn Thắng, ngƣời đã tận
tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi
trƣờng, Đai học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy, cô đã giảng dạy và truyền đạt kiến
thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ các phòng ban của Vƣờn
Quốc gia Bái Tử Long, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng đã tạo điều kiện thuận lợi
nhất, cung cấp số liệu để tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng xin cám ơn sự động viên to lớn về thời gian, vật chất cũng nhƣ
tinh thần của gia đình và bạn bè dành cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cám ơn!
Quảng Ninh, ngày
tháng
năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

BÙI TUẤN DŨNG

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực, không sử dụng số liệu của tác giả khác khi chƣa đƣợc
công bố hoặc chƣa đƣợc đồng ý. Những kết quả nghiên cứu chƣa từng đƣợc công
bố ở bất kỳ một công trình nào khác.

Quảng Ninh, ngày
tháng

năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

BÙI TUẤN DŨNG

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết ........................................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và luận điểm bảo vệ .......................................................................... 1
3. Cấu trúc luận văn ................................................................................................................. 2

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1.Hệ sinh thái và đa dạng hệ sinh thái ................................................................................. 3

1.1.1. Hệ sinh thái................................................................................................... 3
1.1.2. Đa dạng hệ sinh thái..................................................................................... 8
1.2. Biến đổi khí hậu và tác động của BĐKH lên ĐDSH và các HST ................................ 10

1.2.1. Biến đổi khí hậu: ........................................................................................ 10
1.2.2. Các yếu tố về biến đổi khí hậu. .................................................................. 11
1.2.3. Các tác động của BĐKH lên các HST ....................................................... 12
1.3. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về tác động của BĐKH lên các hệ sinh
thái ............................................................................................................................................ 16

1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 16
1.3.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................ 17
1.3.3. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu và nước biển dâng

tại Quảng Ninh và Bái Tử Long ........................................................................... 18
CHƢƠNG II: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 20
2.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................................ 20
2.2. Phạm vi, thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 26
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................................ 26
2.4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................... 27

2.4.1. Phương pháp luận ...................................................................................... 27

iii


2.4.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 30
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 33
3.1. Đặc điểm các hệ sinh thái Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long .............................................. 33

a. HST rừng ngập mặn ......................................................................................... 33
b. HST thảm cỏ biển ............................................................................................. 34
c. HST rạn san hô ................................................................................................. 36
d. Hệ sinh thái bãi chiều, đụn cát ......................................................................... 39
e. HST trên cạn: .................................................................................................... 39
3.2. Biến đổi khí hậu ở khu vực Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long............................................ 41

3.2.1. Nhiệt độ ...................................................................................................... 41
3.2.2. Về lượng mưa ............................................................................................. 42
3.2.3. Nước biển dâng .......................................................................................... 43
3.2.4. Một số hiện tượng thời tiết cực đoan ......................................................... 45
3.3. Kịch bản Biến đổi khí hậu cho khu vực Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long ....................... 48


a. Nhiệt độ: ........................................................................................................... 49
b. Lượng mưa........................................................................................................ 51
c. Nước biển dâng ................................................................................................. 53
3.4. Tác động của BĐKH lên Hệ sinh thái Vƣờn Quốc gia Bái tử Long ............................ 56

3.4.1.Các tác động của BĐKH lên hệ sinh thái rạn san hô: ................................ 59
3.4.2. Các tác động của BĐKH lên hệ sinh thái cỏ biển ...................................... 60
3.4.3. Các tác động của BĐKH lên hệ sinh thái rừng ngập mặn ......................... 61
3.4.4. Các tác động của BĐKH lên cạc Hệ sinh thái Bãi chiều, đụn cát: ........... 62
3.4.5. Các tác động của BĐKH đến các hệ sinh thái trên cạn: ........................... 62

iv


3.5. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của BĐKH tới các hệ sinh thái Vƣờn Quốc gia Bái
Tử Long qua các số liệu tổng hợp từ bảng hỏi ..................................................................... 70
3.6. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động BĐKH đến các Hệ sinh thái VQG
BTL .......................................................................................................................................... 73

3.6.1. Thực trạng quản lý tại Vườn Quốc gia Bái Tử Long ................................. 74
3.6.2. Các thuận lợi, khó khăn, thách thức và cơ hội trong công tác bảo tồn đa
dạng hệ sinh thái trước Biến đổi khí hậu ............................................................. 77
3.6.3. Đề xuất các giải pháp ứng phó với BĐKH và bảo tồn Đa dạng hệ sinh
thái tại Vườn Quốc gia Bái Tử Long .................................................................... 83
KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 89

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1: Thành phần loài cỏ biển ở Vườn quốc gia Bái Tử Long .........................34
Bảng 3. 2: Tỉ lệ % diện tích bao phủ và sinh lượng tươi của các loài cỏ biển tại các
vùng nghiên cứu ........................................................................................................35
Bảng 3. 3 Nhiệt độ các tháng từ năm 1980 - 2010 ...................................................42
Bảng 3. 4: Lượng mưa trung bình các tháng từ năm 1980 – 2010 khu vực Cửa Ông
( trạm khí tượng thủy văn gần nhất với Vịnh Bái Tử Long).(đơn vị mm) .................43
Bảng 3. 5: Thực trạng nước biển dâng và mực nước biển dâng ..............................44
Bảng 3. 6: Mức độ ảnh hưởng của Nước biển dâng tới các Hệ sinh thái ................44
Bảng 3. 7: Mức nhiệt đột trung bình tăng qua mỗi thập kỷ ......................................49
Bảng 3. 8: Nhiệt độ TB của tỉnh Quảng Ninh từ năm 2020 - 2100 (0C) so với thời kỳ
1980 - 1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2)................................................51
Bảng 3. 9: Mức thay đổi lượng mưa so với thời kỳ 1980 ÷ 1999 theo kịch bản phát
thải trung bình (B2) địa bàn tỉnh Quảng Ninh..........................................................51
Bảng 3. 10: Lượng mưa TB của tỉnh Quảng Ninh từ năm 2020 ÷ 2100 so với thời kỳ
1980 - 1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2)................................................53
Bảng 3. 11: Mực NBD so với thời kỳ 1980 ÷ 1999 theo kịch bản phát thải trung
bình (B2) khu vực tỉnh Quảng Ninh ..........................................................................54
Bảng 3. 12: Khung logic giữa BĐKH và các hệ sinh thái Vườn Quốc gia Bái Tử
Long ...........................................................................................................................64
Bảng 3. 13: Tổng hợp ý kiến của các đối tượng về các yếu tố BĐKH và ảnh hưởng
của BĐKH lên các Hệ sinh thái tại Vườn Quốc gia Bái Tử Long trên 100 người
tham gia lấy ý kiến (đơn vị: người) ...........................................................................72
Bảng 3. 14: Thể hiện mức độ ảnh hưởng trực quan của các Hệ sinh thái Vườn Quốc
gia Bái Tử Long trước BĐKH (đơn vị: %) ...............................................................73
Bảng 3. 15: Bảng phân tích SWOT ...........................................................................81

vi



DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1: Các dạng tháp sinh thái ................................................................................. 5
Hình 1. 2: Cấu trúc tóm tắt của hệ sinh thái................................................................... 6
Hình 1. 3: Lưới thức ăn ................................................................................................... 7
Hình 1. 4: Bản đồ vị trí địa lý Vườn Quốc gia Bái Tử Long(Nguồn: Google map ,
2015).............................................................................................................................. 20
Hình 3. 1: Diễn biến nhiệt độ trung bình tại trạm quan trắc Cửa Ông ........................ 42
Hình 3. 2: Diễn biến thay đổi lượng mưa trung bình giai đoạn 1980 – 2010 thể hiện
trên biểu đồ (Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh, 2010) .................................. 43
Hình 3. 3: Biểu đồ thể hiện số các cơn bão trung tâm trên 10 năm ............................. 47
Hình 3. 4: Mức tăng nhiệt độ của Quảng Ninh qua từ năm 2000 – 2100 .................... 50
Hình 3. 5: Lượng mưa TB của tỉnh Quảng Ninh từ năm 2020 ÷ 2100 so với thời kỳ
1980 - 1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2).................................................... 53
Hình 3. 6: Mực NBD so với thời kỳ 1980 ÷ 1999 theo kịch bản phát thải trung bình
(B2) khu vực tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 55
Hình 3. 7: Kết quả tính toán xác định vùng ngập của tỉnh Quảng Ninh với kịch bản
trung bình vào năm 2100. ............................................................................................. 55
Hình 3. 8: Biểu đồ tổng hợp ý kiến của các đối tượng về các yếu tố BĐKH và ảnh
hưởng của BĐKH lên các Hệ sinh thái tại Vườn Quốc gia Bái Tử Long trên 100
người tham gia lấy ý kiến (đơn vị: người) .................................................................... 72
Hình 3. 9: Biểu đồ thể hiện mức độ ảnh hưởng trực quan của các Hệ sinh thái Vườn
Quốc gia Bái Tử Long trước BĐKH ............................................................................. 73
Hình 3. 10: Biểu đồ thể hiện mức độ quan tâm của cộng đông xung quanh khu vực
Vườn Quốc gia Bái Tử Long ......................................... Error! Bookmark not defined.

vii


DANH MỤC CÁC CHỨ VIẾT TẮT
BĐKH:


Biến đổi khí hậu

ĐDSH:

Đa dạng sinh học

HST:

Hệ sinh thái

VQG:

Vƣờn Quốc Gia

BQL:

Ban Quản lý

ƢPBĐKH

Ứng phó biến đổi khí hậu

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Vào thế kỷ 21, chúng ta đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng biến đối khí
hậu. Những báo cáo gần đây của Ủy ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)

đã xác nhận rằng biến đổi khí hậu thực sự đang diễn ra và gây ra nhiều tác động
nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trƣờng tại nhiều nƣớc trên thế giới. Một
trong những tác động chắc chắn của biến đối khí hậu là làm mực nƣớc biển trung bình
toàn cầu dâng lên, điều này khiến nguy cơ ngập lụt tăng cao, nhiễm mặn nguồn nƣớc
mặt, nƣớc ngầm và thay đổi hình thái học bờ biển chẳng hạn nhƣ xói mòn hay mất
những vùng đất ngập nƣớc.
Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu đã trở nên hiện hữu.Việt Nam
đƣợc đánh giá là một trong số ít nƣớc chịu tác động mạnh mẽ nhất của biến đổi khí
hậu (IPCC, 2013). Biến đối khí hậu không chỉ tác động lên kinh tế-xã hội của Việt
Nam mà còn tác động lên đa dạng sinh học nói chung, các hệ sinh thái nói riêng,
trong đó có các hệ sinh thái ở Vƣờn quốc gia Bái Tử Long, Quảng Ninh. Tuy
nhiên, cho đến nay, các nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu lên đa dạng
sinh học ở Việt Nam nói chung, ở Bái Tử Long nói riêng vẫn còn ít đƣợc nghiên
cứu. Nhằm góp phần vào nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến các hệ sinh
thái và bảo tồn đa dạng sinh học (các hệ sinh thái) của Vƣờn quốc gia Bái Tử Long
trong bối cảnh biến đổi khí hậu, học viên đã chọn đề tài “ Nghiên cứu tác động của
biến đổi khí hậu đến các hệ sinh thái Vƣờn quốc gia Bái Tử Long” và đề xuất một
số định hƣớng về giải pháp thích ứng, giảm thiểu nhằm bảo vệ các hệ sinh thái và lồng
gh p vấn đề BĐKH, nƣớc biển dâng vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội các địa
phƣơng ven biển trong bối cảnh BĐKH.
2. Mục tiêu nghiên cứu và luận điểm bảo vệ
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài :
- Xác định đƣợc các yêu tố biến đổi khí hậu tại khu vực Vƣờn Quốc gia Bái Tử
Long: nƣớc biển dâng, nhiệt độ trung bình, lƣợng mƣa, các hiện tƣợng thời tiết cực
đoan..v..v..
- Xác định đƣợc các hệ sinh thái quan trọng tại Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long.
1


- Phân tích và đánh giá đƣợc các tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh

học (các hệ sinh thái) Vƣờn Quốc gia – Bái Tử Long .
- Đề xuất định hƣớng quản lý, bảo tồn đƣợc đa dạng sinh học tại Vƣờn Quốc
gia – Bái Tử Long trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
2.2. Luận điểm bảo vệ
- Biến đổi khí hậu (thay đổi nhiệt độ, lƣợng mƣa, mực nƣớc biển dâng, các hiện
tƣợng thời tiết cực đoan) đã trở nên hiện hữu ở và ngày càng gia tăng tại khu vực Bái
Tử Long.
- Các yếu tố biến đổi khí hậu đã có những tác động nhất định lên đa dạng sinh
học nói chung, các hệ sinh thái nói riêng của VQG BTL.
- Để quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học VQG BTL cần có các biện pháp tổng
hợp nhằm ứng phó với BĐKH.
3. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc Luận văn trong đƣợc bố cục nhƣ sau:
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, khuyến nghị và Tài liệu tham khảo, Phụ lục,
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chƣơng II; Địa điểm, thời gian, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng III: Kết quả Nghiên cứu

2


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Hệ sinh thái và đa dạng hệ sinh thái
1.1.1. Hệ sinh thái
a. Khái niệm
Tập hợp các sinh vật, cùng với các mối quan hệ khác nhau giữa các sinh vật đó
và các mối tác động tương hỗ giữa chúng với môi trường, với các yếu tố vô sinh, tạo
thành một hệ thống sinh thái-ecosystem, gọi tắt là hệ sinh thái. Hệ sinh thái là hệ chức
năng gồm có quần xã, các cơ thể sống và môi trường của nó dưới tác động của năng

lượng mặt trời (Nguyễn Đình Sinh, 2010).
Hệ sinh thái là một hệ thống tác động qua lại giữa thực vật, động vật và con
ngƣời với môi trƣờng vật lý bao chung quanh chúng thể hiện qua dòng năng lƣợng từ
đó tạo nên chu trình vật chất.
Thuật ngữ hệ sinh thái có thể áp dụng cho những quy mô khác nhau nhƣ hệ sinh
thái nhỏ (gốc một cây gỗ), hệ sinh thái tƣơng đối nhỏ (một cái ao), hệ sinh thái vừa
(một khu rừng), hệ sinh thái lớn (đại dƣơng), hệ sinh thái khổng lồ (trái đất). Hệ sinh
thái không nhất thiết phải là một khu vực rộng lớn, nhƣng phải có quần xã sinh sống.
Để khảo sát một hệ sinh thái cần xem hai mặt: Cấu trúc của hệ sinh thái (các
vấn đề về số loài, số lƣợng các nhóm sinh vật và các đặc tính của môi trƣờng); Chức
năng của hệ sinh thái (các vấn đề liên quan đến tốc độ của quá trình chuyển hóa năng
lƣợng và trao đổi chất) (Nguyễn Đình Sinh, 2010).
b. Thành phần của hệ sinh thái
Hệ sinh thái hoàn chỉnh bao gồm các thành phần chủ yếu sau:
Các yếu tố vật lý (để tạo nguồn năng lƣợng): ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất,
dòng chảy …
Các yếu tố vô cơ: gồm những nguyên tố và hợp chất hóa học cần thiết cho tổng
hợp chất sống. Các chất vô cơ có thể ở dạng khí (O2, CO2, N2), thể lỏng (nƣớc), dạng
chất khoáng (Ca, PO43-, Fe …) tham gia vào chu trình tuần hoàn vật chất.

3


Các chất hữu cơ (các chất mùn, acid amin, protein, lipid, glucid): đây là các
chất có đóng vai trò làm cầu nối giữa thành phần vô sinh và hữu sinh, chúng là sản
phẩm của quá trình trao đổi vật chất giữa 2 thành phần vô sinh và hữu sinh của môi
trƣờng (Nguyễn Đình Sinh, 2010).
c. Chuỗi thức ăn và lưới thức ăn
Trong thiên nhiên, các nhóm thực vật, động vật cũng nhƣ nấm, vi khuẩn (với vô
vàn cá thể) sống chung với nhau, liên kết với nhau bởi những mối quan hệ chủ yếu là

về dinh dƣỡng và phân bố. Tức là mối quan hệ mà trong đó luôn diễn ra cuộc đấu
tranh về không gian sống và thức ăn.
Mối quan hệ về thức ăn thể hiện bằng một chuỗi dinh dƣỡng đƣợc bắt đầu bằng
sinh vật tự dƣỡng và sau đó là một số sinh vật này làm thức ăn cho một số sinh vật
khác, rồi chính nhóm này lại làm thức ăn cho nhóm khác nữa. Điều đó tạo thành chuỗi
liên tục từ mức thấp đến mức cao, bắt đầu bằng mức độ tổng hợp sản phẩm tiếp đến
một số mức độ tiêu thụ, chuỗi này còn đƣợc gọi là chuỗi thức ăn. Nhiều chuỗi thức ăn
tạo thành lƣới thức ăn.
Chuỗi thức ăn là chuỗi mà các sinh vật sau ăn các sinh vật trƣớc. Nếu chúng ta
xếp các sinh vật trong chuỗi thức ăn theo các bậc dinh dƣỡng, thƣờng sẽ tạo thành tháp
sinh thái. Quan sát tháp sinh thái sẽ cho ta một số thông tin nhƣ tổng năng lƣợng của
một hệ sinh thái tuân theo nguyên tắc nhiệt động học: năng lƣợng cung cấp từ nguồn
thức ăn của sinh vật cấp trên luôn luôn thấp hơn cấp dƣới, vì:
Một số thức ăn đƣợc sinh vật ăn không đƣợc hấp thu, không cung cấp nguồn
năng lƣợng hữu ích.
Phần lớn năng lƣợng đƣợc hấp thu, đƣợc dùng cho các quá trình sống hoặc mất
đi dƣới dạng nhiệt khi chuyển từ dạng này sang dạng khác và vì vậy cũng không đƣợc
dự trữ trong cấp dinh dƣỡng đã ăn chúng.
Các con vật ăn mồi không bao giờ đạt hiệu quả 100%. Nếu có đủ con cáo để ăn
hết tất cả con thỏ có trong mùa hè (lúc nguồn thức ăn phong phú) thì có quá nhiều cáo
vào mùa đông nhƣng lại khan hiếm thỏ. Theo nguyên tắc ngón tay cái, chỉ khoảng
10% năng lƣợng từ sinh vật tiêu thụ bậc 1 hiện diện ở bậc cao kế tiếp. Năng lƣợng này

4


đƣợc tích lũy lại trong sinh quyển. Có thể minh họa hiệu suất hấp thu thức ăn qua các
tháp sinh thái tại Hình 1.1:

Hình 1. 1: Các dạng tháp sinh thái


d. Cấu trúc của hệ sinh thái
Về mặt chức năng có thể chia các loại sinh vật trong hệ sinh thái thành 3 nhóm:
1.Sinh vật sản xuất (hay tự dƣỡng)
Chủ yếu là thực vật xanh, có khả năng chuyển hóa quang năng thành hóa năng
nhờ quá trình quang hợp; năng lƣợng này tập trung vào các hợp chất hữu cơ-glucid,
protid, lipid, tổng hợp từ các chất khoáng (các chất vô cơ có trong môi trƣờng).
2. Sinh vật tiêu thụ (cấp 1, 2, 3)
Chủ yếu là động vật.Tiêu thụ các hợp chất hữu cơ phức tạp có sẵn trong môi
trƣờng sống.
Sinh vật tiêu thụ bậc 1: tiêu thụ trực tiếp các sinh vật sản xuất. Chủ yếu là động
vật ăn thực vật (cỏ, cây, hoa, trái …). Các động vật, thực vật sống ký sinh trên cây
xanh cũng thuộc loại này.
Sinh vật tiêu thụ bậc 2: ăn các sinh vật tiêu thụ bậc 1. Gồm các động vật ăn thịt,
ăn các động vật ăn thực vật.
Sinh vật tiêu thụ bậc 3: thức ăn chủ yếu là các sinh vật tiêu thụ bậc 2. Đó là
động vật ăn thịt, ăn các động vật ăn thịt khác.
3. Sinh vật phân hủy

5


Sinh vật phân hủy là những loại vi sinh vật hoặc động vật nhỏ bé hoặc các sinh
vật hoại sinh có khả năng phân hủy các chất hữu cơ thành vô cơ. Ngoài ra còn có
những nhóm sinh vật chuyển hóa chất vô cơ từ dạng này sang dạng khác (nhƣ nhóm vi
khuẩn nitrat hóa chuyển NH4+ thành NO3-). Nhờ quá trình phân hủy, sự khoáng hóa
dần dần mà các chất hữu cơ đƣợc thực hiện và chuyển hóa chúng thành chất vô cơ.
Tóm lại, một cấu trúc cơ bản của hệ sinh thái sẽ có dạng nhƣ Hình 1.2:

Hình 1. 2: Cấu trúc tóm tắt của hệ sinh thái


Để duy trì chất lƣợng môi trƣờng hay nói đúng hơn duy trì đƣợc cân bằng tự
nhiên, cũng nhƣ để tất cả các hoạt động của con ngƣời đạt hiệu quả tốt nhất, vừa phát
triển kinh tế vừa hài hòa với tự nhiên thì việc quy hoạch và quản lý lãnh thổ trên quan
điểm sinh thái sẽ là giải pháp hữu hiệu nhất. Theo yêu cầu của con ngƣời, các hệ sinh
thái tự nhiên có thể đƣợc phân thành Hệ sinh thái sản xuất; Hệ sinh thái bảo vệ; Hệ
sinh thái đô thị; Hệ sinh thái với mục đích khác (du lịch, giải trí, khai thác mỏ …).
Quy hoạch sinh thái cũng có nghĩa là sắp xếp và quản lý cân đối hài hòa cả 4
loại sinh thái này.
e. Các quá trình chính trong hệ sinh thái
Trong hệ sinh thái luôn diễn ra các quá trình chính, đó là quá trình trao đổi năng
lƣợng, tuần hoàn các chất và sự tƣơng tác giữa các loài.
Nguồn năng lƣợng trong hệ sinh thái có nguồn gốc chủ yếu từ ánh sáng mặt trời
(thông qua quang hợp) và năng lƣợng hóa học (thông qua chuỗi thức ăn). Thông qua
chuỗi thức ăn, bậc dinh dƣỡng trên sẽ nhận đƣợc khoảng 10% năng lƣợng từ bậc dinh
dƣỡng thấp. Một số trƣờng hợp ngoại lệ nhƣ bò ăn cỏ 7% (7 kg ngũ cốc tạo ½ kg thịt
bò); ốc sên 33%; thỏ 20%.

6


Mọi sinh vật sống chính là nguồn thực phẩm quan trọng cho các sinh vật khác.
Nhƣ vậy, có thể hiểu chuỗi thức ăn là một chuỗi sinh vật mà sinh vật sau ăn sinh vật
trƣớc, lƣới thức ăn (food web) ( xem Hình 1.3) gồm nhiều chuỗi thức ăn.

Hình 1. 3: Lưới thức ăn

f. Đặc trưng của hệ sinh thái
Đặc trƣng cơ bản của hệ sinh thái tự nhiên là khả năng tự lập lại cân bằng,
nghĩa là mỗi khi bị ảnh hƣởng bởi một nguyên nhân nào đó thì lại có thể phục hồi để

trở về trạng thái ban đầu. Đặc trƣng này đƣợc coi là khả năng thích nghi của hệ sinh
thái.Khả năng tự thích nghi này phụ thuộc vào cơ chế cấu trúc-chức năng của hệ, thể
chế này biểu hiện chức năng của hệ trong mỗi giai đoạn phát triển. Những hệ sinh thái
trẻ nói chung là ít ổn định hơn một hệ sinh thái đã trƣởng thành. Cấu trúc của hệ sinh
thái trẻ bao giờ cũng giản đơn, số lƣợng các loại ít và số lƣợng cá thể trong mỗi loài
cũng không nhiều lắm. Do vậy quan hệ tƣơng tác giữa các yếu tố trong thành phần
không phức tạp. Ở hệ sinh thái phát triển và trƣởng thành, số lƣợng thể loại và cá thể
tăng lên, quan hệ tƣơng tác cũng phức tạp hơn. Do số lƣợng lớn và tính đa dạng của
các mối liên hệ, các tƣơng quan tác động và ảnh hƣởng lẫn nhau nên dù xãy ra một sự
tắc nghẽn nào hay sự mất cân bằng ở một khu vực nào đó cũng không dẫn đến sự rối
loạn chung của toàn bộ hệ sinh thái.

7


Nhƣ vậy, trong một hệ sinh thái luôn tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa tính ổn
định và tính phong phú về tình trạng, về chủng loại trong thành phần của hệ sinh thái
với tính cân bằng của hệ sinh thái. Hệ sinh thái càng trƣởng thành thì cân bằng môi
trƣờng càng lớn.
Hệ sinh thái nào đó nếu còn tồn tại thì có nghĩa là đều đặc trƣng bởi một sự cân
bằng sinh thái nhất định. Thế ổn định biểu hiện sự tƣơng quan về số lƣợng các loài, về
chất lƣợng, về quá trình chuyển hóa năng lƣợng, về thức ăn của toàn hệ … Nhƣng nếu
cân bằng bị phá vỡ thì toàn hệ sẽ phải thay đổi. Cân bằng mới sẽ phải lập lại, có thể tốt
cũng có thể không tốt cho xu thế tiến hóa.
Hệ sinh thái thực hiện chức năng tự lập lại cân bằng thông qua hai quá trình
chính, đó là sự tăng số lƣợng cá thể và sự tự lập cân bằng thông qua các chu trình sinh
địa hóa học, giúp phục hồi hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng có ở hệ sinh thái trở về
mức độ ban đầu sau mỗi lần bị ảnh hƣởng.
Hai cơ chế trên chỉ có thể thực hiện đƣợc trong một thời gian nhất định. Nếu
cƣờng độ tác động vƣợt quá khả năng tự lập cân bằng thì sẽ dẫn đến hậu quả cuối cùng

là hệ sinh thái bị hủy diệt.
g. Một số nguyên nhân của sự phá vỡ sự cân bằng sinh thái
Sự cân bằng của hệ sinh thái bị phá vỡ do quá trình tự nhiên và nhân tạo. Các
quá trình tự nhiên nhƣ núi lửa, động đất …. Các quá trình nhân tạo chính là các hoạt
động sống của con ngƣời nhƣ tiêu diệt một loại thực vật hay động vật, hoặc đƣa vào hệ
sinh thái một hay nhiều loại sinh vật mới lạ; hoặc phá vỡ nơi cƣ trú vốn đã ổn định từ
trƣớc tới nay của các loài; hoặc quá trình gây ô nhiễm, độc hại; hoặc sự tăng nhanh số
lƣợng và chất lƣợng một cách đột ngột của một loài nào đó trong hệ sinh thái làm phá
vỡ sự cân bằng; hay các tác động đến từ biến đổi khí hậu.
1.1.2. Đa dạng hệ sinh thái
a. Khái niệm:
Đa dạng hệ sinh thái là tất cả mọi sinh cảnh, mọi quần xã sinh vật và mọi quá
trình sinh thái khác nhau, cũng nhƣ sự biến đổi trong từng hệ sinh thái .
Đánh giá định lƣợng về tính đa dạng ở mức quần xã, nơi cƣ trú hoặc hệ sinh thái còn
nhiều khó khăn. Trong khi có thể định nghĩa về nguyên tắc thế nào là đa dạng di
8


truyền và đa dạng loài, từ đó xây dựng các phƣơng pháp đánh giá khác nhau, thì không
có một định nghĩa và phân loại thống nhất nào về đa dạng hệ sinh thái ở mức toàn cầu,
và trên thực tế khó đánh giá đƣợc đa dạng hệ sinh thái ở các cấp độ khác ngoài cấp
khu vực và vùng, và cũng thƣờng chỉ xem x t đối với thảm thực vật. Một hệ sinh thái
khác nhiều so với một loài hay một gen ở chỗ chúng còn bao gồm cả các thành phần
vô sinh, chẳng hạn đá mẹ và khí hậu.
Đa dạng hệ sinh thái thƣờng đƣợc đánh giá qua tính đa dạng các loài thành
viên. Nó có thể bao gồm việc đánh giá độ phong phú tƣơng đối của các loài khác nhau
cũng nhƣ các kiểu dạng của loài . Trong trƣờng hợp thứ nhất, các loài khác nhau càng
phong phú, thì nói chung vùng hoặc nơi cƣ trú càng đa dạng. Trong trƣờng hợp thứ
hai, ngƣời ta quan tâm tới số lƣợng loài trong các lớp kích thƣớc khác nhau, tại các dải
dinh dƣỡng khác nhau, hoặc trong các nhóm phân loại khác nhau . Do đó một hệ sinh

thái giả thiết chỉ có một vài loài thực vật sẽ k m đa dạng hơn vùng có cùng số lƣợng
loài nhƣng bao gồm cả động vật ăn cỏ và động vật ăn thịt. Do tầm quan trọng của các
yếu tố này khác nhau khi đánh giá tính đa dạng của các khu vực khác nhau, nên không
có một chỉ số có căn cứ chính xác cho việc đánh giá tính đa dạng. Điều này rõ ràng có
ý nghĩa quan trọng đối với việc xếp hạng các khu vực khác nhau (Nguyễn Đình Sinh,
2010).
b. Giá trị của đa dạng sinh học (các hệ sinh thái)
Các nghiên cứu trong thời gian gần đây chứng minh đƣợc giá trị to lớn của đa
dạng sinh học, có thể khái quát nhƣ sau (Tôn Thất Pháp, 2010):
- Đa dạng sinh học góp phần rất quan trọng trong duy trì sự sống trên trái đất,
ổn định khí hậu, giảm nhẹ thiên tai. Các hệ sinh thái là cơ sở sinh tồn của sự sống trên
trái đất, trong đó có loài ngƣời. Các hệ sinh thái đảm bảo sự chu chuyển của các chu
trình sinh địa hoá, đảm bảo sự liên tục của chuỗi thức ăn trong tự nhiên, giảm các ảnh
hƣởng xấu do các tai biến thiên nhiên nhƣ lũ cuốn, mƣa lốc... , góp phần ứng phó với
biến đối khí hậu, điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trƣờng. Các quần xã sinh vật trong tự
nhiên cũng góp phần rất quan trọng trong việc phân hủy các chất ô nhiễm nhƣ kim loại
nặng, thuốc trừ sâu, và các chất thải sinh hoạt...
- Đa dạng sinh học cung cấp giá trị sử dụng cho tiêu thụ: ĐDSH là yếu tố cơ
bản để hình thành thực phẩm, dƣợc phẩm, nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
9


doanh…. Các hoạt động phát triển của con ngƣời, đặc biệt là tại các nƣớc đang phát
triển phụ thuộc rất nhiều vào nguồn tài nguyên. Việc phát huy, sử dụng, bảo tồn các
giá trị của đa dạng sinh học đang ngày càng đƣợc quan tâm, nghiên cứu, phát triển.
- Nâng cao chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp: ĐDSH cung cấp nguồn gen để
nâng cao chất lƣợng vật nuôi cây trồng. Một trong những giá trị của ĐDSH đƣợc thể
hiện rõ ràng là đa dạng di truyền trong nông nghiệp. Năng suất đạt đƣợc trong lĩnh vực
nông nghiệp phụ thuộc vào yếu tố kỹ thuật (các hợp chất hoá học và máy móc) và yếu
tố di truyền (nhƣ sức chống chịu, chất lƣợng, năng suất...).

- Phục vụ đời sống tinh thần, nghệ thuật, thẩm mỹ và văn hoá: các yếu tố thiên
nhiên, ĐDSH rất phổ biến trong các tác phẩm điêu khắc, văn học, thần thoại, tín
ngƣỡng và thể hiện những ý nghĩa thân thuộc, sâu sắc cũng nhƣ trong đời sống thƣờng
ngày của nhân dân
Những giá trị kinh tế gián tiếp của ĐDSH nhƣ các quá trình xảy ra trong môi
trƣờng và các chức năng của hệ sinh thái là những mối lợi không đo đếm đƣợc và
nhiều khi là vô giá. Do những lợi ích này không phải là hàng hoá hay là dịch vụ nên
thƣờng không tính đến trong quá trình tính toán giá trị GDP của quốc gia. Tuy vậy,
chúng đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì các sản phẩm tự nhiên mà nền
kinh tế các nƣớc không bị phụ thuộc.
1.2. Biến đổi khí hậu và tác động của BĐKH lên ĐDSH và các HST
1.2.1. Biến đổi khí hậu:
“Biến đổi khí hậu là những biến đổi trong môi trƣờng vật lý hoặc sinh học gây
ra những ảnh hƣởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản
của các hệ sinh thái tự nhiên và đƣợc quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống
kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con ngƣời” (Liên Hiệp Quốc,
2012).
Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu gây ra những tác hại theo hƣớng
nóng lên toàn cầu nhƣ: gia tăng mực nƣớc biển, băng hà lùi về hai cực, những đợt
nóng, bão tố và lũ lụt, khô hạn, tai biến, suy thoái kinh tế, xung đột và chiến tranh, mất
đi sự đa dạng sinh học và phá huỷ hệ sinh thái.

10


Những minh chứng cho các vấn đề này đƣợc biểu hiện qua hàng loạt tác động
cực đoan của khí hậu trong thời gian gần đây nhƣ (Liên Hiệp Quốc, 2011):
- Có khoảng 250 triệu ngƣời bị ảnh hƣởng bởi những trận lũ lụt ở Nam Á, châu
Phi và Mexico.
- Các nƣớc Nam Âu đang đối mặt nguy cơ bị hạn hán nghiêm trọng dễ dẫn tới

những trận cháy rừng, sa mạc hóa. Các nƣớc Tây Âu thì đang bị đe dọa bởi những trận
lũ lụt lớn có thể xảy ra do mực nƣớc biển dâng cao cũng nhƣ những đợt băng giá mùa
đông khốc liệt.
- Những trận bão lớn vừa diễn ra tại Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ...
nguyên nhân là do hiện tƣợng trái đất ấm lên trong nhiều thập kỷ qua.
- Những dữ liệu thu đƣợc qua vệ tinh từng năm cho thấy số lƣợng các trận bão
không thay đổi, nhƣng bão, lốc với cƣờng độ mạnh, sức tàn phá lớn đã tăng lên, đặc
biệt ở Bắc Mỹ, tây nam Thái Bình Dƣơng, Ấn Độ Dƣơng, bắc Đại Tây Dƣơng. Số
lƣợng các trận bão lớn, lốc xoáy cƣờng độ mạnh tăng gấp đôi, trùng hợp với nhiệt độ
bề mặt đại dƣơng tăng lên. Trận sóng thần ở Ấn Độ Dƣơng (2004) cƣớp đi sinh mạng
225.000 ngƣời thuộc 11 quốc gia; hay cơn bão Katrina đổ bộ vào nƣớc Mỹ (2005) gây
thƣơng vong lên đến hàng ngàn ngƣời và thiệt hại kinh tế ƣớc tính 25 tỷ USD; và gần
đây nhất siêu bão Nargis đánh vào Myanmar (2008) là thảm họa thiên nhiên tàn khốc
nhất năm qua tính theo số lƣợng ngƣời thiệt mạng. Trận bão này giết chết hơn 135.000
ngƣời và đẩy hơn một triệu ngƣời vào cảnh không nhà cửa. Tính ra, thiên tai đã cƣớp
đi mạng sống của hơn 220.000 ngƣời trong năm 2008 và gây thiệt hại khoảng 200 tỷ
USD, biến nó thành một trong những năm đáng sợ nhất trong lịch sử loài ngƣời tính
theo tổn thất thiên tai về ngƣời và của.
1.2.2. Các yếu tố về biến đổi khí hậu.
*Các thành tố biến đổi thƣờng xuyên:
- Nhiệt độ.
- Lƣợng mƣa (cƣờng độ, dòng chảy, ...).
- Gió.
- Thủy triều.
11


- Sóng.
- Sự thay đổi mùa của các thành tố trên (mƣa trái mùa, hạn hán và lũ lụt...).
* Các yếu tố thay đổi từ từ

- Mực nƣớc biển dâng.
- Acid hóa nƣớc biển (do nồng độ CO2 tăng lên)...
* Thời tiết cực đoan: Bão lốc, ngập lut, khô hạn...
* Các yếu tố khác:
- Ô nhiễm có nguồn gốc từ đất liền hoặc các sự cố môi trƣờng (tràn dầu...)
- Các tác động của con ngƣời: khai thác quá mức, khai thác hủy diệt, phá vỡ cân
bằng sinh thái, thể chế, chính sách...
1.2.3. Các tác động của BĐKH lên các HST
Nếu nhiệt độ tăng 20C, mực nƣớc biển dâng 1m, có thể làm mất 12,2% diện tích
đất là nơi cƣ trú của 23 % dân số (khoảng 17 triệu ngƣời). Riêng với đồng bằng sông
Cửu Long, nếu mực nƣớc biển dâng nhƣ dự báo vào năm 2030 sẽ khiến khoảng 45%
diện tích đất của khu vực này có nguy cơ bị nhiễm mặn cực độ và gây thiệt hại mùa
màng nghiêm trọng do lũ lụt và úng và thiệt hại tài sản ƣớc tính lên tới 17 tỷ USD.
Nếu nƣớc biển dâng cao 1m, dự đoán sẽ có 78 (27%) sinh cảnh tự nhiên quan
trọng, 46 khu bảo tồn (33%), 9 khu vực có ĐDSH quan trọng (23%), 23 khu có ĐDSH
quan trọng khác (21%) bị tác động nghiêm trọng (Van Urk and Misdorp, 1996;
Pilgrim, 2007) (trong Hoàng Văn Thắng và nnk, 2014).
Nhiệt độ tăng sẽ làm thay đổi vùng phân bố và cấu trúc quần xã sinh vật của
nhiều HST: các loài nhiệt đới sẽ giảm đi trong các HST ven biển và có xu hƣớng
chuyển dịch lên các đới và vĩ độ cao hơn trong các HST trên cạn, các loài ôn đới sẽ
giảm đi, cấu trúc chuỗi và lƣới thức ăn cũng thay đổi. Ban Thƣ ký của Công ƣớc
ĐDSH cho biết rằng vào cuối thế kỷ này, nhiều loài và HST sẽ phải vật lộn để thích
nghi với sự thay đổi của thời tiết, khí hậu và tỷ lệ tuyệt chủng sẽ tăng lên.
BĐKH còn ảnh hƣởng đến các thuỷ vực nội địa (sông, hồ, đầm lầy...) qua sự
thay đổi nhiệt độ nƣớc và mực nƣớc làm thay đổi lớn tới thời tiết (chế độ mƣa, bão,
12


hạn hán, cháy rừng, elino…), tới lƣu lƣợng, đặc biệt là tần suất và thời gian của những
trận lũ và hạn hán lớn sẽ làm giảm sản lƣợng sinh học bao gồm cả các cây trồng nông,

công và lâm nghiệp, và sự diệt vong của nhiều loài động, thực vật bản địa, gây hậu quả
nghiêm trọng cho nền kinh tế. Bão, sóng nhiệt, lũ lụt, hỏa họan và những thay đổi điều
kiện sinh thái khác sẽ dẫn tới các thảm họa chết ngƣời, ốm đau, thƣơng tích, suy dinh
dƣỡng và các bệnh dịch mới, nhất là các bệnh do vectơ truyền có tỷ lệ tử vong cao
Đối với Việt Nam, có lẽ vùng ven biển, tài nguyên nƣớc ngọt và sau đấy là
ĐDSH (nhất là ĐDSH nông nghiệp và lâm nghiệp) sẽ là vùng/ lĩnh vực chịu hậu quả
nặng nề nhất của BĐKH và đây chính là những thách thức lớn mà chúng ta gặp phải
trong quá trình phát triển bền vững của đất nƣớc (Bộ TN&MT, 2008).
*Bên cạnh đó, tại bài viết về Bản tin Đại học Quốc gia Hà Nội (Võ Quý, 2009),
Việt Nam đƣợc xem là một trong những nƣớc sẽ bị ảnh hƣởng nặng do biến đổi khí
hậu toàn cầu. Theo dự báo thì biến đổi khí hậu sẽ làm cho các trận bão ở Việt Nam
thƣờng xuyên xảy ra hơn với mức độ tàn phá nghiêm trọng hơn. Hậu quả do biến đổi
khí hậu toàn cầu gây ra ngày một rõ ràng, trong đó có tác động lên ĐDSH, nguồn tài
nguyên quý giá của đất nƣớc, nhƣng chúng ta cũng chƣa nghiên cứu về lĩnh vực này
một cách nghiêm túc. Rồi đây trái đất sẽ tiếp tục nóng thêm, mực nƣớc biển cũng sẽ
cao hơn. Dựa vào một số nghiên cứu đã thực hiện trên thế giới nhƣ ở quần đảo
Maldavies, Banglades và một số vùng khác, kết hợp với điều kiện tự nhiên của Việt
Nam, chúng ta có thể dự báo hậu quả của BĐKH sẽ tác động mạnh lên hai vùng đồng
bằng lớn là đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng, các vùng dọc bờ biển
và các hệ sinh thái rừng trong cả nƣớc. Nƣớc biển dâng sẽ ảnh hƣởng đến vùng đất
ngập nƣớc của bờ biển Việt Nam, nghiêm trọng nhất là các khu vực rừng ngập mặn
của Cà Mau, thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu và Nam Định. Hai vùng đồng bằng và
ven biển nƣớc ta, trong đó có rừng ngập mặn và hệ thống đất ngập nƣớc rất giàu có về
các loài sinh vật, là những hệ sinh thái rất nhạy cảm, dễ bị tổn thƣơng. Mực nƣớc biển
dâng lên cùng với cƣờng độ của bão tố sẽ làm thay đổi thành phần của trầm tích, độ
mặn và mức độ ô nhiễm của nƣớc, làm suy thoái và đe dọa sự sống còn của rừng ngập
mặn và các loài sinh vật đa dạng trong đó. Khi mực nƣớc biển dâng cao, khoảng một
nửa trong số 68 khu đất ngập nƣớc có tầm quan trọng quốc gia sẽ bị ảnh hƣởng nặng;
nƣớc mặn sẽ xâm nhập sâu vào nội địa, giết chết nhiều loài động, thực vật nƣớc ngọt,
ảnh hƣởng đến nguồn nƣớc ngọt cho sinh hoạt và hệ thống trồng trọt của nhiều vùng.

13


36 khu bảo tồn, trong đó có 8 vƣờn quốc gia, 11 khu dự trữ thiên nhiên sẽ nằm trong
khu vực bị ngập (theo kết quả đánh giá của Trung tâm quốc tế về quản lý môi trƣờng).
Hệ sinh thái biển sẽ bị tổn thƣơng. Các rạn san hô là nơi sinh sống của nhiều loài sinh
vật biển quan trọng, là lá chắn chống xói mòn bờ biển và bảo vệ rừng ngập mặn sẽ bị
suy thoái do nhiệt độ nƣớc biển tăng, đồng thời mƣa nhiều làm cho nƣớc bị ô nhiễm
phù sa và có thể cả các hoá chất nông nghiệp từ cửa sông đổ ra. Nhiệt độ tăng làm
nguồn thủy, hải sản bị phân tán. Các loài cá nhiệt đới (kém giá trị kinh tế trừ cá ngừ)
tăng lên, các loài cá cận nhiệt đới (giá trị kinh tế cao) giảm.
Các nghiên cứu trên thế giới đều chỉ ra sự thay đổi của mực nƣớc biển tại bất kỳ
địa điểm ven biển nào đều phụ thuộc vào các yếu tố địa phƣơng, khu vực và toàn cầu
(Nicholls và Leatherman, 1996; Nicholl, 2002a). Mực nƣớc biển có thể thay đổi vì một
số lý do và qua những khoảng thời gian ƣớc tính 100 đến 1000 năm, mực nƣớc biến
khu vực sẽ là tổng của những yếu tố sau:
Mực nƣớc biến dâng lên toàn cầu: là sự tăng lên của thể tích đại dƣơng toàn
cầu. Vào thế kỷ 20 và 21, sự tăng lên này là do sự nở nhiệt của tầng đại dƣơng bên trên
do nóng lên và sự tan băng do hiện tƣợng nóng lên toàn cầu gây ra bởi con ngƣời
(IPCC, 2007). Ảnh hƣởng trực tiếp của con ngƣời đối với chu trình của nƣớc (ví dụ:
tăng lƣợng dự trữ nƣớc ở trên mặt đất, hạn chế sử dụng lƣợng nƣớc ngầm mặc dù sự
cân bằng này là hầu nhƣ không chắc chắn.
Yếu tố khí tƣợng-hải dƣơng khu vực: nhƣ là sự thay đối về mặt không gian do
tác động của nở nhiệt, liên quan đến hiện tƣợng nóng lên toàn cầu.
Sự biến động theo chiều thắng đứng của đất liền (lún xuống hay nâng lên) do
nhiều quá trình địa chất nhƣ kiến tạo học, tân kiến tạo học, và sự hợp nhất (IPCC,
2007). Bên cạnh những thay đối tự nhiên, việc hút nƣớc ngầm cũng làm tăng quá trình
sụt lún (tại nhiều vùng đất thấp ven biển, khiến nhiều vùng đất dễ bị tổn thƣơng sụt
xuống vài mét trong suốt thế ký 20, bao gồm trong đó một sổ thành phố ven biển chính
nhƣ Tokyo và Thƣợng Hải (Nicholls, 1995a).

Mực nƣớc biển tăng trong suốt thế kỷ 20 nhanh hơn so với thế kỷ 18 và 19
(Church và cộng sự, trong IPCC, 2014). Mực nƣớc biển toàn cầu đƣợc ƣớc tính đã
tăng 10 đến 20 cm trong suốt thế kỷ 20, nhƣng không có bất kỳ chứng cứ nào của sự

14


tăng lên này. Ngƣời ta đƣa ra ý kiến rằng ƣớc tính tăng 20 cm trong suốt thế kỷ 20 là
phù hợp nhất đối với những dữ liệu sẵn có (Douglas và Peltier, 2002, IPCC 2007)
Theo báo cáo IPCC lần 5, kịch bản nƣớc biển dâng đối với các khu vực ƣớc
tính mức cao nhất khoảng 1m đối với quy mô toàn cầu. Tuy nhiên, ƣớc tính này cũng
chƣa thực sự chính xác do con số về lƣợng khí nhà kính phát thải trong tƣơng lai, các
yếu tố hồi tiếp do sự tăng lên của mực nƣớc biển đối với các quá trình khí hậu diễn
tiến trong tƣơng lai. Hơn nữa, các mô hình dự báo còn chƣa xem x t hết đƣợc các yếu
tố mang tính địa phƣơng, điều kiện khí tƣợng, địa hình thổ nhƣỡng nên đánh giá tác
động của nƣớc biển dâng còn chƣa đầy đủ, chính xác. Ngay cả khi con ngƣời nỗ lực
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính (tức là ổn định ở mức 400ppm nhƣ hiện nay), thí
nghiệm của Mitchell và cộng sự (2010) (IPCC,2014) đã chỉ ra rằng sự tăng lên của
mực nƣớc biến toàn cầu chỉ bị chậm lại tối đa là khoảng một vài thập kỷ trong thế kỷ
21. Vì vậy, sự dâng lên của mực nƣớc biển trung bình toàn cầu dƣờng nhƣ là không
thể tránh đƣợc trong suốt thế kỷ 21 và sau đó cho dù con ngƣời nỗ lực giảm nhẹ biến
đổi khí hậu, nhƣng chúng ta chỉ có thể giảm nhẹ tác động của nƣớc biển dâng đối với
con ngƣời, kinh tế - xã hội và các hệ sinh thái chứ không thể ngăn đƣợc mực nƣớc biển
dâng lên.
Những tác động đến hệ thống tự nhiên do nƣớc biến dâng ở bảng trên gây ra
một loạt những ảnh hƣởng kinh tế-xã hội (Nicholls, 2002a), bao gồm những tác động
sau:
- Gia tăng mất mát tài sản và môi trƣờng sống ven biển;
- Gia tăng rủi ro lũ lụt và nguy cơ thiệt hại về tính mạng con ngƣời
- Phá hoại những công trình bảo vệ ven biến và những cơ sở hạ tầng khác;

- Mất tài nguyên có thể tái sinh và tài nguyên phục vụ cho sinh kế ngƣời dân
ven biển;
- Mất chức năng giải trí và du lịch tham quan;
- Mất những giá trị văn hóa phi tiền tệ liên quan đến khu vực;
- Tác động lên nông nghiệp và nghành nuôi trồng thủy sản ven biển do suy
giảm chất lƣợng đất và nƣớc, môi trƣờng sinh sống của sinh vật.
15


×