Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng và vận tải xuân thảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.2 KB, 66 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

LỜI MỞ ĐẦU
Trong mọi thời kỳ phát triển của nền kinh tế, kế toán luôn đảm nhận chức năng
cung cấp thông tin và kiểm tra hoạt động kinh tế tài chính của một tổ chức để phục vụ
cho nhu cầu quản lý. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, quá trình toàn cầu hoá đang
diễn ra sự cạnh tranh giữa các công ty hết sức khốc liệt mà điển hình là ngành xây
dựng thì sự cạnh tranh ngày càng gây gắt. Để công ty tồn tại và phát triển thì yêu cầu
nhà quản lý về trình độ quản lý ngày càng cao, nhu cầu thông tin của nhà quản lý
không chỉ ở quá khứ mà còn ở tương lai.
Mục đích và yêu cầu của KT là phải tính toán được chi phí bỏ ra để SXKD cho
từng loại hàng hoá, tính toán được kết quả của từng nhóm hàng, mặt hàng. Đối với
những người quản lý thì chi phí là mối quan tâm hàng đầu, bởi vì lợi nhuận thu được
nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã bỏ ra. Do đó vấn đề đặt ra
là phải làm sao kiểm soát được các khoản chi phí từ đó có những quyết định đúng đắn
trong hoạt động SXKD của DN. Đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng thì chi phí chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất mà sản phẩm xây lắp lại cố định tại nơi sản
xuất trong khi các điều kiện khác của sản xuất như: nhân công, thiết bị nhân
công...phải di chuyển theo địa điểm sản xuất. Vì vậy, các nhà quản lý cần phải có đầy
đủ thông tin do KT cung cấp để kiểm soát chi phí một cách có hiệu quả, kiểm tra đánh
giá sự biến động chi phí nhằm đạt được mục tiêu đề ra: Tổng chi phí xây dựng thực tế
nhỏ hơn tổng chi phí dự toán nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình theo đúng thiết
kế.
Từ vai trò của KT trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định
của nhà quản lý nên trong thời gian thực tập tại công ty cổ tnhh Xây dựng và Vận tải
Xuân Thảo em đã quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài “ Công tác kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại Công Ty TNHH Xây Dựng và Vận Tải Xuân Thảo”
nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý chi phí tại công ty.
Đề tài gồm có ba phần chính:


Phần 1: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần 2: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công Ty TNHH Xây Dựng Vận Tải Xuân Thảo.
Phần 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công Ty TNHH Xây Dựng và Vận Tải Xuân Thảo.

SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG

-1-


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

Do kinh nghiệm thực tế và tầm hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô,
các anh chị, cô chú phòng kế toán công ty cùng tất cả các bạn để chuyên đề được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô NGUYỄN THỊ ĐOAN
TRANG, các anh chị, cô chú trong công ty đã nhiệt tình giúp em hoàn thành đề tài
này.

SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG

-2-


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
I. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất và các loại chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp
Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ các chi phí về lao động sống, lao động vật hoá
phát sinh trong quá trình thi công xây lắp của doanh nghiệp xây lắp trong một thời kì
nhất định, bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất các khâu thành nên sản
phẩm xây lắp.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau cả về nội dung, tính chất, công
cụ, vai trò của nó trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp vì thế cần phải phân loại
chi phí sản xuất để giúp cho việc quản lý và hạch toán thêm thuận lợi hơn. Phân loại
chi phí sản xuất có nhiều cách theo các hình thức dưới đây:
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ( theo yếu tố)
Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia
ra 7 yếu tố chi phí cơ bản:
a)
Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị XDCB mà
công ty đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
a)
Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: Bao gồm toàn bộ chi phí về nhiên
liệu , động lực mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt đọng sản xuất trong kỳ
a)
Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp: Bao gồm toàn bộ số tiền

lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên sản xuất trong doanh nghiệp.
a)
Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: Bao gồm toàn bộ số tiền
trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp của
công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
a)
Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
TSCD sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp
a)
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh
nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua bên ngoài như: tiền điện, tiền nước, tiền điện
thoại…. phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
a)
Yếu tố chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho
hoạt động sản xuất ngoài các yêu tố chi phí đã nêu trên.

SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG

-3-


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

1.2.2. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí ( theo khoản mục)
a)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ giá trị của nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp để sản xuất thi công xây lắp, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất kinh doanh.

a)
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ những chi phí về tiền lương,
tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương của
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ.
a)
Chi phí sử dụng máy thi công: đối với trường hợp doanh nghiệp thực
hiện việc xây lắp theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thi công bằng thủ công vừa
kết hợp thi công bằng máy, trong giá thành xây lắp còn có khoản mục chi phí sử dụng
máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến
việc sử dụng máy thi công như:
1Tiền lương của công nhân điều khiển máy móc thi công kể cả công nhân phục
vụ máy và các khoản phụ cấp theo lương, kể cả khoản tiền ăn giữa ca của công nhân
trực tiếp điều khiển máy thi công.
1Chi phí khấu hao TSCĐ là máy móc thi công.
1Chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho máy móc thi công.
1Chi phí về sửa chữa, bảo trì, điện nước…cho máy thi công, tiền thuê TSCĐ, chi
phí trả cho nhà thầu phụ.
1Các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy móc thi công kể cả khoản
chi cho lao động nữ.
d)
Chi phí sản xuất chung: là các chi phí trực tiếp khác và các chi phí về tổ
chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho hoạt động
xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi công như đội, công trường thi công
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh chia thành các khoản mục
chi phí:
a)
Chi phí sản xuất kinh doanh gồm: Chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
a)

Chi phí ngoài sản xuất gồm: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp
1.2.4. Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động
a)
Chi phí hoạt động chính: bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và quản lý doanh nghiệp.
a)
Chi phí hoạt động tài chính: gồm các chi phí có liên quan đến đầu tư tài

SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG

-4-


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

chính của doanh nghiệp.
a)
Chi phí bất thường: là những chi phí ngoài dự kiến của doanh nghiệp
1.2.5. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí:
Chi phí sẽ thay đổi như thế nào khi mức độ hoạt động kinh doanh thay đổi.
Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được chia thành:
a)
Biến phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ
hoạt động của doanh nghiệp. Biến phí tính cho một đơn vị sản phẩm thì ổn định không
thay đổi. Tổng biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi.
a)
Định phí: là những chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay

đổi, định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp với mức độ hoạt động. Định phí
cho một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi.
a)
Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm yếu tố biến phí lẫn định phí ở
mức độ hoạt động căn bản. Chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí, quá mức
độ đó nó thể hiện đặc điểm của biến phí.
2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm
2.1. Khái niệm giá thành:
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí được biểu hiện bằng tiền về lao
động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã
hoàn thành theo qui định.
2.2. Bản chất của giá thành
Mục đích bỏ ra chi phí của doanh nghiệp là tạo nên những giá trị sử dụng nhất
định để đáp ứng những yêu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến hiệu quả chi phí bỏ ra ít nhất sẽ thu được
giá trị sử dụng lớn nhất và luôn tìm mọi biện pháp để hạ thấp chi phí nhằm thu lợi
nhuận tối đa.
2.3. Chức năng của giá thành: Có 2 chức năng cơ bản là
2.3.1. Thước đo bù đắp chi phí
Toàn bộ, chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra sẽ hoàn thành một khối lượng sản
phẩm và được bù đắp bằng số tiền thu về do bán sản phẩm được. Việc bù đắp các chi
phí đầu vào chỉ mới đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn.
Mục đích của sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi
các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải bù đắp mọi chi phí đầu vào của quá trình sản
xuất và phải có lãi.
2.3.2. Chức năng lập giá
Trong cơ chế thị trường, giá bán sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào quy luật cung
cầu và sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng. Do vậy thông qua việc tiêu

SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG


-5-


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

thụ bán sản phẩm mà thực hiện giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa. Giá bán của
sản phẩm là biểu hiện giá trị sản phẩm, phải dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác
định. Thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của
chi phí.
2.4. Phân loại giá thành: Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau
đây:
2.4.1. Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí do Nhà
Nước quy định (đơn giá bình quân khu vực thống nhất).
2.4.2. Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công. Giá thành
kế hoạch thường nhỏ hơn giá thành dự toán xâp lắp ở mức hạ giá thành kế hoạch.
2.4.3. Giá thành thực tế: là chỉ tiêu phản cảnh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành
sản phẩm xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản
xuất đã tập hợp được cho sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất.
Có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí
lao động sống và vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm.
Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác nhau như

sau:
- Nội dung của giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất nhưng không phải chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá thành của sản phẩm hoàn thành.
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản xuất
gắn liền với một khối lượng sản phẩm nhất định.
- Trong giá thành sản phẩm còn bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh ở
trước (chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau nhưng đã ghi
nhận là chi phí kỳ này (chi phí phải trả).
- Chi phi sản xuất chỉ đề cập đến chất lượng chi phí phát sinh trong kỳ, còn giá
thành sản phẩm liên quan đến chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và phải
chuyển sang kỳ sau một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
4. Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp, tính toán giá thành và CPSX là nội
dung quan trọng hàng đầu để đạt mục tiêu tiết kiệm và tăng lợi nhuận.

SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG

-6-


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

- Xác định đối tượng tập hợp chi phí, tính giá thành từ đó vận dụng các phương
pháp tính và phân bổ CP tính giá thành và CP dở dang theo từng công trình trong kỳ
SXKD tại doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc dự toán CP, giá thành kế hoạch với thực tế phát sinh từ đó tham
gia xây dựng các chỉ tiêu, định mức CP, giá thành sản phẩm sản xuất phù hợp hơn.
- Lập báo cáo về CP và giá thành thực tế hoàn thành, từ đó phân tích tình hình

thực hiện thực tế so với kế hoạch đề ra biện pháp tiết kiệm chi phí, thiết bị lao động và
các chi phí khác, tận dụng khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp trong SXKD.
II. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Là đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất, là phạm vi giới hạn mà các chi phí
sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công
tác tập hợp chi phí sản xuất.
Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính chất đơn chiếc nên đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất thường theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có thể là
một hạng mục công trình, một bộ phân của một hạng mục công trình, nhóm hạng mục
công trình. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí theo
công trình, hạng mục công trình.
Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được quy định hợp
lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ
công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán CPSX là một hoặc một hệ thống các phương pháp được
sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yêu cầu và theo khoản mục
trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp chi phí
sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình:
chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp theo
công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất phát sinh
liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi
đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi
công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.


SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG

-7-


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: phương pháp
này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối tượng
hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các khu vực
thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi
phí như hạng mục công trình.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, mỗi đối tượng có thể áp dụng một hoặc một số
phương pháp hạch toán trên. Nhưng trên thực tế có một số yếu tố chi phí phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ các khoản chi phí này một
cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng.
3. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành thì các doanh nghiệp sẽ
được áp dụng các chế độ kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC hoặc Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC.
Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì sẽ áp dụng theo Quyết định số 48,
theo quyết định này thì việc tập hợp chi phí sản xuất xây lắp sẽ có những nội dung
như sau:
3.1. Tài khoản sử dụng
3.1.1 Tài khoản 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang được dùng để phản ánh
tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây
lắp ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng
tồn kho. Theo đó tài khoản này sẽ được mở chi tiết thành các khoản mục chi phí cụ

thể:
- TK 154 (CP NVLTT): Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 154 (CP NCTT): Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 154 (CP SDMTC): Chi phí sử dụng máy thi công
- TK 154 (CP SXC): Chi phí sản xuất chung
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang.
Bên nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công tực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất
sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ.
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá
thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.

SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG

-8-


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ( trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

Bên có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển
đi bán

- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn
bộ tiêu thụ trong kỳ, hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp, hoặc giá thành
sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ.
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên
mức bình thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tình vào giá vốn
hàng bàn của kỳ kế toán.
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
3.1.2. Hạch toán khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
3.1.2.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của
vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn
thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công
và những vật liệu tính trong chi phí chung).
Nguyên tắc hạch toán khoản mục chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp: Nguyên
vật liệu sử dùng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho sản
phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử
dụng và theo giá thực tế xuất kho.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số liệu
còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất sử
dụng cho công trình.
Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì đơn vị có thể áp dụng
phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý.


SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG

-9-


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

3.1.2.2. Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất xây lắp
Nợ TK 154 (khoản mục CP NVLTT): Chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 152: Chi tiết nguyên vật liệu
- Mua nguyên vật liệu không nhập kho xuất thẳng cho sản xuất xây lắp.
Nợ TK 154
Nợ TK 1331 (Nếu có)
Có TK 111, 112, 331...
- Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán
nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng.
Khi tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ mà bộ phận nhận khoán không
tổ chức kế toán riêng.
Nợ TK 141: Số tạm ứng ( để mua nguyên vật liệu)
Có TK 111, 112
Khi quyết toán tạm ứng
Nợ TK 154
Nợ TK 1331( Nếu có)
Có TK 141
- Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152
Có TK 154 (khoản mục CP NVLTT)

3.1.3. Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
3.1.3.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động xây lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc
quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
Nguyên tắc hạch toán: Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân viên liên
quan đến công trình, hạng mục công trình nào phải hạch toán riêng cho công trình đó
trên cơ sở chứng từ gốc về lao động, tiền lương.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp không
tính vào tài khoản này.
3.1.3.2. Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
- Căn cứ vào bảng tính tiền lương, tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho
công nhân trực tiếp thi công tại công trường.
Nợ TK 154( CP NCTT): chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 334

SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG

- 10 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp
Nợ TK 154 ( CP NCTT): Chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 335- Chi phí phải trả
- Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về
tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.

Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 334- Phải trả người lao động.
3.1.4. Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
3.1.4.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí cho các máy
thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi
công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc
chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,...
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm
thời.
Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí nhân công
điều khiển máy, phục vụ máy,...; Chi phí vật liệu; Chi phí công cụ, dụng cụ; Chi phí
khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài (Chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo
hiểm xe, máy,...); Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí sửa chữa lớn
máy thi công (đại tu, trung tu,...) không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công;
Chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,...).
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức
quản lý, sử dụng máy thi công của doanh nghiệp.
Chi phí sử dụng máy thi công phải hạch toán chi tiết cho từng loại máy
thi công hoặc nhóm máy thi công và phải chi tiết theo khoản mục quy định.
3.1.4.2. Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
a) Trường hợp máy thi công thuê ngoài
- Khi thuê máy thi công thì chi phí sử dụng máy thi công, ghi:
Nợ TK 154( khoản mục CP SDMTC) chi tiết cho từng đối tượng
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 331
b) Trường hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
- Căn cứ tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ
máy:

Nợ TK 154 (CP SDMTC) chi tiết cho từng đối tượng.

SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG

- 11 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

Có TK 334
- Xuất kho, hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho máy thi
công:
Nợ TK 154 (CP SDMTC) chi tiết cho từng đối tượng.
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 152, 111, 112, 331
- Khấu hao cơ bản máy móc, thiết bị thi công
Nợ TK 154 (CP SDMTC) chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 214
- Các chi phí dịch vụ mua ngoài có liên quan đến hoạt động của máy thi công
như: điện, nước, sữa chữa thường xuyên:
Nợ TK 154 (CP SDMTC) chi tiết cho từng đối tượng
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 331
- Chi phí khác bằng tiền phát sinh liên quan đến việc sử dụng máy thi công:
Nợ TK 154 (CP SDMTC) chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 111, 112
Cuối kỳ tập hợp tất cả chi phí sử dụng máy thi công để tổng hợp chi phí sản xuất.
c) Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có đôi máy thi công riêng biệt và có tổ chức

công tác kế toán riêng
Trường hợp này mọi chi phí liên quan đến chi phí của đội máy thi công sẽ được
hạch toán vào tài khoản chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC chi tiết cho đội
máy thi công.
- Xuất vật liệu, thiết bị, công cụ cho đội máy thi công
Nợ TK 154 (CP NVLTT của MTC)
Có TK 152, 153
- Lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công
Nợ TK 154 (CP NCTT của MTC)
Có TK 334
- Trích khấu hao cho máy móc của tổ đội máy thi công
Nợ TK 154 (CP SXC của MTC)
Có TK 214, 153
- Các khoản trích theo lương và tiền ăn ca của công nhân trực tiếp điều khiển
máy thi công
Nợ TK 154 (CP SXC của MTC)
Có TK 338, 334

SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG

- 12 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

Cuối kỳ tập hợp tất cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung của đội máy thi công cho từng công trình, hạng
mục công trình vào TK 154 (máy thi công) để tính giá thành 1 ca (giờ) máy hay 1

đơn vị khối lượng công tác máy hoàn thành.
- Nếu doanh nghiệp thực hiện cung cấp lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận thì hạch
toán
Nợ TK 136
Có TK 154 (CP SDMTC)
- Nếu doanh nghiệp thực hiện bán lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận:
Đội máy thi công ghi:
Giá tiêu thụ ca máy
Nợ TK 136, 111, 112
Có TK 512
Có TK 3331 (nếu có)
Giá thành ca máy
Nợ TK 632
Có TK 154 (CP SDMTC)
Tại đơn vị xây lắp, sau khi nhận bàn giao chi phí máy thi công của tổ đội
thi công sẽ hạch toán:
Nợ TK 154 (CP SDMTC)
Nợ TK 133 ( nếu có)
Có TK 336, 111, 112
3.1.5. Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung
3.1.5.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng; Khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân
viên quản lý phân xưởng, tổ, đội; Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động
của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng đội, tổ xây lắp, quản lý
chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Cuối kỳ sau khi tập hợp được chi phí sản xuất chung,
kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí

theo tiêu thức phân bổ hợp lý.
3.1.5.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
Tập hợp các chi phí liên quan đến chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ

SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG

- 13 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

Nợ TK 154 (CP SXC)
Nợ TK 1331( nếu có)
Có TK 334, 338, 152, 153, 142, 242, 335, 111, 112,….
Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp
Nợ TK 154( CP SXC)
Có TK 352- Dự phòng phải trả
Cuối kỳ, kế toán tập hợp tất cả chi phí sản xuất chung để tổng hợp chi phí sản xuất
III. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
1. Tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, định kỳ
(tháng, quý) doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lượng công việc đã hoàn thành
hay đang dở dang. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp
phụ thuộc vào phương pháp thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận
thầu và bên giao thầu. Do đặc điểm sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, quy trình công
nghệ sản xuất khá phức tạp, thời gian thi công dài nên việc bàn giao thanh toán cũng
đa dạng: có thể là công trình hay hạng mục công trình đã xây lắp hoàn thành, có thể là
các giai đoạn công nghệ, bộ phận công việc hoàn thành theo giai đoạn quy ước.

Sản phẩm dở dang trong xây dựng cơ bản được xác định vào hàng tháng bằng
phương pháp kiểm kê, đánh giá vào ngày cuối tháng. Trong biên bàn kiểm kê cần ghi
rõ khối lượng sản phẩm dở dang thuộc đối tượng xây lắp nào, mức độ hoàn thành như
thế nào.
Tùy thuộc vào phương thức giao nhận thầu giữa bên A và bên B, kế toán có thể
áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
1.1. Đánh giá theo chi phí sản xuất thực tế phát sinh
Đối với những công trình xây lắp bàn giao một lần sau khi hoàn thành toàn bộ thì
sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh lúc khởi công cho đến cuối kỳ đó.
Chi phí sản xuất =
Tổng CPNVLTT, tổng CPNCTT, tổng CPSDMTC,
dở dang cuối kỳ
Tổng CP SXC thực tế phát sinh.
1.2. Đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành
Đối với những công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán theo
giai đoạn quy ước thì sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành và
được đánh giá theo chi phí thực tế trên cơ sỏ phân bổ chi phí thực tế đã phát sinh cho
các giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và chưa hoàn thành căn cứ vào giá thành dự toán
và mức độ hoàn thành của chúng.
Hệ số phân bổ chi
phí thực tế hoàn =

SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG

Chi phí DD ĐK

- 14 -

+


Chi phí PSTK


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

thành theo các giai
đoạn

Tổng chi phí theo giá thành dự toán của khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao và khối
lượng dở dang cuối kỳ của các giai đoạn

CP dở dang theo giá
thành dự toán của =
từng giai đoạn

Giá thành dự
toán của từng x
giai đoạn

Tỉ lệ hoàn thành

CP dở dang
CP dở dang theo giá
thực tế của từng =
thành dự toán của từng x
Hệ số phân bổ
giai đoạn

giai đoạn
1.3. Đánh giá theo đơn giá dự toán
Đối với những công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán theo
định kỳ tùy theo khối lượng của từng loại công việc, bộ phận, kết cấu trên cơ sở đơn
giá dự toán thì sản phẩm dở dang là những khối lượng công việc chưa hoàn thành và
được đánh giá theo chi phí thực tế.
CP thực tế khối
CPSX
thực
tế
Chi phí thực tế
lượng DDDK
+ PSTK
Dự toán
của khối lượng
khối
xây lắp dở dang =
x
lượng
Giá thành dự
Giá thành dự toán
cuối kỳ
DDCK
toán khối lượng + khối lượng xây lắp
DDCK
hoàn thành bàn giao
trong kỳ
2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm

đều có một dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành được xác định là các
công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, các khối lượng xây lắp có
tính dự toán riêng đã hoàn thành.
Sản phẩm hoàn thành (theo đơn đặt hàng) là các công trình, hạng mục công
trình đã xây lắp xong đến giai đoạn cuối cùng của toàn bộ quy trình công nghệ và
chuẩn bị bàn giao cho đơn vị sử dụng.
Sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước là các đối tượng xây lắp chưa kết
thúc toàn bộ công tác quy định trong thiết kế kỹ thuật mà chỉ kết thúc việc thi công
một giai đoạn nhất định.

SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG

- 15 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các phiếu tính
Giá thành
sản phẩm

Giá
trị
Chi phí
Giá
trị
= sản phẩm
+ xây lắp

sản phẩm
DDĐK
PSTK
DDCK
giá thành sản phẩm lập theo từng đối tượng phục vụ cho quá trình thực hiện kế hoạch
giá thành sản phẩm.
2.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán phải tiến hành công việc tính
giá thành cho các đối tượng tính giá.
Độ dài thời gian của một kỳ phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất của sản phẩm, đặc
điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu thông tin quản lý giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp.
2.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
2.3.1. Tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp giản đơn
Theo phương pháp này thì giá thành sản phẩm được xác định theo công
thức sau:
2.3.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
Áp dụng đối với doanh nghiệp xây lắp mà quá trình xây dựng được tập hợp ở
nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc.
Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách cộng tất cả chi phí sản
xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình.
Công thức tính giá thành:
Z = DDĐK + ( C1 +C2 +…..+ Cn ) – DDCK
Với Z: giá thành sản phẩm xây lắp
C1…Cn: chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng
hạng mục công trình.
2.3.3. Phương pháp tỷ lệ
Áp dụng để tính giá thành sản phẩm xây lắp mà trên cùng một quy trình thi
công xây lắp tạo ra nhiều sản phẩm (hạng mục, chi tiết) khác nhau. Đối tượng tập hợp
chi phí là toàn bộ quy trình thi công xây lắp, đối tượng tính giá thành là từng hạng

mục, chi tiết.

SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG

- 16 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

Bước 1: Tính tổng giá thành thực tế của công trình:
Giá thành
Chi
phí
Chi phí thi
Chi phí thi
Khoản điều
thực
tế = thi công + công xây lắp - công xây lắp - chỉnh giảm
công trình
xây
lắp
PSTK
DDCK
giá thành
bàn giao
DDDK
Bước 2: Tính giá thành dự toán và tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục
Giá thành thực tế công trình hoàn thành bàn giao

Tỷ lệ tính giá thành

=

Giá thành dự toán hạng mục công trình hoàn thành
Bước 3: Tính giá thành thực tế từng chi tiết
Giá thành thực tế của hạng = Tỷ lệ tính giá thành x
Giá thành dự toán
mục i
hạng mục i
3. Tổng hợp chi phí sản xuất
Trước khi kết chuyển hoặc phân bổ chi phí phải loại trừ ra các khoản chi phí
chưa thực tế phát sinh như vật liệu xuất dùng nhưng còn thừa chưa sử dụng lúc cuối kỳ
làm giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Giá trị vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng.... dụng cụ đã xuất dùng cuối kỳ sử dụng
không hết làm giảm chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, nhập lại
kho, kế toán định khoản:
Nợ TK 152, 153
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không nhập kho mà bán ngay, kế
toán phản ánh các khoản thu bàn vật liệu thừa và phế liệu, ghi giảm chi phi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Sau khi tiến hành tập hợp, phân bổ các chi phí sản xuất trong kỳ, đến cuối kỳ kế
toán sẽ làm công việc kết chuyển các chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm những chi phí
có liên quan đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG


- 17 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

xuất chung của từng công trình, hạng mục công trình.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế hoàn
thành được xác định là đã bán, hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính:
a) Trường hợp bàn giao cho bên A, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154
b) Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán hoặc sản phẩm xây lắp hoàn
thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
chờ bán, kế toán ghi:
Nợ TK 155
Có TK 154

SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG

- 18 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

PHẦN 2

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG – VẬN TẢI XUÂN THẢO
I. Khái quát chung về Công ty TNHH Xây dựng – Vận tải XUÂN THẢO
1. Sự hình thành của Công ty
Nhu cầu sử dụng cơ sở hạ tầng hiện nay ngày càng lớn và trở nên cấp thiết. Để
đáp ứng nhu cầu trên, ngày 03 tháng 02 năm 2004 theo giấy phép đăng ký kinh doanh
số 3302080348 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Quảng Nam cấp, Công ty TNHH xây
dựng và vận tải Xuân Thảo được thành lập.
Tên đăng ký bằng tiếng việt: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ VẬN TẢI
XUÂN THẢO.
Địa chỉ: Thôn Việt An, xã Bình Lâm, huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
Điện thoại: 05103.895.162
Mã số thuế: 4000392259
Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Số tài khoản: 4214 201000048
Loại hình công ty: Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
 Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
 Khai thác cát, sỏi, sạn, vật liệu xây dựng.
 Kinh doanh vật liệu xây dựng, dịch vụ vận tải khách theo hợp đồng,
vận tải hàng hoá bằng đường bộ.
 Thi công xây xây lắp các công trình điện.
2. Quá trình phát triển của Công ty
Đối với một công ty xây dựng thì 09 năm không phải là một thời gian dài
nhưng cũng không phải là một thời gian ngắn để công ty khẳng định thương hiệu của
doanh nghiệp mình. Khi mới thành lập công ty gặp phải rất nhiều khó khăn, một doanh
nghiệp còn rất non trẻ trong ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp thì kinh nghiệm
trở thành một hạn chế lớn nhất. Bước đầu hoạt động công ty nhận thầu những công
trình, hạng mục công trình có quy mô khá khiêm tốn, nhưng với nỗ lực không ngừng

của các cán bộ, công nhân viên đến nay Công ty đã đạt được những thành tựu rất đáng
kể. Vừa hoạt động sản xuất kinh doanh vừa học hỏi kinh nghiệm của các công ty bạn,
hiện nay Công ty Xây dựng và vận tải Xuân Thảo đã trở thành một doanh nghiệp lớn ở
SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG

- 19 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

tỉnh Quảng Nam. Công ty đã thi công xây dựng hơn 81 công trình trên khắp tỉnh thành
Quảng Nam và một số tỉnh thành lân cận như Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Huế. Quy mô các
công trình mà doanh nghiệp nhận thầu không chỉ dừng lại ở con số dưới 1 tỷ đồng mà
tới vài tỷ đồng. Với phương châm hoạt động là đảm bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng
nhu cầu thẩm mỹ và yêu cầu của khách hang, Công ty luôn cố gắng để khẳng định vị
trí của mình trên thị trường.
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty TNHH Xây dựng – Vận tải XUÂN
THẢO
1. Đặc điểm sản xuất tại Công ty
Xây dựng là một ngành đặc biệt, nó không giống như các ngành sản xuất vật
chất khác. Do vậy mà việc tổ chức sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp xây dựng
rất phức tạp do thời gian thi công thường rất dài, lại có nhiều hạng mục công trình.
Việc tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp nước ta hiện nay theo phương
thức khoán gọn.
Quy trình công nghệ thi công được tiến hành như sau:
+ Khảo sát thăm dò, thiết kế, thi công phần móng công trình.
+ Tiến hành thi công, xây lắp công trình (xây dựng phần thô)
+ Lắp đặt hệ thống điện nước, thiết bị theo yêu cầu của công trình.

+ Hoàn thiện trang trí, đảm bảo tính mỹ thuật của công trình, kiểm tra nghiệm
thu theo điểm dừng kỹ thuật và tiến hành bàn giao theo từng công trình hạng mục công
trình và quyết toán công trình.
2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Hình thức tổ chức bộ máy quản lý trong công ty xây dựng và vận tải Xuân Thảo
theo hình thức trực tuyến – chức năng. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng
và vận tải Xuân Thảo được thể hiện qua sơ đồ sau:

SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG

- 20 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

Giám đốc

Phòng KHKT- Quan hệ
khách hàng

Phòng tổ chức tài chính
- LĐTL

Cửa hàng kinh doanh
VLXD

Đội xây dựng số 1


Xưởng gia công cơ khí
– SX nhôm kính

Đội xây dựng số 2

Xưởng mộc xẻ- nội thất
xây dựng

Đội điện máy vật tư vận
tải

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc công ty: Là người có quyền lực cao nhất, chịu trách nhiệm
trực tiếp, toàn diện về mọi mặt hoạt động của công ty. Là người thay mặt công ty trực
tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, duyệt các bản quyết toán công trình, biên bản thanh
lý hợp đồng, bổ nhiệm và giao nhiệm vụ cho các phòng ban. Người chịu trách nhiệm
cao nhất về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật.
Phòng kế hoạch kỹ thuật - Quan hệ khách hàng: Có trách nhiệm
tham gia làm hồ sơ dự thầu và lập kế hoạch tiến độ thi công trên cơ sở các hợp đồng
đã được ký trước khi thi công, bóc tách bản vẽ, tiền lương, dự toán tiến độ thi công.
Tham mưu cho giám đốc về công tác kinh doanh dịch vụ của công ty, lập phương án
kinh doanh, quan hệ với đối tác bên ngoài giúp cho giám đốc ký kết hợp đồng.
Phòng tổ chức tài chính - LĐTL: Tham mưu cho Giám đốc về công
tác quản lý tài chính, tổng hợp công tác kế toán, tổ chức công tác hạch toán, lập kế
hoạch tài chính, chịu trách nhiệm huy động các nguồn vốn và điều hòa phân phối cho
các đội

SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG

- 21 -



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

( từng công trình) dựa trên cơ sở tiến độ thi công, thường xuyên kiểm tra giám sát về
mặt tài chính đối với các đội xây dựng trực thuộc công ty. Đảm bảo chi lương cho cán
bộ, công nhân trong toàn công ty và kiểm tra chứng từ hợp pháp, hợp lý, hợp lệ.
Các đội trưởng, xưởng trưởng, chỉ huy các công trình: Là người chịu
trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về việc điều hành sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình phụ trách. Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về chất lượng sản phẩm, tiến
độ công việc được giao. Được ký hợp đồng lao động vụ việc đối với lực lượng lao
động ngoài xã hội.
3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Công ty TNHH xây dựng và vận tải Xuân Thảo là công ty thuộc loại hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ, hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức
tổ chức này thì toàn bộ thông tin, chứng từ kế toán liên quan được xử lý và tập trung
lên phòng kế toán, phòng kế toán tiếp nhận chứng từ của các phòng ban các bên có
liên quan sẽ ghi vào sổ và lập báo cáo.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty TNHH xây dựng – vận tải Xuân Thảo

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán
công nợ

Kế toán
TSCĐ và
tiền lương


Kế
toán
NVL&
CCDC

Thủ
quỹ

Kế toán
tổng hợp

Cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty
Chức năng nhiệm vụ của các kế toán
Kế toán trưởng: Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán của
đơn vị, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên của công ty về mọi hoạt động kế
toán tài chính của công ty.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của các kế toán
phần hành. Xử lý số liệu và tập hợp chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá
thành sản phẩm. Thực hiện kế toán thuế và các phần hành còn lại. Trên cơ sở số liệu
ghi chép, tổng hợp từng phần hành của kế toán viên, kế toán tổng hợp có nhiệm vụ

SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG

- 22 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG


kiểm tra, ghi sổ tổng hợp, lập báo cáo tài chính của công ty, xác định kết quả kinh
doanh của công ty.
Kế toán công nợ: Có trách nhiệm theo dõi các khoản thu, chi của
công ty với khách hàng, các khoản tạm ứng và tình hình thanh toán của đơn vị. Đồng
thời theo dõi các khoản phải thu nội bộ và phải thu khác.
Kế toán TSCĐ và tiền lương: Theo dõi phản ánh các nghiệp vụ liên
quan đến tình hình biến động của TSCĐ. Tính toán và phân bổ khấu hao tài sản cố
định hàng tháng…Đồng thời căn cứ vào bảng chấm công, các phiếu nghiệm thu công
việc đã hoàn thành, kế toán tính tiền lương và các khoản trích theo lương cho các cán
bộ công nhân viên trong công ty.
Kế toán NVL& CCDC: Hàng ngày kế toán có nhiệm vụ ghi chép và
theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn NVL và CCDC vào sổ kế toán. Tính giá thực tế vật
liệu xuất kho, tính toán phân bổ chi phí vật liệu dùng cho các đối tượng tập hợp chi
phí.
Thủ quỹ: Căn cứ phiếu thu chi do kế toán lập tiến hành thu chi tiền
mặt để ghi vào sổ quỹ, đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với sổ cái và sổ chi tiết tiền mặt
tương ứng.
4. Hình thức sổ kế toán Công ty áp dụng
4.1. Chính sách kế toán áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐBTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các hướng dẫn bổ sung và các chuẩn mục
kế toán Việt Nam ban hành.
 Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N (theo năm dương lịch).
 Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán kế toán là Việt Nam Đồng
 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ
 Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp: kiểm kê định kỳ
 Phương pháp tính giá trị xuất kho: giá đích danh
 Kế toán khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
 Tính giá thành thành phẩm theo phương pháp trực tiếp
4.2. Hình thức kế toán áp dụng:

Công ty TNHH xây dựng – vận tải Xuân Thảo là đơn vị sản xuất kinh doanh
với quy mô vừa. Để phù hợp với quy trình tổ chức sản xuất do đó Công ty áp dụng
hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, nhằm đảm bảo cho
việc ghi chép và mở sổ chi tiết một cách rõ ràng, chính xác, giúp cho việc kiểm tra, đối
chiếu sổ sách một cách nhanh chóng, dễ dàng.

SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG

- 23 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái
lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và
bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng
số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư

của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản
tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ GHI SỔ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ VẬN TẢI
XUÂN THẢO
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ cái

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG


Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

- 24 -

Bảng tổng
hợp chi tiết


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

Đối chiếu, kiểm tra

II. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH Xây dựng – Vận tải XUÂN THẢO
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí ở Công ty được thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối
với công trình, hạng mục công trình. Chi phí phát sinh ở công trình, hạng mục công
trình nào thì được tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Các chi phí
gián tiếp không được đưa vào một công trình cụ thể thì có thể phân bổ giữa các công
trình, hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp.
Đối với phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng phần việc có
kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong
hợp đồng. Để xác định giá thành thực tế của đối tượng này thì Công ty phải xác định
giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật
hợp lý.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty là công trình, hạng mục

công trình. Đối với những công trình có thời gian thi công dài thì giá thành sản phẩm
chính là những hạng mục công trình đã hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Công ty TNHH Xây dựng và vận tải Xuân Thảo sử dụng phương pháp tập hợp
chi phí sản xuất trực tiếp, theo phương pháp này các chi phí có liên quan trực tiếp tới
công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Các chi phí gián tiếp nếu
phát sinh ở công trình nào thì hạch toán vào công trình đó. Còn chi phí nào phát sinh
chung cho các công trình thì được tập hợp rồi sau đó tiến hành phân bổ cho từng công
trình theo tiêu thức phân bổ hợp lý
3. Tập hợp và phân bổ các loại chi phí sản xuất
Công ty TNHH xây dựng và vận tải Xuân Thảo áp dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ để hạch toán hàng tồn kho. Để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp công ty sử dụng tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản
154 được mở chi tiết thành các khoản mục chi phí:
TK 154 (CP nguyên vật liệu trực tiếp)
TK 154 (CP nhân công trực tiếp)
TK 154 (CP sử dụng máy thi công)
TK 154 (CP sản xuất chung)

SVTH: VÕ THỊ THÙY DƯƠNG

- 25 -


×