Tải bản đầy đủ (.pptx) (60 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI :“KẾ TOÁN TiỀN LƯƠNG VÀ CÁC TỶ LỆ ĐẢM BẢO XÃ HỘI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MAY 3A"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.62 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG
KHOA KẾ TỐN – KIỂM TỐN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :“KẾ TOÁN TiỀN LƯƠNG VÀ CÁC TỶ LỆ ĐẢM BẢO XÃ HỘI
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MAY 3A"
GiẢNG VIÊN: TH.S NGUYỄN THỊ HƯƠNG
Sinh viên: NGUYỄN QUỐC DOANH
LỚP: U3L.KT1

Lớp : K11CDKT8


LỜI MỞ ĐẦU
• 1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiền lương, tiền công là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt
quan trọng vì nó liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế người lao
động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy người lao động nâng
cao năng suất lao động. Từ việc gắn lao động với kết quả công
việc đến việc nâng cao mức sống ổn định và việc phát triển cơ
sở vật chất là những vấn đề khơng thể tách rời. Từ đó sẽ phục
vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con người, thúc đẩy sự
phát triển về kinh tế, làm cơ sở để từng bước nâng cao đời sống
lao động và cao hơn là hồn thiện con người. Ngồi tiền lương,
tiền cơng chính mà người lao động được hưởng thì các tỷ lệ
đảm bảo cho người lao động như tiền thưởng, phụ cấp, BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ là các quỹ xã hội mà người lao động được
hưởng, nó thể hiện sự quan tâm của xã hội đến từng người lao
động.



Sau khi tìm hiểu và nhận thấy tầm quan trọng của kế tốn
tiền lương, tiền cơng và các tỷ lệ đảm bảo xã hội cho người
lao động nên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
Công nghệ May 3A, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh
chị trong Công ty và dưới sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Thị
Hương, em đã lựa chọn đề tài :‘‘Kế toán tiền lương và các tỷ
lệ đảm bảo xã hội tại Công ty Cổ phần Công nghệ May 3A”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích cần tổng hợp và thể nghiệm kết quả
Nghiên cứu thực trạng kế tốn tiền lương, tiền cơng và các
tỷ lệ đảm bảo xã hội cho người lao động tại Công ty Cổ phần
Cơng nghệ May 3A, từ đó hiểu sâu về lý thuyết và có cái nhìn
thực tế hơn về tiền lương, tiền công và các tỷ lệ đảm bảo xã
hội cho người lao động.
Tìm hiểu cơ sở lý luận cũng như cơ sở pháp lý về tiền
lương, tiền công và các tỷ lệ đảm bảo xh cho người lao động.


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu tổng hợp và thể nghiệm
kết quả
Đối tượng: Đối tượng chính là tiền lương, tiền công và các
tỷ lệ đảm bảo xã hội cho người lao động tại “Công ty Cổ phần
Công nghệ May 3A”.
Phạm vi tổng hợp và thể nghiệm kết quả: Tìm hiểu thực
trạng hạch tốn kế tốn tiền lương, tiền cơng và các tỷ lệ
đảm bảo xã hội cho người lđ tại công ty trong năm 2015
4. Phương pháp nghiên cứu tổng hợp và thể nghiệm kết
quả
Tham khảo tài liệu: Tìm hiểu các thơng tin liên quan qua
Giáo trình chun ngành phát hành nội bộ; Các giáo trình

chuyên ngành do các Trường, Học giả khác biên soạn, Các
tài liệu tham khảo do Nhà trường cung cấp trong thời gian
làm Khóa luận;


4. Phương pháp nghiên cứu tổng hợp và thể nghiệm
kết quả

Phương pháp tổng hợp lý luận có liên quan trực tiếp
đến kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm;
Phương pháp thu thập tài liệu: Tài liệu sơ cấp và thứ
cấp của Công ty Cổ phần Công Nghệ May 3A:
Tài liệu sơ cấp: Tài liệu thu thập được trong q
trình thực tập tại Cơng ty Cổ phần Công nghệ May 3A
bao gồm các số liệu, các tài liệu cùng các quy định
của Nhà nước và của Công ty;
Tài liệu thứ cấp: Tài liệu của Công ty đã cơng bố
trên Báo cáo tài chính của Cơng ty.


4. Phương pháp nghiên cứu tổng hợp và thể nghiệm
kết quả

-

Phương pháp phân tích, đánh giá, so
sánh tài liệu đã thu thập được với phần lý
luận, với những quy định của Nhà nước,
của doanh nghiệp từ đó đưa ra những ưu

điểm, hạn chế cần được khắc phục và
những giải pháp để phát huy những mặt
tốt, khắc phục những mặt còn hạn chế tại
Công ty;
- Phương pháp tổng hợp kết luận chung.


5. Dự kiến những đóng góp của đề tài sau khi tổng hợp và
thể nghiệm kết quả (Expected contributions topic)
- Đánh giá chung về tình hình kế tốn tiền lương tiền công tại
công ty Công ty Cổ phần Công nghệ May 3A;
- Đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao công tác kế tiền
lương tiền công tại Công ty Cổ phần Công nghệ May 3A.
6. Kết cấu của đề tài
Gồm 3 chương :
Chương 1. Tổng quan về kế toán tiền lương và các tỷ lệ đảm
bảo xã hội trong doanh nghiệp;
Chương 2. Thực trạng kế toán tiền lương và các tỷ lệ đảm bảo
xã hội tại Công ty Cổ phần Công Nghệ May 3A;
Chương 3. Nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị về kế toán
tiền lương và các tỷ lệ đảm bảo xã hội tại Công ty Cổ phần
Công Nghệ May 3A.


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC TỶ LỆ ĐẢM BẢO XÃ HỘI TRONG DOANH NGHIỆP

• 1.1. Tổng quan những vấn vấn đề đã học về tiền lương, tiền
công và các tỷ lệ đảm bảo xã hội cho người lao động
• 1.1.1. Khái quát về vấn đề tiền lương, tiền công và các tỷ lệ

đảm bảo xã hội cho người lao động
• Tiền lương và các tỷ lệ đảm bảo xã hội là một phạm trù kinh tế
gắn liền với sự lao động tiền tệ và sản xuất hàng hóa, tiền
lương (tiền cơng) được biểu hiện bằng tiền mà đơn vị sử dụng
lao động trả cho NLĐ. Căn cứ vào thời gian, khối lượng công
việc của NLĐ. Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng
tiền của giá cả sức lao động. Ngoài tiền lương, các tỷ lệ đảm
bảo xã hội còn là đòng bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần
hăng hái lao động, tạo mối quan tâm của NLĐ đến kết quả lao
động.


1.1.1. Khái quát về vấn đề tiền lương, tiền công và các
tỷ lệ đảm bảo xã hội cho người lao động

• Tiền lương và các tỷ lệ đảm bảo xã hội là một bộ
phận cấu thành nên giá trị sản phẩm trong quá trình
SXKD, phần thù lao trả cho người lao động được tính
vào giá sản phẩm.
• Vì vậy để đảm bảo phản ánh chính xác giá trị của sản
phẩm và cung cấp kịp thời thông tin cho quản lý, địi
hỏi kế tốn lao động và tiền lương cần tổ chức ghi
chép phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ số lượng,
chất lượng thời gian và kết quả lao động tính đúng và
thanh tốn kịp thời đầy đủ tiền lương và các tỷ lệ
đảm bảo xã hội cho NLĐ trong doanh nghiệp


1.1.1. Khái quát về vấn đề tiền lương, tiền công và các
tỷ lệ đảm bảo xã hội cho người lao động

Mục đích của đề tài là đánh giá thực trạng, tình hình, đặc
điểm tính chất và tầm quan trọng của kế tốn tiền lương, tiền
cơng và các tỷ lệ đảm bảo xã hội cho người lao động nhằm
tổng kết và khái qt những vấn đề có tính chất tổng quan về
tiền lương qua đó đánh giá tình hình trả lương và hạch tốn
tiền lương để tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu để có những
biện pháp khắc phục hồn thiện cơng tác hoạch tốn tiền
lương


1.1.2. Lý thuyết chung về kế toán tiền lương, tiền công và
các tỷ lệ đảm bảo xã hội cho người lao động
a) Khái niệm tiền lương
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống
bằng tiền của giá trị sức lao động;
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền
lương, tiền công là giá cả của lao động, được xác định bởi
quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở Việt Nam trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, tiền
lương, tiền cơng được hiểu là một bộ phận thu nhập quốc dân
dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do nhà nước phân
phối cho cơng nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù
hợp với quy luật phân phối theo lao động.


a) Khái niệm tiền lương

Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương nhưng định
nghĩa nêu lên có tính khái quát và được nhiều người thừa
nhận là: Tiền lương (hay tiền cơng) là biểu hiện bằng tiền của

hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho mỗi
người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà họ đã
cống hiến cho doanh nghiệp.
Nói cách khác, tiền lương là số tiền mà người lao động
nhận được từ người sử dụng lao động thanh toán tương
đương với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu
hao để tạo ra của cải vật chất hoặc giá trị có ích khác.


b) Các hình thức trả lương

Hiện nay ở nước ta áp dụng trả tiền lương, tiền công (sau đây
gọi chung là tiền lương) dưới 2 hình thức đó là: Trả lương theo
thời gian và trả lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian: là hình thức trả lương theo
thời gian làm việc cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao
động. Hình thức này được áp dụng chủ yếu cho cán bộ công nhân
viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự
động, trong đó có 2 loại: Trả lương theo thời gian giản đơn và trả
lương theo thời gian có thưởng
Trả lương theo thời gian giản đơn: Đây là số tiền trả cho người
lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không
xét đến thái độ và kết quả lao động. Lương thời gian giản đơn
được chia thành 3 loại: Lương tháng, lương ngày, lương giờ


b) Các hình thức trả lương
Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn hình thức trả lương
theo thời gian đơn giản, vừa phản ánh trình độ thành thạo
vừa khuyến khích được người lao động có trách nhiệm với

cơng việc. Nhưng việc xác định tiền lương bao nhiêu là hợp
lý rất khó khăn. Vì vậy nó chưa đảm bảo phân phối theo lao
động.
Để áp dụng trả lương theo thời gian doanh nghiệp phải
theo dõi ghi chép thời gian làm việc của người lao động và
mức lương thời gian của họ.
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng lương thời gian cho những
công việc chưa xây dụng được định mức lương chưa có
đơn giá tiền lương sản phẩm, thường áp dụng cho lao động
làm cơng tác văn phịng như hành chính, quản trị, thống kê,
tài vụ…


Hình thức trả lương theo sản phẩm: là hình thức tiền lương
tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, cơng việc đã hoàn
thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính
cho một đơn vị sản phẩm. Tiền lương đơn vị phải trả tính bằng:
số lượng hoặc khối lượng cơng việc, số lượng sản phẩm hồn
thành đủ tiêu chuẩn chất lượng nhân với đơn giá tiền lương
sản phẩm. Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên
các cơ sở tài liệu hạch toán kết quả lao động. Để khuyến khích
người lao động nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm
doanh nghiệp có thể áp dụng các đơn giá lương sản phẩm
khác nhau.
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: Được tính cho
từng người lao động hay cho 1 tập thể người lao động thuộc
bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này, tiền lương
được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng
công việc hồn thành và đơn giá tiền lương, khơng hạn chế
số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc là không vượt

hoặc vượt mức.


Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này
thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những
cơng việc phục vụ cơng nhân chính như sửa chữa máy móc
thiết bị trong các phân xưởng sản xuất, bảo dưỡng máy móc
thiết bị,... Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính
cho từng lao động hay cho một tập thể người lao động. Theo
cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương
theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền
lương của bộ phận gián tiếp do doanh nghiệp xác định. Cách
tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản
xuất quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh vì gắn liền với
lợi ích kinh tế của cá nhân họ.


• + Tiền lương sản phẩm khoán (Thực chất là một dạng của
hình thức tiền lương sản phẩm): Hình thức này có thể khốn
cơng việc, khốn khối lượng khốn sản phẩm cuối cùng,
khốn quỹ lương.
• Căn cứ vào khối lượng cơng việc phải hồn thành mà doanh
nghiệp tiến hành khốn quỹ lương cho từng bộ phận. Việc
tính trả lương cho từng bộ phận, cá nhân được tính trên thời
gian làm việc thực tế và cấp bậc kỹ thuật cũng như trình độ
của họ.


c) Khái niệm các tỷ lệ đảm bảo xã hội


Gắn chặt với tiền lương là các tỷ lệ đảm bảo xã hội bao
gồm BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Đấy là các quỹ xã hội thể
hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn
mất sức lao động như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm
giảm bớt khó khăn trong cuộc sống đó là khoản trợ cấp nhằm
giảm bớt khó khăn hay tử tuất… sẽ được hưởng khoản trợ
cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản
trợ cấp bảo hiểm xã hội;


c) Khái niệm các tỷ lệ đảm bảo xã hội
-

BHXH chính là các khoản vào chi phí để hình thành lên
quỹ BHXH, sử dụng để chi trả cho người lao động trong
những trường hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động;
Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động… được tính trên cơ sở
lương, chất lượng lao động và thời gian mà người lao động
đã cống hiến cho xã hội trước đó;
Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, người lao động
còn được hưởng chế độ khám chữa bệnh khơng mất tiền
bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men khi bị đau
ốm. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không
mất tiền là người lao phải có thẻ bảo hiểm y tế.


c) Khái niệm các tỷ lệ đảm bảo xã hội


Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT. Đấy là
chế độ chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
Ngồi ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức
cơng đồn được thành lập theo luật cơng đồn
doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ. KPCĐ là khoản trích nộp sử
dụng với mục đích cho hoạt động của tổ chức cơng
đồn đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng cho người
lao động.


1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các tỷ lệ đảm
bảo xã hội
-

Hạch toán lao động, kế toán tiền lương, tiền công và các tỷ lệ đảm
bảo xã hội không chỉ liên quan tới quyền lợi của người lao động, mà
cịn liên quan tới các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan tới tình hình chấp hành
của các chính sách về lao động tiền lương của nhà nước.
- Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt, có hiệu quả, kế tốn tiền lương,
tiền cơng và các tỷ lệ đảm bảo xã hội doanh nghiệp cần phải thực
hiện các nhiệp vụ sau:
+ Ghi chép, phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, tính chính
xác tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác số tiền
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí và thu từ thu nhập của người
lao động;



1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các tỷ lệ đảm
bảo xã hội
• + Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình
sử dụng quỹ lương, cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý,
chức năng, lập kế hoạch quỹ lương kỳ sau;
• + Tính tốn, phân bổ hợp lý chính xác chi tiết tiền lương,
tiền cơng và Các khoản trích BHXH, BHYT,…;
• + Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN đề xuất biện pháp tiết kiệm quỹ lương, cung
cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ phận quản lý
khác;
• + Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động,
tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương, cung cấp các thông
tin kinh tế cần thiết cho bộ phận liên quan;


1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các tỷ lệ đảm
bảo xã hội

+

Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của kế tốn.
Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, Quỹ
tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ KPCĐ, quỹ
BHTN đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả
tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, đấu
tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm
kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ lao
động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, chế độ sử dụng

chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động.


1.2. Ứng dụng vấn đề kế toán tiền lương tiền công và
các tỷ lệ dảm bảo xã hội trong thực tế hiện nay
1.2.1. Văn bản pháp lý của nhà nước
- Bộ luật Lao động ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2012;
- Luật Kế toán: số 17/2015/QH13 ban hành ngày 20/11/2015 của
Quốc hội;
- Luật bảo hiểm xã hội mới số 58/2014/QH13 ban hành ngày 20
tháng 11 năm 2014;
- Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ban hành ngày 14 tháng
11 năm 2008 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
BHYT số 46/2014/QH13 ban hành ngày 13 tháng 6 năm
2014, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;


1.2.1. Văn bản pháp lý của nhà nước
-

-

Nghị định 129/2004/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật
kế tốn;
Nghị định 122/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng 11 năm 2015 quy
định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ
quan, tổ chức có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động;
Nghị định 122/2015/NĐ-CP có quy định về mức lương tối thiểu vùng;
Nghị định số 49/2013/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết thi

hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương;
Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số nội dung của Luật lao động;


×