Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.9 KB, 39 trang )

Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước
MỤC LỤC

Trịnh Thị Nga

Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước
LỜI MỞ ĐẦU

Trong môi trường làm việc năng động và chuyên nghiệp như hiện nay,
bên cạnh việc sáng tạo để tìm ra những cách riêng giúp làm việc nhanh hơn và
đạt hiệu quả cao hơn thì việc xây dựng văn hóa công sở luôn là vai trò quan
trọng và cần thiết đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong những phương pháp lãnh
đạo điều hành trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.Trong môi
trường cạnh tranh của nền kinh tế hiện đại, các cơ quan tổ chức đặc biệt là cơ
quan hành chính nhà nước ngày càng chú trọng đến văn hóa công sở bên cạnh
việc nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu công việc thì văn hóa
công sở đóng góp một phần không nhỏ đến thành công của cơ quan tổ chức.
Chính vì thế vấn đề triển khai và thực hiện văn hóa công sở đang được con
người được xã hội ngày càng chú trọng quan tâm, để đóng góp một phần công
sức bé nhỏ cho sự nghiệp đào tạo và phát triển đất nước theo xu hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa bắt nhịp cùng với sự phát triển của xã hội.
Đối với ngành Quản trị văn phòng là nghề mà văn hóa công sở cần được
coi trọng thấu hiểu từng con người trong cơ quan, tổ chức. Cơ quan tổ chức luôn
mong người lao động của mình hoàn thiện hơn, gắn bó với cơ quan hành chính


nhà nước hơn.
Trong thời gian học tập tại trường Đại học Nội Vụ Hà Nội em được các
thầy cô truyền đạt kiến thức và giảng dạy nhiệt tình. Sau khi kết thúc môn:Nghi
thức nhà nước do cô Đinh Thị Hải Yến hướng dẫn em xin chọn đề tài “ Nhận
xét đánh giá về tình hình triển khai và thực hiện các quy định của Nhà nước về
văn hóa công sở tại một số cơ quan hành chính nhà nước.” cho bài tiểu luận của
mình.
Trong thời gian học tại trường em thấy bộ môn này vô cùng hữu ích và
thực tế giúp em có cái nhìn thiết thực hơn về các nghi thức trong cơ quan , tổ
chức để sau này em có thể vận dụng kiến thức vào thực tiễn .
Trong quá trình học tập cũng như làm bài tiểu luận không thể tránh những
sai sót . Em hi vọng sẽ nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô trong Khoa
Quản Trị Văn Phòng để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Trịnh Thị Nga

2Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

Em xin trân thành cảm ơn!

1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa công sở là một dạng đặc thù của văn hóa xã hội, bao gồm tổng
thể các giá trị , chuẩn mực, vẻ đẹp và các cách hành xử trong hoạt động công sở.
Các thành viên trong công sở cùng nhau tiếp nhận và ứng xử với nhau trong nội
bộ công sở và phục vụ cộng đồng ,với sự tác động của hệ thống cơ quan thứ bậc
mang tính quyền lực và xã hội . Tình hình triển khai và thực hiện các quy định

của Nhà nước về văn hóa công sở tại một số cơ quan hành chính nhà nước hiện
nay vẫn còn nhiều vấn đề bất cập ảnh hưởng đến hoạt động của công sở trong
thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đi vào nghiên cứu tình hình triển khai và thực hiện các quy định của nhà
nước về văn hóa công sở tại một số cơ quan hành chính nhà nước phải dựa trên
tình hình thực tế hoạt động của công sở trong việc thực hiện các nội quy chung
tạo dựng niềm tin, giá trị và thái độ cảu các thành viên làm việc trong công sở
ảnh hưởng đến cách làm việc và hiệu quả của một số cơ quan hành chính nhà
nước.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu về hình triển khai và thực hiện các quy định của nhà nước về
văn hóa công sở tại một số cơ quan hành chính nhà nước ở thực tế . thông qua
đó đánh giá thực trạng và nêu các phương pháp khắc phục những mặt hạn chế
trong quá trình triển khai và thực hiện các quy định của nhà nước về văn hóa
công sở tại một số cơ quan hành chính nhà nước.
Trịnh Thị Nga

3Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

4. Lịch sử nghiên cứu
Về đề tài hình triển khai và thực hiện các quy định của nhà nước về văn
hóa công sở tại một số cơ quan hành chính nhà nước , đã có rất nhiều cơ quan
tổ chúc, cá nhân thực hiện đề tài này như “ văn hóa công sở tại một số cơ quan
hành chính nhà nước hiện hay” Thạc sĩ Nguyễn Hoàng Linh Chi , Viện Hàn

Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam . “Thực trạng văn hóa trong các cơ quan hành
chính nhà nước hiện nay” Giảng viên Lê Trọng Tấn ... Nhằm nêu lên những
tình hình văn hóa công sở của một số cơ quan hành chính nhà nước và phương
pháp khắc phục thực trạng .
5. Phương pháp nghiên cứu
Đối với đề tài “Nhận xét đánh giá về tình hình triển khai và thực hiện các
quy định của Nhà nước về văn hóa công sở tại một số cơ quan hành chính nhà
nước” nên tìm hiểu, phân tích và chọn lọc theo nguồn tài liệu trong sách, các tác
phẩm nghiên cứu từ các tác giả từng nghiên cứu về đề tài này sử dụng phương
pháp so sánh, phương pháp phân tích ,phương pháp logic, phương pháp tổng
hợp. Từ đó phân tích, chứng minh và chỉ ra ý nghĩa của văn hóa công sở trong
cơ quan hành chính nhà nước.
6. Bố cục bài tiểu luận
Bài tiểu luận của em gồm bốn phần :
Phần I: Khái quát về văn hóa công sở
Phần II: Thực trạng triển khai và thực hiện văn hóa công sở tại một số cơ
quan hành chính nhà nước .
Phần III: Nhiệm vụ và các phương pháp để nâng cao văn hóa công sở của
một số cơ quan hành chính nhà nước .
Phần IV: Phụ lục
Trịnh Thị Nga

4Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ


1. Khái niệm
Công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để tiến
hành một công việc chuyên ngành của nhà nước. Công sở là một tổ chức thực
hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi soạn thảo văn bản
để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà
nước, nơi phối hợp hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được nhà nước giao. Là
Trịnh Thị Nga

5Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

nơi tiếp nhận yêu cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân. Do đó, công sở là một bộ
phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước
Văn hoá là toàn bộ những hoat động sáng tạo và giá trị của nhân dân một
nước, một dân tộc về mặt sản xuất vật chất và tinh thần trong sự nghiệp dựng
nước và giữ nước. Văn hoá là tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân
tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục
tập quán, lối sống và lao động.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng cho rằng: “Văn hóa là sự tổng hợp của mọi
phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra
nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống, và đòi hỏi của sự sinh tồn”
Từ đó có thể hiểu: Văn hoá tổ chức là hệ thống những giá trị niềm tin, sự mong
đợi của các thành viên trong tổ chức, tác động qua lại với các cơ cấu chính thức
và tạo nên những chuẩn mực hành động như những giả thiết không bị chất vấn
về truyền thống và cách thức là việc của tổ chức mà mọi người trong đó đều

tuân theo khi làm việc. Văn hoá tổ chức công sở là một hệ thống được hình
thành trong quá trình hoạt động của công sở, tạo nên niềm tin giá trị về thái độ
của các nhân viên làm việc trong công sở, ảnh hưởng đến cách làm việc trong
công sở và hiệu quả hoạt động của nó.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về văn hóa công sở. Nhìn chung, khi đề
cập đến văn hóa công sở, chúng ta thường nhìn nhận các góc độ như trình độ,
phương pháp quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan; phong cách giao tiếp,
ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức; cảnh quan và môi trường làm việc.
Như vậy, văn hóa công sở có thể hiểu là tổng hòa các giá trị hữu hình và vô
hình, bao gồm trình độ nhận thức, phương pháp tổ chức, quản lý, môi trường
cảnh quan, phương tiện làm việc, đạo đức nghề nghiệp và phong cách giao tiếp
ứng xử của cán bộ, công chức nhằm xây dựng một công sở văn minh, lịch sự,
hoạt động đúng pháp luật và hiệu quả cao.

Trịnh Thị Nga

6Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

(Hình ảnh minh họa)
Văn hóa công sở là kết quả của phương thức ứng xử trong công sở được
con người lựa chọn nhằm đáp ứng nhu cầu của tổ chức. Các phương thức ấy
được xem là phù hợp, có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống tinh thần của các
thành viên trong tổ chức và cần đến chúng như một nhu cầu.
Các giá trị văn hóa công sở là các tiêu chuẩn, hành vi hoạt động hàng
ngày trong công sở. Các hành vi này có thể được bộc lộ một cách chính thức

nhưng mọi thành viên trong công sở đều phải biết và xử sự hợp lý.
văn hóa công sở là cái đang tồn tại, tác động mạnh mẽ đến hoạt động công
sở. Văn hóa công sở luôn quyết định hành vi và thái độ của con người trong tổ
chức. Những hành vi và thái độ tốt sẽ nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động
của công sở và ngược lại, nếu hành vi và thái độ không tốt sẽ làm giảm hiệu quả
hoạt động của công sở.
Xây dựng văn hoá công sở là xây dựng một nề nếp làm việc khoa học, có
kỉ cương và dân chủ. Nó đòi hỏi các nhà lãnh đạo, quản lý cũng như các thành
Trịnh Thị Nga

7Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

viên của cơ quan phải quan tâm đến hiệu quả hoạt động chung của cơ quan
mình. Muốn như thế cán bộ phải tôn trọng kĩ luật cơ quan, phải chú ý đến danh
dự của cơ quan trong cư xử với một người, đoàn kết và hợp tác trên những
nguyên tắc chung, chống lại bệnh quan liêu, hách dịch, cơ hội.

2. Biểu hiện của văn hóa công sở
Có thể thấy trong các quy chế, quy định, nội quy, điều lệ hoạt động có
tính chất bắt buộc mọi thành viên của cơ quan thực hiện, việc chuyển từ chỗ bắt
buộc sang chỗ tự giác thực hiện, nó còn được thể hiện thông qua mối quan hệ
qua lại giữa các thành viên trong công sở, chặt chẽ hay lỏng lẻo, đoàn kết hay
cục bộ. Xây dựng văn hoá công sở trên nền tảng văn hoá của dân tộc. Biểu hiện
hành vi điều hành và hoạt động của công sở đó là:
Tinh thần tự quản, tính tự giác của cán bộ công chức làm việc trong công

sở cao hay thấp. Đây là vấn đề cần được quan tâm vì nó đánh vào ý thức của
mỗi người các bộ công chức,người cán bộ phải xem công việc của cơ quan như
công việc của gia đình mình và có trách nhiệm cao trong công việc. Có như vậy
hiệu quả làm việc mới cao được. Hiện nay ở một số cơ quan, tinh thần tự quản
tự giác của cán bộ công chức còn thấp, có tính ỷ lại và đùn đẩy trách nhiệm…
Mức độ áp dụng các quy chế để điều hành kiểm tra công việc đã thật tốt hay
chưa, việc áp dụng đó như thế nào và tới đâu?
Mức độ của bầu không khí cởi mở trong công sở. Ở đây đánh giá vào tâm
lí của từng cá nhân trong công sở, trên thực tế cho thấy, khi làm việc , nếu tinh
thần thoải mái thì làm việc rất hiệu quả, và ngược lại. Do vậy tạo bầu không khí
cởi mở là vấn đề cần được chú ý tới.
Các chuẩn mực được đề ra thích đáng và mức độ hoàn thành công việc
theo chuẩn mực cao hay thấp. Có những trường hợp đề ra chuẩn mực quá cao
Trịnh Thị Nga

8Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

trong khi tổ chức đó không có đủ điều kiện để thực hiện thì mức độ hoàn thành
công việc cụng không cao.Cho nên khi đề ra các chuẩn mực cần chú ý tới điều
kiện hoàn cảnh ở trong tổ chứ đó.
Các xung đột nội bộ được giải quyết tốt hay không.bất kì một cơ quan nào
thì việc xung đột giữa các thành viên trong cơ quan chắc cắn sẽ có nhưng ở mức
độ lớn hay nhỏ. Tuy nhiên nếu biết nắm bắt tình hình và tâm lí của từng người
thì sẽ dễ dàng giải quyết các xung đột đó
Các biểu hiện hành vi của văn hoá công sở rất đa dạng và phong phú.cần

phải xem xét một cách tỉ mỷ mới có thể đánh giá hết được mức độ ảnh hưởng
của chúng tới năng suất lao động quản lý, tới hiệu quả của hoạt động tổ chức
công sở nói chung.
Kĩ thuật điều hành tạo nên Văn hoá tổ chức công sở. Đây là vấn đề có liên
quan tới nề nếp làm việc, kỷ cương trong bộ máy quản lý nhà nước. Nếu những
kỷ cưng này được xây dựng một cách chặt chẽ thì nền văn hóa công sở sẽ được
đề cao và tổ chức có điều kiện để phát triển.
Thực tế cho thấy rằng, công sở là nơi phải thường xuyên tiếp xúc với
nhân dân, các cơ quan hữu quan, bạn đồng nghiệp và các cơ quan cấp trên. Yếu
tố cơ sở vật chất chỉ một phần, nhưng quan trọng hơn cả là yếu tố con người sẽ
quyết định Văn hoá công sở. Một số ví dụ cụ thể như sau:
Quy định là làm 8 giờ/ ngày, nhưng công chức đã làm gì trong 8 giờ ấy?
Khi câu hỏi này đặt ra thì bất cứ ai cũng có thể trả lời một cách thẳng thắn là
ngồi chơi chờ tới tháng lãnh lương. Từ đó hành vi của công chức ngày càng lún
sâu hơn.
Vệ sinh sạch sẽ, công sở thoáng mát, sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp bàn ghế,

Quan hệ giữa lãnh đạo và công chức là quan hệ cấp trên với cấp dưới thì
Trịnh Thị Nga

9Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

phải xưng hô cho phù hơp.
3. Vai trò của Văn hóa công sở
Vai trò của văn hóa sẽ được phát huy nếu như nó được gắn liền với văn

minh trong các hoạt động của các cơ quan, đó là việc xây dựng các phạm trù đạo
đức tốt đẹp, có văn hóa trong giao tiếp công vụ. Nhận thức được tầm quan trọng
của văn hóa công sở trong thời kỳ hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 ban hành
Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước. Các quy định
của Chính phủ về văn hóa ứng xử là minh chứng cho sự quyết tâm của Chính
phủ xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, hiện đại,
đáp ứng các tiêu chí cải cách hành chính và chủ trương hiện đại hóa nền hành
chính, đảm bảo tính nghiêm trang và hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước.
Văn hóa bao giờ cũng gắn liền với sự phát triển, là chìa khóa của sự phát
triển và tiến bộ xã hội.
+ Đối với công sở, phải xây dựng được văn hóa công sở tiến bộ, văn
minh, hiện đại từ đó góp phần tạo nên nề nếp làm việc khoa học, có kỷ cương,
dân chủ. Tạo được tình đoàn kết và chống lại bệnh quan liêu, cửa quyền. Môi
trường văn hóa công sở tốt đẹp sẽ tạo được niềm tin của cán bộ công chức với
cơ quan, với nhân dân góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công sở.

Trịnh Thị Nga

10Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

( Hình ảnh minh họa)
+ Tính tự giác của cán bộ , công chức trong công việc sẽ đưa công sở này
phát triển hơn vượt lên so với công sở khác.

+ Văn hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tính
văn hóa từ bên trong và bên ngoài công sở, từ quá khứ đến tương lai cho nên
trong một chừng mực nào đó sẽ giúp công sở tạo nên những chuẩn mực, phá
tính cục bộ, sự đối lập có tính bản thể của các thành viên. Hướng các cán bộ,
công chức đến một giá trị chung, tôn trọng những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn
mực văn hóa của công sở. Đó chính là làm cho cán bộ , công chức hoàn thiện
mình.

Trịnh Thị Nga

11Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

(Hình ảnh minh họa)
+ Mỗi kiểu văn hóa có vai trò khác nhau đối với tiến trình phát triển của
công sở.
Kiểu văn hóa quyền lực giúp công sở có khả năng vận động nhanh, tạo
nên tính bền vững trong khi theo đuổi mục tiêu của mình.
Kiểu văn hóa vai trò giúp công sở phát huy hết năng lực của cán bộ ,công
chức khuyến khích họ hăng say với công việc từ đó nhanh chóng đạt được mục
tiêu của công sở.
Xây dựng, đổi mới, chấn chỉnh... không ngừng hoàn thiện công sở giúp
công sở phát triển bền vững, nhanh chóng đạt hiệu quả cao.
Thắng lợi của mỗi công sở không chỉ là mục tiêu kinh tế, chính trị hay xã
hội mà trước hết và hơn hết đó là văn hóa công sở.
Con người tác động đến việc hình thành văn hóa công sở thì đồng thời

văn hóa công sở với những giá trị bền vững của nó sẽ tác động trở lại đối với
Trịnh Thị Nga

12Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

việc hoàn thiện nhân cách, phẩm chất, năng lực của mỗi cá nhân tồn tại trong nó.

Trịnh Thị Nga

13Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

4. Các yếu tố cấu thành nên văn hóa công sở
Thứ nhất, Các yếu tố hình thành hệ thống giá trị văn hóa công sở. Đó là
các yếu tố truyền thống, hiện đại, trình độ học vấn, trình độ văn minh, giá trị cấu
trúc, giá trị chức năng và giá trị vật chất. Các giá trị này có thể được bộc lộ
chính thức hay không chính thức như: mọi thành viên trong công sở đều phải
biết cư xử với nhau, đi làm đúng giờ, tôn trọng nhân cách và đời tư của đồng
nghiệp, … đem lại hiệu quả giao tiếp hành chính cao. Có thể nói văn hóa là nền
tảng tinh thần của hoạt động công sở, nó biểu hiện sức mạnh tiềm tàng và bản
lĩnh của các thành viên trong công sở.


(Hình ảnh minh họa)
Thứ hai, giá trị truyền thống và hiện đại. Tất cả những hoạt động lưu
truyền từ trong lịch sử của công sở và được lưu giữ tồn tại đến ngày nay đã tạo
ra những giá trị văn hóa mang tính truyền thống. Tuy nhiên văn hóa công sở
không phải là bất biến, nó được phát triển và thích ứng với hoàn cảnh và môi
trường, vì vậy nó mang các giá trị hiện đại.
Thứ ba, trình độ học vấn và trình độ văn minh. Trình độ học vấn là một
yếu tố cần và đủ cấu thành nên văn hóa công sở. Trình độ học vấn là chìa khóa
để con người bước vào nền văn hóa tiên tiến hơn. Không ngừng nâng cao trình
độ học vấn giúp cho con người vươn tới đỉnh cao của sự sáng tạo, góp phần nuôi
Trịnh Thị Nga

14Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

dưỡng con người phát triển toàn diện hơn. Còn trình độ văn minh là sự đánh dấu
mỗi thời kỳ phát triển của lịch sử. Thế giới đã trải qua ba giai đoạn lớn của nền
văn minh nhân loại: nền văn minh nông nghiệp, nền văn minh công nghiệp và
nền văn minh trí tuệ. Nền văn minh nông nghiệp xuất hiện cùng với sự xuất hiện
của nền văn minh lúa nước; nền văn minh công nghiệp xuất hiện khi có sự ra đời
của máy hơi nước của James Watl; nền văn minh trí tuệ xuất hiện khi các “công
nhân cổ cồn” xuất hiện, lúc này các chú robot được thay cho sức lao động của
con người. Con người được giải phóng sức lao động chân tay, bước vào đỉnh cao
của khoa học và công nghệ, chiếm lĩnh tri thức, làm chủ tri thức, lấy tri thức cải
tạo điều kiện tự nhiên, xã hội và con người. Vai trò của văn hóa càng được phát

huy nếu như nó được gắn liền với văn minh ngay trong hoạt động của các công
sở.

(Hình ảnh minh họa)
Thứ tư, giá trị của Chân - Thiện - Mỹ.
Một trong những yếu tố cấu thành cơ bản của văn hóa công sở được thể
hiện là nền tảng mang tính nhân bản - giá trị của “Chân”, nó được biểu hiện ở
ba khía cạnh là: giá trị của cái đúng, của chân lý; giá trị của nền tảng quy phạm
đạo đức, quy phạm pháp luật; giá trị của tri thức khoa học.
Vai trò của văn hóa còn thể hiện nền tảng mang tính nhân ái (cái Thiện),
giá trị của “Thiện” biểu hiện ở các khía cạnh: giá trị của lương tâm; giá trị của
Trịnh Thị Nga

15Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

đạo đức; giá trị của của cái tốt. Sự vô cảm, thiếu “cái tâm” trong hoạt động công
vụ sẽ mất đi giá trị “cái thiện” trong mỗi con người.
“Cái Mỹ” thường gắn với các giá trị vật chất và hành động cụ thể trong
thực tiễn hoạt động công sở. Văn hóa thẩm mỹ công sở là vấn đề đem đến hiệu
lực và hiệu quả cao trong hoạt động công sở. Cái đẹp thể hiện qua phong thái,
cử chỉ, hành vi, sắc thái tình cảm của người thừa hành công vụ, đồng thời cái
đẹp còn thể hiện văn hóa công sở minh bạch, lịch sự, trang trọng.
Chân - Thiện - Mỹ qua thời gian luôn sàng lọc, nâng niu những giá trị tốt
đẹp còn đọng lại ở mỗi thời đại, mỗi nền văn minh, mỗi quốc gia, dân tộc và đặc
biệt ở mỗi con người, đem lại những giá trị tốt đẹp nhất cho con người.


Trịnh Thị Nga

16Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

PHẦN II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN VĂN HÓA
CÔNG SỞ TẠI MỘT SỐ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

1. Cơ quan hành chính nhà nước
1.1.

Khái niệm về cơ quan
Là một tổ chức được nhấn mạnh đến thiết chế, điều hành và các cấp bậc

trong đó là đầu mối giao dịch của tổ chức.
1.2.

Khái niệm hành chính

a. Hành chính theo nghĩa rộng : là chỉ những hoạt động những tiến trình chủ yếu

có liên quan đến những biện pháp để thực thi những mục tiêu, những nhiệm vụ
đã được xác định trước.
b. Hành chính theo nghĩa hẹp : là nền hành chính nhà nước ( hay còn gọi là nền


hành chính công) là tổng thể các tổ chức và định chế hoạt động của bộ máy hành
pháp có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước do các cơ quan
có tư cách pháp nhân công quyền tiến hành bằng các văn bản dưới luật nhằm
thực thi chức năng quản lý nhà nước giữ gìn bảo vệ quyền lợi công và phục vụ
nhu cầu hàng ngày của dân trong mối quan hệ giữa công dân và nhà nước. Với
nghĩa trên thì hành chính là hành động quản lý thực tiễn và cũng là một khoa
học.
1.3.

Khái niệm về cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước cũng là một cơ quan nhà nước là một tập

thể người có tính độc lập về cơ cấu tổ chức . cơ cấu tổ chức bộ máy và quan hệ
công tác của các cơ quan, do chức năng nhiệm vụ của nó quy định có tính độc
lập và có quan hệ với tổ chức và hoạt động với các cơ quan khác trong một hệ
thống , vói các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước nói chung, quan hệ đó do
Trịnh Thị Nga

17Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

vị rí chính trị - pháp lý trong hệ thống cơ quan nhà nước quyết định. Do đó để
hiểu được khái niệm cơ quan hành chính nhà nước trước hết chúng ta cần tìm
hiểu khái niệm cơ quan nhà nước. Theo giáo trình Luật hiến pháp Việt Nam của
trường Đại học Luật Hà Nội thì “Cơ quan nhà nước là một tổ chức được thành
lập và hoạt động theo những nguyên tắc và trình tự nhất định, có cơ cấu tổ chức

nhất định và được giao những quyền lực nhà nước nhất định, được quy định
trong các văn bản pháp luật để thực hiện mộ phần những nhiệm vụ, quyền hạn
của nhà nước”.
Từ khái niệm trên có thể thấy rằng cơ quan nhà nước trước hết phải là một
tổ chức được thành lập và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định.
Thứ hai, cơ quan nhà nước được giao một phần nhiệm vụ, quyền hạn của
nhà nước (có quyền lực nhà nước nhất định).
Thứ ba, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như cơ cấu tổ chức của cơ quan nhà
nước được quy định trong các văn bản pháp luật. Các cơ quan nhà nước có có
mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất đó chính là bộ máy
nhà nước. Nếu căn cứ vào trật tự hình thành cũng như tính chất, vị trí, chức năng
của các cơ quan nhà nước thì bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay gồm có bốn
hệ thống cơ quan, đó là: hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước, hệ thống các
cơ quan hành chính nhà nước, hệ thống các cơ quan xét xử và hệ thống các cơ
quan kiểm sát. Có thể thấy rằng cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận
hợp thành của bộ máy nhà nước được thành lập để thực hiện chức năng quản lý
hành chính nhà nước (quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành pháp). Đó là hệ
thống cơ quan đứng đầu là Chính phủ, ngoài ra còn có các bộ và các cơ quan
ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp. Từ những phân tích trên, có thể rút ra khái
niệm cơ quan hành chính nhà nước: “Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận
cấu thành của bộ máy nhà nước, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan
quyền lực nhà nước cùng cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động
chấp hành – điều hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật
Trịnh Thị Nga

18Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận


Môn: Nghi thức Nhà nước

quy định” (Giáo trình Luật hành chính, trường Đại học Luật Hà Nội).
Cơ quan hành chính nhà nước là một hệ thống rất phức tạp, có số lượng
đông đảo nhất, có mối liên hệ chặt chẽ, tạo thành một hệ thống nhất từ Trung
ương đến địa phương , cơ sở chịu sự lãnh đạo , chỉ đạo của một trung tâm thống
nhất là chính phủ - cơ quan hành chính cao nhất.
1.4.

Đặc điểm, đặc trung của cơ quan hành chính nhà nước
Các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập để thực hiện các chức

năng quản lý hành chính nhà nước, nghĩa là thực hiện hoạt động chấp hành và
điều hành.
Hoạt động cấp hành và điều hành là hoạt động được tiến hành trên cơ sở
Hiến pháp , luật pháp , pháp lệnh để thực hiện pháp luật.
Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước,
được thành lập theo hiến pháp và pháp luật để thực hiện quyền lực nhà nước, có
chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội.
Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động mang tính quyền lực nhà nước,
được tổ chức và hoạt động dựa trên nguyên tắc dân chủ. Tính quyền lực nhà
nước thực hiện ở chỗ: cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ máy
nhà nước, cơ quan hành cính nhà nước là nhân danh nhà nước khi tham gia vào
các quan hệ pahps luật nhằm thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý.
Mỗi cơ quan hành chính nhà nước đều thực hiện dựa trên những quy định
của pháp luật ,có chức năng nhiệm vụ , thẩm quyền nhất định và có những mối
quan hệ phối hợp khi thực hiện công việc được giao.
2. Thực trạng triển khai và thực hiện các quy định của Nhà nước về văn
hóa công sở tại một số cơ quan hành chính nhà nước.

Trịnh Thị Nga

19Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận
2.1.

Môn: Nghi thức Nhà nước

Thái độ làm việc trong công sở
Thực trạng văn hóa công sở trong thái độ làm việc, cách làm việc và mọi

cử chỉ của các cơ quan trong công việc vẫn còn thấp kém, không có sự chủ
động, nghiêm túc trong giờ làm và trong mọi công việc không được xử lý tốt
Môi trường công sở ở một số cơ quan Nhà nước hiện nay đã tạo cho
người ta nhiều khoảng thời gian ngồi chơi xơi nước dẫn đến tình trạng "buôn
chuyện”, dòm ngó chức vụ tạo bè, kéo cánh để tranh ghế, tranh chức và cuốn hút
người lao động vào vòng xoáy của quyền lực mà quên đi cả nhiệm vụ chuyên
môn của mình.
Ở nhiều nơi vẫn xảy ra tình trạng khách cứ phải chờ đợi lâu, còn cán bộ
đang bận… trà nước, tán gẫu. Có cơ quan, còn nửa tiếng mới hết giờ làm việc,
nhưng khi có khách đến liên hệ công việc, cán bộ tiếp dân đã trả lời là hết giờ
nhận giấy tờ, mai quay lại. Thái độ tuỳ tiện thiếu trách nhiệm này làm ảnh
hưởng không nhỏ đến hình ảnh các “công bộc” của dân.
Lại có những cá nhân lấy cớ vì hiệu quả chung của công việc mà cố tình
không thừa nhận năng lực, làm khó dễ cho những thành viên khác.
Trong khi đó, đáng lẽ ra trên cương vị của mình, họ phải là người dẫn dắt
những người đi sau, chỉ bảo và giúp họ tiến bộ, trưởng thành hơn trong từng
công việc được giao.

Những “Bài học” về văn hoá, hình như nhiều Cán bộ công
chức chưa thuộc. Ở đâu đó, còn không ít Cán bộ công chức với thái độ làm
việc thiếu nghiêm túc, trang phục phản cảm; tác phong công tác tuỳ tiện,
tính kỷ luật yếu kém, hiện tượng “Sáng cắp cặp đi, tối cắp cặp về” vẫn diễn
ra; đến cơ quan suốt ngày uống trà, tán chuyện vặt; chơi game hoặc lướt
web; gọi điện thoại “chùa”, dùng điện, nước vô tội vạ; tình trạng công chức
bớt xén thời gian làm việc, đùn đẩy trách nhiệm, giải quyết công việc sai
quy định hoặc thiếu thờ ơ, vô cảm trong việc tiếp công dân vẫn còn tồn tại ở
nhiều nơi. Điều đau lòng hơn là: Trong thực hiện công vụ, nếu người đến liên hệ
công tác có lợi lộc cho mình thì lập tức được săn đón, còn ngược lại thì cau có,
Trịnh Thị Nga

20Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

cố tình gây phiền hà.
2.2.

Thời gian đi làm chưa được cải thiện
Những người đi làm trễ giờ là người thiếu trách nhiệm với công việc

trong cơ quan hành chính cũng không hoàn toàn đúng, bởi có người rất
chăm chỉ đôi khi vì một lý do đột xuất nào đó mà đi làm trễ giờ, tất nhiên
không phải thường xuyên. Nhưng hiện tượng đi muộn về sớm trong đội ngũ
cán bộ công chức của ta hiện nay cũng không hiếm với nhiều lý do khác
nhau, chẳng hạn như bận việc riêng, hư xe hay rẽ vào đâu đó để bàn “công

chuyện" chẳng ai kiểm soát được lý do ấy chính đáng hay không mà hoàn
toàn dựa vào sự tự giác.
Ở một số nước người ta dùng máy quét để quản lý giờ làm việc của
công chức. Còn khi không có máy quét thì ta quản lý bằng các biện pháp
giáo dục nâng cao ý thức tự giác của mỗi người. Tấm gương về tư tưởng và
đạo đức Hồ Chí Minh đã học rồi, bây giờ đến giai đoạn mỗi cơ quan, mỗi
đơn vị, mỗi cá nhân tổ chức chương trình hành động làm theo gương Bác.
Thiết nghĩ xây dựng một quy chế làm việc trong công sở, từ giờ giấc đến
thái độ lao động, từ trang phục đến lời ăn tiếng nói, sao cho văn minh và
hiện đại, lịch sự và hiệu quả, cũng là một việc làm thiết thực và giàu ý
nghĩa.
2.3.

Trách nhiệm đối với công việc
Tình trạng nhiều cán bộ, công chức còn chưa nghiêm túc trong giờ

làm việc, thiếu trách nhiệm vào việc mình làm. Nhiều cán bộ, công chức vẫn
uống rượu, bia vào buổi sáng, buổi trưa tại những cơ quan làm việc.
Nhưng điều cần phải chống và chống một cách quyết liệt là thái độ
thờ ơ, thiếu tinh thần trách nhiệm đối với công việc mà mình được giao. Có
cơ quan cán bộ, nhân viên đến sở rồi mới rủ nhau đi ăn sáng, ngồi trước máy
vi tính nhưng là để chơi games hay facebook, đến cơ quan không để làm
Trịnh Thị Nga

21Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước


việc mà để tán gẫu, bàn tán việc riêng.

(Hình ảnh minh họa)

2.4.

Môi trường làm việc
Môi trường làm việc và bài trí trong công sở hiện nay vẫn chưa thể hiện

được một nền hành chính dân chủ, hiện đại và gần dân. Ở không ít công sở còn
diễn ra cảnh tượng nơi làm việc nhếch nhác, lộn xộn, thiếu biển chỉ dẫn lối đi, sơ
đồ hướng dẫn các bộ phận giải quyết công việc của cơ quan, không bố trí người
giữ xe; ngay từ cổng vào của các công sở vẫn là tấm biển khô cứng, thiếu thiện
cảm đập vào mắt công dân: “Xuống xe, xuất trình giấy tờ”. Đã đến lúc, cần phải
thay vào đó bằng sự mềm mại với nét văn hóa thể hiện sự văn minh, lịch thiệp
của một cơ quan hành chính của dân, gần dân, sẵn sàng phục vụ không điều kiện
những nguyện vọng chính đáng của công dân, ví dụ như: “Chào mừng quý
khách. Xin liên hệ phòng bảo vệ để được hướng dẫn”…
Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) nhận định: Giao tiếp, ứng xử văn hóa
Trịnh Thị Nga

22Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

nơi công sở thể hiện đến chất lượng, hiệu quả khi xử lý và giải quyết công việc,

xây dựng lề lối làm việc khoa học của đội ngũ CBCC góp phần vào quá trình
cải cách nền hành chính nước nhà. Và một bài học văn hóa công sở nữa mà
cúng ta cần phải học tập ở nền hành chính của nước Nhật. Khi người dân đến
các cơ quan nhà nước, nhân viên phải đứng lên chào niềm nở, tươi cười, sau đó
mời người dân ngồi. Chỉ sau khi người dân ngồi thì nhân viên nhà nước mới
được ngồi. Ngoài ra, luôn có các nhân viên chỉ dẫn, để hướng dẫn người dân đến
bàn làm việc nào, phòng nào, thủ tục hành chính ra sao, chứ không để người dân
tự tìm đến nơi cần giải quyết như ở chúng ta hiện nay.
Theo Tiến sĩ tâm lý Huỳnh Văn Sơn - Trưởng bộ môn Tâm lý Trường
ĐHSP TPHCM: Lỗi ở đây không phải là môi trường làm việc - công sở, cái
chính là những con người nơi đây - họ chưa nhận thức được công việc của họ là
phục vụ người dân, những người đang nộp thuế để trả lương cho họ. Mặt khác,
công chức nước ta vẫn thiếu các kỹ năng thiết lập giao tiếp phi ngôn ngữ; họ
chưa biết nói chuyện bằng ánh mắt, khuôn mặt, cử chỉ thay vì làm cho ánh mắt
của mình dễ chịu, thân thiện, họ lại thường mang khuôn mặt lạnh lùng. Còn
người dân khi đến các công sở thường e dè, ngượng nghịu, chưa chủ động tìm
hiểu quy trình, luật lệ, chính tâm lý thụ động này cũng tác động đến thái độ của
công chức.
2.5.

Ứng xử nơi công sở
Công sở à nơi công dân, các cơ quan , hữu quan bạn đồng nghiệp trong

ngành đến liên hệ công tác vì vậy cán bộ công chức ở đây cần có những ứng xử
lịch sự văn minh trong giao tiếp. Tuy nhiên thực tế hiện nay của một số công sở
chúng ta vẫn bắt gặp những ứng xử thiếu thanh lịch.
Ăn nói giao tiếp cũng là một văn hóa biểu hiện nơi công sở nhưng xung
quanh việc này vẫn còn nhiều điều đáng bàn . Là cơ quan công quyền nhưng
một số người vẫn mang nặng dư cửa quyền khi tiếp xúc với dân. Vì thế không
ít nơi chúng ta vẫn thường xuyên bắt gặp những câu nói thiếu chủ ngữ vị ngữ

Trịnh Thị Nga

23Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

như: “ đi đâu?” , “Cần gì ?”, “ Gặp ai?”... Hoặc bắt gặp những khuôn mặt cau
có, bực dọc , lạnh lùng và thái độ hách dịch.
Xưng hô trong công sở là biểu hiện văn hóa. Trong thời kỳ mở cửa cùng
với hội nhập và phát triển kinh tế, các luồng văn hóa nước ngoài cũng theo đó
mà du nhập ảnh hưởng đến văn háo nước ta. Có nhiều luồng gió mát nhưng
cũng không ít làn gió độc. Làm sao để điều chỉnh những hành vi ứng xử để bảo
tồn văn hóa mà vẫn du nhập được văn minh, tiến bộ của nhân loại . điều này hết
sức khó khăn và đây cũng là vấn đề cần phải được đề cao trong những thời gian
tiếp theo. Nó đòi hỏi mọi thành viên trong xã hội phải biết tự mình điều chỉnh
quan điểm hành vi ứng xử của mình sao cho phù hợp.

Trịnh Thị Nga

24Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

PHẦN III: NHIỆM VỤ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỂ NÂNG CAO VĂN

HÓA CÔNG SỞ CỦA MỘT SỐ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

1. Nhiệm vụ
- Thực hiện đúng theo Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành
chính nhà nước.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

---------

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số : 129/2007/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2007

QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế văn hoá công sở
tại các cơ quan hành chính nhà nước
_____
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28
tháng 4 năm 2000 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán
bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2006 - 2010;

Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH :
Trịnh Thị Nga

25Lớp: Quản trị Văn phòng K1A


×