Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng kế hoạch nhân sự tại Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.08 KB, 109 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh
tế quốc tế và trước các tác động của tiến trình toàn cầu hoá, tốc độ đô thị hoá
đang diễn ra khá nhanh, làm biến đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của đất nước. Trong
tiến trình đó, các doanh nghiệp của Việt Nam đang có những thay đổi theo
hướng hiện đại. Tuy nhiên nó vẫn luôn lấy định hướng phát triển kinh tế làm chủ
đạo. Bên cạnh đó, định hướng của quá trình phát triển doanh nghiệp trong giai
đoạn này là tạo dựng được nền tảng vững chắc cho sản xuất, có vị thế trên thị
trường, với tầm nhìn chiến lược trở thành các doanh nghiệp đi đầu trong sản xuất
cũng như trong tăng trưởng doanh nghiệp.
Ngành xây dựng là ngành công nghiệp hoạt động mang tính hệ thống với
trình độ công nghệ cao và hiện đại, là cơ sở hạ tầng cho các ngành kinh khác và
cũng là động lực thúc đẩy quá trình phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước.
Một yêu cầu lớn luôn đặt ra đối với ngành xây dựng là phải cung cấp các công
trình xây dựng đầy đủ, chất lượng, ổn định cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Để
thực hiện được điều này, đòi hỏi phải có đội ngũ lao động, quản lý, vận hành
các nhà máy điện có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.
Thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của trong những năm vừa qua
cho thấy người lao động trong doanh nghiệp được coi là tài nguyên nhân sự, là
yếu tố quan trọng nhất, là động lực của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Do
vậy, công tác hoạch định giúp doanh nghiệp thấy được nhu cầu nguồn nhân lực
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó bảo đảm sắp
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
xếp đúng người cho đúng việc, vào đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt đối phó
với những thay đổi trên thị trường. Thừa nhân viên sẽ làm tăng chi phí, thiếu
nhân viên hoặc chất lượng nhân viên không đáp ứng yêu cầu sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng thực hiện công việc và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản liên quan tại
Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị để đưa ra chuyên đề thực tập dựa


trên thực trạng sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động kinh doanh của
Tổng công ty.
Vì vậy, em đã chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp nâng cao chất
lượng kế hoạch nhân sự tại Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị. ”
nhằm có cách nhìn chính xác và toàn diện về vấn đề này. Do trình độ, khả năng
và tài liệu hạn chế, thời gian thực tập tại Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng
đô thị còn ít nên những vấn đề nêu ra không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến, sửa chữa của thầy giáo để bài viết được hoàn
thiện hơn.
Kết cấu của chuyên đề thực tập gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng kế hoạch nhân sự
Chương 2: Thực trạng chất lượng kế hoạch nhân sự tại Tổng công ty Đầu
tư phát triển hạ tầng đô thị
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng kế hoạch nhân sự tại Tổng công
ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị
Em xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo
TS Nguyễn Tiến Dũng đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
CHƯƠNG1: TỔNG QUAN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH NHÂN SỰ
1.1. Cơ sở lý luận về công tác lập kế hoạch nhân sự
1.1.1. Một số khái niệm về công tác lập kế hoạch nhân sự
Khái niệm nguồn nhân lực trong doanh nghiệp:
Nguồn nhân lực chỉ được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam từ sau đổi mới
(1986). Nguồn nhân lực là một phạm trù kinh tế xã hội bao gồm toàn bộ dân cư
có khả năng tham gia lao động. Theo quan niệm của Liên Hợp Quốc, đó là
nguồn lực của con người, chỉ lượng, cơ cấu và chất lượng con người với tất cả
các đặc điểm, tiềm năng và sức mạnh của nó trong quá trình phát triển kinh tế.
Điều này cũng được Bộ Lao động thương binh xã hội nhất trí khi cho

rằng, nguồn nhân lực của mỗi quốc gia là tổng thế những tiềm năng lao động của
con người có trong một thời kỳ nhất định (có thể tính cho một năm, 5 năm, 10
năm phù hợp với kế hoạch và chiến lược phát triển). Bao hàm tổng hoà tiềm
năng và thể lực, trí lực và tâm lực (đạo đức, lối sống, nhân cách và truyền thống
lịch sử văn hoá dân tộc) của một bộ phận dân số có thể tham gia vào hoạt động
kinh tế xã hội, đáp ứng một cơ cấu lao động do nền kinh tế xã hội quy định.
Từ các quan niệm trên, các đặc điểm quan trọng nhát của nguồn nhân
lực bao gồm:
• Là khái niệm gắn với con người, là nguồn lực về con người
• Là một bộ phận quan trọng, có sẵn trong dân số, gắn với cung lao động
• Phản ánh khả năng lao động của xã hội, của một quốc gia tại một thời
điểm nhất định và khả năng có thể huy động tham gia vào quá trình lao
động.
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
Vậy, nguồn nhân lực trong mỗi doanh nghiêp là nguồn lực về con
người. Nguồn nhân lực bao gồm tất cả mọi cá nhân tham gia bất cứ hoạt động
nào của doanh nghiệp, bất kể vai trò của họ là gì. Đây là một bộ phận quan
trọng, nó phản ánh khả năng lao động của xã hội tại một thời điểm nhất định và
khả năng có thể huy động tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Khái niệm quản lý nhân sự:
Quản lý nhân sự là một trong những chức năng cơ bản của quá trình
quản lý doanh nghiệp, bởi quản lý con người là quản lý một trong những yếu tố
quan trọng nhất của doanh nghiệp, không thể thiếu đối với mọi loại hình doanh
nghiệp.
Quản lý nhân sự bao gồm tất cả các quyết định và hoạt động quản lý có
ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên. Mục tiêu
hàng đầu của quản lý nhân sự là giúp doanh nghiệp đảm bảo một số lượng thích
hợp những người lao động với mức trình độ và kỹ năng phù hợp vào đúng vị trí

và đúng thời điểm, nhằm hoàn thành các mục tiêu của mình.
Vì thế, có thể nói quản lý nhân sự là một công việc hết sức khó khăn và
phức tạp, bởi vì nó động chạm đến những con người cụ thể, với những hoàn
cảnh và nguyện vọng, sở thích, cảm xúc, văn hoá và cách ứng xử riêng biệt.
Chức năng quản lý nhân sự liên quan đến các mảng công việc:
• Kế hoạch hoá nhân sự: Là quá trình phân tích liên tục yêu cầu nhân sự của
doanh nghiệp nhằm đáp ứng các mục tiêu của doanh nghiệp. Công tác
tuyển dụng nhân viên chính là để đáp ứng các nhu cầu mà lực lượng hiện
tại không thể đáp ứng được.
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
• Đào tạo và phát triển: Đây là quá trình liên tục đánh giá và phát triển kỹ
năng và kiến thức của nhân viên để đáp ứng các nhu cầu hiện tại và tương
lai của doanh nghiệp.
• Duy trì và quản lý: Chất lượng công việc, tinh thần và không khí làm việc
đóng vai trò qua trọng trong việc quyết định ở lại của mỗi nhân viên. Môi
trường làm việc tích cực được tạo ra thông qua thực tiễn quản lý công
bằng và nhất quán và sự quan tâm đến các nhu cầu của nhân viên.
• Hệ thống thông tin: Công tác quản lý nguồn nhân lực còn chịu trách nhiệm
về mối quan hệ giữa các nhân viên, các tiêu chuẩn về công việc và việc
quản lý các dịch vụ và lợi ích mà công ty đem lại cho nhân viên. Các công
tác quản lý nhân lực giữ một vai trò rất quan trọng trong việc duy trì hệ
thống thông tin cập nhập về nguồn nhân lực và hồ sơ của nhân viên.
Để thực hiện tốt các mảng hoạt động của mình, quản lý nhân sự cần có
một cách nhìn tổng thể mang tính hệ thống, liên quan đến nhiều khía cạnh và
nhiều yếu tố khác nhau, bên trong doanh nghiệp cũng như bên ngoài doanh
nghiệp, trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Một trong những cách tiếp cận
truyền thống được gọi là cách tiếp cận hệ thống trong quản lý nhân sự.
Khái niệm kế hoạch:
Kế hoạch là quá trình suy nghĩ về tương lai phía trước thông qua các

hành động, hoạt động để cải thiện hiện tại, hướng tới một kết quả tốt hien trong
tương lai. Là một phương pháp để nhằm tiếp cận đến tương lai để dự báo và
lường trước những khó khăn. Thông qua việc phân tích một cách có hệ thống các
điều kiện đầu vào, kế hoạch nhằm giảm thiểu các bất ngờ, không chắc chắn,
tránh sai lầm và phí phạm trong tương lai.
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
Là hành động tìm kiếm các giải pháp hợp lý dựa trên cơ sở những phán
đoán, để hướng dẫn và tổ chức các hoạt động để đạt được các mục tiêu đề ra, đạt
được mục tiêu đề ra trong tương lai một cách có hiệu quả, cần phải lựa chọn các
nguồn lực và đảm bảo sử dụng các nguồn lực này một cách có hiệu quả.
Bản chất của kế hoạch là sự lựa chọn. Đó là quá trình lựa chọn trong số
nhiều phương thức hành động để đạt được mục tiêu đề ra. Là quá trình nhận thức
và vận dụng các quy luật, trực tiếp nhất là các quy luật kinh tế, trong đó có các
quy luật sản xuất và lưu thông hàng hoá, quy luật của thị trường để có những giải
pháp thiết thực. Là sự thiết lập mối quan hệ giữa khả năng và mục đích nhằm đạt
được mục tiêu bằng việc sử dụng có hiệu quả các tiềm năng hiện có.
Xuất phát từ trên, có thể nhận thấy kế hoạch có ba đặc trưng quan
trọng. Đó là có tính tương lai, có tính hành động và có thnàh tố con người hoặc
tổ chức nào đó. Nói cách khác, kế hoạch là kết quả hành động được tính toán,
hành động lý trí đạt được những mục tiêu được lượng hoá một cách cụ thể,
không phải hiện tại mà cho tương lai và do một bộ phận nào đó trong doanh
nghiệp thực hiện.
Khái niệm kế hoạch nhân sự trong doanh nghiệp:
Kế hoạch nhân sự cho phép các nhà quản lý và bộ phận nhân sự dự báo
các nhu cầu tương lai về nhân sự của doanh nghiệp và khả năng cung ứng lao
động. Nếu doanh nghiệp không thoả mãn được nhu cầu nhân sự về số lượng và
loại lao động, rất có thể các mục tiêu chiến lược và tác nghiệp sẽ không được
thực hiện.
Theo nghĩa rộng, kế hoạch nhân sự là quá trình phát triển con người

nhằm đáp ứng nhu cầu của sản xuất và xã hội và để họ có thể phát triển một cách
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
toàn diện. Kế hoạch nhân sự như vậy bao gồm cả kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực trên cả phương diện sức khoẻ, an sinh xã hội và việc làm. Khái niệm này có
nội dung tương tự như phát triển con người trong doanh nghiệp.
Theo nghĩa hẹp hơn, kế hoạch nhân sự được xem là một bộ phận kế
hoạch phát triển doanh nghiệp. Đó là cách thức cung cấp nguồn nhân lực phục
vụ các mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Là quá trình xác định các mục tiêu
phát triể và sử dụng nguồn lao động và cách thức, biện pháp để đạt được, thực
hiện được các mục tiêu này.
Hiện nay có một số quan điểm nhấn mạnh đến tính kế hoạch của phát
triển nguồn nhân lực, được thể hiện thông qua việc duy trì được thường xuyên
tính cân đối theo yêu cầu khách quan của thị trường lao động với nguồn lực về
con người theo ngành nghề, trình độ, lãnh thổ… Điều này dựa vào sự nhận thức
và vận dụng thành công các quy luật trên thị trường lao động, đặc biệt là quy luật
cung - cầu lao động.
Tại cấp lập kế hoạch, kế hoạch nhân sự được xem xét là một hoạt động
quan trọng của quản lý, là quá trình hình thành hệ thống các mục tiêu, biện pháp,
phương tiện và thời hạn thực hiện với những bước đi cụ thể nhằm bảo đảm về số
lượng và chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu phát triển của doanh
nghiệp. Kế hoạch nhân sự là quá trình tính toán trước một cách chi tiết các yếu
tố cơ bản của sản xuất: máy móc, thiết bị,nguyên vật liệu, năng lượng, công nhân
và cán bộ chuyên môn.
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
1.1.2. Đặc điểm và phân loại nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Theo cách tiếp cận truyền thống, nguồn nhân lực có thể xem xét theo
các khía cạnh chính bao gồm:

• Phân bố: số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực theo các chi nhánh, đại diện
văn phòng, xí nghiệp trực thuôc, các tổ chức liên quan hay theo các phòng
ban, công trường, địa bàn kinh doanh.
• Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực theo
trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật đào tạo.
• Cách sử dụng nguồn nhân lực: số lượng cà cơ cấu nguồn nhân lực trong
các ngành, nghề, theo thời gian lao động, theo mức độ sử dụng kỹ năng.
Trong thời gian gần đây, các đặc trưng của nguồn nhân lực được bổ
sung thêm một số yếu tố như
• Mức độ chuẩn bị về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp sẵn sàng tham gia lao
động.
• Mức độ được chuẩn bị về trình độ tổ chứ, quản lý, tư duy kinh tế, tư duy
kĩ thuật để có thể hợp tác lao động hiệu quả, thích ứng với những thay đổi
yêu cầu lao động của doanh nghiệp.
• Điều kiện sức khoẻ, dinh dưỡng và tình trạng bệnh tật ( thông thường và
bệnh nghề nghiệp)
• Điều kiện nguồn nhân lực (trình độ phát triển của mức sống, thu nhập,
mức độ thoả mãn nhu cầu cá nhân và gia đình trong quá trình tham gia vào
lao động).
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
1.1.2.2. Phân loại nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Các nghề được phân thành 3 nhóm cơ bản gồm bậc cao, bậc trung và
đơn giản. Phân nhóm dựa vào mức độ phức tạp của nghề, không phải trình độ
của người lao động.
Lao động giản đơn: Bao gồm lao động yêu cầu trình độ tay nghề thấp
Lao động trình độ trung bình: Yêu cầu mức trình độ lành nghề hoặc
bán lành nghề, tốt nghiệp các trường đào tạo nghề và kỹ thuật nghề.
Lao động tay nghề bậc cao: Bao gồm các nghề yêu cầu chuyên môn
nghiệp vụ, bán nghiệp vụ, quản lý, quản trị bậc cao trong doanh nghiệp.

1.1.3. Đặc điểm của kế hoạch nhân sư trong doanh nghiệp
Kế hoạch nhân sự cho phép các nhà quản lý và bộ phận nhân sự dự
báo các nhu cầu tương lai về nhân sự của doanh nghiệp và khả năng cung ứng
lao động. Nếu doanh nghiệp không thoả mãn được nhu cầu nhân sự về số lượng
và loại lao động, rất có thể các mực tiêu chiến lược và tác nghiệp sẽ không thực
hiện được. Từ bản chất trên đã hình thành nên các đặc điểm cơ bản của kế hoạch
nhân sự.
Kế hoạch nhân sự trước hết là một bản kế hoạch nên nó cũng mang đầy
đủ các tính chất, đặc điểm của một bản kế hoạch thông thường. Việc soạn thảo
kế hoạch mang dáng vẻ cứng nhắc và dường nhu mâu thuẫn với lý tưởng linh
hoạt của thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Nhiều doanh nghiệp thích
quản ký kiểu tùy cơ ứng biến hơn và sự tinh tế cần thiết trong hoạt động sản xuất
kinh doanh dường như khó có thể đi đôi với những tính toán số học cần thiết
chặt chẽ của một bản kế hoạch.
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
Tuy nhiên, nếu không có kế hoạch, các nhà lãnh đạo sẽ phải đối mặt
với vô số các biến cố bất ngờ trên thị trường nên thường bị động và rơi vào tình
trạng phải đối mặt thường xuyên với những vấn đề trước mắt. Khi có kế hoạch
thì phần lớn những gì xảy ra đều được dự tính trước, và cách đối phó cũng được
chuẩn bị sẵn với chi phí thấp nhất, do đó họ có thể tập trung vào xử lý một số
việc thật sự ngoài dự kiến, làm tăng khả năng thích ứng của doanh nghiệp. Chính
vì vậy mà đặc điểm cơ bản của kế hoạch nhân sự là phải lường trước các kế
hoạch xảy ra và đưa ra các giải pháp cho vấn đề khó khăn đó.
1.1.4. Các nhân tố tác động đến nhu cầu về nhân sự
Xác định nhu cầu về nhân sự là phần trọng tâm trong kế hoạch nhân sự
của doanh nghiệp, do vậy doanh nghiệp cần xem xét và xác định rõ các yếu tố
tạo nên nhu cầu về nhân sự tương lai. Các nhân tố tạo ra nhu cầu về nhân sự rất
đa dạng, thông thường người ta phân các nhân tố này thành hai nhóm chính: yếu
tố bên ngoài và các yếu tố bên trong doanh nghiệp.

1.1.4.1. Các yếu tố bên ngoài
Có nhiều yếu tố thuộc môi trường bên ngoài có thể tác động đến nhu
cầu nhân sự của doanh nghiệp, tuy nhiên, đôi khi những yếu tố này lại rất khó
đoán trước. Việc phân tích các yếu tố này rất quan trọng nhằm giúp doanh
nghiệp dự báo được nhu cầu nhân sự trong tương lai. Các nhân tố thuộc môi
trường bên ngoài gồm : các nhân tố kinh tế, chính trị và pháp luật, văn hoá và xã
hội, công nghệ, cạnh tranh…
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
Các yếu tố kinh tế vĩ mô thường có nhiều ảnh hưởng đến sự hoạt động
của doanh nghiệp nhưng lại rất khố ước lượng, chẳng hạn như: chu kỳ kinh
doanh, xu hướng tăng trưởng nền kinh tế, lãi suất, lạm phát… Khi chu kỳ nền
kinh tế đi lên, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh. Điều này làm cho nhu cầu các yếu tố đầu vào tăng, trong đó bao
gồm cả nhu cầu về nhân sự. Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái hoạt động sản
xuất kinh doanh đình trệ,các doanh nghiệp một mặt vẫn duy trì lực lượng lao
động có tay nghề, mặt khác phải giảm chi phí trong đó có chi phí lao động. Nhìn
chung, trong giai đoạn suy thoái kinh tế nhu cầu về nhân sự giảm, trong nhiều
trường hợp các doanh nghiệp không có nhu cầu tuyển dụng lao động mới, thậm
chí còn phải sa thải lao động.
Các doanh nghiệp hoạt động phải tuân thủ pháp luật của Nhà Nước về
thuế, lao động, cạnhtranh, giá, bảo hiểm. Những thay đổi của các yếu tố này có
thể tạo ra nhu cầu về nhân sự đối với doanh ngiệp này, nhưng có thể làm cho nhu
cầu về nhân sự ở các doanh nghiệp khác giảm. Việc phân tích các nhân tố thuộc
môi trường chính trị và pháp luật có vai trò rất quan trọng đối với quá trình dự
báo nhu cầu nhân sự của doanh nghiệp.
Các yếu tố chính trị và pháp luật ngày càng đóng vai trò to lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tác động của các yếu tố này dễ dự
đoán hơn, nhưng mức độ ảnh hưởng của chúng lại ít khi thật rõ rang. Chẳng hạn
một sự thay đổi nào đó trong Bộ luật hình sự có thể không có tác động trực tiếp

gì đến doanh nghiệp. Tuy vậy một sự thay đổi trong Bộ luật lao động hoặc chính
sách lao động chắc chắn sẽ tác động rất nhiều đến nhu cầu lao động của doanh
nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
Các nhân tố về văn hoá xã hội cũgn là một trong các yếu tố tác động
đến nhu cầu nhân sự trong doanh nghiệp. Các yếu tố văn hoá xã hội có tác động
đến nhu cầu nhân sự như: phong cách sống, các giá trị xã họi, thái đọ, lối sống,
những xu hướng nhân chủng học hay những sở thích vui chơi, giải trí, chuẩn
mực đạo đức. Một sự thay đổi thái độ làm việc và nghỉ ngơi có thể tác động đến
nhu cầu nhân sự. Khi nềnkinh tế ngày càng phát triển, người lao động đòi hỏi
được làm 5 ngày trong một tuần, được nghỉ hè lâu hơn… làm cho nhu cầu về
nhân sự gia tăng.
Sự thay đổi của công nghệ rất khó dự đoán và đánh giá, thế nhưng nó
lại có tác động rất lớn đến chiến lược của doanh nghiệp và đến nhu cầu nhân sự.
Có thể thấy rõ rằng, sự ra đời của máy tính đã làm cho hàng loạt lao động thất
nghiệp, thế nhưng cũng chính sự phát triển công nghệ này lại tạo ra hang triệu
chỗ làm cho mỗi quốc gia. Thậm chí ngay trong doanh nghiệp, công nghệ làm
giảm nhu cầu lao động ở bộ phận này nhưng lại là tăng nhu cầu lao động ở các
bộ phận khác. Việc lựa chọn công nghệ sản xuất tác động rất lớn đến nhu cầu
nhân sự.Nếu nhu doanh nghiệp lựa chọn công nghệ hiện đại sẽ làm cho nhu cầu
lao động phổ thông giảm, nhung có thể làm cho nhu cầu lao động có trình độ, kỹ
năng, tay nghề và chuyên môn cao. Ngược lại, nếu doanh nghiệp lựa chọn công
nghệ lao động thay thế cho vốn thì nhu cầu lao động phổ thông tăng.
Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật là yếu tố khách quan ảnh hưởng mạnh mẽ
đến nguồn nhân lực, cho phép các doanh nghiệp lựa chọn chính sách sử dụng
nhiều hay ít lao động, từ đó ảnh hưởng tới quy mô, chất lượng và cơ cấu lao
động, ảnh hưởng đến những đòi hỏi về mặt vật chất của nguồn nhân lực.
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13

Việc tìm kiếm lợi thế cạnh tranh (nhất là về chi phí) đã buộc nhiều
doanh nghiệp phải tìm cách giảm tối đa nhân sự của mình trong các công đoạn
nhằm giảm chi phí công nhân
Ngày nay, xu hướng toàn cầu hoá đã tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh
nghiệp mở rộng thị trường, từ đố mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Việc mở
rọng quy mô sản xuất kinh doanh làm cho nhu cầu nhân sự tăng cao. Tuy nhiên,
trong môi trường cạnh tranh toàn cầu các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải có được một đội ngũ nhân lực với tay nghề, trình độ chuyên môn cao,
có khả năng thích ứng được với môi trường canh tranh luôn biến đổi.
1.1.4.2. Các yếu tố thuộc nội bộ doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh xác định mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp
(tăng trưởng, thị phần, sản phẩm mới …) và các mục tiêu này lại ảnh hưởng trực
tiếp tới số lượng và cơ cầu lao động cần thiết trong tương lai của doanh nghiệp.
Các mục tiêu của doanh nghiệp là các yếu tố thuộc môi trường bên trong có tác
động rất lớn đến nhu cầu nhân sự. Các kế hoạch của doanh nghiệp chính là cơ sở
để xác định nhu cầu nhân sự. Để thực hiện được các kế hoạch, doanh nghiệp cần
phải phân bổ các nguồn nhân lực, muốn phân bổ được trước hết doanh nghiệp
phải đảm bảo nguồn nhân lực. Do đó chính các chiến lược và các kế hoạch là
nguyên nhân tạo ra nhu cầu sử dụng nhân sự đối với doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp lập kế hoạch chiến lược cần phải xem xét tất cả các
nguồn lực, bao gồm cả nguồn nhân lực. Người phụ trách quản lý nguồn nhân lực
cộng tác chặt chẽ với các nhà quản lý khác, đưa ra các ưu tiên chiến lược đối với
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
các vấn đề về lực lượng lao động, thông báo và thảo luận với họ về những
phương thức quản lý và nhu cầu về nhân sự của họ.
Ngân sách là nguồn cung cấp tài chính cho mọi hoạt động doanh
nghiệp. trong ngắn hạn, các nhà lập kế hoạch phải tìm cách sao cho kế hoạch
chiến lược hoạt động trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Ngân sách tăng hay
giảm đều có tác động trực tiếp đến nhu cầu nhân sự .

Dự báo bán hang và dự báo sản xuất cũng có tác động lớn đến nhu cầu
sử dụng nhân sự của doanh nghiệp. Tuy các dự báo này ít chính xác hơn ngân
sách nhưng chúng lại có thể cho doanh nghiệp biến một cách nhanh chóng về
nhu cầu nhân sự trong ngắn hạn. Chẳng hạn, khi dự báo nhu cầu đối với sản
phẩm hoặc dịch vụ cảu doanh nghiệp gia tăng, các doanh nghiệp sẽ phải tăng
quy mô sản xuất để thoả mãn nhu cầu. việc gia tăng quy mô sản xuất sẽ kéo theo
nhu cầu nhân sự gia tăng.
Nhu cầu về nhân sự cũng thay đổi khi có sự biến động về nhân sự của
chính doanh nghiệp bởi các nguyên nhân khác nhau như: đề bạt, về hưu, hết hợp
đồng, chết, sa thải … Khi một doanh nghiệp đề bạt hay có bất cứ động thái nào
đối với nhân sự thì cũng sẽ tạo ra nhu cầu về nhân sự cho vị trí đó trong doanh
nghiệp.
1.2. Tính cấp thiết của kế hoạch nhân sự
1.2.1. Vị trí của kế hoạch nhân sự
Đối tượng của kế hoạch nhân sự là con người lao động, một trong
những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Do vậy, kế hoạch nhân sự đương
nhiên là một bộ phận của kế hoạch phát triển doanh nghiệp ở mọi cấp. Do nguồn
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
nhân lực ngày càng trở nên quan trọng, nên kế hoạch nhân sự ngày càng chiếm
vị trí quan trọng trong kế hoạch tổng thể phảt triển của doanh nghiệp. Việc lập
kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị bao gồm nhiều nội dung,
trong đó công tác kế hoạch nguồn nhân lực là một trong những nội dung quan
trọng. Đây là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực, đưa ra các
chính sách và thực hiện các chương trình hoạt động đảm bảo cho doanh nghiệp
có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công
việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
Thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của trong những năm vừa qua
cho thấy người lao động trong doanh nghiệp được coi là tài nguyên nhân sự, là
yếu tố quan trọng nhất, là động lực của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Do

vậy, công tác hoạch định giúp doanh nghiệp thấy được nhu cầu nguồn nhân lực
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó bảo đảm sắp
xếp đúng người cho đúng việc, vào đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt đối phó
với những thay đổi trên thị trường. Thừa nhân viên sẽ làm tăng chi phí, thiếu
nhân viên hoặc chất lượng nhân viên không đáp ứng yêu cầu sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng thực hiện công việc và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Có thể kể ra các
nguyên nhân đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành công tác hoạch định nguồn
nhân lực
Về phía trên của cấp quản lý, kế hoạch nhân sự phải phụ thuộc vào các
chính sách chung của doanh nghiệp, mọi kế hoạch nhân sự phải phù hợp với
những định hướng chiến lược lớn mà ban lãnh đạo doanh nghiệp đã vạch ra.
Ngược lại, kế hoạch nhân sự cũng cho phép ưu tiên xét đến những điều kiện của
môi trường và thị trường.
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
Cần phân biệt rõ rang giữa kế hoạch nhân sự ngắn hạn vốn thường chỉ
giới hạn trong một năm với kế hoạch nhân sự có tính chiến lược như kế hoạch
trung hạn và dài hạn có định hướng quan trọng về chiến lược được quyết định ở
cáp cao thường có thời hạn dài hơn trong nhiều năm. Hơn nữa, người làm công
tác lập kế hoạch nhân sự không có quyền đơn phương áp dụgn một sang kiến
nào quan trọng về chính sách của doanh nghiệp, cho dù là chính sách đó tỏ ra
đúng đắn trong khuôn khổ cơ chế thị trường. Kế hoạch nhân sự cần làm cho
doanh nghiệp tiến triển chứ không phải làm cách mạng trong doanh nghiệp.
Về phía dưới của cấp quản lý, kế hoạch nhân sự nhất thiết phải được
chuyển thành các chiến thuật, tức là các mệnh lệnh cụ thể và rõ rang khi thực
hiện. Đây chính là hoạt động quản lý hang ngày trong kế hoạch nhân sự, giai
đoạn này quyết định việc thực hiện kế hoạch nhân sự.
Như vậy, kế hoạch nhân sự giữ vị trí trung gian giữa các lựa chọn
chính sách chung của doanh nghiệp và các chiến thuật, nhiệm vụ tác nghiệp cụ
thể cần thực hiện hàng ngày.

1.2.2. Mục tiêu của kế hoạch nhân sự
Kế hoạch nhân sự ở mỗi cấp có các mục tiêu khác nhau. Trong phạm vi
tổng thể của một doanh nghiệp thì kế hoạch nhân sự có ba mục tiêu chính.
Thứ nhất, mục tiêu trực tiếp là mục tiêu bảo đảm nhu cầu về nhân lực
trong tương lai, ngắn hạn hoặc dài hạn. Nhu cầu nguồn nhân lực bao gồm nhu
cầu về số lượng, chất lượng ( kỹ năng, kiến thức), cơ cấu theo giới tính hay theo
lứa tuổi…
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
Thứ hai, kế hoạch nhân sự có mục tiêu rộng hơn là kích thích phát triển
doanh nghiệp thông qua tạo ra sự phù hợp giữa số lượng và chất lượng của
nguồn nhân lực, nâng cao tính năng động và khả năng thích ứng của nguồn nhân
lực đối với sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế.
Thứ ba, mục tiêu cuối cùng của kế hoạch nhân sự là nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn nhân lực, không ngừng cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng,
giáo dục, đào tạo, tay nghề, cải thiện tình hình việc làm, anh sinh xã hội và địa vị
của người lao động trong doanh nghiệp.
Vậy, mục tiêu của kế hoạch nhân sự được xem là công cụ, quá trình,
phương pháp tiếp cận bảo đảm nguồn nhân lực cho nhu cầu của doanh nghiệp,
thông qua đó kích thích sự phát triển của doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
1.2.3. Vai trò của kế hoạch nhân sự
Một trong những hoạt động chủ yếu của quản trị nhân sự là kế hoạch
nhân sự và là một phần không thể thiếu của kế hoạch kinh doanh tổng thể của
doanh nghiệp. Kế hoạch nhân sự cho phép các nhà quản lý và bộ phận nhân sự
Tuy nhiên , tất cả đều có đặc điểm chung đó là việc phân tích nhu cầu nhân sự
trong tương lai và đề ra các kế hoạch cụ thể để thoả mãn nhu cầu đó. Nói một
cách chung nhất, kế hoạch nhân sự cho phép các nhà quản lý và bộ phận nhân sự
dự báo nhu cầu nhân sự về số lượng và loại lao động, rất có thể các mục tiêu
chiến lược và tác nghiệp sẽ không được thực hiện.

Kinh nghiệm cho thấy rằng, việc thiết kế tốt kế hoạch nhân sự là một
trong những yếu tố cơ bản cho việc thực hiện thành công chiến lược của doanh
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18
nghiệp. Đối với các tập đoàn theo chiến lược quốc tế, sự thành công hay thất bại
của họ phụ thuộc nhiều vào năng lực của đội ngũ kỹ thuật viên, có hiểu biết văn
hoá, ngôn ngữ …
Kế hoạch nhân sự chủ động duy trì sự cân đối để phát triển. Cân đối là
bảo đảm sự cân bằng theo quan hệ tỷ lệ giữa các phần tử cấu thành hệ thống.
Tuy nhiên sự cân đối chỉ là tạm thời, một cấn đối không ngừng bị phát vỡ và đạt
sự cân đối khác cao hơn, có như vậy doanh nghiệp mới phát triển. Trên phạm vi
toàn bộ doanh nghiệp, tính kế hoạc thể hiện ở chỗ nhận thức và duy trì thường
xuyên tính cân đối về đầu tư, phân bổ lao động, phân công việc làm giữa các khu
vực, cân đối hang - tiền, cân đối thu chi ngân sách … Trong khuôn khổ từng
phòng ban nhỏ lẻ, tính kế hoạch thẻ hiện ở việc nắm bắt và duy trì thường xuyên
các cân đối phù hợp vời yêu cầu khách quan về các yếu tố của sản xuất và các
quá trình quản lý trong đây chuyền sản xuất kinh doanh.
Đồng thời nó cũng bảo đảm sử dụng tối ưu các nguồn lực cho phát
triển. Kế hoạch nhân sự với các nội dung cơ bản là cân đối, dự báo, tập hợp các
nguồn lực để thực hiện các mục tiêu đề ra, do vậy là công cụ thiết lập mối quan
hệ giữa khả năng và mục đích nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Kết quả, sẽ cho
phép tiết kiệm vốn, công sức và thời gian và quan trọng hơn cả là chủ đọng
hướng sự vận động của nguồn nhân lực vào sự phát triển.
Kế hoạch nhân sự gắn nguồn nhân lực và tổ chức lại với nhau. Trong
điều kiện kinh doanh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp bưu
chính viễn thông phải đưa ra những quyết định cạnh tranh theo những cách khác
nhau như: giảm giá dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường khuyến
mãi... Tuy nhiên lợi thế cạnh tranh mà doanh nghiệp giành được ở đây hoàn toàn
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19

phụ thuộc vào con người trong tổ chức đó. doanh nghiệp cần phải tin rằng con
người là chìa khoá dẫn đến mọi thành công. Việc lập kế hoạch chính là tạo ra sự
liên kết giữa việc tuyển chọn kỹ hơn, đào tạo nhiều hơn cho người lao động, trả
lương cao hơn để họ có thu nhập ổn định hơn... từ đó, giúp doanh nghiệp đạt
được năng suất lao động cao hơn bằng cách làm cho mọi người đều tham gia và
hứng thú với các công việc của mình.
Lập kế hoạch nhân sự liên kết các hành động với các kết quả. Nếu
không có kế hoạch, doanh nghiệp sẽ không thể biết được có đi đúng hướng hay
không. Các hoạt động về lập kế hoạch nhân sự có thể được đánh giá bằng việc sử
dụng chính các mô hình như các trường hợp đầu tư vào các cơ sở sản xuất mới,
những chiến dịch marketing hay những công cụ tài chính. Cũng giống như
những trường hợp đầu tư này, các hoạt động nhân sự tiêu hao đầu vào như thời
gian, tiền bạc, vật tư và sự tham gia của người lao động. Các chi phí của những
hoạt động nhân sự là nguồn tài nguyên cần thiết để tiến hành hoạt động đó.
Những chi phí này có thể là chi phí đào tạo, chi phí điều hành và quản lý...
Lập kế hoạch nhân lực cho phép nhìn nhận rõ các bộ phận hoạt động
có ăn khớp với nhau không, đồng thời giải đáp cho doanh nghiệp những vấn đề
như: nguồn nhân lực có phù hợp với chiến lược không, nguồn nhân lực có đảm
bảo lợi thế cạnh tranh và duy trì được lâu dài lợi thế cạnh tranh đó hay không...
Đồng thời kế hoạch nhân sự cũng đóng một vai trò quan trọng cho việc
thực hiện các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp và được thể hiện:
Thứ nhất, kế hoạch nhân sự là yếu tố cơ bản giúp cho tổ chức thực hiện
thắng lợi các mục tiêu và nhiệm vụ của mình.
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20
Thứ hai, kế hoạch nhân sự là cơ sở để xây dựng một cách hợp lý các
chương trình đào tạo và phát triển lâu dài của doanh nghiệp, nhằm đáp ứng mọi
nhu cầu về lao động để đối phó với bất kỳ sự thay đổi nào của khoa học kỹ thuật
hay sự thay đổi trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, quá trình kế hoạch nhân sự giúp doanh nghiệp nắm bắt được

thực chất đội ngũ lao động trong doanh nghiệp, trình độ học vấn, chuyên môn,
các tiềm năng cần được khai thác để có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Nhu cầu sử dụng lao động có sự khác nhua lớn về kỹ năng, kiến thức,
giới tính, trình độ chuyên môn và phụ thuộc vào mức tiền công lao động. Nguồn
nhân lực khác với các nguồn lực khác như vốn, công nghệ… không phải lúc nào
cũng sử dụng ngay được, do vậy cần phải có kế hoạch hiện tại cũng như trong
tương lai về nguồn nhân lực để có đủ lao động có đúng trình độ chuyên môn để
thoả mãn các nhu cầu đó.
Thứ tư, kế hoạch nhân sự sẽ giúp doanh nghiệp dự kiến được số người
bổ sung do yêu cầu của việc mở rộng sản xuất kinh doanh và số lượng cần được
thay thế do các vấn đề xã hội để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra
liên tục.
Thứ năm, kế hoạch nhân sự giúp doanh nghiệp bố trí và sắp xếp, sử
dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý, cũng như xác định được số tiền công để
trả cho người lao động.
Thứ sáu, kế hoạch nhân sự giúp doanh nghiệp tìm kiếm được các tài
năng từ thị trường lao động và phát triển tài năng trong doanh nghiệp để thoả
mãn những nhu cầu về nhân sự trong tương lai.
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21
Cuối cùng, kế hoạch nhân sự là cơ sở cần thiết cho việc lập một hệ
thống thông tin về nguồn nhân lực để trợ giúp cho hoạt động quản lý nhân lực,
cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung, chiến lược nhân sự tốt nhất là tuyển dụng, đào tạo và trả
lương cho người lao động sao cho họ có thể sáng tạo ra những chiến lược tương
lai tốt nhất, bất kể các điều kiện tương lai như thế nào. Chiến lược này phải chú
trọng tới các đặc điểm chung của con người như khả năng sáng tạo, trí thông
thông minh, tính ham hiểu biết, có thể tin cậy được và tận tuỵ với tổ chức.
1.2.4. Mối quan hệ của kế hoạch nhân sự với các loại kế hoạch tác nghiệp khác
trong doanh nghiệp

Kế hoạch nhân sự là cách tiếp cận hệ thống, tính đến nhiều yếu tố khác
nhau bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, cả trong ngắn hạn và dài hạn. Kế
hoạch nhân sự có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, nó đảm bảo sự sẵn
sang của lực lượng lao động đáp ứng các nhu cầu sử dụng lao động do các kế
hoạch khác của doanh nghiệp tạo ra, xét trên một khía cạnh nào đó, nó quyết
định sự thành công trong việc thực thi các kế hoạch và chiến lược của doanh
nghiệp.
Kế hoạch Marketing là một tài liệu bằng văn bản xuất phát từ phân tích
môi trường và thị trường, trong đó người ta đề ra các chiến lược lớn cùng với
những mục tiêu trung và ngắn hạn cho cả công ty, hoặc cho một nhóm sản phẩm
cụ thể, sau đó người ta xác định các phương tiện cần thiết để thực hiện những
mục tiêu trên, và những khoản thu nhập và chi phí giúp thường xuyên kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch.
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22
Kế hoạch sản xuất trong hoạt động quản lý sản xuất là một trong những
nội dung quan trọng của hoạt động quản lý sản xuất, kế hoạch sản xuất nhằm tối
ưu hoá việc sử dụng các yếu tố sản xuất sẵn có để sản xuất một hoặc nhiều sản
phẩm đã định. Trên thực tiễn, luôn có sự sai lệch dự báo và thị trường nơi mà
doanh nghiệp có mặt, vì vậy kế hoạch phải được xây dựng dựa trên năng lực sản
xuất và các phân tích, đánh giá dự báo nhu cầu của sản phẩm trên thị trườngKế
hoạch tài chính là một thành phần quan trọng của hệ thống kế hoạch trong doanh
nghiệp. Mục đích của kế hoạch tài chính là xây dựng hệ thống quản lý tài chính
hiệu quả để đạt được các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Kế hoạch tài
chính là quá trình soạn thảo các kế hoạch và các chỉ tiêu quan trọng, các định
mức tài chính nhằm đảm bảo các nguồn lực tài chính cần thiết cho sự phát triển
của doanh nghiệp. Vai trò của kế hoạch tài chính đối với môi trường nội tại của
doanh nghiệp được thể hiện thông qua các điểm thuộc doanh nghiệp. Nó là công
cụ quan trọng để liên hệ với môi trường bên ngoài như nhà cung cấp, người tiêu
dung, nhà phân phối, nhà đầu tư và các nhà cung cấp tín dụng…

Như vậy, có thể thấy các kế hoạch tác nghiệp của doanh nghiệp đều có
những mục tiêu chung nhưng tất cả đều thống nhất là phục vụ mục tiêu ưu tiên
đó là lợi nhuận của doanh nghiệp. Mỗi loại kế hoạch đều phân mảng ra cho từng
bộ phận nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau. Kế hoạch này là tiền đề cho kế
hoạch khác, đồng thời nó cũng phụ thuộc vào các kế hoạch tác nghiệp liên quan.
1.3. Quy trình lập kế hoạch nhân sự trong doanh nghiệp
1.3.1. Sơ đồ quy trình lập kế hoạch nhân sự
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
M«i tr­êng bªn trong
Ho¹ch ®Þnh chiÕn l­îc
Ho¹ch ®Þnh ng©n s¸ch
So sánh giữa khả năng
nhu cầu và khả năng sẵn

Dự báo nhu cầu
nhân sự
Khả năng sẵn
có về nhân sự
Cung = Cầu Thiếu hụt nhân sựDư thừa nhân sự
Đề ra chính sách
và kế hoạch
Không
hành động
-Hạn chế tuyển dụng
- Giảm giờ làm
- Về hưu sớm
- Nghỉ việc tạm thời
Tuyển mộ

Tuyển chọn
- Thuyên chuyển
- Thăng chức
- Giáng chức
- Đào tạo phát triển
Kiểm soát, đánh giá
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24
1.3.2.Quy trình lập kế hoạch nhân sự bao gồm các bước sau:
Quy trình lập kế hoạch nhân sự bao gồm các bước:
Thứ nhất, phân tích môi trường bên ngoài và hoạt động của doanh
nghiệp để từ đó dự báo được nhu cầu sử dụng nhân sự. Sau khi đã có mục đích
và các chỉ tiêu kinh doanh, doanh nghiệp cần phải xác định được nguồn nhân lực
cần thiết cho việc thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược. Dự báo nhân
sự sẽ cho doanh nghiệp biết họ cần những loại kỹ năng gì, với số lượng là bao
nhiêu và thời gian cần có những người với những kỹ năng đó.
Thứ hai, phân tích tình hình nhân sự hiện tại để dự đoán cung về, nhân
sự nhằm thoả mãn các nhu cầu đã xác định.
Để thực hiện được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải lập bản kiểm kê
cập nhập thường xuyên về nguồn nhân lực, giúp doanh nghiệp nắm rõ được
doanh nghiệp đã có những kỹ năng và chuyên môn gì, ai có những kỹ năng và
chuyên môn đó. Đây là một nội dung quan trọng trong kế hoạch nhân sự. Bản
kiểm kê này được cập nhật thường xuyên thông qua quá trình được gọi là phân
tích nguồn nhân lực nhằm theo dõi việc đào tạo, tích lũy kinh nghiệm của các
nhân viên trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
Thứ ba, phân tích những mất cân đôi về nhân sự, bằng cách so sánh dự
báo nhu cầu về nhân sự với nguồn nhân sự hiện có. Thông qua việc so sánh này
doanh nghiệp có thể xác định được đội ngũ nhân viên hiện tại đáp ứng nhu được
đến đâu, khâu nào cần có sự đào tạo và ở đâu đội ngũ nhân lực hiện tại không
đáp ứng được nhu cầu. Đây là cơ sở cho bước thứ tư và thứ năm.
Thứ tư, lập kế hoạch điều chỉnh nội bộ thông qua các kế hoạch đề bạt,

sơ đồ thuyên chuyển…
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25
Thứ năm, lập kế hoạch điều chỉnh bên ngoài thông qua việc tuyển dụng
hoặc thuê thêm lao động ngoài giờ…
Cuối cùng, kiểm tra và đánh giá. Đây là một trong những chức năng
quan trọng của quản trị nói chung và quản trị nhân sự nói riêng. Trong từng giai
đoạn nhà quản trị phải thường xuyên kiểm tra và đánh giá xem kế hoạch, các
chương trình có phù hợp với mục tiêu đã đề ra hay không, để từ đó có những
điều chỉnh cần thiết.
• Kết quả của quá trình lậo kế hoạch là bản kế hoạch. Giám sát là việc xem
xét các kế hoạch thực hiện như thế nào? Có ảnh hưởng đến các mục tiêu
đề ra ban đầu hay không? Các mục tiêu có thực hiện được hay không? Kết
quả đạt được so với mục tiêu như thế nào? Giám sát là quá trình thu thập
các thông tin phản hồi nhằm xử lý và điều chỉnh kịp thời những vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong điều
kiện nền kinh tế biến đổi không ngừng, giám sát ngày càng có vai trò quan
trọng. Trong lĩnh vực nguồn nhân lực, giám sát nhằm phát hiện ra những
trục trặc của doanh nghiệp trong khâu nhân sự, sự mất cân đối cung cầu
lao động để có những giải pháp kịp thời.
• Đánh giá tác động của kế hoạch nhân sự đến tình hình phát triển doanh
nghiệp. Đầu tiến cần phải đánh giá các tác động đã được dự kiến xây dựng
kế hoạch. Ngoài ra, ra mối quan hệ qua lại giữa phát triển nguồn nhân lực
và nhu cầu phát triển doanh nghiệp, cần phải đánh giá các tác động gián
tiếp hay là các tác động không dự kiến ban đầu đã ảnh hưởng như thế nào.
SV: Nguyễn Thị Minh Hiền Lớp: Kế hoạch 46A

×