HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA KINH TẾ
CÂU HỎI ÔN TẬP
MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊ NIN (75 tiết)
1. Hàng hoá là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá và giải thích tại sao hàng
hóa lại có hai thuộc tính? Việc nắm vững lý luận về hàng hóa có ý nghĩa gì đối với nhận
thức và thực tiễn sản xuất kinh doanh hiện nay?
2. Nghiên cứu mối quan hệ giữa lượng lao động tiêu hao (lượng giá trị) với sức
sản xuất của lao động (năng suất lao động), C. Mác viết: “Như vậy là đại lượng giá trị
của một hàng hóa thay đổi theo tỷ lệ thuận với lượng lao động thể hiện trong hàng hóa
đó và theo tỷ lệ nghịch với sức sản xuất của lao động đó”.
C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, tập 23, Nxb CTQG, Hà Nội, 1993, tr.69.
Hãy phân tích luận điểm trên và nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối
với quá trình sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay.
3. Phân tích nguồn gốc, bản chất và các chức năng của tiền tệ trong nền kinh tế
hàng hóa.
4. Trình bày nội dung, yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế
hàng hoá. Việc nhận thức và vận dụng quy luật giá trị trong thực tiễn sản xuất kinh doanh
ở nước ta như thế nào?
5. Trình bày mâu thuẫn trong công thức thức chung của tư bản và giải thích tại sao
trao đổi ngang giá mà nhà tư bản vẫn thu được giá trị thặng dư?
6. Hãy thông qua một ví dụ để trình bày cách làm tăng giá trị của nhà tư bản; từ đó
rút ra định nghĩa về thời gian lao động tất yếu, thời gian lao động thặng dư, ngày lao
động và định nghĩa đầy đủ về tư bản.
7. Tại sao nói “sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách
không ngừng mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật” là quy luật kinh tế cơ bản và tuyệt đối
của chủ nghĩa tư bản?
8. Phân tích bản chất và các hình thức cơ bản của tiền công; tại sao nói hình thức
của tiền công đã xuyên tạc bản chất của tiền công?
9. Phân tích thực chất của tích luỹ tư bản và những hệ quả tất yếu của tích lũy tư
bản.
1
10. Phân tích sự vận động của tư bản công nghiệp, từ đó rút ra khái niệm tuần
hoàn và chu chuyển của tư bản; vận dụng những vấn đề đó vào thực tiễn hoạt động kinh
doanh như thế nào?
11. Bản chất của lợi nhuận? nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp và lợi nhuận
ngân hàng? từ những vấn đề đó bạn có nhận xét gì về quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa
nói chung?
12. Trình bày bản chất và các hình thức của địa tô tư bản chủ nghĩa.
13. Trình bày những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền và biểu
hiện mới của những đặc điểm đó ở chủ nghĩa tư bản độc quyền ngày nay.
14. Trình bày những nhiệm vụ kinh tế - chính trị của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam.
15. Trình bày khái niệm chiếm hữu, sở hữu và chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất.
16. Phân tích tính tất yếu và sự cần thiết của sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế ở
Việt Nam hiện nay.
17. Phân tích tính tất yếu và tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
18. Phân tích nội dung công nghiệp hoá và trình bày các giải pháp để đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay.
19. Trình bày khái niệm thị trường, cơ chế thị trường, kinh tế thị trường và kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
20. Trình bày đặc trưng và những giải pháp cơ bản để phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Hà Nội ngày 28 tháng 9 năm 2013
Trưởng Khoa
Đồng Văn Phường.
ĐÁP ÁN CHI TIẾT - Môn: KTCT 75 tiết
2
1. Hàng hoá là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá và giải thích tại sao
hàng hóa lại có hai thuộc tính? Việc nắm vững lý luận về hàng hóa có ý nghĩa gì đối
với nhận thức và thực tiễn sản xuất kinh doanh hiện nay?
YÊU CẦU TRẢ LỜI:
Ý 1: Nêu được khái niệm hàng hóa:
Sản phẩm của lao động; thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người; thông qua trao
đổi, mua bán.
Ý 2: Phân tích được 2 thuộc tính của hàng hóa:
- Giá trị sử dụng: Khái niệm; mặt chất: do thuộc tính tự nhiên của vật phẩm quy định;
mặt lượng: do trình độ khoa học, công nghệ quy định; trong nền KTHH, GTSD là vật mang
GTTĐ và là một phạm trù lịch sử.
- Giá trị: Khái niệm giá trị trao đổi, giá trị; chất của giá trị; lượng giá trị; các nhân
tố ảnh hưởng đến lượng giá trị.
- Mối quan hệ giữa hai thuộc tính: thống nhất và mâu thuẫn.
Ý 3: Giải thích tại sao hàng hóa lại có hai thuộc tính:
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị là vì lao động sản xuất
hàng hóa có tính hai mặt: lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng còn lao động trừu tượng tạo ra giá trị của
hàng hóa.
Không phải có hai thứ lao động khác nhau, mà chỉ có một loại lao động sản xuất
hàng hóa, nhưng loại lao động đó được xem xét ở hai mặt. Nếu với mục đích tìm hiểu
xem người lao động đã lao động như thế nào, bằng cách nào để tạo ra sản phẩm hàng hóa
thì đó là lao động cụ thể. Cũng lao động sản xuất hàng hóa đó, nhưng lại xem xét để biết
nó tốn bao nhiêu sức lực, hết bao nhiêu thời gian thì đó là lao động trừu tượng.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Nhận thức
- Vận dụng những vấn đề đó vào hoạt động kinh doanh: Vì GTSD là vật mang giá
trị, nên những người SXHH phải quan tâm đến chất lượng, mẫu mã và giá thành sản
phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, thì mới bán được hàng hóa. Còn
người tiêu dùng phải “thông thái” khi mua hàng thì mới lựa chọn được những hàng hóa
có GTSD và giá cả phù hợp.
3
2. Nghiên cứu mối quan hệ giữa lượng lao động tiêu hao (lượng giá trị) với sức
sản xuất của lao động (năng suất lao động), C. Mác viết: “Như vậy là đại lượng giá trị
của một hàng hóa thay đổi theo tỷ lệ thuận với lượng lao động thể hiện trong hàng hóa
đó và theo tỷ lệ nghịch với sức sản xuất của lao động đó”.
C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1993,
tr.69.
Hãy phân tích luận điểm trên và nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này
đối với quá trình sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
YÊU CẦU TRẢ LỜI:
Ý 1. Lượng giá trị của một hàng hóa tỷ lệ thuận với lượng lao động hao phí và tỷ
lệ nghịch với năng suất lao động.
- Lượng giá trị của một hàng hóa tỷ lệ thuận với lượng lao động hao phí.
+ Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa; nó phản ánh quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa.
+ Lượng giá trị của hàng hóa là số lượng lao động của người sản xuất hàng hóa
kết tinh trong hàng hóa và được đo bằng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra hàng
hóa. Đó là thời gian cần để sản xuất hàng hóa trong điều kiện sản xuất bình thường của
xã hội. Tức là với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ tay nghề trung bình và cường độ
lao động trung bình. Điều kiện sản xuất bình thường của xã hội thông thường được quyết
định bởi điều kiện sản xuất của khối lượng chủ yếu của loại hàng hóa đó. Thông thường,
thời gian lao động xã hội cần thiết được xác định theo thời gian lao động cá biệt của
những người sản xuất và cung ứng tuyệt đại bộ phận loại hàng hóa đó trên thị trường.
+ Trong quá trình sản xuất hàng hóa, mỗi người có một lượng lao động hao phí
khác nhau, đó là hao phí lao động cá biệt. Hao phí này là cơ sở để xác định giá trị cá biệt
của hàng hóa. Trên thị trường, không thể dựa vào giá trị cá biệt của hàng hóa để trao đổi
mà phải dựa vào giá trị xã hội của hàng hóa. Giá trị xã hội của hàng hóa được tính bằng
thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó. Yêu cầu của việc xác định
lượng giá trị của hàng hóa: Quy đổi lao động phức tạp thành lao động giản đơn để tính.
Theo đó, lượng giá trị hàng hóa bằng thời gian lao động giản đơn trung bình cần thiết.
- Lượng giá trị của một hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động.
+ Năng suất lao động được đo bằng hai cách. Một là, Q/t (số lượng sản phẩm được
tạo ra trong một đơn vị thời gian). Hai là, t/1 sản phẩm (thời gian lao động chi phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm). Năng suất lao động được quyết định bởi:
4
* Trình độ tay nghề của người lao động;
* Trình độ phát triển khoa học, kỹ thuật - công nghệ và mức độ ứng dụng vào sản
xuất;
* Việc phương pháp tổ chức sản xuất của xã hội;
* Quy mô và hiệu quả của tư liệu sản xuất;
* Những điều kiện tự nhiên.
+ Khi năng suất lao động tăng lên, thời gian lao động để sản xuất ra một đơn vị
hàng hóa giảm xuống, do đó, lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa ít đi, nên
giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm. Ngược lại, khi năng suất lao động giảm xuống, thời
gian lao động để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa tăng lên, do đó, lượng lao động hao phí
để sản xuất ra hàng hóa nhiều lên, nên giá trị của một đơn vị hàng hóa tăng lên.
+ Quy luật về sự biến đổi lượng giá trị hàng hóa yêu cầu người sản xuất hàng hóa
phải lấy thời gian lao động xã hội cần thiết để so sánh với thời gian lao động cá biệt của
mình. Tỷ lệ giữa thời gian lao động cá biệt đã hao phí để sản xuất hàng hóa với thời gian
lao động xã hội sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại của việc thực hiện giá trị và kinh
doanh.
+ Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, năng suất lao động sẽ không ngừng
tăng lên, số lượng hàng hóa được sản xuất ra trong cùng một đơn vị thời gian sẽ tăng, lượng
giá trị trong từng đơn vị hàng hóa ngày càng giảm nhưng tính phức tạp của lao động ngày
càng gia tăng lại sẽ làm cho tổng giá trị xã hội gia tăng.
Ý 2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với quá trình sản xuất, kinh
doanh trong nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Bất kể nền kinh tế thị trường thuộc loại hình và tính chất xã hội như thế nào, thì hạ
thấp chi phí sản xuất bao giờ cũng là biện pháp quan trọng để doanh nghiệp đạt hiệu quả.
Các biện pháp đó là:
- Nâng cao năng suất lao động, giảm bớt chi phí lao động. Đây là nhân tố có tính
quyết định nhằm hạ thấp giá trị cá biệt của doanh nghiệp. Bởi vì nâng cao năng suất lao
động tức là hạ thấp mức tiêu hao lao động sống và cả lao động vật hóa trong giá thành
sản phẩm.
- Nâng cao năng suất lao động sẽ làm cho tốc độ tăng trưởng tiền công thấp hơn
tốc độ tăng của năng suất lao động, từ đó giảm bớt hàm lượng tiền công trong giá thành
của từng sản phẩm.
- Tích cực áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, giảm bớt hao phí nguyên, nhiên vật
liệu trên từng đơn vị sản phẩm.
5
- Sử dụng hợp lý thiết bị máy móc, nâng cao hiệu suất sử dụng thiết bị.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu thứ phẩm và phế phẩm nhằm giảm
bớt lãng phí lao động sống và lao động vật hóa.
- Tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp và giảm bớt các loại chi phí không mang
tính sản xuất.
3. Phân tích nguồn gốc, bản chất và các chức năng của tiền tệ trong nền kinh
tế hàng hóa.
YÊU CẦU TRẢ LỜI:
Ý 1. Phân tích nguồn gốc của tiền tệ
Tiền tệ ra đời là kết quả phát triển tất yếu và lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng
hoá thông qua 4 hình thái biểu hiện giá trị như sau:
- Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên:
Hình thái đầu tiên của trao đổi, xuất hiện khi xó hội nguyên thuỷ tan rã.
Thí dụ : 1 cái rìu = 20 kg thóc.
Ở hình thái này, rìu biểu hiện giá trị của nó ở thóc, còn thóc đúng vai trò vật ngang giá, là
hình thái phôi thai của tiền tệ.
- Hình thái đầy đủ hay mở rộng:
Sản xuất phát triển, sản phẩm nhiều hơn, do đó nhu cầu trao đổi lớn hơn, đòi hỏi
trao đổi phải mở rộng hơn.
Giá trị của một hàng hoá được biểu hiện ở nhiều hàng hoá khác nhau. Tỉ lệ trao đổi
không còn mang tính chất ngẫu nhiên nữa, mà dần dần do lao động qui định. Nhược điểm
của hình thái này: trao đổi vật lấy vật; vật ngang giá chưa cố định...
- Hình thái chung của giá trị:
Sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hơn nữa, hàng hoá được trao đổi
thường xuyên hơn và nhiều hơn thì hình thức trao đổi trực tiếp không còn thích hợp nữa,
một hàng hoá tách ra làm vật ngang giá chung.
Vật ngang giá chung trở thành môi giới, thành phương tiện để trao đổi trực tiếp với
một hàng hoá bất kỳ. Mọi người đều đổi hàng hoá của mình lấy vật ngang giá chung, rồi
dùng nó đổi lấy thứ hàng hoá mình cần. Lúc đầu ở mỗi dân tộc, mỗi địa phương thường có
những vật phẩm khác nhau làm vật ngang giá chung.
- Hình thái tiền:
6
Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển hơn nữa, thị trường mở rộng, vai trò
vật ngang giá chung dần dần được cố định ở vàng và bạc thì hình thái tiền tệ của giá trị ra
đời. Bạc và vàng là những thứ kim loại thuần nhất, dễ chia nhỏ, ít hao mòn và với một
khối lượng nhỏ lại có giá trị lớn, vì phải hao phí nhiều lao động mới làm ra được vàng và
bạc. Do vàng có ưu thế hơn bạc nên cuối cùng tiền tệ được cố định ở vàng.
Khi tiền tệ xuất hiện thì thế giới hàng hoá phân thành hai cực: một cực là những
hàng hoá thông thường, cực khác là hàng hoá đóng vai trò tiền tệ.
Ý 2. Phân tích bản chất của tiền tệ
- Tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt, được tách ra từ trong thế giới hàng hoá;
- Thành vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hoá đem ra trao đổi, là sự thể hiện
chung của giá trị và thể hiện lao động xã hội;
- Tiền tệ biểu hiện mối quan hệ xã hội giữa những người SXHH.
Ý 3. Phân tích các chức năng của tiền tệ
- Thước đo giá trị:
Tiền tệ được dùng để biểu hiện và đo giá trị của hàng hoá. Đây là chức năng cơ
bản của tiền tệ. Đo giá trị của hàng hoá thông qua giá cả của hàng hoá. Giá cả là sự biểu
hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá.
Giá cả hàng hóa có thể lên xuống xoay xung quanh giá trị (phụ thuộc và một số
yếu tố khác) nhưng tổng số giá cả vẫn luôn bằng tổng số giá trị.
- Phương tiện lưu thông:
Làm chức năng phương tiện lưu thông, tiền tệ làm môi giới trong trao đổi hàng
hoá. Lưu thông hàng hoá là sự trao đổi hàng hoá thông qua tiền tệ làm môi giới. Công
thức của lưu thông hàng hoá là H -T - H.
Thực hiện chức năng này, tiền làm cho quá trình mua bán diễn ra thuận lợi nhưng
đồng thời làm cho việc mua bán tách rời nhau cả về không gian và thời gian nên bao hàm
khả năng khủng hoảng.
- Phương tiện cất trữ:
Tiền được cất trữ là tiền rút ra khỏi lưu thông. Cất trữ tiền là một hình thức cất trữ
của cải.
Sự cất trữ, để dành đó là một tất yếu kinh tế. Chỉ có tiền vàng, bạc, tiền đủ giá trị
mới làm chức năng cất trữ.
- Phương tiện thanh toán:
Làm phương tiện thanh toán trong nền kinh tế có mua bán chịu (tín dụng thương
mại), trả nợ, nộp thuế...
7
Làm phương tiện thanh toán có thể bằng tiền mặt hoặc không dùng tiền mặt (séc,
chuyển khoản, thẻ tín dụng...).
- Tiền tệ thế giới:
Khi quan hệ buôn bán giữa các quốc gia với nhau xuất hiện, thì tiền tệ làm chức năng
tiền tệ thế giới, làm phương tiện thanh toán quốc tế. Làm chức năng tiền tệ thế giới phải là
tiền vàng hoặc là tiền tín dụng được thừa nhận thanh toán quốc tế. Việc đổi tiền của một
quốc gia ra tiền của quốc gia khác tiến hành theo tỷ giá hối đoái - đó là giá cả đồng tiền của
một quốc gia so với đồng tiền của quốc gia khác.
Các chức năng trên của tiền tệ có quan hệ mất thiết với nhau. Sản xuất và lưu
thông hàng hoá càng phát triển các chức năng trên càng thể hiện rõ.
4. Trình bày nội dung, yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị trong nền kinh
tế hàng hoá. Việc nhận thức và vận dụng quy luật giá trị trong thực tiễn sản xuất
kinh doanh ở nước ta như thế nào?
Y1. Nội dung, yêu cầu của quy luật giá trị
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hoá, ở
đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. Quy
luật giá trị phối hợp hoạt động của những người sản xuất và trao đổi hàng hoá.
- Quy luật giá trị đòi hỏi việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao
phí lao động xã hội cần thiết. Điều đó có nghĩa là những người sản xuất hàng hoá phải
luôn tìm cách làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với lao động xã hội tất
yếu để sản xuất ra hàng hoá, trong trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá.
- Chỉ có thông qua sự vận động lên xuống của giá cả thị trường mới thấy được sự
hoạt động của quy luật giá trị. Giá cả hàng hoá vận động lên xuống xoay xung quanh giá
trị, nhưng tổng số giá cả bằng tổng số giá trị của hàng hoá.
Ý 2. Tác dụng của quy luật giá trị
Trong nền kinh tế hàng hoá quy luật giá trị có các tác dụng sau:
- Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
+ Điều tiết sản xuất thông qua cơ chế cung cầu và giá cả trên thị trường:
• Cung nhỏ hơn cầu, thì giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa là hàng hoá sản xuất có lãi.
Giá cả cao hơn giá trị kích thích mở rộng và đẩy mạnh sản xuất để tăng cung; ngược lại,
cầu giảm vì giá tăng.
• Cung lớn hơn cầu, sản phẩm sản xuất ra quá nhiều so với nhu cầu, giá cả thấp hơn
giá trị, sản xuất không có lãi. Thực tế đó, tự người sản xuất ra quyết định ngừng hoặc giảm
sản xuất; ngược lại, giá giảm kích thích tăng cầu, tự nó là nhân tố làm cho cung tăng.
8
• Cung cầu tạm thời cân bằng, giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có thể tiếp tục
sản xuất mặt hàng này.
Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia TLSX và sức lao
động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu xã hội khác nhau.
+ Điều tiết lưu thông: Quy luật giá trị điều tiết lưu thông hàng hoá từ nơi giá thấp đến
nơi giá cao. Nó có tác dụng phân phối điều hoà một cách hợp lý hơn nguồn hàng, giá cả
hàng hoá giữa các vùng của đất nước, giữa nước này với nước khác.
- Thứ hai, kích thích
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Các hàng hoá sản xuất trong những điều kiện khác nhau, do đó mức hao phí lao động
cá biệt khác nhau nhưng trên thị trường, các hàng hoá được trao đổi theo mức hao phí lao động
xã hội cần thiết. Vậy người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn
mức hao phí lao động xã hội cần thiết thì sẽ thu được nhiều lãi. Điều đó kích thích người sản
xuất hàng hoá cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất… nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi
phí sản xuất.
- Thứ ba, phân hoá người sản xuất hàng hoá thành giàu, nghèo:
Những người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn
mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng theo mức hao phí lao động xã hội
cần thiết sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng
sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ. Ngược lại, những người
sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động cá biệt cao hơn mức hao phí lao động xã
hội cần thiết, khi bán hàng sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí phá sản, trở
thành lao động làm thuê.
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất
TBCN, cơ sở ra đời của CNTB.
5. Trình bày mâu thuẫn trong công thức thức chung của tư bản và giải thích
tại sao trao đổi ngang giá mà nhà tư bản vẫn thu được giá trị thặng dư?
YÊU CẦU TRẢ LỜI:
- Trình bày được:
+ Tiền tệ là hình thức biểu hiện ban đầu của tư bản. Trước CNTB, tư bản thương
nhân và tư bản cho vay nặng lãi đã sử dụng tiền tệ, nhưng bản thân tiền tệ đó không phải
là tư bản. Vì tiền tệ đó chỉ đóng vai trò môi giới trong trao đổi hàng hóa (H - T - H). Hình
9
thức lưu thông này là đặc trưng của sản xuất hàng hóa nhỏ của những người thợ thủ công
và nông dân.
+ Sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển, làm xuất hiện một hình thức lưu thông
mới, cũng gồm hai hành vi mua và bán, cũng có hai nhân tố Tiền và Hàng, cũng thể hiện
quan hệ giữa người mua và người bán nhưng tiền tệ lại vận động theo công thức: T - H T’. Đó là đặc trưng của lưu thông hàng hóa TBCN. Mục đích của lưu thông tư bản là thu
về một số tiền lớn hơn số tiền ứng ra ban đầu - giá trị thặng dư. Khi GT mang lại m thì
tiền trở thành tư bản.
+ Nhìn vào công thức chung của tư bản, dường như giá trị sinh ra giá trị thặng dư.
Các nhà kinh tế học tư sản đã cố tình chứng minh rằng quá trình lưu thông đẻ ra giá trị
thặng dư, hòng che giấu nguồn gốc làm giàu của các nhà tư bản. C.Mác chứng minh rằng,
lưu thông không sinh ra một giá trị mới nào, dù người ta trao đổi theo giá trị hay không
theo giá trị.
Trao đổi hàng hóa theo nguyên tắc ngang giá, những người tham gia trao đổi
đạt được mục đích là thoả mãn nhu cầu.
Trao đổi hàng hóa không theo NTNG, có ba trường hợp xảy ra: Thứ nhất, bán
hàng hóa cao hơn giá trị.
Thứ hai, mua hàng hóa thấp hơn giá trị.
Cả hai trường hợp này số giá trị thu được của từng người đúng bằng số giá trị
người đó bị mất đi khi bán hoặc mua vì trong nền kinh tế hàng hóa không ai chỉ bán mà
không mua hoặc chỉ mua mà không bán. Do đó tổng giá trị hàng hóa của xã hội không hề
tăng lên hoặc giảm đi.
Thứ ba, mua thấp hơn giá trị và bán cao hơn giá trị.
Đây là trường hợp có người chuyên mua rẻ bán đắt. Số giá trị mà những người này
kiếm được đúng bằng số giá trị của những người bị lừa đảo, ăn cắp. Do đó, tổng giá trị
của xã hội cũng không hề tăng lên.
C.Mác kết luận: “Lưu thông hay trao đổi hàng hóa không sáng tạo ra giá trị nào
cả”. (C.Mác & F. Ăngghen: Toàn tập, tập 23, tr. 246). (1,5 điểm).
- Lưu thông không sinh ra GTTD, phải chăng GTTD có thể được tạo ra ở bên
ngoài lưu thông? Có hai trường hợp:
1. Người trao đổi vẫn giữ hàng hóa của mình, và giá trị của những HH ấy không
hề tăng lên.
2. Người sản xuất sáng tạo ra giá trị mới bằng lao động của mình bằng cách
chuyển giá trị của TLSX và giá trị SLĐ vào sản phẩm.
10
“Vậy là giá trị thặng dư không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất
hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải
trong lưu thông”. (C.Mác & F. Ăngghen: Toàn tập, tập 23, tr. 246).
- Giải thích tại sao trao đổi ngang giá mà nhà tư bản vẫn thu được m?
+ Nêu đúng khái niệm: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực
thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó
đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”. (C.Mác & F. Ăngghen: Toàn
tập, tập 23, tr.251).
+ Phân tích được hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động. Trong đó, chỉ rõ được
việc nhà tư bản mua hàng hóa sức lao động theo NTNG, nhưng do thuộc tính giá trị sử
dụng của hàng hóa SLĐ là công dụng của SLĐ thoả mãn nhu cầu của người lao động và
chủ sử dụng lao động. Nó được thể hiện ra trong quá trình LĐ. Khác với các hàng hóa
thông thường, giá trị sử dụng của SLĐ có đặc tính là làm tăng giá trị. Đồng thời, chính
đặc tính này là điều kiện để tiền tệ chuyển hoá thành tư bản. Trao đổi ngang giá mà
nhà tư bản vẫn thu được giá trị thặng dư.
6. Hãy thông qua một ví dụ để trình bày cách làm tăng giá trị của nhà tư bản;
từ đó rút ra định nghĩa về thời gian lao động tất yếu, thời gian lao động thặng dư,
ngày lao động và định nghĩa đầy đủ về tư bản.
Ý 1. Để hiểu bản chất quá trình sản xuất giá trị thặng dư diễn ra như thế nào ta
tìm hiểu qua ví dụ sau đây:
Để sản xuất ra 10 kg sợi, một nhà tư bản chi phí các yếu tố sản xuất như sau:
- Mua 10 kg bông hết 20.000 đơn vị tiền tệ.
- Mua sức lao động của công nhân trong 1 ngày (10 giờ) hết 5.000 đơn vị tiền tệ.
- Hao mòn máy móc để chuyển 1kg bông thành sợi hết 3.000 đơn vị tiền tệ.
Giả sử trong 5 giờ đầu của ngày lao động, bằng lao động cụ thể, công nhân sử
dụng máy móc cán và xe 10 kg bông thành sợi, theo đó giá trị của bông (20.000) và phần
hao mòn máy móc (3.000) được chuyển vào sợi; bằng lao động trừu tượng, người công
nhân đã tạo ra một lượng giá trị mới bằng giá trị sức lao động (5.000). Như vậy, giá trị
của 10 kg sợi là 28.000 đơn vị tiền tệ.
Nếu nhà tư bản chỉ yêu cầu người công nhân làm việc trong 5giờ thì nhà tư bản
không có lợi lộc gì, không đạt được mục đích là kiếm giá trị thặng dư. Nhưng nhà tư bản
mua sức lao động trong một ngày (10 giờ) thì phải sử dụng số hàng đã mua đó trong cả ngày.
Trong 5 giờ lao động tiếp theo của ngày lao động, nhà tư bản chỉ phải chi phí các
yếu tố sản xuất như sau:
11
- Mua thêm 10 kg bông hết 20.000 đơn vị tiền tệ.
- Hao mòn máy móc để chuyển 10 kg bông thành sợi hết 3.000 đơn vị tiền tệ.
Quá trình lao động lại tiếp tục diễn ra và kết thúc quá trình này, người công nhân
lại tạo ra 10 kg sợi có giá trị là 28.000 đơn vị tiền tệ.
Như vậy, sau một ngày nhà tư bản đã có 20 kg sợi với giá trị là 56.000 nhưng chỉ phải
bỏ ra 51.000. So với số tư bản ứng trước (51.000) sản phẩm sợi thu được có giá trị lớn hơn là
5.000. Đó là giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được.
Vậy, giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công
nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
Mục đích của nhà tư bản đã đạt được, mặc dù vẫn theo đúng quy luật trao đổi:
mua bán ngang giá. Đến đây chúng ta có thể giải thích rõ hơn mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản: trong quá trình lưu thông, nhà tư bản trả đúng giá trị của hàng hoá sức
lao động; trong quá trình sản xuất, công nhân tạo ra một giá trị mới bằng giá trị sức lao
động của mình cộng thêm giá trị thặng dư; nhà tư bản đem bán hàng hoá có chứa đựng
giá trị thặng dư, nên thu được nhiều tiền hơn so với số tiền bỏ ra ban đầu.
Ý 2. Định nghĩa về thời gian lao động tất yếu, thời gian lao động thặng dư, ngày
lao động và định nghĩa đầy đủ về tư bản.
- Thời gian lao động tất yếu: bộ phận thời gian để tái sản xuất giá trị sức lao động
được gọi là thời gian lao động cần thiết.
- Thời gian lao động thặng dư: bộ phận thời gian sản xuất ra giá trị thặng dư.
- Ngày lao động: trong quá trình làm tăng thêm giá trị, ngày lao động được chia
làm hai bộ phận: thời gian lao động cần thiết hay tất yếu và thời gian lao động thặng dư.
- Tư bản: giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột sức lao động của công
nhân làm thuê.
7. Tại sao nói: “sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản
bằng cách không ngừng mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật” là quy luật kinh tế cơ
bản và tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản?
YÊU CẦU TRẢ LỜI:
Mỗi phương thức sản xuất bao giờ cũng tồn tại một quy luật kinh tế phản ánh mặt
bản chất nhất của phương thức sản xuất đó, quy luật kinh tế đó được gọi là quy luật kinh
tế cơ bản.
12
Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản, thực chất
của quy luật này là sản xuất nhiều và ngày càng nhiều giá trị thặng dư bằng cách tăng
cường bóc lột công nhân làm thuê.
Như C.Mác đã chỉ rõ, sản xuất giá trị thặng dư là quy luật tuyệt đối của chủ nghĩa
tư bản. Giá trị thặng dư phản ánh đầy đủ nhất bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, phản
ánh mối quan hệ giai cấp tư sản bóc lột giai cấp công nhân làm thuê.
Quy luật giá trị thặng dư vạch rõ mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa và
phương tiện để đạt mục đích đó:
- Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là giá trị thặng dư càng nhiều càng tốt.
- Phương tiện và thủ đoạn để có nhiều giá trị thặng dư là tăng cường các phương tiện
kỹ thuật và quản lý (thể hiện ở hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư )
So với các phương thức bóc lột của các xã hội trước chủ nghĩa tư bản thì phương
thức bóc lột giá trị thặng dư có điểm khác biệt:
- Khát vọng bóc lột là không có giới hạn.
- Phương pháp bóc lột rất tinh vi hiện đại, dựa trên cơ sở sự phụ thuộc về kinh tế
và biểu hiện ra bên ngoài dưới hình thức một quan hệ mua bán sòng phẳng giữa nhà tư
bản và công nhân làm thuê.
- Tác động của quy luật giá trị thặng dư: Sản xuất nhiều giá trị thặng dư là mục đích,
là động lực thúc đẩy nền sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển và bị thay thế bởi một phương thức
sản xuất tiến bộ hơn.
8. Phân tích bản chất và các hình thức cơ bản của tiền công; tại sao nói hình
thức của tiền công đã xuyên tạc bản chất của tiền công?
YÊU CẦU TRẢ LỜI:
Ý 1. Bản chất của tiền công:
Tiền công mà nhà tư bản trả cho công nhân chính là giá cả sức lao động, là hình thức
biểu hiện giá trị sức lao động. Bản chất của tiền công là giá trị hay giá cả sức lao động.
Ý 2. Các hình thức cơ bản của tiền công:
- Tiền công theo thời gian là hình thức tiền công mà số lượng của nó ít hay nhiều
là tuỳ theo thời gian làm việc của người công nhân.
Tiền công tính theo thời gian (giờ, ngày, tuần, tháng) không phản ánh mức tiền
công cao hay thấp và năng lực làm việc của công nhân.
Tiền công tính theo thời gian, nhà tư bản áp dụng thủ đoạn bóc lột tinh vi: kéo dài
ngày lao động mà không tăng tiền công ngày; kéo dài ngày lao động và tăng tiền công
ngày theo một tỷ lệ không tương xứng; tăng cường độ lao động.
13
- Tiền công tính theo sản phẩm là một hình thức tiền công mà số lượng của nó
nhiều hay ít là tuỳ ở số lượng sản phẩm hay chi tiết sản phẩm được chế tạo ra, hoặc số
lượng công việc đã hoàn thành.
Đơn giá tiền công được xác định bằng cách lấy tiền công trung bình một ngày của
một công nhân chia cho số lượng sản phẩm của một công nhân làm ra trong một ngày
bình thường.
C.Mác cho rằng tiền công tính theo sản phẩm là hình thức tiền công thích hợp nhất
với phương thức sản xuất TBCN vì:
+ Nó có tác dụng kiểm tra chất lượng của lao động, theo đó, sản phẩm phải có chất
lượng trung bình thì mới được trả công theo giá đã thoả thuận.
+ Là thước đo cường độ lao động một cách chính xác, theo đó, nếu một công nhân
trong một ngày không sản xuất ra được một số lượng sản phẩm nhất định, sẽ bị sa thải.
+ Do lợi ích cá nhân thúc đẩy, công nhân sẽ làm việc hết sức mình, là điều kiện để
nhà tư bản dễ dàng nâng cao cường độ lao động.
+ Tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí quản lý, tạo cơ sở cho chế độ gia công
ra đời.
- Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
+ Tiền công danh nghĩa là số tiền mà công nhân nhận được do bán sức lao động
của mình cho nhà tư bản.
Tiền công danh nghĩa là giá cả của hàng hoá sức lao động, nó phụ thuộc vào quan
hệ cung cầu về hàng hoá sức lao động trên thị trường. Tiền công danh nghĩa không phản
ánh được đầy đủ mức sống của công nhân.
+ Tiền công thực tế là tiền công biểu hiện bằng số lượng và chất lượng tư liệu sinh
hoạt mà công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình.
Tiền công thực tế phụ thuộc vào tiền công danh nghĩa và giá cả các tư liệu sinh
hoạt.
9. Phân tích thực chất của tích luỹ tư bản và những hệ quả tất yếu của tích
lũy tư bản.
YÊU CẦU TRẢ LỜI:
Ý 1: Thông qua một ví dụ mô tả thực chất tích lũy tư bản của một tư bản cá biệt,
rút ra khái niệm TLTB.
Ý 2: Phân tích được: ba quá trình có tính quy luật (hệ quả tất yếu) của TLTB:
+ Tăng cấu tạo hữu cơ tư bản.
+ Tăng tích tụ và tập trung tư bản.
14
+ Bần cùng hóa giai cấp vô sản.
10. Phân tích sự vận động của tư bản công nghiệp, từ đó rút ra khái niệm
tuần hoàn và chu chuyển của tư bản; vận dụng những vấn đề đó vào thực tiễn hoạt
động kinh doanh như thế nào?
1. Ba giai đoạn của tuần hoàn tư bản
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động mà theo đó, tư bản công nghiệp phải lần lượt
trải qua 3 giai đoạn, nó phải chọn ba chức năng khác nhau tương ứng, làm cho giá trị của
nó luôn tăng lên, cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu.
Giai đoạn 1 là giai đoạn thu mua của tư bản, tức là giai đoạn nhà tư bản tư bản công
nghiệp với tư cách người mua xuất hiện trên dùng hình thái tư bản tiền tệ, mua tư liệu sản
xuất và sức lao động chuẩn bị cho việc sản xuất giá trị thặng dư, lúc này tư bản tiền tệ
chuyển thành tư bản sản xuất. Giai đoạn này có thể biểu thị bằng công thức:
TLSX
T–H
SLĐ
Ở giai đoạn này, số lượng tư bản không thay đổi còn hình thức tư bản có thay đổi,
do số lượng tư bản tiền tệ chuyển hoá thành số lượng tư liệu sản xuất và sức lao động.
Khi giai đoạn mua hoàn thành, chức năng của tư bản tiền tệ đã hoàn tất, vận động của tư
bản đi vào giai đoạn thứ 2.
Giai đoạn 2 là giai đoạn sản xuất, tức là sự kết hợp tư liệu sản xuất với sức lao
động, thực hiện sản xuất ra giá trị và giá trị thặng dư. Trong xã hội tư bản, đây là giai
đoạn sản xuất giá trị thặng dư, trong xã hội XHCN, đây là giai đoạn sáng tạo ra sản phẩm
thặng dư. Giai đoạn này có thể biểu thị bằng công thức:
TLSX
H
….
SX
…. H’
SLĐ
Giai đoạn sản xuất là giai đoạn đặc biệt của tư bản, nó được quyết định bởi tính chất
đặc biệt của sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất với sức lao động. Sau khi loại tư bản này hoàn
thành sự chuyển hoá về hình thức thì vòng tuần hoàn bước sang giai đoạn thứ 3.
Giai đoạn 3 là bán sản phẩm, tư bản công nghiệp lấy hình thái tư bản hàng hóa,
thực hiện giá trị và giá trị thặng dư trong nó và thu về tiền tệ, làm cho tư bản hàng hóa trở
thành tư bản tiền tệ. Giai đoạn này có thể được biểu hiện bằng công thức: H’ - T’
Khi tư bản qua được giai đoạn tiêu thụ, nghĩa là đã kết thúc quá trình tuần hoàn
thứ nhất để bắt đầu quá trình tuần hoàn thứ 2.
15
Tóm lại, tuần hoàn của tư bản tức là quá trình vận động của tư bản lần lượt trải
qua 3 giai đoạn mang ba hình thái, thực hiện 3 chức năng, sau cùng quay về điểm xuất
phát ban đầu với một lượng không chỉ bảo tồn mà còn tăng thêm.
Tổng quá trình tuần hoàn tư bản gồm 2 quá trình, một là quá trình lưu thông, hai là
quá trình sản xuất. Tuần hoàn tư bản là sự thống nhất của 2 quá trình này và cũng là sự
thống nhất của ba giai đoạn.
Vì vậy, hai quá trình và ba giai đoạn của tuần hoàn phải dựa vào nhau để tồn tại,
phải liên hệ qua lại chặt chẽ với nhau.
11. Bản chất của lợi nhuận? Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp và lợi
nhuận ngân hàng? Từ những vấn đề đó bạn có nhận xét gì về quá trình sản xuất tư
bản chủ nghĩa nói chung?
YÊU CẦU TRẢ LỜI
Ý 1: Bản chất lợi nhuận
Do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa,
nên khi bán hàng hóa theo giá cả thị trường (bằng giá trị hàng hóa), các nhà tư bản thu
được một khoản tiền lời, gọi là lợi nhuận, ký hiệu bằng p. So sánh lợi nhuận với giá trị
thặng dư cho thấy:
Về lượng, nếu cung bằng cầu và do đó giá cả hàng hóa bán ra theo đúng giá trị của
nó thì số lượng lợi nhuận thu được bằng số lượng giá trị thặng dư. Nếu cung nhỏ hoặc lớn
hơn cầu, giá cả hàng hóa có thể cao hơn hay thấp hơn giá trị của nó, thì từng tư bản cá
biệt có thể thu được một lượng lợi nhuận lớn hơn hoặc nhỏ hơn lượng giá trị thặng dư.
Nhưng trong toàn xã hội, tổng số giá cả ngang bằng với tổng số giá trị hàng hóa, tổng số
lợi nhuận ngang bằng với tổng số giá trị thặng dư.
Về chất, giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới do lao động của công nhân tạo ra trong
lĩnh vực sản xuất dôi ra ngoài phần bù lại giá trị tư bản khả biến mà nhà tư bản đã trả cho
công nhân; còn lợi nhuận là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị thặng dư, là giá trị
thặng dư khi nó được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, là kết quả hoạt động
của toàn bộ tư bản đầu tư vào sản xuất - kinh doanh.
C.Mác viết: “Giá trị thặng dư, hay lợi nhuận, chính là phần giá trị dôi ra ấy của giá trị
hàng hóa so với chi phí sản xuất của nó, nghĩa là phần dôi ra của tổng số lao động chứa đựng
trong hàng hóa so với số lượng lao động được trả công chứa đựng trong hàng hóa”1.
Phạm trù lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa tư bản và lao
động, vì nó làm cho người ta tưởng rằng giá trị thặng dư không phải chỉ do lao động làm
1
Sđd, tr. 238
16
thuê tạo ra. Thực chất, lợi nhuận và giá trị thặng dư là một, lợi nhuận chẳng qua chỉ là
một hình thái thần bí hoá của giá trị thặng dư.
Tóm lại, lợi nhuận là hình thái chuyển hoá của giá trị thặng dư do lao động sống
làm ra, được quan niệm là do toàn bộ tư bản ứng trước sinh ra.
Ý 2: Lợi nhuận thương nghiệp
Lợi nhuận thương nghiệp tư bản chủ nghĩa là một bộ phận giá trị thặng dư do nhà
tư bản công nghiệp nhượng cho nhà tư bản thương nghiệp trong việc bán hàng hóa của
mình. Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp tư bản chủ nghĩa cũng là một bộ phận lao
động không được trả công của công nhân.
Ý 3: Lợi tức
Là một phần của giá trị thặng dư mà nhà tư bản hoạt động thu được nhờ sử dụng tư
bản cho vay, trả cho chủ sở hữu tư bản cho vay, tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà
các nhà tư bản công, thương nghiệp thu được khi sử dụng tư bản cho vay vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh thu lợi nhuận, trả cho nhà tư bản cho vay.
12. Trình bày bản chất, cơ sở và các hình thức của địa tô TBCN.
YÊU CẦU TRẢ LỜI:
1. Nguồn gốc và bản chất địa tô tư bản
a. Khái niệm địa tô và địa tô tư bản
- Địa to là hình thức kinh tế thông qua đó người chủ sở hữu ruộng đất thực hiện
quyền lợi kinh tế của mình.
- Địa tô tư bản là một số tiền mà nhà tư bản trả cho chủ đất theo hợp đồng thuê đất
để được sử dụng đất trong thời gian hợp đồng.
b. Nguồn gốc và bản chất địa tô tư bản
- Trong nền nông nghiệp tbcn, hình thành kết cấu ba giai cấp:
+ Địa chỉ: chủ sở hữu đất, không canh tác mà cho thuê.
+ Tư bản: bỏ tiền ra kinh doanh nông nghiệp.
+ Công nhân: là người làm thuê trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Để có địa tô nộp cho chủ đất, tư bản phải chiếm được một phần lao động thặng
dư do công nhân làm thuê trong nông nghiệp tạo ra.
- Vậy nguồn gốc của địa tô chính là bộ phận giá trị thặng dư do công nhân làm thuê trong
nông nghiệp tạo ra, bị tư bản chiếm đoạt nộp cho chủ sở hữu đất dưới hình thái địa tô.
- Thực chất địa tô tư bản là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch trong nông nghiệp (ngoài
lợi nhuận bình quân) chuyển hoá thành.
- Lợi nhuận siêu ngạch trong nông nghiệp khác trong công nghiệp.
17
+ Nó gắn với điều kiện tự nhiên ít thay đổi (đó là đất đai).
+ Do tồn tại chế độ độc quyền kinh doanh ruộng đất (vì muốn canh tác lâu dài trên
một thửa đất để tận dụng vốn đầu tư vào đó).
+ Do cung nông phẩm nhỏ hơn cầu, vì thế các loại đất đều phải được canh tác.
- Kết quả là:
+ Giá cả xã hội của nông phẩm luôn được quyết định bởi giá cả nông phẩm sx ra
trên đất đai xấu.
+ Các tư bản kinh doanh trên đất đai tốt, trung bình có vị trí gần thị trường tiêu thụ
sản phẩm, bán nông phẩm sẽ thu về lợi nhuận bình quân của số tư bản đầu tư, ngoài ra còn
thu được lợi nhuận siêu ngạch nộp cho chủ đất dưới hình thái địa tô.
2. Các hình thức địa tô
a. Địa tô chênh lệch
- Trong nông nghiệp bộ phận lợi nhuận siêu ngạch tồn tại thường xuyên và tương
đối ổn định vì:
+ Đất đai là con số hữu hạn, có nhiều loại và đều phải canh tác mới đủ nông phẩm
cung cấp cho xã hội.
+ Tư bản kinh doanh nông nghiệp, dù kinh doanh loại đất nào cũng dẫn đến độc
quyền kinh doanh.
+ Độc quyền kinh doanh ruộng đất là nguyên nhân dẫn đến hình thành địa tô
chênh lệch trong nông nghiệp.
- Địa tô chênh lệch là kết quả của sự chênh lệch giữa giá cả sx chung của nông
phẩm do giá trị cá biệt của nông phẩm sx ra trên đất đai xấu quyết định với giá cả nông
phẩm trên đất đai tốt, trung bình hoặc gần thị trường tiêu thụ.
Địa tô chênh lệch có hai loại: địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II.
+ Địa tô chêng lệch I: là địa tô thu được trên đất đai màu mỡ hoặc có vị trí thuận
lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm.
+ Địa tô chênh lệch II: là địa tô thu được do thâm canh tăng năng suất. Trong thời gian
hợp đồng còn hiệu lực thì địa tô chênh lệch II do tư bản hưởng. Ngoài thời gian hợp đồng thì
chủ đất tìm cách nâng mức địa tô chênh lệch I, biến chênh lệch II thành chênh lệch I.
b. Địa tô tuyệt đối
Địa tô tuyệt đối là địa tô mà người đi thuê đất canh tác nhất thiết phải trả cho chủ
đất, dù cho đất đó tốt xấu như thế nào. Đó chính là một phần giá trị thặng dư mà địa chủ
thu được nhờ dựa vào sự độc quyền tư hữu ruộng đất.
18
Độc quyền chiếm hữu ruộng đất là nguyên nhân làm cho lợi nhuận siêu ngạch
trong nông nghiệp (ngoài lợi nhuận bình quân) chuyển hoá thành địa tô.
Địa tô tuyệt đối hình thành và tồn tại trong nền nông nghiệp là do cấu tạo hữu cơ
ngành nông nghiệp thấp hơn cấu tạo hữu cơ trung bình của tư bản xã hội.
+ Nghĩa là trong nông nghiệp tư bản sử dụng được nhiều lao động sống hơn, do đó
thu được nhiều giá trị thặng dư hơn.
+ Số giá trị thặng dư đó không tham gia vào việc bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận
chung.
+ Kết quả: sau khi bán nông phẩm theo giá cả sx chung, luôn dôi ra một khoản,
khoản dôi ra đó chuyển hoá thành địa tô tuyệt đối.
Trong thực tế, lượng địa tô tuyệt đối là toàn bộ số chênh lệch giữa giá trị và giá cả sx
hay chỉ bằng một pầhn ấy là tuỳ thuộc vào quan hệ cung - cầu nông phẩm.
c. Các loại địa tô khác
Địa tô độc quyền là loại địa tô gắn liền với các điều kiện tự nhiên đặc biệt, cho
phép trồng các loại cây quý hiếm hoặc gắn với các mỏ kim loại quý, các khu đất xd các
trung tâm thương mại, các khu đất có di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh đặc biệt.
Địa tô độc quyền có cả trong nông nghiệp và trong công nghiệp.
13. Trình bày những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền
và biểu hiện mới của những đặc điểm đó ở chủ nghĩa tư bản độc quyền ngày nay.
Bạn có những nghĩ suy gì về những vấn đề đó?
YÊU CẦU TRẢ LỜI:
Ý 1. Trình bày được 5 đặc trưng kinh tế của CNTB độc quyền:
- Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
- Tư bản tài chính và bọ đầu sỏ tài chính
- Xuất khẩu tư bản
- Sự phân chia thị trường thế giới của các tổ chức độc quyền
- Sự phân chia lãnh thổ thế giới của các cường quốc.
Ý 2. Biểu hiện mới của những đặc điểm đó ở CNTB độc quyền ngày nay:
- Sự xuất hiện ngày càng nhiều những công ty độc quyền xuyên quốc gia bên cạnh
sự phát triển của các xí nghiệp vừa và nhỏ
- Sự thay đổi trong các hình thức tổ chức và cơ chế thống trị của TBTC.
- XKTB vẫn là cơ sở của TBĐQ, nhưng quy mô, chiều hướng và kết cấu của
XKTB đã có bước phát triển mới.
19
- Sự phân chia thế giới giữa các liên minh của CNTB: xu hướng QTH, TCH ngày
càng tăng bên cạnh xu hướng khu vực hóa nền kinh tế.
- Sự phân chia thế giới giữa các cường quốc vẫn tiếp tục dưới những hình thức
cạnh tranh và thống trị mới
Ý 3. Suy nghĩ về những vấn đề đó:
Dù có những biểu hiện mới, CNTB đương đại vẫn là CNTB độc quyền. Những
biểu hiện mới đó chỉ là sự phát triển của 5 đặc điểm cơ bản của CNTB độc quuyền mà
Lênin đã chỉ ra từ những năm đầu thế kỷ XX.
14. Trình bày những nhiệm vụ kinh tế - chính trị của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
YÊU CẦU TRẢ LỜI:
1. Phát triển lực lượng sản xuất - công nghiệp hóa XHCN
2. Xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN - phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần.
3. Thực hiện tăng trưởng kinh tế đi đôi với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội.
4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế đối ngoại.
15. Trình bày khái niệm chiếm hữu, sở hữu và chế độ sở hữu về tư liệu sản
xuất.
YÊU CẦU TRẢ LỜI:
Ý 1: Trình bày khái niệm chiếm hữu, sở hữu và chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất.
- Khái niệm chiếm hữu: Biểu hiện mối quan hệ giữa con người và xã hội loài
người với giới tự nhiên; phản ánh năng lực chinh phục tự nhiên của con người (LLSX);
phạm trù vĩnh viễn.
- Khái niệm sở hữu: Mặt xã hội của chiếm hữu; biểu hiện mối quan hệ giữa người với
người về vật (hoặc mối quan hệ giữa người với người trong việc chiếm hữu tự nhiên); phạm trù
lịch sử.
- Khái niệm chế độ sở hữu tư liệu sản xuất: Là sự quy định pháp lý quyền sở hữu; có hai
quyền (hay hai nội dung): pháp lý và kinh tế.
+ Nội dung pháp lý (hay cơ sở pháp lý) xác định tư liệu sản xuất đó là “của ai”: của tư
nhân hay tập thể, hay của Nhà nước?
+ Nội dung kinh tế (hay quyền thực hiện lợi ích kinh tế/ quyền sản xuất kinh doanh) xác
định quyền có được thu nhập từ việc sản xuất kinh doanh.
+ hai nội dung này vừa là tiền đề, điều kiện vừa hiện thực hóa cho nhau.
Ý 2: Nội dung của chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất ở Việt Nam hiện nay?
20
Chế độ sở hữu ở Việt Nam hiện nay do pháp luật (Hiến pháp năm 1992 và sửa đổi 2013)
quy định chế độ đa sở hữu với nhiều hình thức.
- Đa sở hữu: Toàn dân, tập thể, tư nhân.
- Nhiều hình thức:
+ Trong chế độ sở hữu toàn dân có hai hình thức sở hữu: Nhà nước, tập thể.
+ Trong chế độ sở hữu tập thể có 2 hình thức: hợp tác xã và tổ hợp tác.
+ Trong chế độ sở hữu tư nhân có 3 hình thức: cá thể (hộ gia đình), tiểu chủ (trang trại
nông nghiệp, cơ sở SXKD tiểu thủ CN và dịch vụ) và tư bản tư nhân.
16. Phân tích tính tất yếu và sự cần thiết của sự tồn tại nhiều thành phần kinh
tế ở Việt Nam hiện nay.
YÊU CẦU TRẢ LỜI
Ý 1: Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế:
- Về mặt lý luận:
+ Quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX.
+ “Danh từ quá độ nghĩa là gì? Vận dụng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là
trong chế độ hiện nay có những thành phần, những bộ phận, những mảnh của cả CNTB
lẫn CNXH không? Bất cứ ai cũng đều thừa nhận là có”.
V.I.Lênin (1977), Toàn tập, tập 36, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, tr.362.
- Về mặt thực tiễn:
+ Do LLSX phát triển không đều giữa các ngành, các vùng, các khu vực kinh tế.
+ Do xã hội cũ để lại một số TPKT.
+ Do cải tạo và phát triển một số TPKT mới.
+ Do đòi hỏi của nền KTTT và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
+ Do hội nhập và hợp tác kinh tế quốc tế
Ý 2: Lợi ích của sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam
- Khi QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX sẽ thúc đẩy tăng NSLĐ,
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Khai thác và sử dụng các nguồn lực (vốn, kỹ thuật, công nghệ, lao động...), tạo
nên sức mạnh tổng hợp.
- Tạo điều kiện thực hiện và mở rộng các hình thức kinh tế quá độ (hợp tác,
TBNN...)
- Thúc đẩy mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ KTĐN, chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế.
21
17. Phân tích tính tất yếu và tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
YÊU CẦU TRẢ LỜI:
1. Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
“Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các
hoạt động sx, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kt, xh từ sử dụng lao động thủ công là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự pt của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xh cao”.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay có đặc điểm sau:
- Công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá.
- CNH, HĐH theo cơ chế kinh tế mới: “cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng xhcn”.
- CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, các thành phần kt, trong đó kt nhà nước
giữ vai trò chủ đạo.
- CNH, HĐH trong điều kiện quốc tế hoá, khu vực hoá, hội nhập kt quốc tế và khu
vực, phân công lao động quốc tế.
2. Tính tất yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Chủ nghĩa tư bản đã mất hàng trăm năm thực hiện công nghiệp hoá TBCN để xd
cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNTB. Ngày nay, các nước đi lên CNXH dù điểm xuất phát
từ trình độ nào (TBCN hay tiền TBCN) đều phải thực hiện CNH, HĐH, để xd cơ sở vật
chất - kỹ thuật cho CNXH.
- Đối với các nước quá độ từ CNTB lên CNXH, dù đã có đại công nghiệp; có cơ
sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản song đó mới chỉ là tiền đề vật chất của cnxh.
Muốn có cơ sở vật chất - kỹ thuật của cnxh thì các nước này phải tiến hành CNH, HĐH
XHCN trên cơ sở cách mạng XHCN về quan hệ sx và đẩy nhanh tiến bộ lực lượng sx với
những nội dung sau:
+ Tổ chức sắp xếp lại nền đại công nghệ tư bản chủ nghĩa, phân bổ lại cho đồng
đều hợp lý trong phạm vi cả nước để hình thành cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH.
+ Sử dụng và tiếp thu những thành tựu khoa học – công nghệ mới, tiếp tục pt, hiện
đại hoá khoa học, công nghệ của nền sx xã hội xhcn tạo điều kiện cho lực lượng sx pt.
+ Hình thành cơ cấu kt mới xhcn, có trình độ cao, trên cơ sở phân công lao động
xã hội pt, đảm bảo tính hiện đại, hợp lý, hiệu quả.
22
- Đối với các nước có kt kém pt chưa có chủ nghĩa tư bản, chưa có đại công nghiệp,
quá độ lên cnxh từ xuất phát điểm thấp; chưa có cơ sở vật chất - kỹ thuật, nên phải xây dựng
từ đầu, phải đi từ không đến có, từ gốc đến ngọn. Do vậy, công nghiệp hoá, hiện đại hoá là
tất yếu khách quan để xd cơ sở vật chất - kỹ thuật cho cnxh.
- Đối với nước ta: CNH, HĐH cũng là tất yếu vì những lý do sau đây:
- Do yêu cầu khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu sx kém pt, tụt hậu xa so với
các nước.
- Do yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành cơ cấu kinh tế mới; sản xuất
lớn, hợp lý, hiện đại, tạo ra sức sản xuất mới, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên của đất nước, để phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao động, cải
thiện đời sống nhân dân.
- Do yêu cầu phát triển lực lượng sản xuất để hoàn thiện quan hệ sản xuất mới
XHCN, tạo ra sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất.
- Do yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới tạo điều kiện tốt để thực hiện phân công, hợp tác quốc tế.
- Do yêu cầu xây dựng củng cố quốc phòng, an ninh bảo vệ Tổ quốc.
18. Phân tích nội dung CNH, HĐH và trình bày các giải pháp để đẩy mạnh
CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay.
YÊU CÂU TRẢ LỜI
1. Áp dụng cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại nhằm xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật cho CNXH
Cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất diễn ra vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế
kỷ XIX với nội dung là cơ khí hoá sản xuất nhằm chuyển lao động thủ công sang lao
động bằng máy móc.
Cách mạng khoa học kỹ thuật tiếp tục phát triển mạnh vào cuối thế kỷ XIX đầu thế
kỷ XX và đã đạt được nhiều thành tựu cao về cơ khí hoá, điện khí hoá và hoá học hoá.
Ngày này cách mạng khoa học và công nghệ phát triển cao với những đặc trưng cơ
bản là:
- Cách mạng khoa học kỹ thuật gắn liền với cách mạng công nghệ nên gọi là cách
mạng khoa học và công nghệ (cách mạng công nghệ mới) với những thành tựu công nghệ
hiện đại làm biến đổi sâu sắc trình độ, khả năng sản xuất, số lượng và chất lượng sản phẩm.
- Khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sx trực tiếp bởi thành tựu của nhiều
ngành khoa học như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học kỹ thuật, khoa học
kinh tế… đều tác động trực tiếp đến sản xuất, đến tất cả các lĩnh vực công nghiệp, nông
23
nghiệp, dịch vụ, du lịch, văn hoá, giáo dục, nghệ thuật, chính trị tư tưởng, thời gian phát
minh khoa học và ứng dụng kỹ thuật đã rút ngắn, phạm vi ứng dụng lại rất rộng rãi.
- Cách mạng khoa học và công nghệ đang đưa loài người bước vào một thời đại mới,
một nền văn minh mới tiến bộ: văn minh tin học, có những nội dung chủ yếu là:
+ Tự động hoá: sử dụng máy tự động, rôbốt.
+ Năng lượng mới: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, tia laze.
+ Vật liệu mới: composit, gốm sứ, cacbuasilic…
+ Công nghệ sinh học: sơ đồ gen, nuôi cấy tế bào…
+ Điện tử tin học: máy vi tính, siêu tính, viễn tin học…
Nước ta đi lên cnxh bỏ quan chế độ tbcn, thực hiện CNH, HĐH trong điều kiện sx
nhỏ, kỹ thuật công nghệ lạc hậu, chưa có đại công nghiệp phát triển. Do đó, một nội dung
cơ bản của CNH, HĐH ở nước ta là phải tiến hành cách mạng khoa học và công nghệ để
xd cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH.
Cụ thể phải thực hiện nhanh quá trình cơ khí hoá sx trang bị máy móc cho nền kt
quốc dân trên cơ sở kỹ thuật, công nghệ hiện đại.
Tổ chức tốt việc nghiên cứu, thu thập, phổ biến thông tin và ứng dụng những
thành tựu mới nhất của khoa học - công nghệ vào sản xuất, đời sống với nhiều hình thức,
bước đi quy mô và trình độ thích hợp.
CNH, HĐH ở nước ta nhằm xd cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH, phát triển lực
lượng sản xuất, củng cố hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN tạo ra sự phù hợp giữa quan
hệ sản xuất với tính chất và trình độ lực lượng sản xuất. Do vậy, việc pt khoa học, công
nghệ cần chú ý một số điểm sau:
+ Phải ứng dụng công nghệ mới tiên tiến, hiện đại kết hợp với công nghệ truyền
thống.
+ Sử dụng tốt công nghệ mới, tạo ra nhiều việc làm mới, tốn ít vốn, quay vòng
nhanh, hiệu quả cao, giữ được nghề truyền thống.
+ Kết hợp xây dựng, phát triển cả bề rộng và bề sâu, cả xây dựng mới và cải tạo
cũ, thực hành tiết kiệm.
+ Kết hợp các loại quy mô lớn, vừa và nhỏ cho thích hợp. Ưu tiên cho quy mô vừa
và nhỏ; xây dựng quy mô lớn khi có đủ điều kiện. Coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh
và hiệu quả kinh tế - xã hội.
2. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý kết hợp với phân công lao động xh
Cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân là tổng thể hữu cơ các mqh chủ yếu về
chất lượng và số lượng, tương đối ổn định của các yếu tố kinh tế, các bộ phận hợp thành
24
của nền kinh tế, của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong hệ thống tái sản xuất xã
hội với những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định và trong khoảng thời gian nhất định. Hệ
thống cơ cấu kinh tế quốc dân bao gồm nhiều cơ cấu như: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ
cấu các thành phần kinh tế, trong đó cơ cấu ngành kinh tế là quan trọng nhất.
Thực hiện CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân là quá trình chuyển dịch cơ cấu kt từ
lạc hậu, ít hiệu quả sang một cơ cấu ngày càng phù hợp với xu hướng pt của nền sx hiện
đại ho sự tác động của cách mạng khoa học và công nghệ. Đó là xu hướng tỷ trọng giá trị
sản phẩm công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng; tỷ trọng giá trị sản phẩm nông nghiệp
ngày càng giảm.
Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hoá lao động là phân chia sắp xếp lao
động vào các ngành nghề, các lĩnh vực, các vùng kinh tế của nền kinh tế quốc dân nhằm
tạo ra những quan hệ kinh tế mới giữa các ngành nghề, các lĩnh vực, các vùng kinh tế
khác nhau.
Phân công lao động và phân bố dân cư có vai trò to lớn thúc đẩy phát triển kinh tế,
xã hội nói chung, phát triển công nông nghiệp, dịch vụ, phát triển văn hoá, khoa học kỹ
thuật, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, tăng năng suất lao
động, cải thiện đời sống ổn định chính trị - xã hội. Phân công lao động theo hướng CNH,
HĐH ở nước ta phải đảm bảo tuân thủ các quá trình có tính quy luật sau đây:
Một là, tỷ trọng và số lượng tuyệt đối lao động nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng và
số lượng tuyệt đối lao động công nghiệp ngày một tăng.
Hai là, tỷ trọng và số lượng tuyệt đối lao động trong các ngành sản xuất phi vật
chất, nhất là ngành dịch vụ phải tăng dần và tốc độ tăng phải nhanh hơn các ngành sx vật
chất khác.
Ba là, tỷ trọng lao động trí tuệ ngày càng tăng và chiếm ưu thế so với lao động
giản đơn trong tổng số lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội có ảnh hưởng trực tiếp tới việc hình thành cơ cấu kinh
tế hợp lý.
19. Trình bày khái niệm thị trường, cơ chế thị trường và nền kinh tế thị
trường.
YÊU CẦU TRẢ LỜI:
1. Khái niệm thị trường
Hiện nay, khái niệm thị trường được dùng theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng.
+ Nghĩa hẹp: thị trường hữu hình - là nơi, khu vực mang tính xác định về không
gian và thời gian để người bán và người mua gặp nhau trao đổi hàng hóa và dịch vụ.
25