Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

BÀI BÁO CÁO: TÌM HIỂU VỀ HIỆP HỘI THƯƠNG MẠI TỰ DO BẮC MỸ (NAFTA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.49 KB, 15 trang )

1

z


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA ĐỊA LÍ- ĐỊA CHÍNH

BÀI BÁO CÁO: TÌM HIỂU VỀ
HIỆP HỘI THƯƠNG MẠI TỰ DO
BẮC MỸ (NAFTA)
SVTH: Lê Nguyễn Hoàng Nam
Lớp: Sư phạm Địa Lý K37


3

HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO BẮC
MỸ(NAFTA)
Trên thế giới có nhiều tổ chức thương mại hay các hiệp định tự
do, NAFTA là một trong những tổ chức thương mại tự do Bắc Mỹ
tồn tại và phát triển trên thế giới, nhằm giúp các nước trong hiệp định
cùng phát triển, cạnh tranh với các tổ chức,khối liên minh hay hiệp
định khác trong khu vực và thế giới.
I. Khái quát lịch sử hình thành North American Free Trade
Agreement (NAFTA).
Để phát triển và cạnh tranh với các nền kinh tế đang ngày càng
phát triển trên thế giới tổng thống Mỹ Ronald Reagan đã vận động
các trên thị trường ở Bắc Mỹ nhằm tạo ra một hiệp định phát triển


kinh tế ba nước trong khu vực. Năm 1984, Quốc hội đã thông qua
Luật Thương mại và thuế quan.
Thủ tướng Canada Mulroney đã đồng ý với Reagan bắt đầu
đàm phán về Hiệp định thương mại tự do Canada-thuộc Hoa Kỳ.,
Được ký kết vào năm 1988, có hiệu lực vào năm 1989 (Nguồn:
NaFina, NAFTA Timeline)
Trong khi đó, Tổng thống Mexico Salinas và Tổng thống Bush
bắt đầu đàm phán về thương mại tự do hoá giữa hai nước. Trước khi
NAFTA, mức thuế nhập khẩu của Hoa Kỳ và Mexico trên cao hơn so
với mức thuế của Hoa Kỳ nhập khẩu Mexico 250%. Năm 1991,
Canada yêu cầu một thỏa thuận ba bên, mà sau đó dẫn đến NAFTA.
Năm 1993, mối quan tâm về tự do hóa lao động và các quy định về
môi trường dẫn đến việc thông qua hai phụ lục.
Tổng thống George Walker Bush, Tổng thống Mexico Salinas,
và Thủ tướng Canada Brian Mulroney vào năm 1992 hiệp định được
phê chuẩn bởi cơ quan lập pháp của ba nước trong năm 1993.
Cuối cùng nó đã được ký thành luật của Tổng thống Bill
Clinton 12/08/1993, hiệp định này có hiệu lực ngày 1/1/1994.


4

Thông qua hiệp định các nước trao đổi nguồn lao động,công
nghệ cho nhau, cùng nhau phát triển.
II. Mục tiêu NAFTA.
NAFTA đã mở ra các thị trường Hoa Kỳ tăng nhập khẩu từ
Mexico và thị trường Mexico sang Hoa Kỳ và Canada, tạo ra một
trong những thị trường lớn nhất trên thế giới. Một số quy định
NAFTA quan trọng bao gồm thuế và phi thuế quan tự do hóa thương
mại, quy tắc xuất xứ, thương mại dịch vụ, đầu tư nước ngoài, sở hữu

trí tuệ bảo vệ quyền, mua sắm chính phủ, và giải quyết tranh chấp.
Lao động và môi trường quy định đã được bao gồm trong thỏa thuận
phụ riêng biệt NAFTA.
1. Loại bỏ các rào cản thương mại.
Một số loại thuế được loại bỏ ngay lâp tức nhưng cũng có một
số loại thuế được bỏ đi trong 5-10 năm. Sau khi NAFTA có hiệu lực
khoảng 40% nhập khẩu của Mỹ từ Mexico vào miễn thuế. Thuế nông
sản của Mexico vào Mỹ khoảng 11%. Cũng ảnh hưởng đến thương
mại của Hoa Kỳ-Mexico đã được quy định kiểm dịch thực vật của cả
hai nước, các yêu cầu cấp phép nhập khẩu Mexico và thuộc Hoa Kỳ.
Một số thay đổi quan trọng hơn đã diễn ra trong hàng dệt, may
mặc, ô tô, và ngành nông nghiệp. Loại bỏ các rào cản thương mại
trong các ngành công nghiệp trọng điểm:




Dệt may công nghiệp: đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
thị trường Bắc Mỹ (cụ thế là về xuất xứ) trong
khoảng 10 năm. Trước khi NAFTA, 65% nhập khẩu
dệt may của Hoa Kỳ từ Mexico vào miễn thuế và
hạn ngạch và 35% còn lại phải đối mặt với một mức
thuế trung bình 17,9%. Thuế quan trung bình của
Mexico vào dệt may của Hoa Kỳ sản phẩm là 16%,
với mức thuế cao như 20% trên một số sản phẩm.
Công nghiệp ô tô: NAFTA loại bỏ sắc lệnh tự động
hạn chế của Mexico. Loại bỏ tất cả các mức thuế
nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Mexico và thuế Mexico
vào Hoa Kỳ với sản phẩm của Canada miễn là họ



5



đáp ứng được các quy tắc của yêu cầu xuất xứ của
62,5% nội dung Bắc Mỹ cho ô tô, xe tải nhẹ, động
cơ và truyền và 60% đối với các loại xe khác và phụ
tùng ô tô. Trước NAFTA, Hoa Kỳ đánh giá các mức
thuế sau vào nhập khẩu từ Mexico: 2,5% đối với ô
tô, 25% xe tải nhẹ và thương mại trọng trung bình
3,1% cho các bộ phận ô tô. Thuế Mexico vào Hoa
Kỳ và Canada sản phẩm ô tô như sau: 20% đối với ô
tô và xe tải nhẹ, và 10% -20% phụ tùng ô tô.
Nông nghiệp: NAFTA loại bỏ các hàng rào thuế
quan trong thương mại nông nghiệp. Thuế đã được
loại bỏ dần trong vòng 15 năm cho các sản phẩm
nhạy cảm như đường và ngô.

2. Tự do hóa thương mại dịch vụ.
NAFTA quy định dịch vụ thành lập một bộ quy tắc và nghĩa vụ
cơ bản trong thương mại dịch vụ giữa các nước đối tác. Các bên thỏa
thuận mở rộng về các sáng kiến ở Mỹ-Canada FTA và vòng đàm
phán thương mại đa phương để tạo ra đồng thuận quốc tế,về quy định
nhà nước về thương mại trong các nhà cung cấp thỏa thuận cấp dịch
vụ. Một số quyền liên quan đến việc không phân biệt, bán hàng qua
biên giới, nhập cảnh, đầu tư, và tiếp cận thông tin. Tuy nhiên, đã có
một số ngoại lệ và đặt tại mỗi nước. Những hàng hải bao gồm (Hoa
Kỳ), phim ảnh và xuất bản (Canada), và khoan dầu khí (Mexico).
Mặc dù NAFTA tự do hóa ngành dịch vụ nhất định ở Mexico, các

dịch vụ đặc biệt là tài chính, thay đổi sâu sắc khu vực ngân hàng, các
ngành khác đều bị ảnh hưởng. NAFTA cấp một "dự luật về quyền"
cho các nhà cung cấp và người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm
quyền truy cập vào các dịch vụ viễn thông công cộng; kết nối với các
dòng tin phản ánh chi phí kinh tế và có sẵn, quyền lựa chọn, mua
hoặc thuê thiết bị.
3.Một số mục tiêu khác.
Xây dựng một số hệ thống giữa quyền và nghĩa vụ tương ứng
phù hợp với các quy định về Hiệp định chung về Thuế quan và
Thương mại song phương, đa phương cho sự hợp tác giữa các quốc
gia thành viên.


6

Tạo lập cơ hội có việc làm mới và nâng cao điều kiện lao động
cũng như các chỉ tiêu sống trong lãnh thổ các quốc gia thành viên .
Bảo vệ thực thi các quyền của người lao động.
Thực hiện tốt các hoạt động gắn liền bảo tồn và bảo vệ môi
trường. Đẩy mạnh sự phát triển và hiệu lực của các luật bảo vệ môi
trường.
Đảm bảo tính linh hoạt của các nước, để đảm bảo phúc lợi công
cộng, thúc đẩy sự phát triển bền vững.
III. MỘT SỐ THỎA THUẬN CHÍNH.
Thỏa thuận của các nước Mỹ, Canada, Mexico với nhiều điều
khoản. Những quy định chung nhất là xóa bỏ một số loại thuế với 10
ngành sản phầm, các hoạt động thương mại, ngân hàng sản phầm sẽ
được tự do hóa.
Các thỏa thuận chính của NAFTA xung quanh 5 vấn đề chính:
Thương mại và trao đổi hàng hóa.

2. Thương mại về hoạt động dịch vụ.
3. Hoạt động đầu tư.
4. Bảo hộ chống cạnh tranh không trung thực và bảo vệ
quyền sỡ hữu trí tuệ.
5. Các thủ tục giải quyết tranh chấp.
Những vấn đề này bao gồm nhiều mục nhỏ chi tiết, nhiều sản phẩm
khó phân loại để đối xử, nhất là các sản phẩm không phải do Bắc Mỹ
sản xuất 100%, do đó người ta đã nêu ra hai nguyên tắc.
a- Nguyên tắc xuất xứ hàng hóa: (Rulexs of Origin) nêu khi
nào một sản phẩm thực sự là của nước thành viên NAFTA.
b- Nguyên tăc quốc gia: (Rulexs of Nationality) nêu khi nào
một công ty là một công ty thực sự của các nước thành viên NAFTA.
Để đảm bảo tính thuần khiết của sản phẩm và một công ty
thuộc NAFTA, người ta cũng xem xét đối với các nguyên tố đối với
sản phẩm và công ty “tiền NAFTA” để tránh trường hợp các nước
ngoài lợi dụng Mexico làm bàn đạp để đưa hàng hóa vào các nước
NAFTA.
1.

IV. Tác động của NAFTA.
1. Tác động đến các nước thành viên.


7

1.1. Tác động tích cực.











Giảm giá trong các nước thành viên: các mặt hàng xuấtnhập khẩu đều được giảm giá qua các nước. Điều nay làm
tăng sức cạnh tranh các mặt hàng trên thị trường quốc tế,
thúc đẩy quá trình dùng hàng nội địa với giá rẻ.
Tạo công việc: kể từ khi các doanh nghiệp có thể đầu tư ở
các nước khác, nó cũng tạo ra công ăn việc làm ở các
nước đó. Điều này đã giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp cũng
như tỷ lệ đói nghèo ở các nước này.
Tăng lương: tất cả ba của các nước liên quan trong hợp
đồng NAFTA đã tăng lương đáng kể trên bảng. Các nước
có mức lương tăng là nhất Mexico, với mức tăng 1,3%.
Hoa Kỳ trải qua tăng 0,17% và Canada đã tăng 0,96%
trong tiền lương.
Gia tăng đáng kể thương mại: số lượng thương mại được
tiến hành giữa ba nước này rất nhiều hoa hồng. Trong 15
năm đầu tiên mà NAFTA được đặt vào vị trí, đã có thặng
dư thương mại hàng hóa của hơn 28 nghìn tỷ USD. Điều
này góp phần thúc đẩy nền kinh tế và nâng cao vị thế toàn
cầu của ba nước này.
Gia tăng đầu tư đáng kể từ nước ngoài giai đoạn 19942002 dòng FDI đổ vào NAFTA là 1500 tỷ USD, chiếm
28% FDI của thế giới. NAFTA đẩy mạnh việc tạo ra môi
trường an toàn, ổn định cho đầu tư dài hạn. NAFTA là
khu vực thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhiều nhất ở mức
kỉ lục: năm 2002 số vốn FDI của các nước thành viên đầu
tư lẫn nhau đạt 301,4 tỷ USD gấp 2 lần so với năm 1994

khi mới thành lập (năm 1994 chỉ đạt 136,9 tỷ USD) .
NAFTA khuyến kích các nước ngoài đầu tư vào các khu
vực. NAFTA hiện đang chiếm 23.9% FDI so với thế giới
và lượng FDI của các nước thành viên NAFTA đầu tư ra
nước ngoài chiếm 25% lượng FDI thế giới.

1.2. Tác động tiêu cực.
• Thương mại vẫn có thể bị dập tắt: trong khi NAFTA đã đi
làm với tất cả các thuế liên quan đến thương mại quốc tế,


8







vẫn giữ được phần lớn các quy định tại chỗ. Các quy định
này vẫn có thể làm chậm thương mại giữa các quốc gia
liên quan, mà làm loãng sức mạnh thực sự mà các Hiệp
định Thương mại Tự do Bắc Mỹ.
Vấn đề độc lập tự do của mỗi nước thành viên: sự phát
triển kinh tế luôn có mặt tích cực và tiêu cực. Song có
những vấn đề mà các quốc gia phải cân nhắc giải quyết.
Một khi biên giới quốc gia về kinh tế được xóa bỏ thì sẽ
tác động đến biên giới an ninh, văn hóa, chính trị….ảnh
hưởng lớn đến các nước yếu hơn trong khối hiệp ước như
Mexico khi bị các công ty từ Mỹ bị áp lực và bị lấn áp

trên sân nhà của chính mình khiến các công ty vừa và nhỏ
của Mexico hoàn toàn bị “bó tay”.
Mất việc xảy ra: lao động và người lao động có thể được
tìm thấy rẻ hơn nhiều ở các nước như Mexico, khiến
nhiều doanh nghiệp và công ty ở Hoa Kỳ và Canada dễ
chuyển hoạt động của họ đến Mexico.
Môi trường là bị tác động: nhà xưởng, trang trại và các
loại khác của các doanh nghiệp ở Mexico cần thiết để
cạnh tranh với các hoạt động lớn tại Hoa Kỳ. Trong phản
ứng này, họ bắt đầu sử dụng nhiều hóa chất và phân bón
trên cây trồng của họ. Điều này đã gây ra sự gia tăng ô
nhiễm môi trường trên khắp Mexico.

2. Tác động riêng khác của NAFTA đến các nước thành viên.
2.1. Đối với Mỹ.
NAFTA giúp Mỹ tăng trưởng nhanh khi có được các nguồn tài
nguyên thiên nhiên ,nguồn lao động… riêng cho mình thông qua
Canada và Mexico, bên cạnh Mỹ và Mexico chống lại các mặt hàng
tiêu cực như ma túy, ô nhiễm môi trường, nguồn lao động từ Mỹ
Latinh tràn vào, ổn định chính trị và xã hội của Mexico là đảm bảo
ổn định biên giới ở phía nam của Mỹ.
2.2 Đối với Canada.
Về chính trị và văn hóa: hội nhập kinh tế có ảnh hưởng lớn
đến quá trình hội nhập của Canada. Để cạnh tranh với Mỹ trong việc


9

thu hút nhân tài, nhất là sau NAFTA ra đời thì việc qua lại giữa các
nước sẽ dễ dàng hơn. Canada đã thay đổi chính sách thuế thu nhập cá

nhân để giữ các nhân tài ở lại tránh hiện tượng “chảy máu chất xám”.
2.3 Đối với Mexico.
Quan điểm của Mexico ngày càng thay đổi từ những quan điểm
chống chủ nghĩa độc lập tự chủ, chống chủ nghĩa đế quốc, bảo hộ
kinh tế,giữ truyền thống của đất nước, giữ vững mối liên minh đoàn
kết thống nhất của các nước Mỹ La tinh trong quan hệ của Mỹ,tránh
sự phụ thuộc vào Mỹ thông qua các hoạt động chính trị độc lập, đa
phương hóa các hoạt động đối ngoại sang quan điểm mở rộng đối
ngoại, lấy lợi ích kinh tế làm trọng tâm mở rộng quan hệ ngày càng
phụ thuộc vào Mỹ, từ bỏ các quan hệ với các nước Mỹ La tinh về
trong quan hệ với Mỹ mà sẽ trở thành cầu nối cho các nước Mỹ La
tinh phát triển. Với những thay đổi này, kinh tế Mexico liên tục phát
triển .
V.Quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và NAFTA
1. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ.
Cách mạng công nghệ đang là cuộc chạy đua công nghệ với các
nước đang phát triển và phát triển nhằm tạo ra những công nghệ mới
đẩy nhanh các quá trình sản xuất nhanh ít tốn thời gian và lao động.
Đối với các nước phát triển có nền công nghệ hiện đại, tiên tiến
ngày càng áp dụng nhiều các kĩ thuật mới, nhưng với các nước đang
phát triển thì nó vẫn là một rào cản xa vời chưa vượt qua được, với
sự giúp đỡ bán, chuyển nhượng lại các thiệt bị công nghệ với giá rẻ
cho các nước đang phát triển sẽ là động lực thúc đẩy các quá trình đi
lên của nền kinh tế.
Với sự chuyển giao công nghệ của NAFTA đang vươn tới các
thị trường tiềm năng ở Châu Á trong đó có Việt Nam. Việt Nam là
một nước xuất phát sau các nước trong khu vực nên có trình độ Khoa
học- Công nghệ còn lạc hậu và kém phát triển. Do vậy, việc chuyển
giao công nghệ từ các nước như Mỹ, Canada giúp cho Việt Nam phát
triển, rút ngắn sự tụt hậu kinh tế. Nhận thấy sự giúp đỡ to lớn của các



10

nước phát triển Việt Nam tập trung vào việc phúc đẩy phát triển kinh
tế và có mối quan hệ bền vững với NAFTA.
2. Sự tác động của các nước NAFTA đến thị trường Việt Nam.
2.1 Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Mỹ.
a.Đồ gỗ: Với thị trường Mỹ, đồ gỗ Việt Nam được đánh giá là có
chất lượng, kiểu dáng sáng tạo, giá cả khá cạnh tranh, vì thế tạo được
độ tín nhiệm cao đối với người tiêu dùng. Ngoài ra, kim ngạch xuất
khẩu hàng gỗ chế biến của Việt Nam sang Mỹ còn chưa cao so các
nước khác nên không đứng trước nguy cơ bị kiện phá giá. . . Nổi lên
như một ngành xuất khẩu đầy tiềm năng là ngành chế biến gỗ với
kim ngạch xuất khẩu năm 2004 đã vượt qua ngưỡng 1 tỷ USD, trong
đó thị trường Mỹ đạt hơn 370 triệu USD và đang trở thành thị trường
mục tiêu lớn nhất của đồ gỗ xuất khẩu từ Việt Nam.
Trong thời gian qua, xuất khẩu đồ gỗ nội thất của Việt Nam vào
thị trường Mỹ tăng khá nhanh. Theo số liệu thống kê của ủy ban
Thương mại quốc tế Hoa Kỳ, sản phẩm gỗ và đồ nội thất xuất khẩu
từ Việt Nam sang Mỹ tăng từ 16 triệu USD năm 2001 lên 902,5 triệu
USD năm 2006 (tăng 56 lần).
b.Nhóm hàng nội thất có thành phần là nguyên liệu.
Sản phẩm phải được đóng dấu, dán nhãn, ghi mác với những
thông tin: tên và tỷ lệ phần trăm trọng lượng của các loại sợi có
chiếm hơn 5% trọng lượng của sản phẩm, theo thứ tự từ cao xuống
thấp. Các loại sợi có tỷ lệ phần trăm dưới 5% trọng lượng sản phẩm
được gọi là " các loại sợi khác", cũng phải ghi ở phía cuối: Tên nhà
sản xuất; Tên nước xuất xứ. Một nhãn hiệu bằng chữ đã đăng ký với
Cơ quan cấp bằng sáng chế Mỹ có thể được cỡ tiêu chuẩn, hệ thống

này dựa trên số đo thực tế và bao gồm cả kích cỡ thông thường.
Các doanh nghiệp Việt Nam nên tập trung hơn vào chất lượng
của sản phẩm, nâng cao chất lượng, uy tín để cạnh tranh với các nước
như Trung Quốc với hàng chất lượng và giá thành tương đối rẻ. Tập
trung khai tác, có nguồn nguyên liệu cố định chống làm thất thoát,
lượng hàng không ổn định.
2.2 Quan hệ thương mại của Canada và Việt Nam.


11

Năm 2011, với mức tăng trưởng kinh tế đạt được gần 6%, Việt
Nam tiếp tục duy trì một thập kỷ tăng tưởng cao và ổn định. Sự cải
cách mạnh mẽ (thường gọi là “Đổi mới”) bắt đầu từ năm 1986, dẫn
đến những thay đổi mạnh mẽ về kinh tế và xã hội. Việt Nam đã thành
công lớn trong việc giảm nghèo đói từ mức 58% năm 1993 xuống
khoảng 10% năm 2010. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có
nhiều nỗ lực nhằm tăng cường sự tham gia vào quan hệ quốc tế và
tìm kiếm quan hệ hữu hảo với tất cả các nước.
Thương mại hai chiều với Việt Nam đã tăng trưởng ổn định
trong suốt thập kỷ qua, hiện giờ đang gấp 4 lần so với kim ngạch
năm 2000. Kim ngạch thương mại hai chiều của Việt Nam và Canada
đã đạt mức cao nhất từ trước đến nay với gần 1,46 tỷ USD vào năm
2011. Kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam đạt giá trị 1,3 tỷ USD, trong
khi kim ngạch xuất khẩu đạt gần 300 triệu USD. Theo Tổng cục
thống kê Canada, đầu tư trực tiếp của Canada tại Việt Nam vào cuối
năm 2010 là 89 triệu USD . Các công ty Canada tìm thấy cơ hội tại
Việt Nam trên nhiều lĩnh vực như: nông nghiệp và nông sản thực
phẩm, giáo dục và đào tạo, các ngành công nghiệp liên quan đến
rừng, dầu khí và công nghệ thông tin, truyền thông (ICT).

Việt Nam sẽ cố gắn giữ các mối quan hệ lâu dài bên vững,tăng
cường trao đổi Kinh Tế, Văn Hóa, Giáo Dục với các nước để cùng
nhau phát triển.
2.3 Quan hệ thương mại giữa Mexico và Việt Nam.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tổng
kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Mexico 6 tháng
đầu năm 2016 đạt 1,1 tỷ USD, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2015.
Trong 6 tháng, kim ngạch xuất khẩu hàng Việt Nam sang
Mexico tăng 25% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt gần 900 triệu USD
trong khi đó nhập khẩu của Việt Nam từ Mexico có xu hướng giảm
nhẹ khoảng 6% so với cùng kỳ năm 2015, ước đạt 221 triệu USD.
Với kết quả nói trên, Việt Nam đã xuất siêu sang Mexico hơn
660 triệu USD.


12

Mexico hiện đang là một trong những đối tác thương mại lớn
hàng đầu của Việt Nam tại khu vực châu Mỹ. Trong 5 năm gần đây,
tổng kinh ngạch hai chiều giữa hai nước tăng từ 577,98 triệu USD
vào năm 2010, lên 2,02 tỷ USD năm 2015 với tốc độ tăng trung bình
trong 5 năm là 29,18% /năm. Chỉ tính riêng trong năm 2015, xuất
khẩu của Việt Nam sang Mexico đạt 1,54 tỷ USD, nhập khẩu của
Việt Nam từ Mexico là 477,23 triệu USD.
Các chuyên gia phân tích dự báo xuất khẩu của Việt Nam sang
Mexico sẽ có mức tăng trưởng vượt bậc mang tính đột phá trong năm
nay và những năm tiếp theo nhất là sau khi Việt Nam đã ký kết Hiệp
định Đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP).
V. Thách thức của Việt Nam và giải pháp cho Việt Nam trong
những năm tiếp theo.

1.Thách thức.
Việt Nam là một nước đang phát triển cần trình độ khoa học- kĩ
thuật cao và công nhân có tay nghề, để nhanh chóng phát triển
nhanh, rút ngắn thời gian với các nước phát triển. Để nhanh chóng
phát triển Việt Nam tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do với
nhiều điều kiện phát triển nhanh nhưng cũng kèm theo các hệ lụy đi
quanh nó.
Quay lại bài toán của Việt Nam, cũng có nhiều nét tương đồng
với Mexico cách đây 20 năm về trước. Các ngành chủ lực của Việt
Nam thường là các ngành có độ thâm dụng lao động lớn, và nền kinh
tế vẫn phụ thuộc nhiều vào lĩnh vực nông nghiệp, vốn đang chiếm
hơn 18% GDP và sử dụng hơn 40% lao động.
Trước khi TPP được thông qua, thị trường Việt Nam đã từng
chứng kiến thịt bò Úc rồi đến thịt gà của Mỹ chiếm ưu thế khá lớn
trên thị trường sân nhà. Điều này đe dọa đáng kể ngành nông nghiệp
của Việt Nam, nhất là đối với các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, và không có
chiến lược rõ ràng.
Theo Murray Hiebert - chuyên gia của Trung tâm nghiên cứu
chiến lược và quốc tế (CSIS), Việt Nam sẽ có một số sản phẩm (như
dệt may) được hưởng lợi lớn, còn một số ngành khác mà đặc biệt là


13

lĩnh vực nông nghiệp có thể đánh mất thị phần vào tay các doanh
nghiệp nước ngoài có lợi thế về quy mô.
Như vậy, trong khi Việt Nam có thêm những cơ hội mới để tiếp
cận thị trường rộng lớn hơn với mức thuế quan ưu đãi, thì cũng đồng
thời phải đối mặt với những bài toán khó về nâng cao năng lực cạnh
tranh trong thời gian tới. Điều này là thực sự cần thiết nếu Việt Nam

không muốn giống như Mexico là phải chịu những tổn thất đáng kể
khi bỏ quên ngành nông nghiệp nước nhà.
2.Giải pháp của Việt Nam trong thời gian tới.
Để tránh tình trạng như Mexico thì nước ta phải đổi mới về:






Thể chế kinh tế: Cải cách thể chế môi trường, kinh doanh
cần có bước đi phù hợp, nhưng phải đặt trong mối quan
hệ hệ thống: việc làm trước phải mở đường cho việc làm
sau, không tạo ra xung đột pháp lý và mâu thuẫn chính
sách. Với xuất phát điểm thấp, nguồn lực hạn chế, nền
kinh tế Việt Nam “có đặc thù riêng”, làm sao để nền kinh
tế này tiếp cận với các chuẩn mực, thông lệ kinh doanh tốt
của thế giới mà các nước đi trước phải mất cả vài trăm
năm để có.
Cải cách và hỗ trợ doanh nghiệp: Trong một cuộc điều
tra năm 2011 cho thấy, 95% trong tổng số 2.500 DN được
khảo sát trên 10 tỉnh, thành phố là siêu nhỏ, tỷ lệ này vẫn
giữ nguyên trong năm 2014, phần lớn sử dụng công nghệ
tụt hậu so với mức trung bình của thế giới khoảng 2 - 3
thế hệ. Trong đó, 75% số máy móc, dây chuyền công
nghệ thuộc thế hệ những năm 1960 - 1970; 75% số thiết
bị đã hết khấu hao; 50% là đồ tân trang.Chỉ khoảng 30%
số doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) có khả năng tiếp
cận vốn vay ngân hàng, khiến các DN thuộc khu vực này
không có đủ năng lực tài chính để đầu tư cho máy móc,

công nghệ. Hy vọng về đầu tư nước ngoài sẽ chuyển giao
công nghệ, có tác động lan tỏa đã không trở thành hiện
thực
Đổi mới công tác thông tin thị trường và xúc tiến
thương mại: đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại,


14

hỗ trợ danh nghiệp trong việc tìm kiếm đối tác, thị trường
mới, mặt hàng mới, thâm nhập các kênh phân phối, tham
dự hội chợ, triển lãm... được xem là những việc cần làm
ngay.

KẾT LUẬN
NAFTA là một hiệp định tổ chức phát triển mang tầm cỡ quốc
tế, mang lại lợi nhuận trong các nước khi tham gia hoạt động tạo môi
trường cạnh tranh lành mạnh với các nước trên thế giới, sự phát triển
của NAFTA kéo theo sự phát triển của các nước đang phát triển,
trong đó có Việt nam.
Việt Nam tham gia hợp tác cùng với NAFTA là một nỗ lực lớn
trong quá trình phấn đấu, phát triển và mở rộng quan hệ hợp tác với
các nước trong và ngoài khu vực, cùng nhau hợp tác với các tổ chức
kinh tế thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước.
Nguồn : vucnafta.html
/>terales/index.aspx?lang=vie
/> /> />

15




×