Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Nghiên cứu tìm hiểu về tinh dầu quế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 34 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
1. TỔNG QUAN VỀ TINH DẦU QUẾ.....................................................................................2
1.1. Nguồn gốc và tên gọi. 2
1.2. Đặc điểm và phân bố.

3

1.2.1. Đặc điểm..................................................................................................................3
1.2.2. Phân bố....................................................................................................................4
1.3. Cấu tử chính và tính chất.

6

1.3.1. Hằng số vật lý...........................................................................................................6
1.3.2. Thành phần hóa học..................................................................................................6
1.3.3. Tính chất hóa lý của cấu tử chính Aldehyde cinnamic:............................................7
1.4. Gía trị mùi.

7

2.PHƯƠNG PHÁP TÁCH CHIẾT.............................................................................................8
2.1. Thu hoạch nguyên liệu. 10
2.2. Xử lý nguyên liệu.

10

2.3. Ngâm nguyên liệu.

10


2.4. Nạp liệu. 11
2.5. Tiến hành chưng cất.

11

2.6. Thu nhận tinh dầu.

12

2.7. Đóng gói và bảo quản.

12

2.8. Tháo và xử lí bã. 12
3. TÁC DỤNG TINH DẦU QUẾ VÀ CÁCH SỬ DỤNG TINH DẦU QUẾ.........................12
3.1. Tác dụng của tinh dầu quế. 12
3.2. Cách sử dụng tinh dầu Quế.

14

4. CÁC SẢN PHẨM CÓ SỬ DỤNG TINH DẦU QUẾ..........................................................16
4.1. Trong Sản Phẩm Giảm Cân.
16
4.2. Trong lót giày.

17

4.3. Dép Hương Quế. 18
4.4. Sử dụng trong nhang thơm.


19


4.5. Trong hàng mỹ nghệ Quế.

19

5. MỘT SỐ TINH DẦU QUẾ NGOÀI THỊ TRƯỜNG...........................................................20
6. KẾT LUẬN...........................................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................24


Tiểu luận: Tinh dầu Quế

GVHD: Trần Hữu Hải

LỜI MỞ ĐẦU

Với lịch sử phát triển hàng nghìn năm, tinh dầu được mệnh danh là báu vật của
thiên nhiên, được phát triển thành phương pháp trị liệu, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp
trên toàn thế giới. Giữa thế kỷ 19, tinh dầu được tập trung nghiên cứu và trở thành một
phương pháp trị liệu tổng thể và phổ cập tại nhiều nước như: Trung Quốc, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Anh, Pháp…Tinh dầu là một loại chất lỏng kị nước chứa các hợp chất thơm
dễ bay hơi được tinh chế, thông thường nhất là bằng cách chưng cất bằng hơi hoặc
nước từ lá cây, thân cây, vỏ, rễ hoặc những thành phần khác của thực vật.
Tinh dầu được ví như là nhựa sống của cây, vì nó đã mang sức sống, năng lượng và
mạnh hơn 100 lần các loại thảo dược sấy khô. Hầu hết các loại tinh dầu đều trong,
ngoại trừ vài loại tinh dầu như dầu cây hoắc hương, dầu cam, dầu sả chanh, thì đều có
màu vàng hoặc hổ phách. Tinh dầu được sử dụng trong nước hoa, mỹ phẩm, sữa tắm,
xà phòng, tạo hương vị cho đồ uống và thực phẩm và các sản phẩm tẩy rửa vệ sinh gia

dụng khác…, một trong số đó chính là tinh dầu Quế được sản xuất từ cây Quế.
Cây Quế, hiểu theo đúng tính chất của nó hay vị giác được hiểu là phần vỏ cây bên
trong được làm khô của Cinamomum Verum. Đây là giống cây được thu hoạch hầu
hết ở Sri Lanka chiếm khoảng 3/4 tổng lượng sản phẩm quế trên toàn thế giới. Mặc dù
giống quế sinh trưởng ở Sri Lanka thu hút bởi các tính chất cảm quan đặc trưng của nó
song mức độ biến đổi đáng kể các hợp chất cấu thành trong nó lại ngang bằng với các
giống quế không sinh trưởng từ đây.
Sự hiện diện của các thành phần hóa học trong Quế đã được nghiên cứu và lưu lại
trước đây ( Wijesekera, 1978; Wijesekera và các cộng sự, 1975). Các giống này được
nhận biết chủ yếu bằng cảm quan của người trồng và được hiểu bởi các tên gọi như là
“sweet”, “honey”. Ngày nay, Quế được trồng khắp nơi trên thế giới và có vai trò quan
trọng trong việc sản xuất ra tinh dầu.
Nhóm 2

Trang 1


Tiểu luận: Tinh dầu Quế

GVHD: Trần Hữu Hải

1. TỔNG QUAN VỀ TINH DẦU QUẾ
1.1. Nguồn gốc và tên gọi.
Quế - Cinnamomum zeylanicium, là vỏ của một loại cây xanh nhỏ thuộc gia đình
Lauracees, có nguồn gốc nguồn gốc từ Tích Lan (Ceylan) – Sri Lanka hiện nay.
Tên khoa học: Cinnamomum cassia.BL.
Thuộc giống: Cinnamomum.
Họ: Lauraceae.
Tên Việt Nam: Cây Quế.
Tên địa phương: Quế Thanh, Quế Qùy, Quế Quảng…

Được biết đến từ thời cổ đại,có nghĩa là từ những thời kỳ xa xưa. Quế được trồng
đầu tiên ở Trung Quốc; và sau đó quế được xâm nhập vào châu Âu theo “con đường tơ
lụa” và thời gian đó Quế được xem là một dược liệu hữu ích và được sử dụng chủ yếu
trong việc chế biến thuốc thang cũng như được dùng trong một số nghi thức tôn giáo,
Quế vào thời gian đó có thể nói chỉ dành riêng cho những người giàu, rất giàu, vì giá

Nhóm 2

Trang 2


Tiểu luận: Tinh dầu Quế

GVHD: Trần Hữu Hải

thành quá mắc và kéo dài cho đến thời phục hưng mới được dân chủ hóa…, sau đó
chính thức có mặt trong các món ăn Pháp ở TK XVI.

Hình 1.1: Cây quế
Quế góp phần không nhỏ trong nhiều hỗn hợp gia vị truyền thống như: ras-elhanout (Bắc Phi), garam masala (Ấn Độ), baharat (Vịnh Ba Tư), tứ vị (Pháp) hoặc ngũ
vị hương.
Ở châu Âu và Bắc Mỹ, Quế chủ yếu được sử dụng để làm bánh ngọt. Ngược lại, tại
Bắc và Đông Phi, lại được dùng cho việc nấu các món ăn mặn đặc biệt là với thịt và
gia cầm.

Nhóm 2

Trang 3



Tiểu luận: Tinh dầu Quế

GVHD: Trần Hữu Hải

Ẩm thực Bắc Phi (Maghreb) sử dụng quế rất nhiều cho các món tajines, ngay cả
trong sáp cũng có mặt.
Còn đối với Ấn Độ, Quế gần như không bao giờ thiếu vắng trong các món cari,
dhal.
Còn ở Việt Nam, món không thể thiếu Quế được là phở miam miam. Trong các
loài cây lâm sản ngoài gỗ của rừng nhiệt đới nước ta cây Quế có thể tổ chức sản xuất
thành nguồn hàng lớn ổn định lâu dài và có giá trị, nhất là giá trị xuất khẩu. Quế được
thu hoạch ở nhiều tỉnh trong cả nước nhưng chủ yếu nhất vẫn là Quảng Nam, Yên Bái,
Tuyên Quang, Thanh Hóa. Quế được chế biến và sử dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Các dạng quế thường thấy như: Quế ống, quế vụn, bột Quế và đặc biệt là tinh dầu Quế.
1.2. Đặc điểm và phân bố.
1.2.1. Đặc điểm.
Cây Quế là cây thân gỗ sống lâu năm, cây trưởng thành có thể cao trên 15m,
đường kính ngang ngực (1,3m), lá cây quế có màu xanh đậm, lá trưởng thành dài
khoảng 18-20 cm, rộng khoảng 6-8 cm, cuống lá dài khoảng 1 cm. Quế có tán lá hình
trứng, thường xanh quanh năm, thân cây tròn đều, vỏ ngoài màu xám, hơi rạn nứt theo
chiều dọc. Trong các bộ phận của cây quế: vỏ, lá, hoa, gỗ, rễ đều có chứa tinh dầu, đặc

biệt trong vỏ có hàm lượng tinh dầu cao nhất, có khi đạt đến 4 -5%.Cây quế khoảng 8

Nhóm 2

Trang 4


Tiểu luận: Tinh dầu Quế


GVHD: Trần Hữu Hải

– 10 tuổi thì bắt đầu ra hoa, hoa mọc ở nách cành. Hoa tự chùm, nhỏ chỉ bằng nửa hạt
gạo, vươn lên phía trên của lá, màu trắng hay phớt vàng. Quế ra hoa vào tháng 4,5 và
tạo quả vào tháng 1,2 năm sau. Qủa Quế khi chưa chín có màu xanh, và khi chín
chuyển thành màu tím than, quả dài 1 cm, hạt hình bầu dục, 1kg Quế có khoảng 2500
– 3000 hạt. Bộ rễ phát triển mạnh, rễ cọc cắm sâu vào lòng đất. Cây quế lúc còn nhỏ
cần có bóng che thích hợp mới sinh trưởng phát triển tốt, càng lớn lên mức độ chịu
bóng càng giảm dần và sau khoảng 3 -4 năm trồng thì cây quế hoàn toàn ưa sáng, tinh
dầu quế thơm, cay, ngọt rất được ưa chuộng.
Quế là loài cây thích hợp khí hậu nhiệt đới ẩm, mưa nhiều, nắng nhiều, vì vậy các
vùng có quế mọc tự nhiên ở nước ta là vùng có lượng mưa cao từ 2000mm/năm trở
lên, nhiệt độ bình quân hằng năm từ 21 – 23 oC, độ ẩm bình quân trên 80%. Quế sinh
trưởng trên đất đồi núi, độ dốc thoải, tầng đất dày, ẩm, nhiều mưa, nhưng phải thoát
nước, độ PH khoảng 5 – 6. Quế không thích hợp với các loại đất đã thoái hóa, tầng đất
mỏng, nghèo dinh dưỡng, đất đá ong hóa, đất chua, đất ngập nước và đất đá vôi, độ
cao thường thấy từ 300 – 700 m (độ cao tuyệt đối). Nhân dân các vùng có quế cho biết
ở vùng cao hơn cây quế có xu hướng thấp lùn, chậm lớn nhưng vỏ dày và có nhiều
dầu, xuống thấp hơn cây quế thường dễ bị sâu bệnh, vỏ mỏng đời sống quế ngắn hơn.
1.2.2. Phân bố.
Ở nước ta cây quế tự nhiên mọc hỗn giao trong các khu rừng tự nhiên nhiệt đới
ẩm,từ Bắc vào Nam. Tuy nhiên cho đến nay quế tự nhiên không còn nữa và thay vào
đó cây quế đã được thuần hóa thành cây trồng. Từ lâu đời nước ta đã hình thành 4
vùng trồng quế, mang những sắc thái riêng về tự nhiên về dân tộc và nguồn lợi thu
được từ quế. Đó là 4 vùng:
Vùng Quế Yên Bái: tập trung ở các huyện Văn Yên, Văn Cấn, Văn Bàn và Trấn
Yên. Các khu vực có Quế nhiều như: Đại Sơn Câu Quế, Xuân Tầm, Câu Dụ…, có
diện tích trồng Quế và sản lượng có quế chiếm khoảng 70% của cả vùng. Đặc điểm
của vùng quế Yên Bái là vùng rừng núi chia cắt, hiểm trở, nằm ở phía Đông và Đông

Nam của dãy núi Hoàng Liên Sơn, có độ cao tuyệt đối khoảng 300 – 700 m, nhiệt độ
Nhóm 2

Trang 5


Tiểu luận: Tinh dầu Quế

GVHD: Trần Hữu Hải

trung bình là 22,7oC, lượng mưa trung bình trên 2000 m,độ ẩm 84%. Đất đai phát triển
trên đá sa thạch, phiến thạch. Vùng quế Yên Bái là vùng quế có diện tích và sản lượng
cao nhất cả nước.

Hình 1.2: Rừng quế ở huyện Trà My (Quảng Nam)
Vùng quế Trà Mi, Trà Bồng: Các huyện Trà Mi (Quảng Nam) và Trà Bồng (Quảng
Ngãi) cùng nằm phía Đông của dãy Trường Sơn. Thượng nguồn phía Bắc đỉnh Ngọc
Linh cao khoảng 1500m thấp dần về phía Đông. Vùng quế Trà Mi, Trà Bồng có độ
cao khoảng 400 – 500m, nhiệt độ trung bình năm 22oC, lượng mưa trung bình
2300mm/năm, độ ẩm 85%. Đất đai phát triển trên các loại đá mẹ, sa thạch. Vùng quế
Trà Mi, Trà Bồng đến nay được mở ra các huyện xung quanh Quế Sơn, Phước Sơn,
Sơn Tây, Sơn Trà.
Vùng quế Quế Phong, Thường Xuân: Các huyện Quế Phong, Qùy Châu (Nghệ An)
và Thường Xuân, Ngọc Lạc (Thanh Hoá) là vùng liền giải nằm về phía Đông dãy
Trường Sơn. Vùng quế Quế Phong, Thường Xuân kẹp giữa lưu vực sông Chu và sông
Hiến, có độ cao bình quân khoảng 700 m. Lượng mưa của vùng cao trên
2000mm/năm, nhiệt độ trung bình 23,1oC, độ ẩm 85%, nguồn nước dồi dào. Quế

Nhóm 2


Trang 6


Tiểu luận: Tinh dầu Quế

GVHD: Trần Hữu Hải

Thanh và quế Qùy là quế tốt vì hàm lượng và chất lượng tinh dầu cao nổi tiếng cả
nước.
Vùng quế Quảng Ninh: Các huyện Hải Ninh, Hà Cối, Đầm Hòa, Tiên Yên và Bình
Liêu là vùng đồi núi san sát nhau thuộc cánh cung Đông Bắc. Các dãy núi theo hình
cánh cung Đông Bắc – Tây Nam là địa hình chắn gió vì vậy lượng mưa trong vùng rất
cao khoảng trên 2000mm/năm, nhiệt độ trung bình 23oC. Quế được trồng trên đai cao
khoảng 200 – 400m. Các vườn quế đồi quế Quảng Lâm, Hoàn Mô, Pò Hèm, hằng năm
cung cấp sản phẩm cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
1.3. Cấu tử chính và tính chất.
1.3.1. Hằng số vật lý
Hằng số vật lý
Tỷ trọng d15
Chiết suất n20D
Độ quay cực α20D

Vỏ quế
1,020 – 1,040
1,581 – 1,591
1 – 0o

Lá Quế
1,043 – 1,066
1,530 – 1,540

0o,1- 2o,35

Tan trong cồn 70o, vỏ tan phần, lá tan 2 – 3 phần.
1.3.2. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học chính là: eugenol, eugenol acetate, aldehyde cinnamic (75 –
90%) và benzyl benzoat.
Vỏ: thành phần chính: aldehyde cinnamic (65 – 95%).
Lá: thành phần chính: eugenol (70 – 95%).
TP Hóa Hoạc Vỏ
Pecten
Pinen, cymen, phellandrene,
Alcol
Ester
Nhóm 2

Caryophyllene
Linalol
Acetate cinnamite,


Pinen, cymen, phellandrene,
Caryophyllene
Linalol

Trang 7


Tiểu luận: Tinh dầu Quế

GVHD: Trần Hữu Hải


Phenylpropyl, actate,
Aldehyde

Isobutyrate lynalyl
Cinnamic (65 –

75%), Cinnamic (1 – 3%), benzylic

benzylic,
Cetone
Phenol
Acid

Nhóm 2

Cuminic, hydrocinnamic
Methylamyl cetone
Eugenol (4 – 10%)
Benzoic

Trang 8

Eugenol (70 – 95%), satirol
Benzoic


Tiểu luận: Tinh dầu Quế

GVHD: Trần Hữu Hải


1.3.3. Tính chất hóa lý của cấu tử chính Aldehyde cinnamic:

Mật độ: 1,046 – 1,052.
Nhiệt độ nóng chảy: -7,5 oC.
Chỉ số khúc xạ (20oC): 1,619 – 1,623.
Trọng lượng riêng (25/25oC): 1,046 – 1,050.
Acid: < 10%.
Điểm sôi (oC): 253 (áp suất khí quyển)
1.4. Gía trị mùi.

Nhóm 2

Trang 9


Tiểu luận: Tinh dầu Quế

GVHD: Trần Hữu Hải

Đặc tính của tinh dầu: có mùi hương thơm ấm, nồng và màu sắc của tinh dầu có
màu vàng nâu. Do có đặc tính mùi như vậy nên tinh dầu quế được ứng dụng trong
nhiều sản phẩm.

2. PHƯƠNG PHÁP TÁCH CHIẾT
Tinh dầu quế được sản xuất từ lá và cành con hoặc vỏ cây khô bên trong và được
chưng cất theo phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. Lượng tinh dầu chiết xuất
được từ lá là 0,2 – 0,5% và từ vỏ cây là 1 – 2,5%.

Nhóm 2


Trang 10


Tiểu luận: Tinh dầu Quế

GVHD: Trần Hữu Hải

Lá quế sau khi thu hoạch về được cho vào nồi hơi, tại đây hơi nước từ nồi nước
bên dưới bốc lên, mang theo tinh dầu quế. Hơi nước cùng tinh dầu quế được làm

lạnh và ngưng tụ bằng hệ thống làm nước lạnh. Hỗn hợp hơi nước và tinh dầu được
chứa tại bể và dùng phương pháp chiết xuất để tách riêng tinh dầu.

Hình 1. 3: Nồi chưng cất tinh dầu.
Tinh dầu được sản xuất theo phương pháp chiết xuất với hệ thống dây chuyền sản
xuất hiện đại đảm bảo độ tinh khiết 100%, dễ dàng ứng dụng trong nhiều ngành dược
phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm…
Sơ đồ tách tinh dầu bằng phương pháp trích ly cổ điển:

Nguyên liệu
Nhóm 2

Trang 11


Tiểu luận: Tinh dầu Quế

GVHD: Trần Hữu Hải


Bình cất

Hệ thống ngưng tụ

Bình phân ly tinh dầu và nước

Phần tinh dầu

Dietil eter

Phần nước

Tinh dầu sản phẩm

Sơ đồ trích ly trong điều kiện vi sóng :

Nguyên liệu

Nhóm 2

Trang 12


Tiểu luận: Tinh dầu Quế

GVHD: Trần Hữu Hải

Bình chưng cất đặt trong lò vi sóng

Hệ thống ngưng tụ


Bình hứng
1. Trích bằng dietil eter
2. Làm khan nước bằng Na2SO4
3. Thu hồi dieil eter

Dietil eter

Tinh dầu sản phẩm

Phương pháp chưng cất quy mô nhỏ: Công nghệ này phù hợp với kết cấu hạ tầng
hiện có cũng như trình độ quản lý, tổ chức sản xuất của người dân các vùng trồng quế
ở Quảng Nam cũng như các vùng khác.Phương pháp chưng cất quy mô nhỏ: gồm 8
quy trình.
2.1. Thu hoạch nguyên liệu.
Hằng năm có 2 vụ thu hoạch
quế là: vụ xuân và vụ thu. Ở Quảng
Nhóm 2

Trang 13


Tiểu luận: Tinh dầu Quế

GVHD: Trần Hữu Hải

Nam, quế vụ xuân được thu hoạch vào tháng 1 – 2 và quế vụ thu từ tháng 7 – 10. Thu
hoạch vào các thời điểm này cây quế đang phát triển mạnh nên có nhiều nhựa dễ bóc
vỏ, ít bị hư hao. Quế dùng để chưng cất tinh dầu là quế vụn, cành nhỏ và lá.
Hình 1.4: Quế được thu hoạch dưới dạng khô.

Đối với quế vụn và quế cành nhỏ thì có thể chưng cất ở dạng tươi hoặc khô còn đối
với quế lá thì chưng cất ở dạng tươi để giảm tổn thất tinh dầu và giữ cho màu sắc của
sản phẩm đẹp hơn.
2.2. Xử lý nguyên liệu.
Quế vụn và quế cành cần nghiền nát nhỏ, tạo điều kiện thuận lợi trích ly tinh dầu
trong quá trình chưng cất. Mức độ nghiền có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất và chất
lượng của tinh dầu thành phẩm. Nghiền quá nhỏ, tạo điều kiện trích ly dễ dàng, triệt để
nhưng tổn thất tinh dầu trong quá trình nghiền lớn, mặt khác khi chưng cất nguyên liệu
dễ bị cuốn theo hơi nước đi qua vòi hơi làm tắc ống dẫn hơi, gây trở ngại cho quá trình
chưng cất và ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Nghiền quá to, tinh dầu khó tách ra, đồng thời làm giảm dung tích hữu ích của thiết bị
và hơi thoát ra qua khối nguyên liệu quá nhanh làm giảm hiệu suất tách tinh dầu. Độ
nghiền nhỏ nguyên liệu thích hợp nhất là qua mặt sàng 3 – 5 mm.
2.3. Ngâm nguyên liệu.

Nhóm 2

Trang 14


Tiểu luận: Tinh dầu Quế

GVHD: Trần Hữu Hải

Nguyên liệu sau khi nghiền cần được ngâm một thời gian để nguyên liệu ngậm
nước và do đó khi chưng cất tinh dầu được hơi nước lôi cuốn ra khỏi nguyên liệu dễ
dàng hơn. Theo các tài liệu nguyên cứu thì nguyên liệu được ngâm trong dung dịch

NaCl 20% theo tỉ lệ rắn lỏng 1 : 2,75 và thời gian ngâm 24h thì hiệu suất chưng cất
tinh dầu là cao nhất.

2.4. Nạp liệu.
Nguyên liệu sau khi ngâm được đưa vào thiết bị chưng cất bằng cách cho cho
nguyên liệu vào bao vải đặt sẵn trong nồi chưng cất. Nguyên liệu chứa trong thiết bị
không vượt quá 85% dung tích thiết bị để tránh hiện tượng trào bọt. Nguyên liệu được
nộp vào tự nhiên không được quá chặt hoặc quá xốp. Vì cả hai đều giảm hiệu suất thu
hồi tinh dầu. Sau khi nạp liệu cho dung dịch nước ngâm nguyên liệu vào thiết bị theo tỉ
lệ như đã nêu ở trên.
2.5. Tiến hành chưng cất.

Nhóm 2

Trang 15


Tiểu luận: Tinh dầu Quế

GVHD: Trần Hữu Hải

Sau khi nạp liệu xong, đậy nắp, vặn chặt các khóa nắp, khóa nổi và tiến hành

Hình 1.5: Dây chuyền chưng cất tinh dầu quế

chưng cất bằng cách đun củi thông qua lò đốt trực tiếp. Thời gian đầu đun mạnh lửa để
dung dịch nhanh sôi, khi thấy có giọt nước ngưng tụ đầu tiên xuất hiện và ngưng tụ thì
hạ lửa và giữ áp suất sao cho hỗn hợp nước ngưng chảy ra đều và liên tục, đồng thời
mở nước làm lạnh vào thiết bị ngưng tụ và tiếp tục chưng cất trong 6 giờ liền thì kết
thúc.
2.6. Thu nhận tinh dầu.
Hỗn hợp nước chưng cất từ thiết bị ngưng tụ chảy ra qua thiết bị phân ly. Dựa vào
tính chất của tinh dầu quế có trọng lượng riêng lớn hơn nước nên phân lớp và chìm

xuống đáy thiết bị phân ly sau đó tách ra thu được tinh dầu thô. Nước chưng ở bình
phân ly chảy ra có chứa một lượng tinh dầu do chưa phân ly triệt để hoặc ở dạng hòa
tan trong nước cần được cho trở lại thiết bị chưng cất để cất cùng với mẻ sau.
2.7. Đóng gói và bảo quản.
Tinh dầu thô thu nhận được có thể đựng trong bình thủy tinh màu sẫm có nắp kín
và nắp được tráng parafin hoặc can nhựa màu nhưng cần có phương pháp bảo quản tốt.
2.8. Tháo và xử lí bã.
Sau khi chưng cất xong, đóng van cung cấp nước làm lạnh, tắt lửa, để nguội từ 10 –
15 phút, mở nắp và tháo bã. Bã sau khi chưng cất đem phơi khô để làm nhang. Dung
Nhóm 2

Trang 16


Tiểu luận: Tinh dầu Quế

GVHD: Trần Hữu Hải

dịch chưng cất còn lại được tháo ra qua ống xả đáy của thiết bị sau đó dùng nước sạch
vệ sinh thiết bị, kể cả vòi voi, trước khi nạp liệu cất mẻ mới.
3. TÁC DỤNG TINH DẦU QUẾ VÀ CÁCH SỬ DỤNG TINH DẦU QUẾ.

Hình 1.6: Tinh đâu Quế.
3.1. Tác dụng của tinh dầu quế.
Quế là một vị thuốc, được xếp trong bộ tứ “sâm nhung quế phụ” tức 4 vị thuốc quý
nhất từ thời xa xưa. Quế có tác dụng rất tốt trong việc chữa bệnh và là nguồn thực
phẩm vô cùng quý giá đối với sức khỏe con người. Ngày nay bằng công nghệ hiện đại
kết hợp với việc nghiên cứu về Y học cổ truyền, tinh dầu được chiết xuất từ cây rừng
đã mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe, làm đẹp, sưởi ấm tắm xông hơi…và dưới
đây là một số tác dụng của tinh dầu quế:


- Giảm bớt tỉ lệ mắc bệnh và chống buồn - Điều trị các vấn đề về hô hấp.
nôn.
- Bổ não.
- Khử trùng: chống lại sự nhiễm bệnh và
khử trùng.
Nhóm 2

- Giảm các bệnh truyền nhiễm.
Trang 17


Tiểu luận: Tinh dầu Quế

GVHD: Trần Hữu Hải

- Làm dịu hoặc làm giảm sự co thắt của - Dễ chịu trong kì nguyệt sanh của phụ
cơn ho, chứng ruột rút.

nữ.

- Giúp dễ tiêu chống đầy hơi.

- Giảm đau do chứng viêm khớp.

- Điều trị các chứng bệnh về đau đầu.

- Tốt cho tiêu hóa.

- Giúp làm long đờm và dễ thở.


- Giảm viêm đường tiết niệu.

- Bảo vệ sự miễn dịch.

- Chống nghẽn mạch.

- Thúc đẩy và củng cố tinh thần, mang đến - Ngừa mụn và mụn đầu đen.
sự thoải mái cho tinh thần.
- Tăng cường lưu thông máu.
- Nâng nguồn cảm hứng
- Tăng cường sự rắn chắc giữa các mô.
- Giảm cân.
- Giảm đau cơ và đau khớp.
- Tinh dầu quế còn có tác dụng lau sạch và
đánh bóng gỗ.

- Cải thiện hệ miễn dịch giảm ngứa.

- Có tác dụng làm giảm cholesterol.

- Chữa bệnh tim mạch

- Giảm lượng đường máu và bệnh tiểu - Ngừa sâu răng và sạch miệng.
đường.
- Giải độc cơ thể.
- Phòng chống bệnh ung thư.

Nhóm 2


Trang 18


Tiểu luận: Tinh dầu Quế

GVHD: Trần Hữu Hải

3.2. Cách sử dụng tinh dầu Quế.
3.2.1. Tinh dầu đưa vào cơ thể qua hai con đường.
Qua da: Dùng để tắm bằng cách pha vào bồn nước ấm từ 15-30 giọt tinh dầu, ngâm
mình trong nước trong thời gian 15-30 phút để có một làn da mượt mà. Trộn 1-2 giọt
tinh dầu quế và tinh dầu massage (dầu thực vật) hoặc pha với các tinh dầu khác thoa
nhẹ toàn thân giúp chống lại mệt mỏi, căng thẳng.
Qua đường hô hấp: dùng đèn xông hơi tạo ẩm: nhỏ 3-4 giọt tinh dầu quế vào đèn
xông hơi tạo ẩm tinh dầu khuếch tán vào không khí cùng với hơi nước. Phương pháp
xông hơi: nhỏ 3-4 giọt tinh dầu quế vào khoảng ¼ lít.
3.2.2. Các Cách Sử Dụng Tinh Dầu Quế Phổ Biến:
3.2.2.1. Bảo vệ sức khỏe:
Đau nhức xương khớp: Những người đau nhức xương khớp, bệnh về thấp khớp,
nhất là người già: thường xuyên bôi tinh dầu Quế vào chỗ đau nhứt cho hiệu quả rất
bất ngờ.
Dùng chữa cảm cúm đau đầu mất ngủ: Nhỏ 1 vài giọt tinh dầu Quế vào nước sôi
(dùng buổi sáng), rồi áp mặt vào đó dùng hơi nóng để xông mặt hồi hit thở sâu 10-15
phút. Chữa cảm cúm, diệt khuẩn, giảm lạnh, giảm nghẹt mũi.
3.2.2.2. Dưỡng thể, làm đẹp.
Dùng làm mặt nạ: Bạn có thể pha chế vài giọt tinh dầu Quế với sữa chua, mật
ong, cám gạo, các loại dầu nền hoặc trái cây nghiền để tạo ra các loại mặt nạ theo sở
thích và không gây kích ứng cho da dù là làn da nhạy cảm nhất.

Nhóm 2


Trang 19


Tiểu luận: Tinh dầu Quế

GVHD: Trần Hữu Hải

Dùng để dưỡng tóc: Sau khi gội đầu xong, xoa vài giọt tinh dầu lên tóc còn ẩm để
giúp tóc không bị xơ và hư tổn.
Dùng để dưỡng môi: Thoa nhẹ một chút tinh dầu được pha loãng với dầu hoặc
kem dưỡng không mùi lên môi mềm không bị khô nứt.
Dùng để bôi: Sau khi tắm ,nhỏ 1-2 giọt tinh dầu vào lòng bàn tay, dùng 2 tay tán
nhẹ rồi xoa đều lên cơ thể. Bạn có thể chấm một chút tinh dầu bôi lên vùng cổ, ngực,
mang tai, sẽ giúp bạn thư thái và thơm tho hơn.

Nhóm 2

Trang 20


Tiểu luận: Tinh dầu Quế

GVHD: Trần Hữu Hải

3.2.2.3. Thư giãn.
Dùng để tắm: Nhỏ vài giọt tinh dầu Quế nguyên chất vào bồn nước ấm rồi ngâm
mình thư giãn 15-20 phút. Tinh dầu Quế nguyên chất nổi lên trên măt nước sẽ bám vào
da khi rời khỏi bồn tắm.
Dùng để massage: Pha loãng tinh dầu nguyên chất bạn yêu thích với dầu xuất như

jojoba, đậu nành, hạt nho..., với tỉ lệ 8 -10 giọt tinh dầu nguyên chất với 30ml dầu dẫn
xuất. Để tiết kiệm hơn cũng có thể dùng johnson’s baby oil có bán sẵn trên thị trường
làm dần dẫu xuất theo tỉ lệ như trên.

Hình 1.7: Các sản phẩm sử dụng tinh dầu quế.

Tinh dầu Trà My kết hợp với dầu dẫn xuất johnson baby oil rồi thoa vào bụng sau
đó quấn nịt bụng quế giảm mỡ bụng.
Dùng để xông hơi: khi xông hơi có thể nhỏ vào vài giọt tinh dầu Quế vào, tinh dầu
Quế bốc lên theo hơi nóng sẽ dễ dàng thẩm thấu qua da các lỗ chân lông đang giãn nỡ
đem đến một kết quả rất khả quan trong việc chăm sóc da.
3.2.2.4. Khuếch tán.

Nhóm 2

Trang 21


Tiểu luận: Tinh dầu Quế

GVHD: Trần Hữu Hải

Dùng để ngửi: Nhỏ một giọt tinh dầu Quế vào khăn tay để đầu giường hoặc vào
gối để có giấc ngủ sâu. Quế kích thích hoạt động của não như một loại thuốc bổ, giúp
loại

trừ

sự


căng

thẳng

thần

kinh

cũng

như

suy

giảm

trí

nhớ.

Dùng làm thơm phòng: Dùng tinh dầu Quế nguyên chất để tạo ra một không gian
thảo mộc tươi mát, ấm cúng và tốt cho sức khỏe. Nhỏ một giọt tinh dầu vào lò đốt nhỏ
có dùng nến, bạn sẽ có một căn phòng thơm mát như ở giữa một cánh đồng thảo mộc.
Có thể nhỏ một vài giọt tinh dầu vào khăn tay để đầu giường hoặc vào gối để có giấc
ngủ.
Dùng làm thơm quần áo: Thấm 2-3 giọt tinh dầu vào bông gòn, để vào tủ quần áo
hoặc cho vài giọt tinh dầu vào lần xả nước cuối cùng khi giặt sẽ giúp quần áo.
Khử mùi ô tô: Sử dụng tinh dầu quế xịt vào xe sẽ khử được hoàn toàn các mùi hôi,
ẩm mốc trên xe. Hoặc có thể dùng miếng dẻ, miếng bông xốp nhỏ tinh dầu vào đó lau
lên xe, mùi tinh dầu quế sẽ lưu lại trong xe hàng tuần liền hoặc có thể nhỏ 1, 2 giọt vào

túi hoa khô để ở trong xe ô tô. Vì tinh dầu quế có tác dụng xả stress, thư giãn đầu óc
nên rất tốt cho các tài xế lái xe, giúp các tài xế tỉnh táo cho một chặng đường dài.
4. CÁC SẢN PHẨM CÓ SỬ DỤNG TINH DẦU QUẾ.

4.1. Trong Sản Phẩm Giảm Cân.
Vòng eo là một trong những vùng cơ thể quyến rũ nhất của con người. Một
vòng eo gợi cảm, khỏe đẹp săn chắc sẽ giúp bạn tự tin trong công việc và cuộc
sống. Tuy nhiên, có rất nhiều nguyên nhân khiến vòng eo của bạn bị chảy xệ, bị
thừa mỡ, béo bụng… Hơn nữa quỹ thời gian eo hẹp của cuộc sống hiện đại lại
càng khiến bạn không thể áp dụng các phương pháp luyện tập và chăm sóc cơ
thể mình. Chính vì thế sản phẩm nịt bụng cao cấp hương Quế đã ra đời.

Nhóm 2

Trang 22


Tiểu luận: Tinh dầu Quế

GVHD: Trần Hữu Hải

Hình 1.8: Nịt bụng Hương Quế cao cấp

- Dưới tác dụng của bột quế rừng và các thảo dược kết hợp với lực ép của vòng
nịt:
- Nịt bụng hương Quế giúp tiêu dần mỡ, làm thon, chắc bụng, tạo dáng đẹp.
- Làm nhỏ vòng bụng, căng và mịn da bụng.
- Làm phẳng bụng, tạo cho bạn thân hình thon thả, đường nét quyến rũ đầy nữ
tính.
- Giữ ấm và tạo mùi thơm dịu nhẹ cho cơ thể, phòng ngừa rối loạn tiêu hóa.

- Giúp người béo phì và phụ nữ sau khi sinh lấy lại vóc dáng.
Bạn hãy nịt vào bụng từ 4 – 6 tiếng
đồng hồ mỗi ngày hoặc sử dụng nịt bụng
bất cứ lúc nào bạn muốn và thấy thuận
tiện nhất.
Dùng 4 – 5 ngày nên lấy ruột ra phơi
nắng, sấy nóng hoặc dùng bàn ủi để ủi
nóng tấm nịt. Bột thảo dược sẽ chiết ra tinh dầu làm ấm và thơm cho cơ thể.

Nhóm 2

Trang 23


×