Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

cách cục trong tử vi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.38 KB, 32 trang )

Theo như lý luận Tử vi Đẩu , nếu lá số tổ hợp thành cát cách (cách cục tốt), sẽ chủ về giàu, sang hoặc có
tài văn chương, có tài võ nghệ, hoặc nếu gặp cách cụ thượng thừa, sẽ có thể kiêm cả giàu sang, tài
nghệ. Số lượng cát cách càng nhiều, thì mệnh càng tốt đẹp, thành tựu càng to lớn.Nhìn chung, những
cát cách hợp cục phú quý trong Tử vi Đẩu số về cơ bản bao gồm những trường hợp sau:Các cách cục
Tử Phủ đồng cung, Tử Phủ triều viên, Thiên phủ triều viên, Quân thần khánh hội (Vua tôi quần tụ), Phủ
Tướng triều viên, Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cơ Lương gia hội, Văn Lương chấn kỷ, Cự Nhật đồng cung,
Kim sán quang huy (ánh vàng rực rỡ), Nhật chiếu lôi môn (Mặt trời rọi cổng sấm), Nguyệt sinh thương
hải (Trăng mọc biển xanh), Thọ tinh nhập miếu, Anh tinh nhập miếu, Thạch trung ẩn ngọc (Ngọc ẩn trong
đá), Thất sát triều đẩu, Mã đầu đới tiễn (Đầu ngựa mang tên), Cự Cơ đồng lâm, Thiên Ất củng mệnh
(Tọa quý hướng quý), Tam kỳ gia hội, Quyền lộc tuần phùng, Khoa Quyền Lộc giáp, Song Lộc giáp
mệnh, Tả hữu đồng cung, Văn quế, Văn hoa, Tham vũ đồng hành, Tam hợp Hỏa Tham (Tham hỏa tương
phùng), Tham Linh triều viên (Tham Linh tương phùng), Quý tinh giáp mệnh, Liêm Trinh, Văn, Vũ, Quyền
Sát hóa lộc, Quyền tinh triều viên ( Hùng tú triều viên), Phụ củng văn tinh, Lộc văn củng mệnh, Lộc hợp
uyên ương, Song lộc triều viên, Lộc mã bội ấn, Lộc Mã giao trì, Nhị diệu đồng lâm, (Mặt trăng, mặt trời
cùng giáng lâm), Đan trì, Quế trì (Thềm son bậc quế), Giáp đệ đăng dung, Khoa danh lộc hội, Cực
hướng ly minh, Hóa tinh phản quý, Tướng tinh đắc địa ((Vũ khúc thủ viên), Nhật nguyệt chiếu bích (Mặt
trăng mặt trời soi vách), Tài lộc giáp Mã, Minh Lộc Ám Lộc, Khoa minh Lộc ám (Khoa sáng Lộc mờ, Minh
Châu ám Lộc).Các cách trên đây, nếu gặp tứ sát hoặc sao Kiếp, Không, Kỵ hội chiếu (Trừ một vài trường
hợp đặc biệt, như Hỏa Tham cách) Sẽ trở thành phá cách, sẽ không có thành tựu, tổn hại đến phúc lộc,
giàu sang không được vẹn cả hai, hoặc không thật giàu, không thật sang, hoặc do giàu sang mà gặp vạ,
hoặc bản thân có điều thất đức.

1. Cách cục Tử Phủ đồng cungSao Tử vi, Thiên phủ cùng chấn mệnh tại cung Dần hoặc cung Thân
Ưu điểm: Đời sống vật chất sung túc đủ đầy, một đời hưởng phúc, giàu sang trọn vẹn, phúc lộc song
toàn.
Khuyết điểm: Hai đế tinh đồng cung, về mặt tinh thần dễ xuất hiện cảm giác cô độc mang tính chu kỳ,
nên chậm kết hôn - Nếu gặp sao Kình dương, sẽ trở thành thương gia lớn, nhưng tâm địa thường bất
chính.Cung mệnh an tại cung Dần hoặc Thân, có sao Tử vi và Thiên Phủ cùng cung, lại có Lộc Tồn, Hóa
Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, gia hội mới
được coi là hợp cách cục. Nếu lá số sở hữu cách cục này, chủ về đại phú, đại quý, phúc thọ song toàn.
Người sinh năm Giáp gặp hóa cát cực tốt, Người sinh năm Đinh, Kỷ, Canh, Quý cát. Ca quyết như sau:


Phiên âm: Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhânThiên tại thanh minh vạn tượng tânHỷ phùng Dần Thân đồng
đắc địa
Thanh danh lỗi lạc động càn khôn Nghĩa là:Tử phủ đồng cung sinh phú quý
Muôn sự đổi mới trời sáng trongƯa gặp Dần Thân thêm đắc địa
Thanh danh lỗi lạc khắp càn khônLá số ví dụ về cách Tử Phủ đồng cung: Trương Lương
Sinh ngày: Giờ thìn, mùng 6 tháng năm năm Giáp NgọTử vi, Thiên phủ cùng trấn mệnh, tại cung Dần,
Song lộc triều viên (Hai sao lộc chầu về cung mệnh), được Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Vũ Khúc gia
hội.

2. Cách cục Tử Phủ triều viên (Tử Phủ chầu mệnh).Sao Tử vi hoặc Thiên Phủ miếu vượng trấn cung
mệnh, tại cung tam phương tứ chính có cát tinh gia hội.
Ưu điểm: Thanh cao, phúc thọ song toàn, đời sống vật chất đủ đầy, hưởng lộc dồi dào.Sao Tử vi và
Thiên Phủ tại cung miếu vượng hợp chiếu cung mệnh, tại cung tam phương, tứ chính của cung mệnh có
các cát tinh, Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên


Khôi, Thiên Việt mới được coi là phù hợp với cách cục này, cách cục này có bốn loại:
1. Sao Vũ Khúc, Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Dần hoặc Thân, cung tam hợp có Tử vi, Thiên phủ.
2. Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Dần hoặc Thân, cung tam hợp có Tử Vi Thiên Phủ
3. Sao Liêm Trinh, Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Tý hoặc Ngọ, cung tam hợp có Tử vi, Thiên Phủ
4. Sao Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Sửu hoặc Mùi, cung tam hợp có sao Thiên Phủ, cung đối diện có
sao Tử vi. Nhập cách cục này sẽ sang trọng tột đỉnh, giàu có nức tiếng.
Ca quyết: Nhất đẩu tôn tinh mệnh nội lâmThanh cao họa hoạn vĩnh vô xâmCánh gia cát diệu trùng tương
hộiThực lộc hoàng triều quán cổ kim
Nghĩa là: Sao quý Tử vi nhập cung mệnhThanh cao chẳng phải gặp họa taiLại thêm sao cát cùng gia
hộiTước lộc tôn quý khắp xưa nayTrong kinh sách có viết: "Tử Phủ triều viên, thực lộc vạn chung", tức
Tử Phủ triều về cung mệnh, ăn lộc muôn hộc.

3. Cách cục Thiên Phủ triều viên (Thiên Phủ chầu mệnh).Sao Thiên Phủ nhập miếu trấn mệnh tại cung
Thìn hoặc Tuất, đồng cung với Liêm Trinh, không bị sát tinh xung phá.

Ưu điểm: Quan cao, chức trọng, phúc, quý song toàn. Mệnh nữ trung trinh hiền thục. Nếu sao Tả Phụ
cùng trấn mệnh, tại cung tam phương tứ chính có sao hóa cát chầu về là cực quý.
Khuyết điểm: Bất lợi cho hôn nhân, tình duyên, nên kết hôn muộn.
Hai sao Thiên Phủ, Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Tuất, lại gặp các cát tinh Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc,
Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội, không có sát tinh
mới được coi là phù hợp với cách cục này,. Nếu có Tả Phụ hoặc Hữu Bật tại cung mệnh mới tốt đẹp, tốt
nhất cho người sinh năm Giáp, Kỷ, tiếp đến là sinh năm Đinh. Cung Tuất là vị trí của quẻ Càn, là ngôi vị
của Vua, Thiên Phủ là bề tôi. Nếu lá số được cách cục này, chủ về đại phú, đại quý.
Ca quyết:
Càn vi quân tượng, Phủ vi thần
Đắc địa lai triều phúc tự tân
Phụ Bật trung thần thân báo quốc
Yêu kim y tử bái trùng huy
Nghĩa là:
Càn là tượng vua phủ bầy tôi
Đắc địa đến chầu phúc tự đầy
Phụ Bật tôi trung vì đất nước
Đai vàng áo tía tại cung mây
Trong kinh có viết: " Thiên phủ tại Tuất có sao phò trợ, đai vàng áo tía", " Phụ phủ đồng cung, tôn cư vạn
thặng" (Tả phụ, Thiên phủ đồng cung, ngôi cao chót vót).

4. Cách cục quân thần khánh hội (Vua tôi quần tụ).
Sao Tử vi cùng Tả Phụ, Hữu Bật đóng tại cung mệnh.
Ưu điểm: Có được nhiều sự trợ giúp, gặp nhiều quý nhân phò trợ, được quần chúng hưởng ứng, phú
quý trọn đời. Nếu sao tử vi đóng tại cung Mệnh, Tả Phụ, Hữu bật nằm tại cung tam phương, tứ chính
chiếu cung mệnh, hoặc nằm ở hai cung bên cạnh kèm lấy cung mệnh (giáp), là cách cục Phụ, Bật củng
chủ (Phụ, Bật chầu vua), ưu điểm cũng tương tự như cách cục Quân thần khánh hội.


5. Cách cục Phủ Tướng triều viên (Thiên phủ, Thiên tướng chầu mệnh).

Thiên phủ (hoặc Thiên Tướng) tại cung mệnh, Thiên Tướng (hoặc Thiên Phủ) tại cung Tài Bạch hoặc
Quan Lộc hội chiếu, không bị sát tinh xung phá (Sao Thiên Tướng cần miếu vượng và không bị Tuần
Triệt trấn đóng mới phù hợp).
Ưu điểm: Phú quý song toàn, hưởng lộc dồi dào, được người khác kính trọng, quan hệ xã hội tốt, được
quý nhân phù trợ.
Khuyết điểm: Cẩn thận trong chuyện tình cảm và hôn nhân (Phá Quân hoặc Tham Lang đóng tại cung
Phu Thê).
Hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng, một sao nằm tại cung Tài Bạch, một sao nằm tại cung Quan Lộc,
cùng hợp chiếu cung mệnh, tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa
Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội mới phù hợp
cách cục này. Nếu có tứ sát hoặc Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ gia hội là phá cách. Cách cục này chủ về
có tình cảm sâu sắc với người thân và bạn bè, trọng tình cảm.
Cách cục này có 3 trường hợp sau:
1. Cung mệnh an tại cung Sửu không có chủ tinh, tại cung Tỵ có sao Thiên Phủ tại cung Dậu có sao
Thiên Tướng chầu về, Cung mệnh an tại cung Mùi không có chủ tinh, tại cung hợi có sao Thiên Phủ,
cung Mão có sao Thiên Tướng chầu về, Cung mệnh an tại cung Mão không có chủ tinh, cung Hợi có sao
Thiên Tướng, cung mùi có sao Thiên Phủ chầu về, Cung mệnh an tại cung Dậu không có chủ tinh, cung
Tỵ có sao Thiên Tướng, cung Sửu có sao Thiên Phủ chầu về.
2. Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Sửu (Mùi), sao Thiên tướng tại cung Tỵ (hoặc Hợi) chầu về, Sao
Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Mão (Dậu), sao Thiên Tướng tại cung Mùi (Sửu) chầu về, sao Thiên Phủ
trấn mệnh tại cung Tỵ (Hợi), sao Thiên Tướng tại cung Dậu (Mão) chầu về.
3. Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Dần (Thân), sao Thiên Phủ, Thiên Tướng tại cung Ngọ và Tuất (Tý
và Thìn) chầu về, trường hợp này xem thêm cách cục Tử Phủ triều viên tại phần trước.
Ca Quyết:
Mệnh cung Phủ Tướng đắc cụ phùng
Vô sát thân đương đãi thánh quân
Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng
Nguy nguy đức nghiệp mãn càn khôn
Nghĩa là:
Cung mệnh gặp được Phủ cùng Tướng

Chẳng gặp sát tinh đợi vua hiền
Phú quý song toàn người ngưỡng vọng
Công đức lấy lừng khắp nhân gian
Trong kinh văn có câu: " Thiên Phủ, Thiên Tướng là thần tước lộc, xuất sĩ làm quan, ắt là điềm hanh
thông" Phủ Tướng gặp gỡ tại cung mệnh, cả nhà ăn lộc", Phủ Tướng triều viên là cực tốt, xuất sĩ làm
quan rất tốt lành" (Cũng cần không bị tứ sát và các sao ác sát xung phá), Cung Dần gặp Phủ Tướng
được làm quan nhất phẩm, mệnh nữ gặp sao Phủ, Tướng, con cái hiển đạt chồng vinh hoa".

6. Cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương
Bốn sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương tập trung tại các cung mệnh, tài, quan (Cần phải
xuất hiện đồng thời cả 4 sao).
Ưu điểm: Có tài hoạch định, có năng lực làm việc và trợ giúp, nếu làm việc tại các cơ quan nhà nước, sự
nghiệp hành chính sẽ có triển vọng tốt, đảm nhiệm chức vụ cao, phù hợp với các lĩnh vực giáo dục,


truyền thông, văn hóa hoặc các công việc đòi hỏi chất xám, kỹ thuật, hoặc các nghề môi giới, tư vấn, đại
lý, kinh doanh cửa hàng.
Khuyết điểm: Nếu bốn sao trên trấn mệnh tại cung Dần Thân sẽ bất lợi về mặt tình cảm, tính cách trầm
lặng hoặc dễ kích động.
Với cách cục này, Thiên Đồng, Thiên Lương trấn mệnh tại cung Dần, Thân, hoặc Thiên Cơ, Thái Âm
chấn mệnh tại cung Dần Thân, tại cung tam phương tứ chính nhất định phải có 4 sao Thiên Cơ, Thiên
Đồng, Thiên Lương, Thái Âm gia hội, lại có các sao Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Văn
Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật gia hội mới phù hợp cách cục này hoặc tại
cung Thân cung Mệnh có đầy đủ bốn sao trên hội cát tinh cũng được coi là cách cục này, nhưng tại cung
tam hợp bắt buộc phải có sao Văn Xương, Văn Khúc. Người nào sở hữu được cách cục này phần nhiều
làm trong cơ quan nhà nước hoặc các doanh nghiệp quy mô lớn, giữ các chức vụ như quản lý, ngoại vụ,
kế hoạch, văn thư, thiết kế, sự nghiệp thường ổn định, ít gặp rủi ro. Nếu có cách cục tốt sẽ được phú quý
hơn người, nếu gặp sát tinh là phá cục. Cũng có khi làm nghề tự do nhưng vẫn được thành danh nhờ tài
nghệ sở trường. Nếu cung mệnh an tại cung khác nhưng được 4 sao trên hội chiếu, cũng được coi là
thuộc cách cục này.

Ca Quyết như sau:
Dần Thân tứ diệu mệnh gia lâm
Tổ tông căn nguyên định hữu thành
Đao bút chỉ trung nghi tác lực
Vinh hoa phát vượng tại công môn
Dịch nghĩa:
Dần Thân cung mệnh bốn sao cát
Sự nghiệp tổ tông ắt có nguồn
Ngọn bút, lưỡi gươm nên có lực
Vinh hoa vượng phát tại công môn
Trong kinh văn có viết: "Cơ Nguyệt Đồng Lương được làm quan", " Cơ Nguyệt Đồng Lương có phúc" "
Dần Thân Tối hỷ Đồng Lương hội (Dần Thân thích nhất gặp Đồng Lương), "Tỵ Hợi gặp Đồng Lương, Cơ,
Nguyệt phần nhiều chủ làm quan" (Tại cung Thân tập hợp đủ bốn sao này mới hợp cách), " Thái Âm
cùng Thiên Cơ, Xương Khúc cùng ở Dần, Nam làm nô bộc, nữ nô tì".

7. Cách cục Cơ Lương gia hội.
Hai sao Thiên Cơ và Thiên Lương Trấn mệnh tại cung Thìn Tuất lại có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa
Quyền, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là hợp cách cục này,
phần nhiều chủ về học hành giỏi giang, kiến thức uyên bác, quan tâm đến chính trị, có khả năng dự
đoán, tính toán, nắm giữ binh quyền. Gặp được nhiều cát tinh, chủ đại phú, đại quý. Cát tinh ít thì phần
nhiều theo những công việc liên quan đến quân đội, cánh sát, tư pháp. Nếu gặp sát tinh, phần nhiều trở
thành giáo chủ về tôn giáo, hoặc người sáng lập nên tà giáo, nhà nghiên cứu thần học, triết gia, nhà tư
tưởng, đại sư khí công. Nếu không gặp cát tinh cũng không gặp sát tinh là phá cách, chủ về tư duy kỳ
quặc lập dị, có tài hùng biện, hợp với các nghề thuật sĩ giang hồ, tăng ni đạo sĩ, kỹ nghệ.
Ca Quyết:
Cơ Lương nhập miếu tối kham ngôn
Đắc địa giao quân phúc thọ toàn
Diệu toán thần sách ưng cái thế
Uy phong lẫm lẫm chưởng binh quyền
Nghĩa là:



Cơ Lương nhập miếu chẳng phải bàn
Đắc địa được phúc thọ song toàn
Dự đoán, tiên tri tài nức tiếng
Uy phong lẫm liệt nắm binh quyền
Trong kinh văn có viết: "Thiên Cơ lại gặp Thiên Lương ắt có tài nghệ cao cường". "Thiên Lương đi cùng
Thiên Đồng làm đến hàn lâm, có tài binh lược" " Thiên cơ, Thiên Lương gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Văn
Xương, Văn Khúc theo nghiệp văn thì thanh cao hiển đạt, theo nghiệp võ là trung thần lương tướng".

8. Cách cục Văn Lương chấn kỷ (Văn lương giữ kỷ cương)
Thiên Cơ, Văn Khúc cùng trấn mệnh tại cung Dần hoặc Ngọ, hoặc sao Thiên Lương trấn mệnh tại cung
Ngọ, có sao Văn Khúc tại cung Tý củng chiếu.
Ưu điểm: Quyền cao chức trọng, phúc thọ song toàn, giỏi tính toán, dự đoán, theo nghiệp võ sẽ hiển đạt.
Văn Khúc hoặc Văn Xương và Thiên Lương trấn mệnh tại Vượng địa, tại cung tam phương có các sao
Lộc tồn, Hóa Khoa, Hóa quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là thuộc cách
cục này. Nên theo nghiệp chính trị, nếu gặp nhiều cát tinh, chủ về cực hiển quý.
Ca quyết như sau:
Văn tinh cảnh trực ngộ Thiên Lương
Vị liệt hoàng môn điểu phủ hành
Cương kỷ triều trung công nghiệp kiến
Bức nhân thanh khí mãn càn khôn
Nghĩa là:
Sao văn chính trực gặp Thiên Lương
Quan tại triều đình chức đường đường
Chấn chỉnh kỷ cương sự nghiệp lớn
Thanh cao nức tiếng khắp xa gần
Kinh văn có câu: " Thiên lương, Văn Khúc nhập miếu vượng, làm quan lớn", "Thiên Lương miếu vượng,
Tả, Hữu, Xương, Khúc, gia hội chức trọng, quyền cao".


9. Cách cục Cự Nhật đồng cung (Cự Môn, Thái Dương đồng cung)
Thái Dương, Cự Môn cùng trấn mệnh tại cung Dần, Thân (Cung Dần tốt hơn cung Thân, vì Cự Môn và
Thái Dương đều miếu vượng).
Ưu điểm: Tài vận vượng thịnh, có chí tiến thủ, có tài hùng biện, hết lòng với sự nghiệp công ích, cần phải
gắng gỏi cần cù, có công mài sắt có ngày nên kim.
Khuyết điểm: Cần phải cạnh tranh với địch thủ mới giành được thành công, nên dễ vướng vào điều tiếng,
thị phi, gặp sao Hóa Kỵ thị phi càng nhiều.
Cự Môn, Thái Dương tại cung Dần, cung tam phương tứ chính có các cát tinh như Lộc Tồn, Hóa Lộc,
Hóa Khoa, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là phù
hợp với cách cục này. Lá số sở hữu cách cục này chủ về hiển đạt, nên theo nghiệp chính trị, có khả năng
trở thành người nổi tiếng trong xã hội, được danh nhiều hơn lợi. Người sinh năm Canh, Tân, Quý mà
không bị bốn sát tính gia hội là thượng cách. Tiếp đến là cung Thân, nếu cung tam phương không có sát
tinh cũng không được toàn mỹ.


Có ca quyết rằng:
Cự Nhật củng chiếu đối tam thai
Trị thử ưng vi cái thế tài
Nhược thị hung tinh vô chiếu khắc
Tử bào ngọc đới biên công lai
Nghĩa là:
Cự Nhật cùng chiếu trước tam thai
Gặp được tài năng, ắt phi thường
Chẳng bị hung tinh đến xung khắc
Áo tía đai vàng lập chiến công
Kinh văn có viết: "Cự Môn, Thái Dương đồng cung quan phong tam đại (3 đời làm quan), " Cự Môn, Thái
Dương trấn mệnh tại cung Dần, không gặp Kiếp Không, tứ sát, hưởng lộc, hiển danh".

10. Cách cục Kim sán quang huy (ánh vàng chói lọi).
Sao Thái Dương trấn mệnh tại cung Ngọ, lại gặp các sao Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả

Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn gia hội là hợp cách cục này. Lá số gặp cách cục này, chủ một đời cực
hiển quý, giàu sang. Nếu không gặp Xương, Khúc, Phụ, Bật hoặc gặp Không, Kiếp sẽ bị giảm tốt. Người
sinh năm Canh, Tân sẽ được phú quý song toàn, tiếp đến là người sinh năm Giáp, Quý, Đinh, Kỷ.
Kinh văn có đoạn: " Thái dương tại cung Ngọ là " Nhật lệ trung thiên" (Mặt trời giữa trời), hiển quý có
quyền lực, giàu có nhất nước, " Cự Môn, Thái Dương củng chiếu là cách cục rất tốt".
11. Cách cục Nhật chiếu lôi môn (Mặt trời chiếu cửa sấm).
Hay còn được gọi là cách cục Nhật xuất phù tang (mặt trời mới mọc), tức sinh vào ban ngày, sao Thái
Dương và Thiên Lương trấn mệnh tại cung Mão được Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phụ,
Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc hội chiếu là phù hợp với cách cục này. Nhưgn chỉ có người sinh năm Ất,
Tân, Nhâm mới hợp cách, trong đó tốt nhất là sinh năm Ất. Nếu Sinh vào những năm khác cũng chủ về
cát lợi, nhưng tại cung tam phương, tứ chính không được có sát tinh xung phá. Nếu gặp sát tinh là phá
cách, chủ về bị tiểu nhân ám hại.
Ưu điểm: Tính tình thẳng thắn, có tài năng lãnh đạo nổi trội, có tinh thần trách nhiệm, giàu lòng nghĩa
hiệp, có tài giao tiếp, xuất thân giàu sang hoặc sớm thành đạt trở nên nổi tiếng.
Khuyết điểm: Không hợp với mệnh nữ, vì có chí khí của nam giới, lấn át chồng, dễ bị sa ngã bởi đàn
ông.
Ca quyết như sau:
Thái Dương Mão vị quý kham khoa
Tất chủ bình sinh phú quý gia
Thuần túy thiếu niên đăng giáp đệ
Chinh chiến thanh thế động di Hoa
Nghĩa Là:
Thái dương tại Mão thật hiển quý
Ắt chủ bình sinh được giàu sang
Tuổi trẻ khoa danh sớm đỗ đạt
Chiến công lừng lẫy khắp biên cương
Trong kinh văn có viết: " Mặt trời (Thái Dương" chiếu cổng sấm, phú quý vinh hoa".


12. Cách cục Dương Lương Xương Lộc

Cũng chính là cách cục Nhật chiếu lôi môn, sao Thái Dương và sao Thiên Lương trấn mệnh tại cung
Mão, ngoài ra còn phải là người sinh năm Ất, cung mệnh đồng thời xuất hiện Lộc Tồn và Văn Xương mới
hợp cách. Nếu lá số được cách cục này, sự nghiệp học hành cực kỳ xuất sắc, thi cử đỗ đạt cao, đảm
nhiệm các vị trí, chức vụ trọng yếu của nhà nước, trở thành nhân vật nổi tiếng trong chính giới, cực hiển
quý.
Ưu điểm: Dự thi công chức hoặc các kỳ thi quốc gia sẽ có thành tích cao, tiền tài chức vị song toàn, hợp
với nghề kinh doanh.
Trong kinh văn có viết: " Lương, Dương, Xương, Lộc tề tựu, thi cử đỗ đầu bảng"

13. Cách cục Minh châu xuất hải (Ngọc quý rời mặt biển).
Mệnh an tại cung Mùi không có chủ tinh, cung Mão có Thái Dương, Thiên Lương, cung Hợi có Thái Âm
nhập miếu vượng hợp chiếu cung mệnh, cung tam phương tứ chính lại có các cát tinh như Lộc Tồn,
Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách cục này. Tại cung mệnh cung
thân có các cát tinh trấn giữ, hội chiếu mà không bị bốn sát tinh, Không, Kiếp xung phá, chủ về thi cử đỗ
đạt, cực hiển quý, giữ chức vụ trọng yếu trong chính giới, tiền tài chức vị đều viên mãn, phúc thọ song
toàn. Người sinh năm Ất, Bính, Tân, Nhâm là thượng cách.
Kinh văn có viết: " Tam hợp minh châu sinh cung vượng, rộng bước cung quế", " Nhật (Thái Dương) tại
Mão, Nguyệt (Thái Âm) tại Hợi, mệnh tại Mùi thênh thang bẻ quế cung trăng".
Ưu điểm: Nhiều sở thích, sôi nổi, giàu nhiệt huyết, có tài hoa, xử thế quang minh lỗi lạc, đường công
danh rộng mở, có danh tiếng. Là mệnh nữ, tài đức kiêm toàn.
Khuyết điểm: Cung mệnh không có các sao Tả, Hữu, Xương, Khúc lại gặp Dương, Đà, Kỵ xung phá sẽ
không có thành tựu, chỉ có hư danh.

14. Cách cục Nguyệt lãng thiên môn (Trăng sáng cổng trời).
Hay còn gọi là Nguyệt lạc Hợi cung (Trăng rơi cung Hợi), tức người sinh vào ban đêm, gặp sao Thái Âm
trấn mệnh tại cung Hợi, lại được Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là
hợp cách cục này. Lá số hợp cách cục này không đại quý cũng là đại phú. Sao Thái Âm cùng cung với
Xương, Khúc là tốt nhất, người sinh năm Ất, Bính, Mậu là đẹp nhất, tiếp theo là các năm Đinh, Tân,
Canh. Tại cung mệnh có sát tinh là phá cách.
Ưu điểm: Sao Thái Âm nhập miếu Hợi cung, người Nam dung mạo thanh tú cử chỉ lịch thiệp, người nữ

xinh đẹp yêu kiều. Thông minh tài trí, học vấn, tài nghệ xuất chúng, tài vận tốt đẹp, sớm thành tựu, giàu
sang trọn vẹn.
Ca quyết:
Chính ngộ phong vân tế hội kỳ
Hải môn cao xứ nhất long phi
Văn chương gian xuất anh hùng hán
Vạn lý công danh đắc giả hy
Thái Âm nhập miếu hữu quang huy
Tài nhập tài hương phân ngoại kỳ
Phá hao hung tinh giai bất phạm


Đôi kim tích ngọc phú hào nhi
Nghĩa là:
Gặp hội phong vân nhiều cơ hội
Non cao bể rộng gặp rồng bay
Từ văn chương phất người hào kiệt
Giành được công danh thực hiếm thay
Thái Âm nhập miếu hào quang rọi
Tài nhập cung tài ắt được may
Hung tinh phá bại đều không phạm
Nên nhà giàu có vàng ngọc đầy
Kinh văn có câu: " Trăng sáng cổng trời, thăng quan tiến bước".

15. Cách cục Nhật nguyệt tịnh minh (mặt trăng, mặt trời đều sáng).
Cách cục này gồm hai trường hợp sau:
1. Sao Thiên Lương chấn mệnh tại cung Sửu, Thái Dương tại Tỵ, Thái Âm tại Dậu, hai sao đều miếu
vượng hợp chiếu cung mệnh, lại gặp người sinh năm Ất, Bính Đinh, Canh, Tân là hợp cách.
2. Cung mệnh an tại Ngọ không có chủ tinh, cung Dần có Thái Dương, Cung Tý có Thiên Đồng, Thái Âm.
Thái Dương, Thái Âm nhập miếu vượng chầu về cung mệnh. Lại có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền,

Hóa Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách.
Ưu điểm: Tính cách quang mĩnh lỗi lạc, thuở nhỏ nổi tiếng về tài học, ngày càng phát triển vững vàng,
công danh thịnh đạt, phò tá cho nguyên thủ, sớm thỏa chí công danh.
Khuyết điểm: Thái Dương gặp Hóa Kỵ (Sinh năm Giáp), sự nghiệp gặp nhiều chuyện thị phi, có bệnh tật
tại mắt. Bị Dương, Đà hội chiếu phần nhiều ít duyên với cha mẹ, gặp Hóa Kỵ cũng tương tự.
Ca Quyết:
Nhị diệu thường minh khí tượng tân
Thiếu niên học vấn bá thanh danh
Kỷ phan thăng chuyển công danh thịnh
Định tác triều trung xí lý nhân.
Nghĩa là:
Nhật nguyệt thường sáng khí tượng mới
Tuổi trẻ học cao nổi thanh danh
Nhiều lần thăng tiến, công danh vượng
Quan cao chức trọng chốn triều đình
Trong kinh văn có viết: " Mặt trăng, mặt trời cùng sáng phò tá thiên tử tại cung son".

16. Cách cục Nguyệt Sinh Thương hải (Trăng mọc biển xanh).
1. Sao Thiên Đồng, Thái Âm trấn mệnh tại cung Tý, có các sao Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa
Khoa, Tả, Hữu, Xương , Khúc , Khôi, Việt gia hội là hợp cách.
2. Sao Thái Âm, Thiên Đồng đều trấn cung Điền Trạch tại cung Tý, gặp cát tinh, cát hóa hội hợp, nhưng
cung mệnh và cung tam phương phải cần có cát tinh. Sao Thiên Đồng, Thái Âm tại cung Tý gặp cát tinh


chủ về tướng mạo thanh tú, lịch thiệp, học vấn cao, có được tiền tài và danh vọng. Nếu cách cục tốt chủ
về đại phú, đại quý.
Ưu điểm: Thông minh, thanh tú, cử chỉ thanh lịch, nhã nhặn, khiêm nhường, có được trợ giúp lớn từ
người khác giới, dễ gây thiện cảm với người khác, có được tiền tài, danh vọng, làm các chức vụ quan
trọng, thanh cao.
Nhược điểm: Không hợp với mệnh nữ, chủ về đường tình duyên gặp nhiều trắc trở, nên kết hôn muộn.

Kinh văn có câu: " Thái Âm tại Tý gọi là Thủy trừng quế ngạc (Cành quế nước trong), chủ về làm chức
quan trung trực, chức vụ cao mà thanh liêm, " Thái Âm tại Tý nếu sinh năm Bính Đinh giàu sang trung
lương".

17. Cách cục Thọ Tinh nhập miếu
Sao Thiên Lương trấn mệnh, nhập cung ngọ có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Tả, Hữu,
Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách. Sao Thiên Lương thuộc thổ, chưởng quản tuổi thọ, nhập
miếu tại cung Ngọ. Nếu sở hữu cách cục này, chủ về chính trực vô tư, học vấn ưu việt, tính cách chín
chắn, ổn trọng, có tài lãnh đạo quần chúng, xử lý tình huống, sức khỏe tốt, tuổi thọ cao, có được danh
vọng và lợi lộc lớn. Nếu gặp nhiều cát tinh, chủ về cực hiển quý. Người sinh năm Đinh là thượng cách,
tiếp đến là năm Kỷ, sinh năm Qúy chủ về phú. Còn sinh những năm khác không được tốt như vậy, nếu
không gặp hung tinh, chỉ chủ về sống thọ mà thôi.
Ưu điểm: Tính cách thẳng thắn, công bằng, học vấn ưu việt, phúc thọ song toàn, điềm tĩnh , chín chắn,
thích giúp đỡ người khác, có tài năng lãnh đạo, coi thường danh lợi, làm quan thanh bạch, rất được kính
trọng.
Khuyết điểm: Nếu không gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa ăn nói khoác lác, làm việc chỉ hời hợt bề
ngoài.
Ca Quyết:
Mệnh ngộ Ly minh củng thọ tinh
Nhất sinh vinh hoa mộc thâm ân
Phi đằng hồng hộc thanh tiêu cận
Phi tượng đường đường thị để diên
Nghĩa là:
Mệnh gặp mặt trời chiếu thọ tinh
Một kiếp vinh hoa đội ơn sâu
Chim hồng sải cánh bầu trời rộng
Ngôi vị đường đường tại cung cao
Kinh văn viết rằng: " Thiên lương cư ngọ, làm quan thanh hiển".

18. Cách cục Anh tinh nhập miếu

Sao Phá Quân trấn mệnh tại cung Tý, Ngọ, lại được Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Tả, Hữu,
Khôi, Việt gia hội là thuộc cách cục này. Nếu xa rời quê quán có thể gặp vận tốt hợp với nghiệp võ hoặc
kinh doanh, phú quý song toàn, đắc tài chóng vánh. Người sinh năm Giáp, Quý là thượng cách, chủ về
đại phú hoặc đại quý. Tiếp đó là người sinh năm Đinh, Kỷ. Nếu sinh năm Bính, Mậu chủ về khốn khó nên
không hợp với cách cục này.
Ưu điểm: Có chủ kiến, tính cách quả quyết, nóng nẩy, có tinh thần lập nghiệp, nhiều phúc, Thăng quan


tiến chức, có năng lực lãnh đạo, có danh vọng, tài nghệ, dũng cảm, thích đầu cơ, ưa mạo hiểm.
Khuyết điểm: Là cách cục biến hóa từ Sát Phá Tham, một đời nhiều thăng trầm, thành bại thất thường,
nên đề phòng Trúc La tam hạn.
Ca quyết:
Bắc đẩu anh tinh tối hữu quyền
Khảm ly chi thượng phúc miên miên
Hoàng kim kiến tiết xu lang miếu
Thống nhiếp anh hùng trấn tứ phương
Nghĩa là:
Sao thiêng Bắc Đẩu quyền uy lớn
Ngự tại Khảm, Ly phúc vô cùng
Bạc vàng chồng chất lên quyền quý
Thống lĩnh anh hùng khắp bốn phương
Trong kinh có viết: " Phá Quân tại Tý Ngọ thăng quan tiến chức", " Phá Quân tại Tý Ngọ không gặp sát
tinh, người sinh năm Giáp, Quý quan chức thanh cao, làm đến tam công".

19. Cách cục Thạch trung ẩn ngọc (Ngọc ẩn trong đá).
Sao Cự Môn trấn mệnh tại cng Tý, Ngọ, lại có Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi,
Việt gia hội là hợp cách. Nhưng chỉ có người sinh năm Tân, Quý mới được coi là hợp cách cục này. Lá
số sở hữu cách cục này chủ về lý tưởng cao xa, tài hoa xuất chúng, trí tuệ hơn người, theo nghề kinh
doanh sẽ trở thành bậc đại phú, theo nghiệp chính trị sẽ có được chức vị, vị trí cao, nhiều lộc, nắm giữ
binh quyền nếu không cũng trở thành nhân vật có quyền uy trong giới khoa học, học thuật. Nhưng phải

trải qua một quá trình phấn đấu vất vả, gian khổ mới có được thành tựu, nên cách cục này mới có tên gọi
là " Ngọc ẩn trong đá". Sinh năm Tân, Quý là thượng cách, sinh năm Tỵ cũng cát lợi, trấn mệnh tại Tý
sinh năm Canh cũng chủ về cát lợi.
Ưu điểm: Có thị hiếu tốt, có hoài bão và nghị lực phấn đấu, ham thích nghiên cứu, tác phong linh hoạt,
kiên cường, cứng rắn, tuổi trẻ gặp nhiều gian truân vất vả, đến trung niên và cuối đời mới thành tựu.
Khuyết điểm: Tuổi trẻ nhiều vất vả, gặp chuyện phiền phức, oan uổng.
Ca quyết như sau:
Cự môn tý ngọ hỷ tương phùng
Cánh trị sinh nhân Tân Quý trung
Tảo tuế định vi phan quế khách
Lão lai tư nhuận phú gia ông
Nghĩa là:
Cự môn ưa gặp Tý cùng Ngọ
Lại gặp năm sinh là Quý Tân
Sớm được thành danh nhập cung quế
Đến già thong thả hưởng giàu sang
Trong kinh viết rằng: " Cự môn tại Tý, Ngọ là ngọc ẩn trong đá", " Cự Môn tại Tý Ngọ gặp Khoa, Lộc,
Quyền, ngọc ẩn trong đá phúc vô cùng".

20. Cách cục Thất sát triều đẩu
Sao Thất sát trấn mệnh, nhập cung Tý, Ngọ, Dần, Thân lại gặp Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu,
Xương, Khúc, Khôi Việt gia hội là hợp cách cục này. Sao Thất Sát nhập miếu tại cung Thân, Vượng tại
cung Tý, Ngọ. Nên Thất Sát trấn mệnh tại cung Thân, Ngọ là " Triều đẩu" (Chầu về Bắc Đẩu), Trấn mệnh


tại cung Dần, Tý là " Ngưỡng đẩu" ( Ngửa trông Bắc Đẩu), cách cục này có mang sát khí, nên bản thân
phát đạt ắt sẽ khiến một số người khác gặp tai họa, hoặc cũng có thể khiến nhiều người phải chết vì
mình. Nếu lá số gặp cách cục này, chủ về theo nghiệp võ sẽ hiển quý, thống lĩnh đông đảo quân đội, nếu
không cũng là người sáng lập công ty, là nhân tài kinh doanh, chắc chắn sẽ giàu to. Nếu gặp cát tinh gia
hội, nhưng lại gặp hung tinh là phá cách, chủ về nhiều thăng trầm, lên voi xuống chó, chóng phất, chòng

bại cho dù phát tài cũng không thể duy trì được lâu bền, hơn nữa phần nhiều đều gặp kết cục xấu. Nếu
gặp cát tinh tai họa sẽ được tiêu giảm bớt mà trở thành cách cục bình thườn. Nếu không gặp cát tinh, lại
bị hung tinh nằm cùng cung hoặc gia hội, sẽ trở thành mệnh xấu, chủ về hung ác, bạo tàn, tàn tật, bôn
ba, phạm tội, tù ngục, tuổi thọ không được cao.
Ưu điểm: Cuộc đời nhiều biến động, tuổi trẻ gian nan, nhưng có mưu lược, có tài năng, kiên trì nhẫn nại,
có năng lực sáng tạo, hoạch định, phân tích, tư duy, dũng cảm, quyết đoán, khắc phục được khó khăn,
để đạt được thành công, chức tước vinh hoa.
Khuyết điểm: Là cách cục biến hóa từ Sát Phá Tham, dê mắc phải thị phi, khó tránh khỏi bôn ba vất vả.
Ca Quyết:
Cách danh triều đẩu quý vô nghi
Nhập miếu tu giao phúc lộc tề
Liệt liệt trùng trùng danh hiển diệu
Bình sinh an ổn hảo căn cơ
Thất sát Dần Thân Tý Ngọ cung
Tứ di củng thủ phục anh hùng
Khôi Việt, Tả Hữu, Văn Xương hội
Khoa lộc danh cao thực vạn chung
Nghĩa là:
Cách cục triều đẩu là đáng quý
Nhập miếu phúc lộc được vẹn hay
Rực rỡ uy danh thân hiển hách
Một đời yên ổn vững vàng thay
Thất sát tại Dần, Thân, Tý Ngọ
Khắp nơi quy phục kẻ anh hùng
Gặp Khôi, Việt, Tả, Hữu, Xương Khúc
Công dah hiển đạt lộc muôn trùng
Kinh văn có viết: " Thất Sát triều đẩu tước lộc vinh hoa". " Thất Sát tại Dần Thân, Tý Ngọ một đời ăn lộc
cực vinh hoa", "Triều đẩu, Ngưỡng đẩu, tước lộc vinh hoa", " Thất Sát trấn mệnh, miếu vượng có mưu
lược, gặp Tử Vi lại gặp các cát tinh ắt thành đại tướng", " Thất Sát trấn mệnh được Tả , Hữu, Xương,
Khúc hội chiếu có được quyền sinh sát, phú quý siêu phàm", " Thất Sát nhập cung thân mệnh, gặp cát

tinh cũng phải nếm trải gian nan".

21. Cách cục Mã đầu đới tiễn (đầu ngựa mang tên)
1. Sao Thiên Đồng, Thái Âm trấn mệnh tại cung Ngọ, người sinh năm Bính, Mậu có Kình dương tại cung
mệnh, được cát tinh hội chiếu, là cách cục Mã đầu đới tiễn. Nếu không sinh vào năm Bính, Mậu sẽ không
hợp cách cục này.
2. Sao Tham Lang trấn mệnh tại cung Ngọ, người sinh năm Bính, Mậu có Kình dương tại cung mệnh,
cũng là cách cục Mã đầu đới tiễn có các sao Hỏa, Linh, Phụ, Bật nằm cùng cung hoặc gia hội lại càng cát
lợi. Cung ngọ là ngựa (mã), Kình dương là tên (tiễn), nên mới có tên gọi là Mã đầu đới tiễn.
Nếu sở hữu cách cục này, chủ về hiển phát nghiệp võ, thống lĩnh quân đội, trấn giữ nơi hiểm yếu. Người
đời nay sẽ hợp với nghề kinh doanh, sáng lập công ty, nhưng phải đi xa quê, bôn ba bên ngoài mới có
thể khai vận. Tuổi trẻ vất vả khó khăn mà không có thanh tựu, đến lúc trung niên, về già mới gặp vận tốt
bất ngờ vượt qua được khó khăn mà thành đại phú quý. Nếu mệnh nữ gặp cách này, chắc chắn sẽ được
giàu sang.
Ưu điểm: Chủ hiển đạt về nghiệp võ, thống lĩnh quân đội, trấn giữ nơi trọng yếu


Khuyết điểm: Bôn ba bên ngoài, tuổi trẻ vất vả lao lực mà không có thành tựu, đến lúc trung niên, về già
mới gặp vận tốt bất ngờ.
Kinh văn có viết: " Mã đầu đới tiễn, trấn giữ biên cương, " Tham lang, Kình dương tại cung Ngọ, gặp
người sinh năm Bính, Tuất trấn giữ biên cương" (Đã giàu lại sang), " Kình dương, Tham Lang cùng trấn
mệnh tại Ngọ, uy danh lừng lẫy chốn biên cương" (Nhưng không được lâu bền).
22. Cách cục Cự Cơ đồng lâm (Cự Môn, Thiên Cơ cùng cung).
Hay còn gọi là cách cục Cự Cơ đồng cung, tức hai sao Thiên Cơ, Cự Môn cùng trấn mệnh tại cung Mão,
Dậu, có Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc đồng cung hoặc gia hội là thuộc về cách cục
này. Sở hữu cách cục này sẽ có học vấn cực cao, nên theo nghiệp chính trị, chủ về đại phú, đại quý,
danh tiếng lẫy lừng. Nếu cách cục có phần kém tốt, theo nghiệp kinh doanh sẽ trở thành cự phú. Cự
Môn, Thiên cơ nếu trấn mệnh tại cung Dậu không thuộc cách cục này.
Ưu điểm: Ham mê nghiên cứu, có thành tựu trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật cao, lao động trí óc, và
nghệ thuật, có tài hùng biện, trí nhớ và khả năng nhận thức tốt.

Khuyết điểm: Tuổi trẻ vất vả, gian nan, từ trung niên trở đi mới bình ổn, cậy tài mà kiêu ngạo, cố chấp, dễ
vướng mắc thị phi, có lợi cho sự nghiệp nhưng bất lợi cho tình cảm.
Ca Quyết:
Cự Môn miếu vượng ngộ Thiên Cơ
Cao tiết thanh phong thế hãn hy
Học tựu nhất triều đằng đạt khứ
Nguy nguy đức nghiệp chấn Hoa di
Nghĩa là:
Cự Môn miệu vượng gặp Thien Cơ
Khí tiết thanh cao thực hiếm thay
Học vấn lẫy lừng danh hiển hách
Đức cao vòi vọi khắp trong ngoài
Kinh văn có câu: " Cự, Cơ đồng cung quan đến công khanh", " Cự, Cơ tại Mão sinh năm Ất, Tân, Bính
làm đến công khanh", " Mệnh nữ gặp Cự Môn, Thiên Cơ chủ về phá gia bại sản".

23. Cách cục Thiên Ất củng mệnh (Tọa quý, hướng quý).
1. Thiên Khôi, Thiên Việt một sao tại cung mệnh, một sao tại cung thân.
2. Hoặc Thiên Khôi, Thiên Việt, một sao tại cung mệnh, một sao tại cung thiên di, nếu cung thân đóng tại
cung thiên di càng tốt. Chủ tinh tại cung mệnh cần phải miếu vượng, cung tam phương, tứ chính có cát
tinh gia hội, mới được coi là hợp cách.
Chủ về có học thức, học vấn cao, là người đoan chính, hay giúp đỡ người khác, đồng thời cũng được
nhiều người giúp đỡ, gặp dữ hóa lành, biến họa thành phúc, giàu sang. Nếu mệnh không gặp cát tinh,
cho dù có Khôi, Việt, tuy được người trợ giúp, nhưng cũng chỉ là mệnh bình thường
Ưu điểm: Văn chương xuất chúng, được quý nhân phò trợ
Ca Quyết:
Thiên Quý tương tùy mệnh lý lai
Định ưng danh chiếm thiếu niên khôi
Văn chương cái thế truy ban mã
Dị thời đương vi tể tướng tài.
Nghĩa là:

Thiên quý cùng nằm tại cung mệnh
Thiếu niên đỗ đạt chiếm bảng vàng
Văn chương cái thế tài xuất chúng
Ngày sau tể tướng hẳn nên danh


Kinh văn có câu: " Thiên Khôi, Thiên Việt văn chương cái thế". " Khôi, Việt đồng cung làm nên tể tướng",
" Thiên Khôi trấn mệnh quan đến tam đài", Khôi, Việt tại mệnh thân, hẳn làm quan lớn", "Quý nhân quý
hương, gặp được phú quý".
24. Cách cục Tam kỳ gia hội
Ba sao hóa là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa được gọi là tam kỳ, nếu ba sao hóa này tập trung tại cung vị
tam phương tứ chính của cung mệnh, là cách cục Tam kỳ gia Cách cục này chủ về ý chí cao viễn, vận
khí cực tốt, gặp nhiều may mắn, thường gặp vận tốt bất ngờ hoặc quý nhân giúp đỡ, có thể thành tựu
được sự nghiệp lớn. Tam hợp chính tinh miếu vượng và ba sao Hóa cũng miếu vượng đắc địa, sẽ được
nổi danh trên tầm thế giới, giàu sang tột bậc. Nếu các sao tại cung mệnh miếu vượng, tại cung tam
phương có hung tinh, vẫn được giàu sang, nôỉ tiếng nhưng sẽ có phần kém hơn. Nếu các sao tại cung
mệnh lạc hãm, tại cung tam phương có tứ sát, Không Kiếp hoặc mệnh phạm không von, tuy có tài hoa
nhưng không gặp thời cơ, khó được thành tựu nên trở thành cách cục bình thường. Nếu trong cung vốn
không có cát tinh để điều hòa, cứu giải, cho dù có tam kỳ Khoa, Quyền, Lộc, cũng khó có khả năng thành
tựu. Ngược lại nếu có được cát tinh trợ giúp thích đáng, tuy gặp Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Không cũng chỉ
giảm bớt ít nhiều phúc phận mà không có trở ngại gì lớn, nên khi vận dụng cần hết sức linh hoạt, không
thể định ra một quy chuẩn cứng nhắc. Thường nếu trong lá số gặp tam kỳ, chắc chắn không phải là
phường tầm thường bất tài, chắc chắn sẽ có điểm khác thường. Cụ thể như sau:
1. Sinh năm Giáp
- Vũ Khúc, Thiên Tướng trấn mệnh tại Dần, Thân: Đại phú, đại quý.
- Tử Vi, Tham Lang trấn mệnh tại Mão Dậu: Khó được giàu sang, dù được giàu sang cũng là phường
gian ác, gặp được Tả, Hữu, Xương, Khúc cùng cung mới cát lợi.
- Liêm Trinh, Thất Sát trấn mệnh tại Sửu, Mùi: Đại phú, đại quý.
- Vũ Khúc, Phá Quân trấn mệnh tại Tỵ Hợi: Khó được giàu sang.
- Liêm Trinh, Thiên Tướng trấn mệnh tại Tý, Ngọ: Đại phú, đại quý.

- Tử Vi, Thất Sát trấn mệnh tại Tỵ Hợi: Khó có thành tựu lớn.
- Vũ Tham trấn mệnh tại Sửu, Mùi: Cũng có thể giàu có, nhưng phải gặp Hỏa, Linh đồng cung mới hiệu
nghiệm.
- Liêm Trinh, Phá Quân trấn mệnh tại Mão Dậu: Có thể giàu có nhưng khó có thành tựu lớn.
- Tử Vi, Thiên Tướng trấn mệnh tại Thìn, Tuất: Có thể giàu sang, gặp Tả, Hữu, Xương Khúc càng cát lợi.
- Tử Vi, Phá Quân trấn mệnh tại Sửu Mùi: Có thể giàu có nhưng khó có thành tựu lớn.
- Liêm Trinh, Tham Lang trấn mệnh tại Tỵ Hợi: Khó được giàu sang, người nam lãng mạn, người nữ đa
tình, tại cung Hợi chủ về tù ngục.
- Vũ Khúc, Thất Sát trấn mệnh tại Mão Dậu: Khó được giàu sang, bị tàn tật, tại cung Mão càng nghiêm
trọng, tại cung Dậu được giàu có nhưng khó có thành tựu lớn.
Những trường hợp trên tại cung vị tam phương, tứ chính có tam kỳ Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa gia
hội.
2. Người sinh năm Đinh
- Thiên Cơ, Thái Dương trấn mệnh tại Dần, Thân: Được giàu sang nhưng khó có thành tựu lớn.
- Thiên Lương trấn mệnh tại Tý, Ngọ: Đại phú, đại quý.
- Thiên Đồng trấn mệnh tại Thìn, Tuất: Đại phú, đại quý.
- Thiên Đồng trấn mệnh tại Mão Dậu: Đại phú, đại quý
- Thiên Đồng, Thái Âm trấn mệnh tại Tý Ngọ: Tại cung Tý là đại phú, đại quý, tại cung Ngọ không hiển
đạt, mệnh nữ chủ đa tình.
- Thiên Cơ, Thiên Lương trấn mệnh tại Thìn, Tuất: Có thể được giàu sang.
- Cung mệnh tại Dần, Thân không có chủ tinh, tại cung đối diện có Cự Môn, Thái Dương: Có thể giàu
sang nhưng khó có thành tựu lớn.
- Thiên Đồng, Thiên Lương trấn mệnh tại cung Dần, Thân: Giàu sang trung bình, cần kết hợp với phong
thủy tốt mới có thành tựu lớn.
- Thái Âm trấn mệnh tại Thìn, Tuất: Đại phú, đại quý, gặp Tả, Hữu, Xương, Khúc, sinh vào ban đêm lại
càng tốt đẹp.
- Thiên Cơ trấn mệnh tại Tý, Ngọ: Đại phú, đại quý.


- Cung mệnh tại Sửu, Mùi không có chủ tinh, tại cung đối diện có Thái Âm, Thái Dương: Khó có thành

tựu lớn, mệnh nữ chủ đa tình.
Những trường hợp trên tại cung vị tam phương, tứ chính có tam kỳ Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa gia
hội.
3. Người sinh năm Bính, Tân do có Văn Xương và Văn Khúc hóa Khoa, tam kỳ gia hội không cố định,
nên không liệt kê ra đây.
4. Người sinh năm Ất, Mâu, Kỷ, Canh, Nhâm, Quý không xuất hiện cách Tam Kỳ, ba sao Hóa Lộc, Hóa
Quyền, Hóa Khoa không gia hội, hay hội chiếu tại cung vị tam phương, tứ chính.
Ca quyết như sau:
Tam kỳ củng hướng tử vi cung
Tối hỷ nhân sinh mệnh lý phùng
Mệnh lý âm dương chân Tể tướng
Công danh phú quý bất lôi đồng
Nghĩa là:
Tam kỳ cùng chầu về cung mệnh
Gặp cách cục này rất đáng mừng
Mệnh lý âm dương làm Tể tướng
Công danh phú quý chẳng tầm thường
Nhận định về Tam Kỳ gia hội:
Trong Tử Vi Đẩu số, tam kỳ Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa gia hội là một cách cục cực tốt cho lá số. Do
bốn sao hóa được sắp xếp căn cứ vào Thiên can nên can năm sinh khác nhau, thì vị trí bốn sao Hóa
cũng khác nhau. Cũng bởi đó những người sinh năm khác nhau thì cũng có tần suất xuất hiện cách cục
tam kỳ gia hội khác nhau, có những năm sinh không thể xuất hiện cách cục này, nhưng cũng có năm sinh
có tỷ lệ xuất hiện rất cao.
Ưu điểm cách cục: Danh tiếng lừng lẫy, phú quý song toàn, được phúc ấm hay lộc của tổ tiên để lại, gặp
nhiều may mắn, gặp nạn được quý nhân phù trợ, có thể dẫn đến thành công bất ngờ (nếu chỉ gặp hai
sao Hóa gia hội cũng cát lợi).
Khuyết điểm: Cung mệnh gặp tam kỳ gia hội tuổi trẻ gặp nhiều vất vả gian nan, do đại hạn thứ 3 có thể
gặp một vài sao hóa, đại hạn thứ năm mới gặp đủ bộ ba sao hóa, nên cách cục này thường thành tựu
muộn. Nếu gặp Không Kiếp, Sát, Phá gia hội tuy vẫn thành công nhưng sẽ gặp nhiều gian nan.
Kinh văn có viết: " Khoa, Quyền, Lộc chầu về công danh hiển đạt", " Khoa, Quyền, Lộc chầu về ắt là

người tài cao đỗ đạt", "Khoa, Quyền, Lộc tụ hội phú quý song toàn", " Hóa Lộc trấn cung mệnh, thân,
cung quan lộc lại gặp Khoa, Quyền, ắt làm đến chức đại thần", " Hóa Quyền trấn thân, mệnh lại gặp
Khoa, Lộc, chức trọng quyền cao", " Hóa Khoa trấn thân , mệnh, lại gặp Quyền, Lộc làm đến Tể tướng".
25. Cách cục Quyền Lộc tuần phùng (Quyền Lộc gặp gỡ).
1. Sao Hóa Lộc và Hóa Quyền cùng tại cung mệnh là thuộc cách cục này. Cụ thể như sau:
- Người sinh năm Ất, sao Thiên Cơ, Thiên Lương trấn mệnh tại Thìn, Tuất, Thiên Cơ hóa Lộc, Thiên
Lương hóa Quyền.
- Người sinh năm Đinh, sao Thiên Đồng, Thái Âm trấn mệnh tại Tý, Ngọ, Thái Âm hóa Lộc, Thiên Đồng
hóa Quyền.
- Người sinh năm Kỷ, sao Vũ Khúc, Tham Lang trấn mệnh tại Sửu, Mùi, Vũ Khúc hóa Lộc, Tham Lang
hóa Quyền.
- Người sinh năm Tân, sao Cự Môn, Thái Dương trấn mệnh tại cung Dần, Thân, Cự Môn hóa Lộc, Thái


Dương hóa Quyền.
Các sao tại cung mệnh cần phải miếu vượng, tại cung tam phương tứ chính cũng phải có thêm cát tinh
hội hợp mới có thể trở lên phú quý. Còn như khi Cự Môn, Thái Dương tại cung Thân, Thái Dương không
miếu vượng, lại có sao Đà La lạc hãm nên lá số này không những khó được giàu sang, mà còn có thể bị
tàn tật.
2. Sao Hóa Lộc, Hóa Quyền tại cung tam phương tứ chính của cung mệnh gia hội.
Ca quyết:
Mệnh phùng Quyền Lộc thực kham khoa
Thiên tải công danh phú quý gia
Đơn kiến dã ưng thân phúc hậu
Bình sinh ổn bộ hảo sinh nhai
Nghĩa là:
Mệnh gặp Quyền Lộc thực đáng mừng
Công danh bền vững được giàu sang
Chỉ gặp một sao cũng được phúc
Một đời bình ổn chẳng lo toan

Kinh văn có câu: " Gặp Quyền và Lộc, công danh tiền của song toàn", (Nếu cung tam phương nhiều cát
tinh mới cát lợi, gặp hung tinh cũng không tốt), " Gặp Quyền và Lộc lại thêm sát tinh chỉ có hư danh".
26. Cách cục Khoa Quyền Lộc giáp (Khoa, Quyền, Lộc kèm mệnh).
Trong ba sao Hóa là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, có hai sao nằm hai bên cung mệnh (giáp mệnh) là
hợp với cách cục này. Cụ thể như sau:
1. Người sinh năm Giáp, Thiên Đồng trấn mệnh tại Tỵ Hợi hai cung bên cạnh là Phá Quân hóa Quyền và
Vũ Khúc hóa Khoa.
2. Người sinh năm Ất, Tử Vi, Thiên Tướng trấn mệnh tại Thìn, Tuất, hai cung bên cạnh là Thiên Cơ hóa
Lộc, Thiên Lương hóa Quyền, đồng thời sao Tử Vi tại cung mệnh lại được hóa Khoa.
3. Người sinh năm Đinh, Vũ Khúc, Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Tý, Ngọ, hai cung bên cạnh là Thái Âm
hóa Lộc và Thiên Đồng hóa Quyền.
4. Người sinh năm Kỷ, Thái Âm, Thái Dương trấn mệnh tại Sửu Mùi hai cung bên cạnh là Vũ Khúc hóa
Lộc, và Tham Lang hóa Quyền.
5. Người sinh năm Canh có Vũ Khúc trấn mệnh hai cung bên cạnh là Thái Dương hóa Lộc, Thiên Đồng
hóa Khoa, đông thời Vũ Khúc tại cung mệnh lại hóa Quyền.
6. Người sinh năm Quý, nếu Tham Lang tại cung mệnh hai cung bên cạnh sẽ có Cự Môn hóa Quyền, và
Thái Âm hóa Khoa kèm hai bên nhưng Tham Lang lại hóa kỵ.
7. Người sinh năm Bính có Văn Xương hóa Khoa, người sinh mậu có Hữu Bật hóa Khoa, người sinh
năm Tân có Văn Khúc hóa Khoa, người sinh năm Nhâm có Tả Phụ hóa Khoa, việc hai sao kỳ trong tam
kỳ giáp mệnh là không có quy luật cố định nên không liệt kê ra đây.
Được cách cục này, mặt khác cung vị tam phương, tứ chính lại gặp cát tinh miếu vượng hội hợp chủ về
đại phú, đại quý.
Kinh văn có Viết: " Giáp Quyền, Giáp Khoa là rất tốt", " Hóa Quyền, Hóa Khoa kèm hai bên thân, mệnh
chủ về sang quý", " Khoa, Quyền Lộc kèm hai bên là cách cụ sang".

27. Cách cục Song Lộc giáp mệnh (Hai Lộc kèm mệnh).
Tức Lộc Tồn, Hóa Lộc nằm ở hai bên cung mệnh, gồm những trường hợp cụ thể sau đây:
1. Người sinh năm Giáp, sao Thiên Lương, Đà La trấn mệnh tại Sửu, cung Dần có Lộc Tồn và cung Tý
có Liêm Trinh hóa Lộc kèm hai bên cung Sửu (Đây cũng đồng thời là cách cục Nhật Nguyệt tịnh minh,



Tọa quý hướng quý).
2. Người sinh năm Ất, sao Thất Sát, Kình Dương trấn mệnh tại cung Thìn, cung Mão có Lộc Tồn và cung
Tỵ có Thiên Cơ hóa Lộc kèm hai bên cung Thìn.
3. Người sinh năm Bính, sao Tham Lang, Kình dương trấn mệnh tại cung Ngọ, cung Tỵ có Lộc Tồn và
cung Mùi có Thiên Đồng hóa Lộc kèm hai bên cung Ngọ (Đây cũng là cách cục Mã đầu đới tiễn).
4. Người sinh năm Mậu, sao Thiên Đồng, Thái Âm, Kình dường trấn mệnh tại cung Ngọ, cung Tỵ có Lộc
Tồn, cung Mùi có Tham Lang hóa Lộc kèm hai bên cung Ngọ (Đây cũng là cách Mã đầu đới tiễn).
5. Người sinh năm Tân, sao Tham Lang, Kình dương trấn mệnh tại cung Tuất, cung Dậu có Lộc Tồn,
cung Hợi có Cự Môn hóa Lộc kèm hai bên cung Tuất, mệnh nữ đa tình.
6. Người sinh năm Quý, cung mệnh đóng tại Sửu mà không có chủ tinh, Lộc Tồn tại Tý, Phá Quân tại
Dần hóa Lộc kèm hai bên cung mệnh.
7. Ngoài ra vẫn còn các trường hợp khác chưa nêu ra ở đây, trừ người sinh năm Giáp, Thiên Lương tại
Sửu, và người sinh năm Ất, Thất Sát tại Dần cùng người sinh năm Bính, Mậu có cách cục Mã đầu đới
tiễn là tương đối giàu sang nhưng trường hợp còn lại có khá nhiều bất lợi, rất ít cát lợi.
Kinh văn có viết: " Hóa Lộc, Lộc Tồn kèm cung mệnh chủ về phú quý".
Nhận định về 3 cách cục:
Trong luận đoán mệnh lý Tử Vi Đẩu số, bốn sao Hóa đóng vai trò hết sức quan trọng, có trường phái còn
coi sự biến hóa của bốn sao Hóa chính là bộ phận cốt tủy của Tử Vi Đẩu số. Trong bốn sao Hóa thì Hóa
Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa là cát tinh, khi hội chiếu, đối chiếu hoặc gặp gỡ nhau sẽ tạo thành cách cục
lá số khác nhau như Quyền Lộc Tuần Phùng, Khoa Quyền Lộc giáp, Song Lộc giáp mệnh.
Ưu điểm: Chức vị tài lộc song toàn, một đời yên ổn, xuất thân phú quý.
Khuyết điểm: Đối với cách cục Quyền Lộc tuần phùng nếu bị Hung tinh, sát tinh, kỵ tinh xung phá sẽ có
khiếm khuyết, buồn phiền trở ngại, đối với hai cách cục Khoa Quyền Lộc giáp và Song Lộc giáp mệnh thì
những tổ hợp khác nhau sẽ xuất hiện những khiếm khuyết khác nhau, cần phân định rõ trước khi luận
đoán.

28. Cách cục Tả Hữu đồng cung.
Cung mệnh, cung thân đóng tại Sửu, Mùi có Tả Phụ, Hữu Bật đồng cung, lại có thêm các cát tinh khác
đồng cung hoặc gia hội. Sở hữu cách cục này là người đoan trang cao quý, thích giúp người khác, có tài

hoạch định, giải trừ được hung hiểm, đạt đến thành công. Nếu gặp nhiều cát tinh chủ về giàu sang,
thường ở vị trí trợ giúp người khác. Nếu tại cung tam phương tứ chính ít cát tinh, nhiều sát hung tinh sẽ
là mệnh bình thường.
Ca Quyết:
Mệnh cung Phụ, Bật hữu căn nguyên
Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên
Đức nghiệp nguy nhiên nhân kính trọng
Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.
Nghĩa là:
Phụ Bật tại mệnh có nguồn cơn
Muôn sự sáng sủa trời sáng trong
Công đức lẫy lừng người trọng vọng
Danh thơm điện ngọc trước bệ rồng
Kinh văn có câu: " Tả Phụ, Hữu Bật tính tình rộng rãi khoan hậu", " Tả Phụ, Hữu Bật một đời hưởng
phúc", "Mộ gặp Tả Hữu chức vị cao quý" " Tả, Hữu đồng cung quần là áo tía".
29. Cách cục Văn Quế, Văn Hoa.


Cung mệnh đóng tại Sửu Mùi, Văn Xương, Văn Khúc đồng cung, lại có cát tinh gia hội, là cách cục này.
Mệnh đóng tại Sửu, Xương, Khúc tại Mùi, mệnh đóng tại Mùi, Xương, Khúc tại Sửu chiếu mệnh cũng là
cách cục này. Sở hữu cách cục này chủ về tác phong lịch thiệp, tính cách ôn hòa, thông minh hiếu học,
đa tài, đa nghệ. Cung mệnh và cung tam phương tứ chính gặp cát tinh, ắt sẽ có thành tựu lớn trong lĩnh
vực văn nghệ, học thuật, cũng có thể phát triển về chính trị, chủ về giàu sang. Nếu như nằm cùng cung
hoặc gia hội hung, sát tinh là phá cách, chủ về sinh sống bằng tài nghệ phát triển theo các nghành nghề
đặc thù.
Ca Quyết:
Đan thư nhất đạo tự thiên lai
Hoán khởi nhân gian kinh tế tài
Mệnh nội vinh hoa chân khả tiễn
Đẳng nhàn bình bộ thượng bồng lai

Nghĩa là:
Một bức thư son giáng tại trời
Thức dậy tài năng ở trên đời
Mệnh gặp vinh hoa thật ngưỡng mộ
Thênh thang rộng bước chốn bồng lai
Trong kinh văn có viết: " Văn quế, văn hoa, phò tá đế vương nơi điện ngọc, " Văn Xương, Văn Khúc là
người bác học, đa tài", " Văn Khúc tại Sửu, Mùi giờ sinh gặp Mão, Dậu được gần đế vương", " Mệnh nữ
gặp Xương Khúc, thông minh phú quý nhưng đa tình".
Nhận định về cách cục Tả Hữu đồng cung và Văn Quế, Văn Hoa.
Trong Tử Vi Đẩu số, các sao đôi khi nằm cùng cung, hoặc hội chiếu, hoặc kèm hai bên (giáp), đều có thể
tăng cường thêm sức mạnh vốn có của chính tinh, đặc biệt là đối với các trợ tinh cấp Giáp như Tả Phụ,
Hữu Bật, Văn Khúc, Văn Xương. Hai cách cục Tả Hữu đồng cung, Văn Quế, Văn Hoa chính là những cát
cách được hình thành khi hai sao đôi nằm cùng một cung.
Ưu điểm: Đối với cách cục Tả Hữu đồng cung thì người có cách này có tài hoạch định, quan hệ xã hội
tốt, gặp hung hóa cát, một đời hưởng phúc lộc, có chức vị cao. Đối với cách Văn Quế, Văn Hoa thì người
có cách này có tác phong lịch thiệp, thông minh hiếu học, có tài năng chính trị, có triển vọng trong các
lĩnh vực học thuật, văn nghệ. Nếu gặp Thái Âm, Thái Dương sẽ được vinh hoa tột đỉnh.
Khuyết điểm: Đối với cách cục Tả Hữu đồng cung nếu gặp hung tinh, sát tinh hoặc các sao cấp Giáp
trong cung mệnh lạc hãm, chủ trước thành sau bại, trước vinh sau suy. Đối với cách cục Văn Quê, Văn
Hoa thì mệnh nữ đa tình nếu có có cách cục này.

30. Cách cục Tham, Vũ đồng hành
Tức Tham Lang, Vũ Khúc nằm tại bốn cung Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi), trấn giữ hoặc hội chiếu cung thân
mệnh. Cách cục này có hai loại: Cung mệnh, cung thân tại Sửu, Mùi, có hai sao Vũ Khúc, Tham Lang
trấn thủ. Sao Tham Lang, Vũ Khúc tại cung Thìn, Tuất, một sao trấn mệnh, một sao trấn cung thân. Cung
vị tam phương, tứ chính của cung mệnh cần phải có cát tinh mới được coi là phù hợp với cách cục này.
Ưa gặp được Lộc Tồn, Phụ, Bật, Xương, Khúc, Khôi, Việt cùng các sao hóa cát, cũng cưa gặp Tham
Lang cùng Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung. Lá số được cách cục này nếu theo nghiệp văn sẽ làm quan to,
theo nghiệp võ sẽ nắm được bnh quyền, theo nghiệp kinh doanh sẽ trở thành cự phú. Phần nhiều vận
trình lúc trẻ không thuận lợi, đi từ nghèo hèn đến sang giàu, sau năm 30 tuổi mới phát đạt.

Ưu điểm: Theo nghiệp văn sẽ làm quan lớn, theo nghiệp võ nắm giữ binh quyền, theo nghiệp kinh doanh
sẽ thành cự phú.
Khuyết điểm: Phần nhiều vận trình tuổi trẻ bất lợi, nên trước nghèo hèn sau giàu sang, sau 30 tuổi mới


phát đạt.
Ca Quyết như sau:
Vũ Tham nhập miếu quý kham ngôn
Tất chủ vi quan chưởng đại quyền
Văn tác giám ti thân hiển đạt
Võ thần dũng mãnh trấn biên cương
Nghĩa là:
Vũ Tham nhập miếu là rất tốt
Ắt được làm quan nắm quyền hành
Văn nhân hoạn lội được hiển đạt
Võ tướng anh hùng trấn biên cương.
Kinh văn có câu: " Tham Vũ đồng cung, uy danh lừng lẫy biên cương", " Tham Vũ nằm tại Mộ cung, ba
mươi mới được phát phúc", '"Tham Vũ không phát người trẻ tuổi, vận quá ba mươi có phúc lành", " Tiền
bần hậu phú (Nghèo trước giàu sau), vũ tham nằm cùng cung thân, mệnh".
31. Cách cục Tam hợp Hỏa Linh (Tham Hỏa tương phùng).
Sao Tham Lang trấn mệnh gặp Hỏa Tinh tại cung mệnh hoặc cung tam phương tứ chính hội chiếu là
cách cục này. Hỏa tinh và Tham Lang cùng trấn thủ tại cung mệnh là tốt nhất, tiếp đó là nằm tại cung tam
hợp. Nếu sao Tham Lang nằm tại các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gia hội với Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa
Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt là cách cục cực tốt, chủ về đại phú, đại quý.
Người này theo nghiệp võ sẽ lập công, nắm giữ quyền lực quân sự của quốc gia. Theo nghiệp kinh
doanh sẽ phát tài nhanh chóng, tài vận hanh thông. Ưa gặp linh tinh gia hội.
Ca Quyết:
Tham Lang ngộ Hỏa tất anh hùng
Chỉ nhật biên đình lập đại công
Cánh đắc phúc nguyên lâm miếu vượng

Trướng hô thiên vạn hổ bôn môn
Tứ mộ cung trung phúc khí nùng
Đề binh chỉ nhật lập biên công
Hỏa tinh củng hội thành vi quý
Danh chấn chư di định hữu phong
Nghĩa là:
Tham Lang gặp Hỏa ấy anh hùng
Biên cương nhanh chóng lập đại công
Có được sao lành lâm miếu vượng
Thống lĩnh muôn ngàn quân anh hùng
Tại bốn cung Mộ nhiều phúc khí
Cầm quân nhánh chóng lập công đầu
Được sao Hỏa chiếu càng thêm quý
Lừng lẫy biên cương được phong hầu

32. Cách cục Tham Linh triều viên (Tham Linh tương phùng hay Tham Linh tịnh thủ).
Sao Tham Lang trấn tại cung mệnh, gặp Linh Tinh tại cung mệnh hoặc cung tam phương tứ chính củng
chiếu, là thuộc cách cục này. Sao Linh Tinh và Tham Lang cũng nằm tại cung mệnh là tốt nhất, thứ đến là
nằm tại cung tam hợp. Nếu sao Tham Lang nằm tại bốn cung Mộ là Thìn , Tuất, Sửu, Mùi lại có Lộc Tồn,
Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Khôi, Việt gia hội là cách cục cực tốt, chủ về đại phú, đại quý. Sở hữu cách
cục này theo nghiệp võ sẽ lập đại công, nắm giữ quyền lực quân sự của quốc gia, theo nghiệp kinh


doanh sẽ phát tài nhanh chóng, tài vận hanh thôn, ưa gặp Hỏa Tinh gia hội.
Ca Quyết:
Tham Lang cánh đắc dữ Linh phùng
Nhập miếu cung trung phúc khí long
Lập địa anh hùng dữ thượng tướng
Đề binh chỉ nhật lập biên công
Nghĩa là:

Tham Lang cùng Linh Tinh gặp gỡ
Đóng tại cung miếu phúc vô cùng
Anh hùng cái thế hoặc danh tướng
Cầm quân nhanh chóng lập quân công.
Trong kinh văn có câu: " Hỏa Tinh và Tham Lang nằm tại cung mệnh, hoặc tại cung tam phương tứ chính
củng chiếu cung mệnh là thuộc cách cục này, nếu miếu vượng lại gặp cát tinh, tại cung đối và cung tam
hợp không gặp hung tinh, chủ về lập chiến công tại biên cương, làm tới đại tướng".
Ưu điểm cách cục Tham Hỏa và Tham Linh:
Nắm giữ quyền lực quân sự của đất nước, hoặc theo nghiệp kinh doanh cũng phát đại phú, tài vận hanh
thông.
Khuyết điểm: Gặp Kình dương, Đà La sẽ bất lợi.

33. Cách cục quý tinh giáp mệnh
Cách cục này gồm bốn loại, nhưng đều yêu cầu các sao tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh
phải miếu vượng hóa cát mới có thể giàu sang, thành tựu. Nếu nằm kèm hai bên các cung khác thì lực
không đủ, tác dụng không lớn.
1. Cách cục Tử Vi giáp mệnh: Cung mệnh tại Dần Thân gặp Tử Vi và Thiên Phủ kèm ở hai bên cung
mệnh, cung tam phương của cung mệnh có cát tinh, chủ về giàu sang. Nếu không có cát tinh là mệnh
bình thường.
2. Cách cục Nhật Nguyệt giáp mệnh: Cung mệnh tại Sửu Mùi, gặp Thái Dương và Thái Âm kèm ở hai
bên cung mệnh, còn có tên là Nhật Nguyệt giáp tài, là vì với cách cục này, chỉ có Thiên Phủ hoặc Vũ
Khúc, Tham Lang đóng tại cung mệnh, mà Thiên Phủ với Vũ Khúc đều là tài tinh, nên mới gọi là " Giáp
tài" (kèm hai bên tài", nếu trấn giữ tại cung tài bạch cũng tạo thành cách cục Nhật Nguyệt giáp tài. Cung
vị tam phương tứ chính của cung mệnh có cát tinh sẽ được phú quý, nếu không có cát tinh là mệnh bình
thường.
3. Cách cục Tả Hữu giáp mệnh: Cung mệnh tại Sửu, Mùi có Tả Phụ, Hữu Bật kèm ở hai bên cung mệnh,
tại cung vị tam phương của cung mệnh có cát tinh sẽ là cát lợi, nếu không có cát tinh sẽ là mệnh bình
thường, dễ gây thiện cảm với người khác.
4. Cách cục Xương, Khúc giáp mệnh: Cung mệnh tại Sửu Mùi, có Văn Xương và Văn Khúc kèm ở hai
bên cung mệnh, còn có tên gọi là " Văn tinh ám củng" phần nhiều đều chủ về ang, nên theo nghiệp chính

trị, học thuật, quản lý, sẽ có thành tựu.
Ca quyết:
Mệnh lý vô hung Thiên Quý giáp
Cát tinh đắc ngộ hảo sinh nhai
Nhược phi hàn mặc văn chương sĩ
Dã thị phong y túc thực gia


Nghĩa là:
Mệnh không hung tinh gặp thiên quý
Có thêm sao cát thật an lành
Chẳng phải văn chương tài nức tiếng
Cũng là hào phú hưởng giàu sang
Kinh văn có câu: " Thái Dương, Thái Âm, Văn Xương, Văn Khúc kèm hai bên chủ sang hiển", " Có sáu
loại giáp mệnh là cát (tức Tử Phủ, Nhật Nguyệt, Tả Hữu, Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc, Khôi Việt kèm
hai bên mệnh), " Phụ Bật phò vua (Vua tức Đế tinh Tử Vi) là thượng cát", " Xương Khúc kèm mệnh là
cực tốt", " " Nhật Nguyệt trấn mệnh tại Sửu Mùi, trước sau có Xương, Khúc, Tả Hữu kèm cặp, mệnh nam
sang mà lại hiển đạt".
Nhận định về cách cục quý tinh giáp mệnh:
Với cách cục Tử Phủ giáp mệnh người có cách này có ưu điểm nếu có thêm cát tinh tại cung tam
phương của cung mệnh sẽ trở nên giàu sang, phú quý nhưng nếu không có cát tinh sẽ là mệnh bình
thường. Với cách cục Nhật Nguyệt giáp mệnh thì người có cách này sẽ một đời giàu có, tài vận cực tốt,
có tiền của địa vị ( Thái Âm, Thái Dương kèm hai bên cung mùi là tốt hơn cả) nhưng vì Thái Âm, Thái
Dương kèm hai bên Tham Lang, Vũ Khúc nên tính cách quá cương cường, nên phải xa quê hương lập
nghiệp, phát đạt muộn. Với cách cục Xương Khúc giáp mệnh người có cách này nhất là mệnh nam nhân
hiển quý, không sang cũng giàu, nhưng với mệnh nữ thì đa tình.

34. Cách cục Liêm Trinh Văn Vũ.
Sao Liêm Trinh nhập miếu tại Dần, Thân, có Văn Xương, Vũ Khúc hội chiếu là thuộc cách cục này.
Ưu điểm: Văn võ song toàn, nếu Liêm Trinh nhập miếu trấn mệnh tại Dần Thân, gặp Văn Xương, Vũ

Khúc sẽ có nhiều phúc. Nếu gặp Lộc Tồn một đời giàu có.
Khuyết điểm: Tình duyên trắc trở.
Ca Quyết:
Mệnh trung Văn Vũ hỷ triều viên
Nhập miếu bình sinh phúc khí toàn
Thuần túy văn năng cao chiết quế
Chinh chiến võ định trấn tam biên
Nghĩa là:
Văn Xương Vũ Khúc ưa chầu mệnh
Nhập miếu một đời phúc dồi dào
Văn chương tốt đẹp thường đỗ đạt
Võ công chinh phạt định trong ngoài
Kinh văn có câu: " Liêm Trinh gặp Văn Xương ưa thích lễ nhạc".
35. Cách cục Phụ củng Văn tinh
Văn Xương tại cung mệnh được Tả Phụ củng chiếu.
Ưu điểm: Mẫn tiệp, tài hoa, giữ chức vụ cao, được tôn quý, trọng vọng
Khuyết điểm: Gặp sát tinh là mệnh bình thường
Ca Quyết:
Phụ tinh củng mệnh tối kham ngôn
Mẫn tiệp tài hoa chúng mạc tiên
Khinh thời soái thần kiêm ngũ mã
Trọng tu nhập tướng chuẩn uy quyền


Nghĩa là:
Tả Phụ chiếu mệnh là rất tốt
Mẫn tiệp tài hoa chẳng ai bì
Ít cũng tướng tài cùng cự phú
Nhiều ắt trọng thần đủ quyền uy
36. Cách cục Quyền tinh triều viên (Hay hùng tú triều viên).

Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại Thân, Mùi, không gặp sát tinh. Gặp cách cục này, chủ về tuổi trẻ làm nên
cơ nghiệp lừng lẫy, phát tài nhanh chóng, được nổi danh. Liêm Trinh hóa Lộc tại cung Mùi, hoặc tại Dần,
Thân có Lộc Tồn đồng cung là cách cục Liêm Trinh thanh bạch.
Ưu điểm: Tuổi trẻ có thành tựu vang dội, phát tài nhanh chóng, nổi tiếng.
Khuyết điểm: Gặp sát tinh là mệnh bình thường
Ca quyết:
Thân Mùi Liêm Trinh đắc địa phương
Túng gia Thất Sát bất vi hung
Thanh danh hiển đạt phong vân viễn
Nhị hạn ưu du phú quý trung
Nghĩa là:
Liêm Trinh đắc địa tại Mùi Thân
Dù gặp Thất Sát cũng không hung
Thanh danh hiển đạt nhanh thăng tiến
Hai hạn thong dong cảnh giàu sang
Kinh văn có viết: " Liêm Trinh trấn mệnh tại Thân Mùi, không gặp tứ sát sẽ giàu sang, danh tiếng lừng lấy
bốn phương" (Nếu có sát tinh là mệnh bình thường).

37. Cách cục Quyền Sát hóa Lộc
Sao Kình dương, Đà La, Hỏa, Linh trấn mệnh nhập miếu được ba sao Thất Sát, Hóa Lộc , Hóa Quyền
miếu vượng hội chiếu, ngoài ra cung vị tam phương, tứ chính của cung mệnh cần có cát tinh mới phù
hợp với cách cục này. Sở hữu cách cục này chủ về tính cách cương cường quyết liệt, anh hùng khẳng
khái, phải trải qua trùng trùng gian nan nguy hiểm, chết đi sống lại, nên theo nghiệp võ hoặc các nghề
mang tính mạo hiểm, đầu cơ sẽ có thành tựu lớn. Người có cách cục này sẽ gặp phải tai họa tù ngục,
nếu không gặp cát tinh đồng cung hoặc gia hội, ắt sẽ thành kẻ côn đồ hung dữ, thân thể tàn tật hoặc bị
tai nạn bất ngờ, yểu mệnh.
Ca quyết:
Tam sát gia lâm miếu vượng cung
Tính tình cương mãnh chấn anh hùng
Kỷ phiên hiểm địa đô kinh quá

Lẫm lẫm uy quyền chúng hãm đồng
Nghĩa là:
Tam sát đóng tại cung miếu vượng
Tính tình cương liệt xứng anh hùng
Nhiều phen nguy hiểm từng nếm trải
Quyền uy lẫm liệt chẳng tầm thường


Kinh văn có viết: " Kình dương gặp miếu gặp cát tinh, phú quý, nổi tiếng (cách cục kình dương nhập
miếu), " Kình dương, Hỏa Tinh, cùng trấn mệnh tại Thìn Tuất Sửu Mùi, uy quyền vượt bậc", " Hỏa tinh
(Linh tinh) trấn mệnh miếu vượng gặp cát tinh, tại cung đối và cung tam hợp không có hung tinh, nghiệp
võ lập công", " Hỏa Linh gặp gỡ nhập miếu, danh tiếng lừng lẫy trong ngoài ", " Linh Tinh trấn mệnh, miếu
vượng gặp Tử Vi, không sang thì giàu", " Linh tinh, Hỏa tinh nhập miếu, cũng là có phúc", " Dương, Đà,
Hỏa , Linh gặp cát phát tài, gặp hung là kỵ".
38. Cách cục Lộc hợp uyên ương
Lộc Tồn và Hóa Lộc cùng trấn cung mệnh, lá số có cách cục này, một đời tài vận hanh thông, thành bậc
cự phú, thường làm chủ doanh nghiệp tư nhân, giám đốc công ty, hoặc nhà kinh doanh bất động sản.
Nếu không cũng là quan chức chính trị cấp cao, nhờ chính trị mà phát tài.
Ca Quyết:
Lộc hợp uyên ương phúc khí cao
Tư nhân văn vũ tất anh hào
Đôi kim tích ngọc thân vinh quý
Tước vị cao thiên ý tử bào
Nghĩa là:
Lộc hợp thành đôi phúc dồi dào
Văn tài võ lược xứng anh hào
Ngọc vàng chồng chất thân vinh hiển
Đai vàng áo tía chức quyền cao
Kinh văn có viết: " Hai Lộc gặp nhau một đời phú quý".
39. Cách cục Song Lộc triều viên

Cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn, Hóa Lộc gia hội.
Ca quyết:
Tài quan nhị xứ dữ thiên di
Song lộc phùng chi tối hữu ích
Đức hợp càn khôn nhân kính trọng
Thao thao phú quý thế hy kỳ
Nghĩa là:
Tài quan hai cung cùng thiên di
Hai Lộc gặp nhau thật thích nghi
Đức ngang trời đất ngừoi kính trọng
Giàu sang chất ngất khó ai bì
Kinh văn có viết: " Hai Lộc gặp nhau một đời phú quý".
40. Cách cục Lộc Mã bội ấn
Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc cùng Thiên Mã, Thiên Tướng cùng miếu vượng, trấn mệnh.
41. Cách cục Lộc Mã giao trì.
Tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc), lại có Thiên Mã gia hội. Lá
số sở hữu cách cục này thường là phát tài tại quê người hoặc có được tiền tài từ nơi xa đến, môi trường
sống có nhiều thay đổi lớn, thường xa quê, du lịch, sự nghiệp chủ về bôn ba vất vả để làm ăn. Gặp nhiều
cát tinh sẽ trở thành cự phú.
Kinh văn có viết: " Lộc Mã thích được song hành", " Thiên Lộc, Thiên Mã, thi cử thành tích lẫy lừng".


Nhận định về cát cách Hóa Lộc, Lộc Tồn:
Sao Hóa Lộc và Sao Lộc Tồn là hai tài tinh quan trọng trong Tử Vi Đẩu Số, hai ngôi sao này có những
điểm tương đồng và khác biệt về tính cách, đồng thời có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Nếu trong lá số tử
vi chúng nằm đồng cung, hội chiếu lẫn nhau, hoặc gia hội với các cát tinh khác sẽ tạo nên các cát cách
có lợi cho mệnh lý, những cách cục đó về cơ bản gồm những loại sau đây:
Quyết Sát Hóa Lộc: Hỏa Tinh miếu vượng trấn mệnh, được ba sao Thất Sát, Hóa Quyền, Hóa Lộc miếu
vượng hội chiếu, có ưu điểm là tính cách cương liệt dũng cảm, tuy gặp nhiều nguy hiểm vẫn uy nghi lẫm
liệt.

Lộc Văn củng mệnh: Lộc Tồn nằm cùng cung với Văn Khúc, cung vị tam phương tứ chính có Văn Xương
củng chiếu, lá số được cách này sẽ giàu sang, nhờ tài văn mà có được của cải, trở thành nhân sĩ nổi
tiếng, lại giàu có nhưng gặp sát tinh sẽ là mệnh bình thường.
Lộc hợp uyên ương: Lộc Tồn và Hóa Lộc cùng trấn thủ cung mệnh, có ưu điểm chủ giàu sang, quan
tước, tiền tài có đủ, được người kính trọng, có danh vọng, nhiều phúc, tài hoa nhưng có khuyết điểm là
khi hai sao Lộc trấn mệnh mà gặp sao Thiên Đồng chủ về lười biếng, gặp Thiên Lương chủ về khoác lác.
Song Lộc triều viên: Sao Lộc Tồn, Hóa Lộc hội chiếu tại cung vị tam phương tứ chính của cung mện (tức
mệnh, tài, quan, di). Có ưu điểm là khi Lộc Tồn, Hóa Lộc đóng tại cung phu thê hoặc hợp chiếu cung phu
thê thì chồng giàu nhờ vợ, vợ sang nhờ chồng nhưng kỵ gặp không vong.
Lộc Mã bội ấn: Sao Lộc Tồn và mệnh Mã cùng nằm tại cung mệnh, tài, thiên di, điền trạch, không bị hung
sát tinh xung phá, có ưu điểm là càng hoạt động càng có tiền của, sự thay đổi của hoàn cảnh sẽ đưa đến
phát triển và tiền tài, quyền lực lớn, giàu có có khuyết điểm là chuyên quyền.
Lộc Mã giao trì: Tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc), Thiên Mã
gia hội, có ưu điểm là thường phát tài tại quê người hoặc có tiền của từ xa tới, môi trường sống có nhiều
thay đổi, thường đi xa, du lịch, có khuyết điểm là gặp nhiều bôn ba, vất vả.
Khoa danh Lộc hội: Sao Hóa Khoa tại cung mệnh, cung vị tam phương tứ chính có Lộc Tồn, Hóa lộc hội
chiếu, khuyết điểm kỵ gặp hung tinh, sát tinh, Kỵ tinh đồng cung hoặc xung phá.
Đối chiếu tính cách của hai sao Hóa Lộc và Lộc Tồn
Hóa Lộc: Thuộc tính ngũ hành - Âm Thổ
Chủ: Tài Lộc
Hóa: Tài Lộc (động)
Khả năng: Cụ thể hóa tài phú
Cung vị: Có thể nhập tất cả các cung, nhưng kỵ nhập bốn cung Mộ - Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Lộc Tồn: Thuộc tính ngũ hành - Âm Thổ
Hóa: Phú quý (tinh).
Chủ: Lộc trời, tuổi thọ
Khả năng: Giải ách, chế hóa.
Cung Vị: Không nhập bốn cung mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, luôn nằm giữa Kình dương, Đà La.

42. Cách cục Nhị diệu đồng lâm

Mệnh đóng tại cung Sửu, Thái Âm và Thái Dương tại Mùi, Mệnh đóng tại cung Mùi, Thái Dương và Thái
Âm tại cung Sửu. Tại cung vị tam phương có sao Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc là
phù hợp với cách cục này.


Ca quyết:
Mệnh trung nhật nguyệt hỷ tương phùng
Cánh ngộ Khoa Quyền tại hóa trung
Thử mệnh võ quan tu kiện tiết
Văn quan định chủ vị tam công
Nghĩa là:
Thái Âm, Thái Dương ưa gặp mặt
Nếu gặp Khoa, Quyền được hóa xong
Đi theo nghiệp võ được công lớn
Quan văn thăng chức đến tam công
Kinh văn có viết: " Mệnh đóng tại Sửu được Thái Dương, Thái Âm chầu về sinh năm Bính, Mậu nhiều
phúc lộc. Đồng cung bình thường, là trung cục, đối chiếu được phú quý, tiêu trừ tai họa". " " Nhật, Nguyệt
đóng tại mệnh không tốt bằng đối chiếu cung mệnh", " Nhật, Nguyệt cùng tại Mùi, cung mệnh đóng tại
Sửu, có tài làm công hầu" (gặp sao hóa cát là tốt, có lợi cho người sinh năm Bính, Mậu), " Nhật Nguyệt
tại cung Sửu, mệnh đóng tại Mùi, có tài làm công hầu" (Gặp sao hoá cát là tốt, có lợi cho người sinh năm
Bính, Tân"), " Nhật, Nguyệt, Khoa, Lộc tại Sửu Mùi, ắt làm đến công hầu".
43. Cách cục Đan trì quế trì
Sao Thái Dương trấn mệnh tại cung Thìn hoặc Tỵ, sao Thái Âm trấn mệnh tại cung Dậu hoặc Tuất, cả hai
sao này đều nằm tại cung vượng, Thái Dương là đan trì (thềm son), Thái Âm là quế trì (thềm quế), nên
mới có tên gọi này. Lá số gặp cách cục này chỉ về sớm được thành công, như đỗ đại học, thừa kế di sản,
du học nước ngoài, hoặc làm việc trong những công ty cực tốt, sớm được cất nhắc bổ nhiệm, để làm
người kế nhiệm trong tương lai, hoặc kinh doanh phát tài....Tại cung tam phương tứ chính có cát tinh gia
hội, tiền đồ càng thêm tốt đẹp.
Ca quyết:
Nhị diệu thường minh chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định kỳ hùng
Thiếu niên tế ngộ phong vân hội
Nhất được thiên trì tiện hóa long
Nghĩa là:
Nhật nguyệt cùng sáng thường đắc địa
Tài hoa danh tiếng được thỏa lòng
Tuổi trẻ tài cao sớm thành tựu
Một bước lên mây sớm hóa rồng
Kinh văn có viết: " Hóa Khoa tại mệnh, Hóa Quyền đến chầu, thi cử đỗ đạt", " Khoa, Quyền đối diện, cá
chép vượt sóng hóa rồng".
44. Cách cục Cực hướng Ly minh.
Sao Tử Vi trấn mệnh tại cung Ngọ, cung vị tam phương tứ chính không có sát tinh, là hợp với cách cục
này. Sao Tử Vi là sao Bắc Cực, cung Ngọ là vị trí của quẻ Ly, nên mới có tên gọi này. Theo cách cục này,
Tử Vi nhập miếu tại cung Ngọ, nếu không gặp sát tinh, cho dù không được cát tinh phò trợ cũng chủ về
phú quý, nếu gặp được cát tinh sẽ hiển đạt làm quan lớn hoặc trở thành bậc cự phú trong giới kinh
doanh nên đây là cách cục cực tốt. Nếu sao Tử Vi trấn mệnh tại cung Tý, uy thế kém xa so với cung Ngọ.
Ca quyết:
Thừa thông Tư gián túc uy phong
Khí tượng đường đường lập điện trung
Kỷ chuyển vương đình phân nội sự
Chung thân phú quý vị tam công


Nghĩa là:
Ngự sử tư gián đủ uy phong
Uy nghi, lẫm liệt ở trong cung
Một tay xử lý việc chính sự
Trọn đời phú quý chức tam công
Kinh văn viết rằng: " Tử Vi đóng tại cung Ngọ, không gặp sát tinh, làm quan đến công khanh", " Tử Vi tại
Ngọ, không gặp Dương, Đà, sinh năm Giáp, Đinh, Kỷ làm quan đến công khanh.

45. Cách cục Hóa tinh phản quý
Sao Thiên Đồng trấn mệnh tại cung Tuất, can năm sinh là Đinh, sao Cự Môn trấn mệnh tại cung Thìn,
can năm sinh là Tân, hai trường hợp này là cách cục Hóa tinh phản quý. Do sao Thiên Đồng tại cung
Tuất là cùng bình, vốn dĩ bất lợi, nhưng nếu gặp người sinh năm Đinh, cung Dần có Thái Âm hóa Lộc,
Thiên Cơ hóa Khoa, cung mệnh có Thiên Đồng hóa Quyền, cung đối có Cự Môn hóa Lộc xung chiếu,
nên lại là cách cục đại phú, đại quý. Cự Môn tại Thìn là cung bình, vốn dĩ bất lợi, nhưng nếu gặp người
sinh năm Tân, sẽ có Cự Môn hóa Lộc, ám hợp với Lộc Tồn tại cung Dậu, cung tài bạch có Thái Âm hóa
Quyền nên chủ về giàu sang. Nếu gặp Văn Xương hóa Kỵ tại cung Mệnh hoặc cung thiên di cũng không
coi là hung, vẫn chủ về phú quý. Nếu như lại gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp là phá cách.
Ca quyết:
Tam tinh biến hóa tối vô cùng
Đồng Tuất tương phùng Cự biến long
Sinh trị Đinh, Tân tu phú quý
Thanh niên công chính miếu đường trung
Nghĩa là:
Ba sao biến hóa thật vô cùng
Cùng nhập cung Tuất, Cự biến rồng
Sinh năm Đinh, Tân được phú quý
Tuổi trẻ làm quan trước thềm rồng
Trong kinh văn có viết: " Thiên Đồng tại cung Tuất là phản bội, sinh năm Đinh hóa cát chủ về hiển quý", "
Cự Môn tại Thìn, Tuất là cung hãm, người sinh năm Tân hóa cát phúc lộc dồi dào", " Thìn, Tuất kỵ gặp
Cự Môn hãm, người sinh năm Tân gặp được lại là cách cục tốt", " Cự Môn, Thái Dương hợp chiếu là
cách cục tốt".
46. Cách cục Tướng tinh đắc địa
Sao vũ Khúc trấn mệnh, lại có Lộc Tồn, Khoa, Khoa, Quyền, Lộc, Tả , Xương, Khúc gia hội là thuộc cách
cục này.
Ca quyết:
Tướng tinh nhập miếu thực vi tường
Vị chính quan cao đáo xứ cường
Lược địa công thành đa diệu toán

Uy phong lẫm lẫm trấn biên cương
Nghĩa là:
Vũ Khúc nhập miếu thực cát tường
Chức trọng quyền cao thực vững vàng
Cướp đất hạ thành nhiều mưu kế
Uy phong lẫm liệt trấn biên cương
Kinh văn có viết: " Vũ Khúc miếu vượng, uy danh hiển hách", " Vũ Khúc nhập miếu nằm cùng cung với
Văn Khúc, đại quan, đại tướng", " Vũ Khúc, Khôi, Việt cùng miếu vượng, làm quan giàu có", " Vũ Khúc,


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×