Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Giải pháp tăng cường huy vốn tại Công ty xuất nhập khẩu Hai Bà Trưng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.25 KB, 70 trang )

Lời nói đầu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào,
vốn đều đợc xem là yếu tố không thể thiếu, là đòi hỏi đầu tiên bắt buộc phải có và
đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp.
Đối với một nền kinh tế mới vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn đầu của quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nh nớc ta hiện nay, nhu cầu về vốn để đổi mới công
nghệ và phát triển của các doanh nghiệp rất lớn. Do đó, đi tìm lời giải về vốn hay
nói cách khác là các biện pháp nâng cao khả năng huy động vốn của doanh nghiệp
là vấn đề mang tính thời sự và thiết thực đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay.
Là một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực ngoại thơng, Công ty xuất nhập
khẩu Hai Bà Trng đơng nhiên không nằm ngoài xu thế này. Trong quá trình thực
tập tại Công ty, đợc sự giúp đỡ và hớng dẫn rất nhiệt tình của cô giáo hớng dẫn và
các cô chú trong Công ty, em đã bớc đầu đợc làm quen với thực tế, nghiên cứu
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vận dụng lý luận vào thực tiễn
và từ thực tiễn làm sáng tỏ hơn những lý luận đợc nghiên cứu trong nhà trờng. Qua
đó, em đã chú trọng đi sâu nghiên cứu đề tài: Giải pháp tăng cờng huy động vốn ở
Công ty xuất nhập khẩu Hai Bà Trng - một trong những vấn đề, mà theo em, có
ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Công ty
trên thị trờng quốc tế.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
ba chơng:
Chơng I. Các phơng thức huy động vốn của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng.
Chơng II. Thực trạng huy động vốn tại Công ty xuất nhập khẩu Hai Bà
Trng.
1
Chơng III. Giải pháp tăng cờng huy vốn tại Công ty xuất nhập khẩu Hai
Bà Trng.
Bằng những kiến thức thu thập đợc trong thời gian học tập ở trờng và những


kiến thức có đợc qua học hỏi thầy cô, bạn bè, các cô chú trong Công ty xuất nhập
khẩu Hai Bà Trng, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hớng dẫn em đã hoàn
thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn cô, các cô các chú trong Công ty xuất nhập khẩu
Hai Bà Trng, các thầy cô giáo trong khoa và bạn bè đã giúp đỡ em trong thời gian
vừa qua.
2
Chơng I
Các phơng thức huy động vốn của doanh
nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Sự cần thiết phảI huy động vốn đối với
doanh nghiệp
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập một doanh nghiệp và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn
đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh với mục đích cơ bản là tạo ra lợi nhuận cho chủ
sở hữu. Vậy vốn là gì ?
Trong thực tế đã có rất nhiều quan điểm khác nhau khi nói về vốn của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng vốn của doanh nghiệp đợc coi là toàn bộ giá trị
đợc ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo, tức là không tham gia vào
một quá trình sản xuất riêng biệt nào mà trong suốt thời gian tồn tại của doanh
nghiệp, từ lúc mới hình thành đến lúc kết thúc.
Vốn trong doanh nghiệp đợc thể hiện dới dạng giá trị tiền tệ và đồng thời đại
diện cho một giá trị tài sản nhất định. Thông thờng, ngời ta hiểu vốn là tiền thuần
tuý, tuy nhiên cần phải phân biệt vốn và tiền. Muốn có vốn thì phải có tiền song
có tiền cũng cha hẳn là có vốn. Tiền đợc gọi là vốn chỉ khi nó thoả mãn những
điều kiện sau:
- Tiền phải đợc đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định, tức là nó phải đợc
bảo đảm bằng một lợng tài sản có thực.

- Tiền phải đợc tích tụ và tập trung một lợng nhất định. Sự tích tụ và tập
trung một lợng tiền là để làm cho nó có đủ sức để đầu t cho một dự án kinh doanh,
cho dù là một dự án nhỏ.
3
- Khi đã có đủ về lợng, tiền phải đợc vận động nhằm mục đích sinh lợi. Cách
vận động và phơng thức vận động của tiền tệ là khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong quá trình vận động đó, tiền có thể thay
đổi hình thái biểu hiện, nhng trong bất kỳ trờng hợp nào, điểm xuất phát ban đầu
và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị- là tiền. Ta có thể chứng
minh điều này qua mô hình vận động của vốn tiền tệ trong các loại hình doanh
nghiệp khác nhau sau:
Đối với doanh nghiệp sản xuất, mô hình vận động của tiền là:
TLLĐ

T --- H ... SX .. HT
ĐTLĐ
Đối với doanh nghiệp thơng mại ta có mô hình: T---- H ---- T
Trong doanh nghiệp tiền tệ mô hình vận động đơn giản hơn cả: T---- T
Kết thúc một chu kỳ vận động, dù là ở doanh nghiệp nào, đồng tiền cũng
phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu của nó (T>T). Điều
này thể hiện khả năng sinh lợi của vốn tiền tệ - đây vừa là mục đích sản xuất kinh
doanh vừa là phơng tiện để vốn đợc bảo tồn và tăng trởng, tiếp tục vận động ở chu
kỳ sau.
Nh vậy, vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng phải là tiền đợc vận động với mục
đích sinh lợi.
Trong nền kinh tế thị trờng mọi vận hành kinh tế đều đợc tiền tệ hoá, do vậy,
bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào, dù ở bất cứ cấp độ nào doanh
nghiệp hay quốc gia luôn luôn cần có một lợng vốn nhất định. Đối với doanh
nghiệp, vốn là điều kiện tiên quyết, là điểm xuất phát đợc ứng ra để chuyển hoá
thành các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn phải có trớc khi diễn ra

hoạt động sản xuất kinh doanh, sau đó đợc sử dụng vào kinh doanh, và sau một
chu kỳ hoạt động, nó phải đợc thu về để tiếp ứng cho chu kỳ hoạt động sau. Vốn
của doanh nghiệp không thể bị mất đi, vì đồng nghĩa với mất vốn là nguy cơ phá
sản.
4
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, mọi hoạt động từ việc xác định mục tiêu
cho đầu t dài hạn, tìm nguồn tài trợ cho đến việc đa ra các quyết định tài chính
ngắn hạn - tức là ba vấn đề quan trọng đầu tiên của doanh nghiệp, đều gắn liền tới
các hoạt động có liên quan đến vốn. Nh vậy rõ ràng, vốn là bộ phận không thể
thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và do đó việc huy
động, đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất có tác động mạnh mẽ đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc huy động đủ vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn
ra liên tục từ khâu mua sắm vật t, sản xuất, cho đến tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa,
trong nền kinh tế thị trờng tự do cạnh tranh, các doanh nghiệp muốn tồn tại phải
có đợc các bí quyết, các công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động, sản
xuất ra các sản phẩm có chất lợng cao, hạ giá thành sản phẩm Để thực hiện đợc
điều này, doanh nghiệp cần phải có vốn để hoạt động và đầu t.
Huy động vốn có ý nghĩa quyết định đến quy mô hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là
trong thời đại bùng nổ khoa học và công nghệ nh ngày nay thì nhu cầu vốn lại
càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết và có xu thế tăng không ngừng. Nó giúp
doanh nghiệp có thể chớp đợc thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế trong cạnh tranh.
Huy động vốn còn ảnh hởng đến phạm vi hoạt động hay việc đa dạng hoá
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thờng, khi muốn tham gia kinh
doanh vào một lĩnh vực mới nào, doanh nghiệp cũng phải có một lợng tiền lớn cho
việc đầu t máy móc sản xuất, dây chuyền công nghệ, xây dựng hệ thống phân phối
sản phẩm Nếu không có khả năng tài chính mạnh doanh nghiệp khó có thể thực
hiện đợc hoạt động này dù là ngay ở những bớc đầu tiên nh phân tích thị trờng,
xây dựng phơng án kinh doanh

Cuối cùng, việc đảm bảo nguồn vốn kinh doanh còn giúp doanh nghiệp
chống đỡ đợc những tổn thất, rủi ro trong quá trình hoạt động, đặc biệt là những
lĩnh vực kinh doanh nhiều rủi ro nh ngân hàng.
Nh vậy, có thể thấy, huy động vốn là hoạt động có ý nghĩa đối với quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tiễn nền kinh tế trong những năm qua
5
cũng cho thấy doanh nghiệp nào có lợng vốn càng lớn thì càng có thế chủ động
trong kinh doanh và có thể thắng đợc trong cạnh tranh. Ngợc lại doanh nghiệp nào
thiếu vốn kinh doanh, không có chiến lợc tài trợ trớc mắt cũng nh lâu dài thờng
đánh mất vai trò của mình trên thị trờng, mất bạn hàng thờng xuyên ổn định,
không tạo ra sức mạnh và hiệu quả tổng hợp trong kinh doanh.
Tuy nhiên, đối với mỗi doanh nghiệp, để có đợc lợng vốn mong muốn không
phải là điều đơn giản và trong quá trình xây dựng kế hoạch tài trợ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải cân nhắc xem sẽ huy động vốn
từ những nguồn nào, với chi phí tơng ứng là bao nhiêu để có đợc cơ cấu vốn hợp
lý nhất?
1.2. Các phơng thức huy động vốn của
doanh nghiệp
Chúng ta đều đã thấy rằng vốn là điều kiện không thể thiếu đối với một
doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể nh:
ngành nghề kinh doanh, quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, trình độ quản
lý, trình độ khoa học kỹ thuật, chiến lợc phát triển mà mỗi doanh nghiệp có thể
có các phơng thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trờng, các
phơng thức huy động vốn cho doanh nghiệp ngày càng đợc đa dạng hoá, giải
phóng các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thúc đẩy sự hút vốn vào các
doanh nghiệp. Sau đây là các nguồn vốn và các phơng thức huy động vốn mà các
doanh nghiệp có thể sử dụng.
1.2.1. Nguồn vốn của doanh nghiệp.
Vốn của một doanh nghiệp là cơ sở vật chất cho hoạt động của doanh
nghiệp. Có thể nói sự tồn tại và độ tin cậy của một doanh nghiệp trớc đối tác phụ

thuộc vào cấu trúc vốn và t cách pháp lý của doanh nghiệp. Trong đó, cấu trúc vốn
thể hiện tỷ trọng các nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Thông thờng vốn, của một doanh nghiệp đợc hình thành từ các nguồn sau:
1.2.1.1. Căn cứ vào thời gian luân chuyển: ta có thể phân chia nguồn vốn
của doanh nghiệp thành nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn.
6
Thông thờng những nguồn vốn có thời hạn hoàn trả từ 1 năm trở nên gọi là
nguồn dài hạn còn những nguồn vốn có thời hạn hoàn trả dới một năm gọi là
nguồn ngắn hạn. Trong nguồn dài hạn ngời ta còn phân ra nguồn dài hạn với thời
gian hoàn trả từ ba năm trở nên (có nơi tính từ 5 năm) và nguồn trung hạn (từ 1
năm đến 3 năm). Tuy nhiên tiêu chuẩn và quan niệm về thời gian để phân loại thực
tế không giống nhau giữa các nớc, ngay cả các ngân hàng cũng có thể phân loại
khác nhau.
1.2.1.2. Xét trên góc độ quyền sở hữu đối với các khoản vốn: ta có vốn chủ
sở hữu và nợ.
Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn của chính chủ doanh nghiệp, đợc hình thành
từ vốn góp ban đầu cho việc thành lập doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh, vốn bổ sung trong quá trình kinh doanh (lợi nhuận để lại, thu
từ nhợng bán tài sản), chênh lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ của doanh nghiệp,
vốn đầu t xây dựng cơ bản
Vốn vay là các nguồn vốn hình thành từ việc đi vay từ ngân hàng thơng mại
và các tổ chức tín dụng khác, phát hành trái phiếu, vay doanh nghiệp khác, sử
dụng tín dụng thơng mại
Đây là cách phân loại đợc sử dụng phổ biến hơn các hình thức khác bởi nó
giúp các doanh nghiệp nắm đợc tình hình tài chính của mình dựa trên việc so sánh
phần vốn chủ sở hữu với phần đợc tài trợ từ các chủ nợ, đồng thời xác định nghĩa
vụ của chủ doanh nghiệp trong việc thanh toán nợ vay. Trên cơ sở đó, chủ doanh
nghiệp có thể xác định đợc cơ cấu vốn tối u cho doanh nghiệp trong từng giai đoạn
cụ thể.
Ngoài ra ngời ta còn có thể phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp theo đặc

tính thờng xuyên (nguồn tài trợ thờng xuyên) và tính tạm thời (nguồn tài trợ tạm
thời) song hình thức này không phổ biến bằng hai hình thức trên.
1.2.2. Các phơng thức huy động vốn của doanh nghiệp.
Trên cơ sở các nguồn vốn trên, doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng có
thể sử dụng các phơng thức huy động chủ yếu sau.
1.2.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu.
7
Khi một doanh nghiệp đợc thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có
một lợng vốn nhất định. Đây là nguồn tài trợ có độ an toàn cao nhất đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời nó là tiêu thức để các chủ nợ thể
hiện mức độ tin tởng và sự đảm bảo an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu
doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong sản
xuất kinh doanh chủ yếu sẽ do các chủ nợ gánh chịu. Nh vậy, nguồn vốn chủ sở
hữu cũng là một yếu tố ảnh hởng đến khả năng huy động vốn từ nợ vay của doanh
nghiệp.
Các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì vốn chủ sở hữu có nguồn gốc khác
nhau:
Đối với doanh nghiệp Nhà nớc (Nhà nớc là chủ sở hữu) vốn đầu t ban đầu là
vốn đầu t của ngân sách Nhà nớc.
Trong doanh nghiệp t nhân, vốn đầu t ban đầu là vốn của chủ sở hữu duy
nhất của doanh nghiệp bắt buộc phải có khi thành lập doanh nghiệp, gọi là vốn
pháp định. Tùy từng ngành nghề kinh doanh mà Nhà nớc quy định một mức vốn
riêng. Chẳng hạn, theo điều 9 khoản 2 Luật doanh nghiệp T nhân (1994) quy định:
Có đủ vốn đầu t ban đầu phù hợp với quy mô và ngành nghề kinh doanh. Vốn
đầu t ban đầu không đợc thấp hơn vốn pháp định do Chính phủ quy định .
Đối với Công ty cổ phần, nguồn vốn này đợc biểu hiện dới hình thức vốn cổ
phần, vốn này do những ngời sáng lập công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để huy
động thông qua việc bán những cổ phiếu đó.
Đối với doanh nghiệp liên doanh: vốn đầu t ban đầu đợc biểu hiện dới hình
thức vốn liên doanh, vốn này đợc hình thành do sự đóng góp giữa các chủ đầu t

hoặc các doanh nghiệp để hình thành một doanh nghiệp mới.
Bên cạnh nguồn vốn đầu t ban đầu, doanh nghiệp có thể bổ sung nguồn vốn
của mình bằng một số phơng thức sau:
- Huy động nội bộ: Theo phơng thức này doanh nghiệp sẽ tăng nguồn vốn
của mình bằng cách trích một phần lợi nhuận thu đợc trong năm vào quỹ đầu t
phát triển. Để làm đợc điều này, trớc tiên doanh nghiệp phải làm ăn có lãi. Sau đó,
doanh nghiệp có thể giảm tỷ lệ trích lập các quỹ dự phòng, quỹ khen thởng, quỹ
8
phúc lợi hoặc thay đổi chính sách phân chia lợi nhuận cho các cổ đông (đối với
công ty cổ phần). Đây là một phơng thức huy động vốn quan trọng đối với doanh
nghiệp. Tuy nhiên, việc thực hiện có đạt hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào lợi
nhuận thu đợc và hiệu qủa của việc tái đầu t.
- Phát hành thêm cổ phiếu mới (đối với công ty cổ phần): là một phơng thức
huy động có hiệu quả các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu
cầu mở rộng kinh doanh của công ty cổ phần. Cổ phiếu là chứng khoán vốn và ng-
ời nắm giữ cổ phiếu chính là ngời sở hữu công ty. Tuỳ theo đặc điểm riêng mà các
công ty có thể lựa chọn phát hành một trong hai hoặc cả hai loại cổ phiếu cơ bản
sau:
* Cổ phiếu thờng: là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì đặc điểm của nó đáp
ứng đợc cả hai phía là ngời đầu t và phía công ty phát hành. Phần lợi tức mà cổ
đông nhận đợc từ việc sở hữu loại cổ phiếu này phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của công ty trong từng năm. Các cổ đông có quyền tham gia vào kiểm soát và điều
khiển mọi hoạt động của công ty thông qua việc bỏ phiếu hoặc chỉ định thành viên
ban quản trị. Tuy nhiên, huy động vốn theo phơng thức này phải xét đến nguy cơ
bị thôn tính. Do đó, phải xét đến tỷ lệ cố phần tối thiểu mà mỗi cổ đông đợc phép
nắm giữ để duy trì tỷ lệ cân đối về sở hữu công ty.
* Cổ phiếu u tiên: là loại cổ phiếu thờng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong
tổng số cổ phiếu đợc phát hành. Cổ phiếu u tiên khác với cổ phiếu thờng ở chỗ ng-
ời chủ cổ phiếu này đợc hởng một tỷ lệ cổ tức cố định và đợc thanh toán lãi trớc
các cổ đông thờng. Tuy nhiên, những cổ đông này lại không có quyền quyết định

những vấn đề quan trọng của công ty.
Số lợng cổ phiếu phát hành thêm đợc xác định không chỉ dựa trên nhu cầu
vốn bổ sung của công ty mà còn phụ thuộc vào số cổ phiếu tối đa công ty đợc
phép phát hành và số cổ phiếu đã phát hành trên thị trờng. Bên cạnh đó còn phải
xem xét các nhân tố khác đặc biệt là nhiệt độ trên thị trờng chứng khoán.
1.2.2.2. Huy động vốn từ Ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng
khác.
9
Trong nền kinh tế thị trờng, hầu nh không một doanh nghiệp nào có thể hoạt
động mà không vay vốn ngân hàng. Việc huy động vốn bằng hình thức này giúp
doanh nghiệp tăng khả năng tài trợ các nhu cầu bổ sung cho việc mở rộng và phát
triển sản xuất kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy
mô kinh doanh bằng việc hoàn trả các khoản nợ khi đến hạn và giảm số lợng vốn
vay.
Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác để đáp ứng
cho nhu cầu vốn cả trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, song phải đáp ứng đợc
những yêu cầu nhất định của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác nh phải có
phơng án kinh doanh khả thi, phải là đơn vị hạch toán độc lập và các yêu cầu về
tài sản thế chấp, cầm cố Trên cơ sở các điều kiện xin vay đợc thực hiện đầy đủ,
ngân hàng sẽ cấp vốn cho doanh nghiệp dới các hình thức chủ yếu sau:
- Tín dụng hạn mức là một hình thức cho vay đợc thực hiện trên cơ sở hợp
đồng tín dụng, trong đó doanh nghiệp đợc phép sử dụng d nợ trong một giới hạn
và thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai. Chỉ khi nào doanh nghiệp sử dụng
mới đợc coi là tín dụng cấp phát và mới đợc tính lãi.
- Chiết khấu thơng phiếu là hình thức tín dụng ngắn hạn, trong đó doanh
nghiệp chuyển nhợng quyền sở hữu thơng phiếu cha đáo hạn cho ngân hàng để
nhận một số tiền bằng mệnh giá thơng phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí.
Doanh nghiệp sử dụng hình thức vay vốn này khi có nhu cầu tiền ngay mà không
phải đợi đến ngày đáo hạn của thơng phiếu. Tuy nhiên việc vay đợc có thuận lợi
hay không còn phụ thuộc vào chất lợng của thơng phiếu nên phơng thức này

không phải lúc nào cũng hiệu quả.
- Factoring mua nợ (Bao thuê) là một dịch vụ do công ty con của ngân hàng
thực hiện, là nghiệp vụ đi mua lại các yêu cầu chi trả của doanh nghiệp để rồi sau
đó nhận các khoản chi trả của yêu cầu đó. Thông thờng các yêu cầu chi trả ở đây
là ngắn hạn. Các công ty mua nợ sẽ chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, thu hồi và
chịu rủi ro về các khoản chi trả của các yêu cầu chi trả đó.
Ngoài các hình thức trên, ngân hàng còn cấp vốn cho doanh nghiệp theo các
hình thức khác nh: tín dụng ứng trớc, tín dụng bằng chữ ký
10
Riêng trên lĩnh vực xuất nhập khẩu, ngân hàng thực hiện tài trợ cho các
doanh nghiệp thông qua các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu sau:
- Tài trợ vốn lu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu theo
đúng L/C quy định, hợp đồng ngoại thơng đã ký kết, đơn đặt hàng. Hình thức này
đợc tiến hành trớc khi giao hàng, thông thờng đợc áp dụng trong trờng hợp Ngân
hàng tài trợ vừa là Ngân hàng thanh toán cho L/C xuất. Nhà xuất khẩu xuất trình
bộ chứng từ và đợc thanh toán tại ngân hàng. Để giám sát và kiểm tra chặt chẽ tình
hình sử dụng vốn vay đúng mục đích, thông thờng Ngân hàng yêu cầu nhà xuất
khẩu phải có một số vốn nhất định cộng thêm với số tiền vay ngân hàng, để thu
mua hàng hoá, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu. Hàng hoá sẽ làm tài sản đảm
bảo để tiếp tục vay và đợc nhập tại kho ngân hàng, hoặc nhập kho mà trớc đó ngân
hàng và nhà xuất khẩu thoả thuận và đồng ý dới sự giám sát của ngân hàng, muốn
xuất hàng ra khỏi kho phải có sự đồng ý của ngân hàng.
- Tài trợ vốn trong thanh toán hàng xuất khẩu. Từ lúc giao hàng, nộp bộ
chứng từ vào ngân hàng thông báo L/C cho đến khi đợc ghi có trên tài khoản phải
trải qua một khoảng thời gian nhất định để xử lý và luân chuyển chứng từ. Nhà
xuất khẩu cần tiền có thể thơng lợng bộ chứng từ để chiết khấu hoặc ứng trớc tiền
tại nhân hàng đã đợc chỉ định rõ trong L/C hoặc ở bất kỳ ngân hàng nào.. Có hai
hình thức chiết khấu là chiết khấu truy đòi (ngân hàng sau khi thanh toán tiền cho
nhà xuất khẩu có quyền truy đòi nếu bộ chứng từ không đợc thanh toán) và chiết
khấu miễn truy đòi (ngân hàng sau khi thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu không

có quyền truy đòi nếu bộ chứng từ không đợc thanh toán). Trờng hợp bộ chứng từ
không hội đủ những điều kiện chiết khấu thì nhà xuất khẩu có thể yêu cầu ngân
hàng ứng trớc tiền hàng, khoảng 50%-60% giá trị hàng xuất. Hình thức tài trợ này
đợc tiến hành sau khi giao hàng.
- Hình thức mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu. Hình thức này thể hiện sự tài
trợ của ngân hàng dành cho các nhà nhập khẩu. Trong hình thức này các nhà nhập
khẩu phải ký quỹ. Mức ký quỹ sẽ do ngân hàng quyết định trên cơ sở thẩm định
các điều kiện về tài chính của doanh nghiệp, t cách pháp nhân của mặt hàng nhập
khẩu, tài sản thế chấp.
11
- Cho vay thanh toán bộ chứng từ nhập. Đối với nhà nhập khẩu khi hàng vừa
cập bến phải nộp tiền cho ngân hàng để thanh toán cho nhà xuất khẩu, thì mới
nhận đợc chứng từ để nhận hàng, bán hàng và thu hồi vốn. Đó là khoảng thời gian
khá dài, do đó nhà nhập khẩu cần có sự tài trợ từ ngân hàng. Căn cứ vào các yếu tố
nh đảm bảo tín dụng, mức tài trợ, khả năng thu hồi nợ đúng hạn ngân hàng sẽ
quyết định tỷ lệ tài trợ cho lô hàng nhập. Ví dụ nh nếu ký quỹ trị giá 20% giá trị lô
hàng thì ngân hàng chấp thuận tài trợ 60%, lúc này nhà nhập khẩu phải đóng thêm
20% giá trị lô hàng.
Ngoài ra, ngân hàng còn cấp vốn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thông
qua các hình thức bảo lãnh và tái bảo lãnh nh: bảo lãnh vay vốn bằng cách phát
hành th bảo lãnh, bảo lãnh bằng cách phát hành L/C trả chậm
Nói chung, hiện nay, các hình thức tài trợ vốn cho doanh nghiệp đợc các
ngân hàng sử dụng ngày càng phong phú nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có
đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, nguồn vốn vay ngân hàng
có đặc điểm là tơng đối nhỏ, thời gian ngắn, thủ tục phức tạp, điều kiện vay chặt
chẽ nên vẫn gây khó khăn cho doanh nghiệp khi muốn vay vốn. Do đó thông th-
ờng khi thiếu vốn các doanh nghiệp thờng nghĩ đến nguồn vốn tự có trớc khi nghĩ
đến ngân hàng.
1.2.2.3. Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu công ty.
Nh đã nói ở trên, nguồn vốn vay ngân hàng mặc dù rất linh hoạt song chỉ đáp

ứng nhu cầu kinh doanh trong ngắn hạn. Để khắc phục nhợc điểm này doanh
nghiệp có thể sử dụng phơng thức huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu
công ty.
Trái phiếu công ty là công cụ nợ dài hạn đợc một doanh nghiệp phát hành để
huy động vốn của các tổ chức cá nhân trong nền kinh tế nhằm phục vụ nhu cầu
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Thời hạn của trái phiếu công ty đợc
xác định từ ngày phát hành đến ngày thanh toán lại cho ngời mua. Khi huy động
vốn bằng phơng thức này, doanh ngiệp phải chịu trách nhiệm về số vốn đã đợc huy
động nh một khoản nợ và phải trả lãi vay theo một tỷ lệ nhất định.
12
Phơng thức huy động vốn này chỉ đạt đợc hiệu quả khi doanh nghiệp lựa
chọn đợc loại hình trái phiếu phù hợp. Do đó, trớc khi quyết định phát hành, doanh
nghiệp phải căn cứ vào khả năng tài chính của mình, tình hình cụ thể của thị trờng
tài chính, cũng nh cách thức trả lãi, chi phí trả lãi, khả năng lu hành và tính hấp
dẫn của trái phiếu đó. Nói chung, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những
loại trái phiếu khác nhau dới đây:
- Trái phiếu có lãi suất cố định: đây là loại trái phiếu đợc sử dụng phổ biến
nhất trong các loại trái phiếu công ty. Lãi suất của trái phiếu đợc xác định ngay
khi phát hành trái phiếu và có giá trị thực hiện cho đến khi tới hạn thanh toán.
Việc xác định lãi suất trái phiếu đợc đặt ra trong mối tơng quan so sánh với lãi
suất trên thị trờng vốn, đặc biệt là phải tính đến sự cạnh tranh với các trái phiếu
của các công ty khác.
- Trái phiếu có lãi suất thả nổi: loại trái phiếu này có lãi suất biến động theo
sự biến động của thị trờng vốn. Trong điều kiện nền kinh tế có mức lạm phát khá
cao và lãi suất thị trờng không ổn định thì các doanh nghiệp có thể khai thác tính u
việt của loại trái phiếu này. Tuy nhiên vệc quản lý loại trái phiếu này gặp một số
khó khăn do công ty không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay và phải tốn thời
gian cho việc thông báo các lần điều chỉnh lãi suất.
- Trái phiếu có thể thu hồi: loại trái phiếu này cho phép công ty có thể đIều
chỉnh lợng vốn sử dụng bằng cách mua lại các trái phiếu đã phát hành vào một

thời gian nào đó trớc ngày đáo hạn của trái phiếu. Loại trái phiếu này phải đợc quy
định công khai ngay khi phát hành để ngời mua trái phiếu đợc biết. Thời hạn và
giá cả khi chuộc lại cũng phải đợc quy định rõ ngay từ lúc phát hành. Thông th-
ờng, ngời ta quy định thời hạn tối thiểu mà trái phiếu sẽ không bị thu hồi, ví dụ
trong thời gian 36 tháng.
- Trái phiếu có thể chuyển đổi: là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một
lợng nhất định các cổ phiếu thờng. Việc huy động vốn bằng hình thức này có u
điểm là công ty có thể gắn bó ngời mua trái phiếu một cách lâu dài và đến một
thời gian thích hợp họ có thể mua cổ phiếu để trở thành cổ đông của công ty. Hơn
13
nữa, do hấp dẫn hơn, hình thức này có thể huy động đợc nguồn vốn có chi phí thấp
hơn các hình thức khác đồng thời đa dạng hoá các công cụ huy động vốn.
Ngoài các trái phiếu chủ yếu trên, công ty còn có thể lựa chọn một số loại
khác nh trái phiếu có bảo đảm (là trái phiếu đợc bảo đảm bằng tài sản của công ty)
hoặc trái phiếu không có bảo đảm (là loại trái phiếu không đợc bảo đảm bằng một
loại tài sản cụ thể nào)
Nói chung, huy động vốn cách phát hành trái phiếu công ty có u điểm là tiết
kiệm đợc chi phí đầu t; kiềm chế đợc lạm phát (do không làm tăng lợng tiền cung
ứng cho lu thông, chỉ nhằm sử dụng có hiệu quả hơn lợng tiền sẵn có trong lu
thông); chủ động khai thác trực tiếp nguồn vốn có sẵn và tiềm năng của các tổ
chức, cá nhân trong nền kinh tế. Nếu tận dụng đợc những u điểm này thì đây sẽ là
phơng thức tối u và khả thi cho giải pháp về vốn dài hạn của từng doanh nghiệp
trong nớc, đồng thời có lợi cho tổng thể nền kinh tế nớc nhà.
1.2.2.4. Huy động vốn thông qua tín dụng thơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp có thể tăng nguồn vốn của
mình bằng cách khai thác nguồn vốn tín dụng thơng mại hay còn gọi là tín dụng
nhà cung cấp. Nguồn vốn này đợc khai thác một cách tự nhiên trong quan hệ mua
bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp.
Tín dụng thơng mại xuất hiện trên cơ sở sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm do đặc điểm thời vụ trong sản xuất và mua hoặc bán sản phẩm, do

vậy xảy ra hiện tợng có một số nhà doanh nghiệp có hàng muốn bán, trong lúc đó
có một số nhà doanh nghiệp khác muốn mua nhng không có tiền. Trong điều kiện
này nhà doanh nghiệp với t cách là ngời bán muốn thực hiện đợc sản phẩm của
mình, họ có thể bán chịu hàng hoá cho ngời mua. Ngợc lại với t cách ngời mua,
doanh nghiệp có thể mua chịu hàng hoá.
Tín dụng thơng mại là một hình thức huy động rất đợc các doanh nghiệp a
dùng bởi tính tiện lợi và linh hoạt trong kinh doanh. Mặc khác nó còn tạo khả
năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện
ràng buộc cụ thể có thể đợc ấn định khi hai bên ký hợp đồng mua bán hay hợp
đồng kinh tế. Chi phí của việc sử dụng hình thức tín dụng này thể hiện qua lãi vay
14
đợc tính vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ. Trong mua bán hàng hoá trả chậm
chi phí này có thể ẩn dới hình thức nâng giá cao hơn so với bình thờng để bao hàm
luôn lãi suất tín dụng trong đó. Qui mô của khoản tín dụng này phụ thuộc vào thời
hạn mua chịu, tình trạng tài chính ngời bán, tình trạng tài chính ngời mua và giảm
giá hàng.
Có rất nhiều công cụ đợc sử dụng trong hình thức tín dụng này. Thông thờng,
khi mua bán hàng hoá ngời ta thờng sử dụng hoá đơn; hoá đơn sẽ đợc gửi cùng với
hàng chuyên chở cho ngời mua. Khi ngời mua đã nhận đủ hàng và ký vào hoá đơn
thì lúc này hoá đơn đã có giá trị pháp lý về việc ngời mua nợ tiền của ngời bán và
các thủ tục sau đó chỉ còn là việc chuyển tiền từ tài khoản của ngời mua sang tài
khoản của ngời bán theo thời gian thoả thuận giữu hai bên.
Một công cụ tín dụng thơng mại khác đợc sử dụng rộng rãi trên thơng trờng
là thơng phiếu. Thơng phiếu là sự cam kết tín dụng của ngời mua trớc khi hàng
hoá đợc chuyển đến. Trong thơng phiếu, ngời bán ghi rõ số tiền và hạn trả tiền mà
ngời mua phải thực hiện. Sau đó, thơng phiếu đợc gửi đến ngân hàng của ngời mua
cùng với các hoá đơn chứng từ về việc đã chuyển hàng cho ngời mua. Có hai loại
thơng phiếu cơ bản là thơng phiếu trả ngay (ngời bán yêu cầu bên mua trả tiền
ngay) và thơng phiếu có thời hạn (ngời bán không yêu cầu ngời mua trả tiền
ngay). Khi thơng phiếu đã đợc ngời mua hứa trả tiền vào một ngày nào đó trong t-

ơng lai thì nó đợc gọi là chấp nhận thơng mại. Ngời mua sẽ gửi chấp nhận thơng
mại lại cho ngời bán. Ngời bán có thể giữ chấp nhận thơng mại để đợi đến ngày
lấy tiền hoặc cũng có thể bán nó cho một ngời khác hoặc đến chiết khấu ở ngân
hàng thơng mại trong những trờng hợp cần thiết.
Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng hợp đồng bán hàng có điều kiện nh là một
công cụ tín dụng thơng mại. Hợp đồng này đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì
quyền sở hữu hợp pháp hàng hoá của mình cho đến khi ngời mua trả hết tiền. Các
hợp đồng bán hàng hoá có điều kiện thờng đợc trả làm nhiều lần và mỗi lần đều có
một chi phí lãi suất tơng ứng trong mỗi lần chi trả.
1.2.2.4. Huy động vốn qua hình thức tín dụng thuê mua.
15
Tín dụng thuê mua là hình thức tín dụng trung và dài hạn, đợc thực hiện
thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, các động sản và bất động sản khác.
Theo hình thức này, ngời cho thuê (chủ sở hữu tài sản) sẽ chuyển giao tài sản
cho ngời đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định (thời gian này đợc ghi
trong hợp đồng). Để đổi lại, ngời đi thuê phải trả cho cho chủ sở hữu một khoản
tiền thuê tng xứng với quyền sử dụng.Trong quá trình thuê, ngời đi thuê nhận lấy
gần nh toàn bộ trách nhiệm về quyền sở hữu bao gồm việc bảo quản tài sản, chi trả
tất cả các khoản thuế và bảo hiểm tài sản. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc
quyền chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo những điều
kiện đã thoả thuận trong hợp đồng.
Trong trờng hợp ngời thuê không có ý định mua lại tài sản sau thời gian thuê
và chỉ sử dụng tài sản đó trong một thời hạn đã định, thời gian thuê thờng rất ngắn
so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản. Ngời đi thuê chỉ phải trả một
khoản tiền thuê theo thoả thuận còn ngời cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành
của tài sản nh chi phí bảo hiểm, thuế tài sản cùng với mọi rủi ro về hao mòn vô
hình của tài sản. Hình thức này hoàn toàn phù hợp với những hoạt động mang tính
chất thời vụ của doanh nghiệp.
Còn đối với trờng hợp ngời thuê mua lại tài sản đã thuê, thời gian thuê thờng
rất dài và chiếm phần lớn đời sống hữu ích của tài sản. Hết giai đoạn thuê thoả

thuận trong hợp đồng, ngời cho thuê thờng uỷ qyuền cho ngời thuê làm đại lý bán
tài sản. Nếu ngời thuê quản lý, sử dụng tài sản tốt thì giá trị thực tế của tài sản có
thể lớn hơn nhiều so với giá trị còn lại của tài sản dự kiến trong hợp đồng. Họ có
thể mua lại hoặc có thể bán đợc với giá cao hơn để hởng phần chênh lệch.
Hình thức này tuy không trực tiếp cấp vốn cho các doanh nghiệp nhng đã
gián tiếp trợ giúp doanh nghiệp về mặt tài chính để các doanh nghiệp trang bị máy
móc thiết bị đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là
hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn rất mới mẻ đối với nớc ta, do đó việc nhanh
chóng triển khai các điều kiện về pháp lý, hoàn thiện cơ chế nghiệp vụ thuê mua,
xác lập và mở rộng đối tợng tài sản thuê mua, khách hàng thuê mua là việc làm
cần thiết nhằm tăng cờng nguồn tài trợ cho các doanh nghiệp hiện nay.
16
1.2.2.6. Huy động vốn từ việc liên doanh liên kết.
Khi muốn thực hiện một dự án nào đó mà không có đủ vốn hoặc không
muốn bỏ toàn bộ vốn vào đó, doanh nghiệp có thể kêu gọi vốn liên doanh từ bên
ngoài. Đây là hình thức huy động vốn trung và dài hạn phổ biến trong nền kinh tế
thị trờng. Doanh nghiệp có thể chọn một trong hai hình thức liên doanh sau đây:
- Cùng đối tác thành lập một pháp nhân kinh doanh mà vốn thành lập là số
vốn góp của mỗi bên. Các bên góp vốn liên doanh có thể dùng một phần tài sản
hoặc toàn bộ tài sản của mình để góp vốn.
- Các bên ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, không hình thành một pháp
nhân mà trách nhiệm và quyền hạn của các bên chỉ giới hạn trong hợp đồng đã ký
kết.
Đối với cả hai hình thức trên, các bên tham gia liên doanh đợc chia lãi hoặc
chịu lỗ nhiều hay ít phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp. Các bên liên doanh còn có quyền
rút vốn của mình và trong nhiều trờng hợp có thể làm liên doanh tan rã.
Doanh nghiệp có thể liên doanh với các loại hình doanh nghiệp khác nhau
nh doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp t nhân hoặc với các công ty nớc ngoài
Với hình thức này, doanh nghiệp không chỉ huy động đủ vốn cho hoạt động kinh
doanh của mình mà còn thu hút đợc công nghệ mới hoặc kinh nghiệm của đối tác,

đồng thời chia sẻ đợc rủi ro trong kinh doanh, song nếu doanh nghiệp quá yếu
kém thì rất dễ bị lợi dụng và thiệt hại khi dự án đổ vỡ.
1.2.2.7. Huy động vốn từ một số nguồn khác.
Trong hoạt động thực tế, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nội bộ doanh
nghiệp, gồm các khoản phải nộp và phải trả cho công nhân viên. Nguồn vốn này
tuy không lớn nhng trong nhiều trờng hợp nó giúp doanh nghiệp giải quyết đợc
những nhu cầu vốn có tính có tính chất tạm thời.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể tận dụng các nguồn vốn nhàn rỗi khác nh
các khoản phải nộp cho nhà nớc nhng cha nộp, các khoản phải trả cho các đơn vị
nội bộ nhng cha trả, các khoản chi phí trích trớc Các nguồn này sẽ đáp ứng đợc
phần nào nhu cầu vốn của doanh nghiệp, tuy nhiên nó chỉ trong thời gian ngắn và
không ổn định. Do đó các doanh nghiệp thờng chỉ coi nguồn vốn này nh một
17
nguồn mang tính chất bổ sung chứ không phải là một trong những nguồn tài trợ
chính.
Trên đây là những hình thức cơ bản mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để
huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuỳ thuộc vào các đặc
điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một hình thức huy động riêng.
Tuy nhiên dù có lựa chọn hình thức nào, doanh nghiệp cũng phải xem xét các
nhân tố có thể gây ảnh hởng đến quá trình huy động để có thể hạn chế đợc những
tác động tiêu cực đồng thời tận dụng đợc những u thế mà chúng tạo ra. Phần tiếp
theo sẽ trình bày về những nhân tố này.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng
huy động vốn của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, khả năng huy động vốn của doanh nghiệp chịu
tác động của nhiều nhân tố, cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.3.1. Nhân tố chủ quan.
1.3.1.1. Chi phí vốn, cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Vốn là nhân tố cần thiết của sản xuất. Cũng nh bất kỳ một nhân tố nào khác,
để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần phải bỏ ra một chi phí nhất định. Chi phí của

mỗi nhân tố cấu thành gọi là chi phí nhân tố cấu thành của loại vốn cụ thể đó.
Chi phí vốn là một nhân tố ảnh hởng lớn đến khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp. Đây chính là khoản tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đợc sử
dụng vốn hay chính là tỷ lệ sinh lợi cần thiết mà ngời chủ sở hữu của khoản tiền
đó yêu cầu. Các nhà đầu t chỉ chấp nhận cung cấp vốn cho doanh nghiệp khi họ đ-
ợc trả một khoản lãi xứng đáng và thông thờng những ngời này luôn mong muốn
một lãi suất cao. Tuy nhiên, nhà doanh nghiệp không thể trả lãi suất quá cao cho
nhà đầu t, họ luôn phải cân nhắc sao cho lợi nhuận thu đợc từ nguồn vốn huy động
đó không làm giảm số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Do đó, các
doanh nghiệp luôn có xu hớng tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp.
Tuy nhiên, một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiếm khi chỉ sử
dụng một nguồn vốn để tài trợ cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình ngay
18
cả khi đó là nguồn có chi phí thấp hơn các nguồn khác. Thông thờng, trong một
doanh nghiệp có hai loại vốn cơ bản là vốn chủ sở hữu và vốn vay. Một doanh
nghiệp ít nợ, nhiều vốn tự có sẽ làm cho các bạn hàng tin tởng bỏ vốn ra cho vay
hay góp vốn cùng đầu t. Nhng nguồn vốn này không nên ở mức quá lớn. Chủ
doanh nghiệp nên có một phần dự trữ để đề phòng rủi ro hoặc để phát triển
khuyếch trơng kinh doanh khi có thời cơ. Mặt khác, với việc tăng vốn thông qua
vay nợ, chủ doanh nghiệp có thể tăng đợc thu nhập trên vốn chủ sở hữu mà vẵn
nắm quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Song, nếu tỷ lệ nợ quá cao,
doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Do đó, trong quản
trị tài chính, các nhà quản lý phải xây dựng đợc cơ cấu vốn tối u, đảm bảo một tỷ
lệ hợp lý giữa vốn chủ sở hữu và nợ vay sao cho lợi ích thu đợc là cao nhất. Đó là
cơ cấu hớng tới sự cân bằng giữa rủi ro và lãi suất và nhờ đó tối đa hoá giá trị của
doanh nghiệp.
Trên cơ sở cơ cấu tối u (cơ cấu mục tiêu) đợc thiết lập phù hợp với tình hình
cụ thể của doanh nghiệp, các nhà quản lý mới tiến hành huy động vốn theo cách
giữ cơ cấu vốn thực tế theo cơ cấu vốn tối u sao cho lợi nhuận thu đợc là cao nhất.
Có bốn nhân tố chủ yếu tác động đến những quyết định về cơ cấu vốn của doanh

nghiệp:
- Rủi ro trong kinh doanh đợc coi là một trong những nhân tố có tác động
đến việc lựa chọn nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi
ro đề cập đến ở đây là rủi ro cố hữu của tài sản của doanh nghiệp nếu doanh
nghiệp không sử dụng nợ. Nh vậy, đối với những doanh nghiệp hoạt động trong
những lĩnh vực có rủi ro kinh doanh lớn thì việc sử dụng nợ nhiều không phải là
một giải pháp huy động tối u.
- Nhân tố thứ hai là vấn đề thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong trờng hợp
thuế suất thuế thu nhập của doanh nghiệp cao thì việc sử dụng nợ nhiều hơn sẽ có
lợi vì khi sử dụng nợ, phần lãi vay phải trả đợc tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ trớc
khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và nhờ đó hạ thấp đợc chi phí thực tế của nợ.
{Chi phí nợ sau thuế = Chi phí nợ trớc thuế*(1- thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp)}.
19
- Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp trong điều kiện thị trờng thay đổi
hay khả năng linh hoạt tài chính của doanh nghiệp cũng là một nhân tố ảnh hởng
đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng đảm bảo một
nguồn vốn ổn định để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong thời
gian dài, sẽ dễ dàng hơn trong việc kêu gọi nguồn tài trợ từ các nhà đầu t. Thật
vậy, khi đánh giá đặc điểm này chúng ta có thể thấy rõ ràng là những nhà cung
cấp vốn muốn tăng cờng tài trợ cho những doanh nghiệp có thể tự chủ về tài chính
hơn là những doanh nghiệp thụ động, và do đó ảnh hởng tới cơ cấu vốn của doanh
nghiệp.
- Nhân tố thứ t liên quan đến quan điểm của các nhà quản lý về việc sử dụng
vốn. Có những nhà quản lý sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm sử dụng nhiều nợ hơn để
tăng lợi nhuận song có những ngời lại thích sử dụng nhiều vốn chủ sở hữu hơn vì
mục tiêu an toàn cho doanh nghiệp.
Bốn nhân tố trên quyết định rất lớn đến mục tiêu cơ cấu vốn của doanh
nghiệp. Trong những thời kỳ khác nhau, tuỳ thuộc vào những điều kiện cụ thể của
nền kinh tế và của chính doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ đa ra một cơ cấu vốn

tối u để trên cơ sở đó doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ cho phù hợp.
Thông thờng, các doanh nghiệp luôn hớng tới cơ cấu vốn có chi phí trung
bình của vốn là thấp nhất. Việc xác định chi phí vốn trung bình (WACC) của
doanh nghiệp dựa trên chi phí nhân tố cấu thành của nguồn vốn đó bao gồm chi
phí nợ vay sau thuế (Kd.(1-t), với t là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp), chi
phí cổ phiếu u tiên (Kp) và chi phí lợi nhuận giữ lại (Ks) theo công thức:
WACC = Wd.Kd.(1-t) + Ws.Ks + Wp.Kp
Với Wd, Ws, Wp tơng ứng là tỷ trọng của nợ vay, cổ phiếu thờng và cổ
phiếu u tiên.
Do mỗi nguồn vốn huy động có chi phí khác nhau nên với cùng một lợng
vốn đợc huy động nhng tỷ lệ của các nguồn vốn khác nhau thì chi phí trung bình
của vốn cũng khác nhau.Vì thế, khi quyết định lựa chọn một nguồn vốn nào đó
cho kế hoạch tài trợ của mình, doanh nghiệp luôn luôn phải cân nhắc chi phí và tỷ
trọng của chúng sao cho chi phí trung bình của vốn là thấp nhất. Nh vậy, rõ ràng là
20
chi phí vốn và cơ cấu vốn có ảnh hởng mạnh mẽ và trực tiếp tới việc huy động vốn
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ huy động nguồn vốn nào, với quy mô là bao
nhiêu không chỉ phụ thuộc vào chi phí phải trả cho nguồn vốn đó mà còn phụ
thuộc vào cơ cấu vốn tối u mà doanh nghiệp đã đặt ra.
1.3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp chỉ có nhu cầu huy động thêm vốn khi tình hình hoạt
động kinh doanh ổn định và phát triển. Ngợc lại, một doanh nghiệp đang ăn lên
làm ra, có tình hình hình tài chính lành mạnh thì khả năng huy động vốn cũng
cao hơn. Điều này là hoàn toàn dễ hiểu bởi vì khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng
giao dịch với bất cứ đối tác nào (dù là ngân hàng hay một doanh nghiệp khác),
doanh nghiệp đều phải nắm bắt đợc khả năng thanh toán, thu lời cũng nh hiệu quả
sản xuất kinh doanh của đối tác đó. Cũng nh vậy, đối tác cũng phải tìm hiểu về
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nh vậy, rõ ràng là với một tình
hình tài chính lành mạnh doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc kêu gọi vốn từ
các nhà đầu t để tài trợ cho nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh của mình.

1.3.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn của một doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, nó phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Một doanh nghiệp có
hiệu quả sử dụng vốn cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp làm ăn có lãi, hiệu
quả sản xuất kinh doanh cao. Trong nền kinh tế thị trờng, đây là một nhân tố quyết
định khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo chiều rộng lẫn
chiều sâu. Hay nói cách khác, khi phân chia vốn vào các mục đích sử dụng một
cách hợp lý và đợc bảo toàn, doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc vốn và tránh đợc
lãng phí, tạo đợc uy tín tốt với bạn hàng và đơng nhiên là làm ăn có hiệu quả hơn,
từ đó nâng cao khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan nh: các chế độ, chính sách của nhà nớc có liên
quan, việc nắm vững và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, cách thức tổ
chức quản lý sản xuất kinh doanh, năng lực con ngời đặc biệt là đội ngũ quản lý,
21
việc chọn lựa và thực thi các chiến lợc của doanh nghiệp Để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn và bảo toàn vốn, các doanh nghiệp thờng áp dụng một số nguyên tắc
sau:
- Nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp: nh đã nói ở trên hiệu quả sử dụng
vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhng trong đó trình độ quản trị doanh nghiệp đóng
vai trò quyết định. Việc thực hiện tốt bốn chức năng cơ bản: hoạch định, tổ chức,
điều khiển, kiểm tra là điều kiện tiên quyết để đạt đợc hiệu quả sử dụng vốn. Vì
vậy, việc trang bị hay trang bị lại những kiến thức quản trị kinh doanh hiện đại, tạo
điều kiện cho cán bộ quản lý tham gia vào các khoá đào tạo, bồi dỡng về quản trị,
học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nớc phát triển là việc làm cần thiết.
- Lựa chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả, tránh lãng phí: để làm đợc
điều này doanh nghiệp phải dự đoán đợc thị trờng hiện tại cũng nh tơng lai để xây
dựng những phơng án kinh doanh phù hợp. Sau đó, trên cơ sở phân tích chi phí lợi
ích của dự án một cách cụ thể, doanh nghiệp mới tiến hành tìm kiếm các phơng

thức tài trợ cho dự án một cách hợp lý: trớc hết cần khai thác triệt để nguồn vốn
sẵn có trong doanh nghiệp, sau đó mới tìm đến các nguồn tài trợ từ bên ngoài sao
cho chi phí sử dụng nguồn vốn đó là thấp nhất. Ngoài ra, khi phân tích dự án,
doanh nghiệp phải tính đến các tình huống xấu có thể xảy ra, từ đó đa ra các ph-
ơng án xử lý một cách linh động để tránh những thua lỗ, gây thiệt hại về vốn cho
doanh nghiệp.
- Tính toán và dự báo về nhu cầu vốn cũng nh nguồn tài trợ: trong quá trình
sản xuất kinh doanh, không phải bao giờ vốn cũng đủ để doanh nghiệp có thể đầu
t vào bất kỳ lúc nào hoặc có những lúc vốn lại vô cùng nhàn rỗi mà không có nơi
để đầu t. Đó là trờng hợp khi doanh nghiệp thừa vốn hay thiếu vốn. Nếu gặp lúc
thừa vốn mà doanh nghiệp vẫn tiếp tục đi vay nợ phải trả lãi thì sẽ rất lãng phí, còn
nếu thiếu vốn mà doanh nghiệp không tìm đợc nguồn tài trợ thì lại bỏ mất cơ hội
kinh doanh hoặc tìm đợc nguồn tài trợ nhng chi phí quá cao thì lợi nhuận thu đợc
cũng sẽ giảm. Do đó, tính toán nguồn vốn đầu t càng sát với thực tế bao nhiêu thì
sử dụng vốn càng tiết kiệm, hiệu quả bấy nhiêu.
22
- Quản lý tài sản cố định: để bảo toàn đợc vốn cố định, doanh nghiệp cần
đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định một cách thờng xuyên và chính xác; phải
chọn đợc phơng pháp khấu hao thích hợp để thu hồi vốn; phải áp dụng các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định; đồng thời cần kịp thời xử lý
những máy móc thiết bị lạc hậu, mất giá hoặc không cần dùng
- Quản lý tài sản lu động: doanh nghiệp cần xác định đợc khối lợng vốn lu
động cần thiết trong kỳ kinh doanh, bảo đảm khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu nhằm tránh tình trạng bị chiếm
dụng vốn, ứ đọng vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn và thờng xuyên thực
hiện phân tích tình hình sử dụng vốn lu động nhằm điều chỉnh các biện pháp một
cách kịp thời.
Nói chung, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp thờng sử
dụng các biện pháp cơ bản trên đây. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đặc điểm riêng của
từng doanh nghiệp và đặc biệt là trình độ và khả năng linh hoạt của nhà quản lý,

mỗi doanh nghiệp có một cách áp dụng khác nhau và hiệu quả đạt đợc cũng khác
nhau.
Ngoài một số nhân tố chủ quan trên, khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp còn phụ thuộc vào chất lợng đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp, trình độ kỹ thuật và công nghệ Một doanh nghiệp có đội ngũ lao động
lành nghề, luôn học hỏi, có nỗ lực, có nhiệt tình cao trong công việc là điều kiện
đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt
động trong những lĩnh vực nhạy cảm với sự biến đổi của công nghệ và thị trờng.
Trình độ khoa học công nghệ cũng đóng góp một vai trò quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm thiểu chi phí, tạo đợc những sản phẩm mới
có chất lợng đợc thị trờng chấp nhận Trên cơ sở những thành công đó, doanh
nghiệp ngày càng khẳng định đợc vị trí của mình, tăng uy tín trên thị trờng; từ đó
các bạn hàng sẽ yên tâm khi giao dịch với doanh nghiệp, cũng nh các ngân hàng
sẽ dễ dàng ủng hộ doanh nghiệp mỗi khi doanh nghiệp cần vốn. Đây là những
nhân tố chủ quan có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp trong xu hớng ngày
23
càng nâng cao vai trò làm chủ thực sự của ngời lao động và trình độ khoa học kỹ
thuật trong từng doanh nghiệp hiện nay.
1.3.2. Nhân tố khách quan.
Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp phụ thuộc vào những nhân tố bên
trong- những nhân tố của chính bản thân doanh nghiệp. Đó là điều hoàn toàn dễ
hiểu nh đã đợc trình bày ở trên. Tuy nhiên, bên cạnh những nhân tố mang tính chất
chủ quan đó, trong quá trình hoạt động, chính sách huy động vốn của doanh
nghiệp còn chịu tác động của những nhân tố khách quan sau:
1.3.2.1. Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc.
Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc là một nhân tố có tác động trực tiếp
đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng, và vì thế tất nhiên ảnh hởng đến hoạt động huy động vốn. Trên cơ sở pháp
luật kinh tế và các chính sách kinh tế, Nhà nớc tạo môi trờng và hành lang cho các
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hớng các hoạt động đó theo kế

hoạch kinh tế vĩ mô.
Đây là nhân tố mà các doanh nghiệp bắt buộc phải nắm rõ và tuân thủ vô
điều kiện với t cách là một pháp nhân đối với những quy định của pháp luật. Việc
huy động vốn từ những nguồn nào, theo phơng thức gì, với quy mô bao nhiêu
đều phải thực hiện theo cơ chế quản lý tài chính của Nhà nớc đợc thể chế hoá bằng
các quy định, nghị định của Chính và các văn bản pháp luật khác. Ví dụ nh theo
quy định của Luật Doanh nghiệp thì các doanh nghiệp Nhà nớc hoặc công ty cổ
phần có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu, trong khi
công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ đợc phép tăng vốn bằng cách gọi thêm vốn góp từ
các thành viên hoặc kết nạp thêm thành viên mới, hoặc trích từ quỹ của công ty
chứ không đợc phép phát hành cổ phiếu hay trái phiếu. Hoặc theo nghị định số
27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài chính và
hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nớc ban hành kèm theo Nghị
định số 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ, doanh nghiệp Nhà nớc đợc quyền
vay vốn của các tổ chức tín dụng (các ngân hàng thơng mại, các Công ty tài
chính ), các doanh nghiệp khác, các cá nhân ( kể cả cán bộ công nhân viên trong
24
doanh nghiệp) để đầu t phát triển nhng lãi suất huy động vốn không đợc cao hơn
lãi suất cho vay do ngân hàng Nhà nớc công bố cùng thời điểm theo từng ngành
nghề, thời hạn vay. Điều này rõ ràng ảnh hởng đến khả năng huy động vốn của
những doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh nhng đã huy động
hết những nguồn có chi phí thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng.
Ngoài ra, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc trong mỗi thời kỳ cũng
ảnh hởng không nhỏ đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Trong những
giai đoạn Nhà nớc thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt thì việc vay vốn ngân
hàng để bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh là khá khó khăn đối với doanh nghiệp
do lãi suất cho vay cao đồng thời các thủ tục xin vay cũng chặt chẽ hơn. Thêm vào
đó với các chính sách khuyến khích hay hạn chế phát triển đối với một ngành nghề
nào đó cũng sẽ tạo điều kiện hoặc hạn chế khă năng huy động vốn của các doanh
nghiệp kinh doanh ngành nghề đó. Đây là yếu tố vĩ mô, có ảnh hởng khá lớn đến

khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Các yếu tố của nền kinh tế.
Là một chủ thể của nền kinh tế, mọi hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là
hoạt động huy động vốn gắn bó chặt chẽ và chịu ảnh hởng của các nhân tố trong
nền kinh tế nh lãi suất ngân hàng, thuế, thu nhập dân c.
- Lãi suất ngân hàng là nhân tố đầu tiên mà mọi doanh nghiệp phải cân nhắc
khi lựa chọn nguồn vốn cho kế hoạch tài trợ của mình. Đây là nhân tố ảnh hởng
đến chi phí đầu t của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải tính toán hiệu quả
đầu t và yếu tố lãi suất tiền vay. Thông thờng, khi lãi suất ngân hàng quá cao thì
cơ hội đầu t ít đi và vì thế nhu cầu huy động vốn của doanh nghiệp cũng giảm
theo.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hởng đến quyết định lựa chọn nguồn tài
trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trờng hợp thuế
thu nhập doanh nghiệp khá cao thì doanh nghiệp có xu hớng thích sử dụng nợ hơn
vì lãi nợ vay đợc tính vào chi phí hợp lý hợp lệ trớc khi tính thuế. Do đó việc tăng
tỷ trọng nợ trong cơ cấu vốn sẽ làm giảm chi phí vốn của doanh nghiệp.
25

×