Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.57 KB, 66 trang )

Mở đầu
Những năm qua, Nhà nớc ta đã thực hiện trao quyền chủ động rộng rãi trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
Nhà nớc, nhằm giúp cho các doanh nghiệp từng bớc thích ứng với cơ chế thị trờng,
thích ứng đợc với xu thế hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ trong khu vực và trên thế giới.
Tạo điều kiện phát triển cho các doanh nghiệp, cũng chính là góp phần quan trọng vào
việc tăng trởng và phát triển của nền kinh tế đất nớc. Tuy nhiên, cùng với việc tự chủ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp Nhà nớc phải đối mặt với
nhiều vấn đề thực sự khó khăn nh: giải quyết việc làm cho ngời lao động, quản lý và sử
dụng vốn kinh doanh...
Ngày nay, quản lý vốn là một trong những vấn đề đợc các doanh nghiệp quan
tâm hàng đầu. Vốn không chỉ là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại, dành thắng lợi
trong cạnh tranh, mà còn là phơng tiện giúp chủ sở hữu tăng trởng về giá trị, là điều
kiện tiên quyết cho các doanh nghiệp khẳng định đợc mình trong cơ chế mới. Đối với
hầu hết các doanh nghiệp hiện nay, sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những bài
toán khó đang cần tìm lời giải.
Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam
cũng không phải là trờng hợp ngoại lệ. Hiện tại, Công ty đang có kế hoạch mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, khuếch trơng thị trờng cả trong và ngoài nớc. Vì vậy,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng đang đợc Ban lãnh
đạo Công ty quan tâm hàng đầu.
Do đó, sau khi kết thúc đợt thực tập tại Công ty, em quyết định chọn vấn đề
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ
điện" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn tập trung phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty
trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2002. Trên cơ sở đó, đa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty thời gian tới.
1
Luận văn gồm ba chơng:
Chơng I : Yêu cầu và các nhân tố chủ yếu ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng
vốn lu động tại Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện.


Chơng II: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động của Công ty Lắp máy
và Thí nghiệm cơ điện trong thời gian qua.
Phần III: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở
Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện.
Là công trình nghiên cứu đầu tay, trong điều kiện hạn chế về mặt thời gian và
tài liệu nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự
đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô giáo và tất cả các bạn.


2
Ch ơng 1
Yêu cầu và các nhân tố chủ yếu ảnh hởng tới hiệu quả
sử dụng vốn lu động tại Công ty lắp máy
và thí nghiệm cơ điện.
1.1 Tổng quan về Công ty.
1.1.1 Quá trình hình thành
Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện là Doanh nghiệp Nhà nớc thuộc
Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam. Công ty đợc thành lập theo quyết định / giấy phép
số: 014A/BXD-TCLĐ ngày 27/01/1993 của Bộ xây dựng. Trụ sở chính của Công ty:
124 Minh Khai, quận Hai Bà Trng thành phố Hà Nội.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản theo chế độ quản lý kinh tế
hiện hành (Giấy phép hành nghề số 16/BX-DSXD do Bộ xây dựng cấp ngày
06/05/1993, giấy phép kinh doanh số 108853 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày
17/06/1993).
Tiền thân của Công ty là Trung tâm nghiên cứu kỹ thuật và lắp máy, đợc
thành lập ngày 19/01/1980. Nhiệm vụ chính của Trung tâm tập trung vào các hoạt
động nghiên cứu kỹ thuật, thí nghiệm phục vụ cho hoạt động của các đơn vị làm nhiệm
vụ lắp ráp, xây dựng thuộc Tổng công ty lắp máy Việt Nam.
Năm 1993, theo xu hớng đổi mới và nhu cầu phát triển nền kinh tế đất nớc,
Trung tâm nghiên cứu kỹ thuật và lắp máy đã đợc đổi tên thành Xí nghiệp lắp máy

và thí nghiệm cơ điện thuộc liên hiệp lắp máy Việt Nam (LILAMA). Nhiệm vụ của
Xí nghiệp không chỉ nghiên cứu kỹ thuật mà còn mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác
nh: lắp máy điện nớc và các thiết bị công nghệ; nhận thầu thi công các công trình công
nghiệp, dân dụng; sản xuất kinh doanh vật t, vật liệu và thiết bị phục vụ nhu cầu của
các đơn vị xây dựng trong Tổng công ty và của thị trờng.
3
Đầu năm 1996, theo Nghị định 338/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trởng (nay là
Chính Phủ) về tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc, Xí nghiệp đợc đổi tên
thành Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện trực thuộc Tổng công ty lắp máy
Việt Nam.
1.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
Cùng với sự thay đổi tên là việc mở rộng, đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh của
Công ty. Hiện nay, Công ty hoạt động trên các lĩnh vực sau:
+ Các công việc xây lắp:
- Đào đắp đất đá.
- Thi công các loại móng thông thờng.
- Xây lắp các kết cấu công trình.
- Lắp đặt thiết bị cơ, điện nớc; thiết bị phòng cháy, chữa cháy; đờng dây và
trạm biến áp điện.
- Hoàn thiện xây dựng và trang trí nội thất công trình.
- Thi công lắp đặt thiết bị và kết cấu công trình công nghiệp và dân dụng có
quy mô vừa và nhỏ.
- Xây lắp đờng dây và trạm biến áp điện tới 35KV
- Gia công chế tạo, lắp đặt kết cấu, phụ kiện phi tiêu chuẩn bằng kim loại,
các loại đờng ống áp lực, các loại bồn bể chịu áp lực thuộc các loại công trình....
+ Thí nghiệm kiểm tra chất lợng:
- Nhận thầu kiểm tra, hiệu chỉnh và thí nghiệm các thiết bị, hệ thống thiết bị
đợc lắp đặt về các chỉ tiêu cơ - nhiệt - điện - áp lực - liên kết - khả năng chịu tải.
- Thí nghiệm, kiểm tra hiệu chỉnh hệ thống thiết bị điện, điều khiển, hệ thống
truyền dẫn điện từ 35KV đến 500KV.

4
- Kiểm tra chất lợng mối hàn bằng phơng pháp không phá hủy (X quang, tia
gama, siêu âm, thử từ tính...).
+ Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc phù hợp với luật pháp
và chính sách của Nhà Nớc, phù hợp với sự phân cấp, ủy quyền của Tổng Công ty Lắp
máy Việt Nam...
Có thể thấy rằng Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện là doanh nghiệp kinh
doanh đa ngành, đầu t vào nhiều lĩnh vực với nhiều phơng thức khác nhau.
1.1.3 Nhiệm vụ chủ yếu
Để góp phần vào quá trình CNH-HĐH, đa đất nớc bớc qua giai đoạn quá độ tiến
thẳng lên CNXH nh Nghị quyết Trung ơng (khoá VII) của Đảng cộng sản Việt Nam
đã đề ra, Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện đã xác định rõ hiệm vụ của mình
trong thời kỳ này nh sau:
- Đi sâu nghiên cứu thị trờng, ổn định và duy trì thị trờng đã có, mở rộng thị
trờng mới, nhất là thị trờng ở các tỉnh phía Bắc và Tây Nguyên.
- Đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn cho ngời lao động
trong Công ty, thực hiện phân phối theo lao động, tạo công ăn việc làm và chăm lo đến
đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
- Tăng cờng đầu t theo chiều sâu với mục tiêu không ngừng nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành.
- Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm nhằm mở rộng thị trờng và đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Ngoài lĩnh vực truyền thống của Công ty là lắp đặt thiết bị cơ khí,
điện, đo lờng, điều khiển Công ty sẽ chú trọng hơn tới việc phát triển lĩnh vực chế tạo
các kết cấu thép và thiết bị phi tiêu chuẩn, thi công xây dựng các công trình. Đặc biệt
chú trọng và mở rộng công tác thí nghiệm điện và kiểm tra mối hàn bằng phơng pháp
không phá huỷ (NDT).
5
1.1.4 Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của Công ty đợc khái quát theo sơ đồ sau:




Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng có
đặc trng cơ bản là: vừa duy trì hệ thống trực tuyến giữa Giám đốc, các Phó giám đốc
với các phòng ban; giữa Giám đốc với các đội trởng, đồng thời kết hợp việc tổ chức
giữa các bộ phận chức năng (các phòng ban).
6
Giám đốc
Phó giám đốc Kế toán trưởng
Phòng
kinh tế kỹ
thuật
Phòng
thiết bị vật

Phòng kế
toán tài
chính
Các đội thi
công lắpmáy
xây dựng
Các đội thi
công ndt
Các đội thi
công thí
nghiêm điện
Phòng tổ
chức hành
chính
Tổ thi

công
Tổ thi
công
Tổ thi
công
Tổ thi
công
Tổ thi
công
Tổ thi
công
Tổ thi
công
Tổ thi
công
Tổ thi
công
1.1.5 Kết quả sản xuất kinh doanh
Bảng1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chỉ tiêu
Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tổng doanh thu
Mức tăng doanh thu
Tốc độ tăng
Tr.đ 10646.420 8360.085 8699.320
Tr.đ -2286.335 339.235
% -21.475 4.058
Lợi nhuận sau thuế
Mức tăng
Tốc độ tăng

Tr.đ 443.713 266.592 292.708
Tr.đ -177.121 26.116
% -39.918 9.796
Tổng vốn
Mức tăng
Tốc độ tăng
Tr.đ 11227.813 10893.141 11249.338
Tr.đ -334.672 356.197
% -2.980 3.269
Tổngthuế nộp NSNN
Mức tăng
Tốc độ tăng
Tr.đ 685.711 531.862 325.798
Tr.đ -153.849 -206.064
% -22.436 -38.743
Số lđ bình quân
Mức tăng
Tốc độ tăng
Ngời 300 230 296
Ngời -70 66
% 23.334 28.695
Thu nhập bình quân
Mức tăng
Tốc độ tăng
Tr.đ 14.788 15.168 14.754
Tr.đ 0.38 -0.414
% 2.569 -2.729
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty.
Qua các số liệu Bảng 1 cho thấy:
Về doanh thu

Doanh thu của Công ty biến động rất lớn qua các năm, so với năm 2000 thì năm
2001 giảm 2286.335 triệu đồng (-21.475%). Năm 2002 so với năm 2001 tăng 339.235
triệu đồng (4.058%). Nguyên nhân giảm là do: năm 2001 là ảnh hởng nhiều bởi những
7
biến động trên thị trờng xây dựng nên Công ty gặp không ít khó khăn trong giai đoạn
này. Điển hình là những biến động của thị trờng vật liệu xây dựng. Thực tế thị trờng
vật liệu xây dựng trong nớc đã phát triển, nhng do sự phát triển quá sôi động nên đã
đẩy giá nguyên vật liệu lên cao, có nhiều loại nguyên vật liệu giá đã tăng tới 20% so
với năm 2000 (*)
1
.
Về lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty biến động rất lớn cùng với sự biến động của
doanh số. So với năm 2000 thì lợi nhuận sau thuế năm 2001 giảm 177.121 triệu đồng
(-39.918%). Nhng sang năm 2002, nhờ có sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty mà lợi nhuận sau thuế của Công ty đã tăng lên.
Năm 2002 so với năm 2001, số tiền tăng lên là 26.116 triệu đồng (9.796%).
Về quản lý vốn.
Tổng vốn tơng đối ổn định qua các năm, tổng vốn năm 2000 là 11227.813 triệu
đồng sang năm 2001 là 10893.141 triệu đồng. Tuy có giảm nhng không đáng kể, lợng
giảm tuyệt đối là 334.672 triệu đồng (-2.980%). So với năm 2001, năm 2002 tổng vốn
tăng là 356.197 triệu đồng (3.69%). Nguyên nhân vốn giảm năm 2001 chủ yếu là do
Công ty đã có chủ trơng thanh toán dần nợ dài hạn cho ngân hàng, thay vào đó là huy
động nguồn tín dụng ngắn hạn nhng do lợng vốn huy động từ tín dụng ngắn hạn cha đ-
ợc là bao nên dẫn đến tổng vốn giảm. Tổng vốn giảm tuy nhiên lợng giảm tập trung
chủ yếu vào vốn cố định, trong khi đó thì vốn lu động tăng chậm.
Về nhân sự
Tổng số lao động hàng năm của Công ty giao động trên dới 300 ngời, trong đó
chiếm hơn một nửa là lao động thuê ngoài theo mùa vụ. Cụ thể, tổng số lao động năm
2000 là 300 ngời, năm 2001 là 230 ngời và năm 2002 là 296 ngời. So với năm 2000,

1(*) 1 Giá xi măng tăng 9,4%, cát xây dựng tăng 23%, đá đổ bê tông tăng 17%, gạch
xây dựng loại A tăng 7,1%: Tác giả Nguyên Quân Lệch pha trong huy động đầu t xây dựng cơ
bản Báo Đầu t , số 127, ngày 28 tháng 10 năm 2001, trang 10.
8
năm 2001 số lao động giảm 70 ngời (-23,334%), nguyên nhân của việc giảm đột xuất
này là do tình hình khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: việc
làm ít, hợp đồng ký nhng cha thực hiện... Điều này bắt buộc Công ty phải giảm một số
lao động thời vụ ở những đơn vị, bộ phận không cần thiết nhằm đảm bảo hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả. Sang năm 2002 tình hình bình ổn trở lại,
Công ty lại thuê thêm lao động, lợng lao động của Công ty lại tăng lên 66 ngời
(28.695%) so với năm 2001.
Về thu nhập cán bộ công nhân viên Công ty.
Về thu nhập bình quân, qua các năm 2000, 2001 và 2002 biến động không đáng
kể, thu nhập bình quân đầu ngời duy trì ở mức tơng đối cao (1-1.2 triệu đồng/ ngời
/tháng). Cụ thể, năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 380000 đồng/ ngời/ năm (2,569
%), nhng đến năm 2002 lại giảm 414000 đồng/ ngời / năm (-2,729%) so với năm
2001. Công ty luôn thực hiện trả lơng đúng hạn cho ngời lao động. Mức thu nhập bình
quân đầu ngời nh trên là tơng đối cao nhng để đảm bảo cho ngời lao động dồn hết tâm
huyết của họ vào công việc thì Công ty nên có những chính sách thoả đáng làm đòn
bẩy thúc đẩy ngời lao động. Một khi ngời lao động tâm huyết với nghề thì sự đi lên
của của Công ty là điều tất yếu.
Về thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Do gặp những khó khăn chung trên nên cùng với sự giảm sút của doanh số thì
số thuế mà Công ty đóng góp vào ngân sách nhà nớc cũng bị giảm đáng kể. Tổng số
thuế nộp ngân sách năm 2000 là 685.711 triệu đồng, các năm 2001 và 2001 con số này
giảm xuống chỉ còn tơng ứng là 531.862 và 325.798 triệu đồng. Nh vậy, từ năm 2000
đến 2002 tổng số thuế nộp ngân sách của Công ty giảm tổng cộng gần 360 triệu đồng.
Với quy mô nh hiện nay, tuy chỉ là doanh nghiệp vừa và nhỏ nhng với lực lợng
lao động bình quân khoảng 300 ngời mỗi năm Công ty tạo ra giá trị trên dới 10 tỷ
đồng. Thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty ổn định ( 1- 1,2 triệu đồng/

tháng ) và có xu hớng ngày càng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng đợc
9
cải thiện, Công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc. Đảm bảo
hoàn thành kế hoạch của Công ty và kế hoạch của Tổng Công ty giao cho. Tóm lại, tất
cả những gì đợc trình bày trên đây phần nào cho thấy: Công ty Lắp máy và Thí nghiệm
cơ điện đã có sự lớn mạnh lớn mạnh không ngừng trong những năm qua. Hiện nay,
công ty đang là một đơn vị làm ăn tơng đối hiệu quả, có uy tín với khách hàng và đầy
triển vọng phát triển trong tơng lai về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
1.2 Yêu cầu đối với sử dụng vốn lu động của Công ty
1.2.1 Đặc điểm vốn lu động của Công ty.
Vốn lu động của Công ty mang đầy đủ các đặc điểm thờng thấy của vốn lu động
nói chung. Đó là:
- Vốn lu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và chuyển dịch một lần
toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm.
- Vốn lu động tuần hoàn liên tục, chuyển hóa giữa các hình thái khác nhau theo
từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty và có tốc độ chu chuyển
nhanh.
- Vốn lu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng, vốn lu động của Công ty có những đặc điểm nổi bật - đặc trng của
các doanh nghiệp xây dựng. Đó là:
- Vốn lu động luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của Công ty: Tỷ
trọng vốn lu động luôn luôn chiếm tới trên dới 80% trong tổng vốn của Công ty. Đây
cũng là đặc trng chung của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng. Thông thờng, đối
với một doanh nghiệp xây dựng vốn chủ yếu là vốn lu động (vốn vật t, sản phẩm dở
dang, tiền trả lơng, trả lãi vay...). Giá trị vốn lu động của Công ty phụ thuộc vào quy
10
mô công trình mà Công ty thi công và do đó nhu cầu của vốn lu động thay đổi theo giá

trị công trình.
- Lợng vốn lu động mà Công ty cần là rất lớn: Sản phẩm xây lắp là các công
trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc,
có thời gian thi công kéo dài, giá trị nguyên vật liệu dự trữ, tồn đọng lớn nên để đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc diễn ra thờng xuyên liên tục
thì Công ty luôn cần lợng vốn lớn. Mặc dù quy mô vốn lu động của Công ty trong
những năm gần đây không ngừng đợc mở rộng song nhìn chung vẫn cha đáp ứng đợc
nhu cầu vốn lu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Vốn lu động của Công ty đa phần lại nằm dới dạng vật t hàng hoá tồn kho và
các khoản phải thu của khách hàng, vốn lu động bằng tiền chiếm tỷ trọng nhỏ. Điều
này chứng tỏ, khả năng thanh toán của Công ty không đợc tốt, cụ thể hơn là Công ty
có nguy cơ mất cân bằng thanh toán.
1.2.2 Yêu cầu đối với quản lý và sử dụng vốn lu động
Trong cơ chế hiện nay, vấn đề quản lý vốn kinh doanh là rất cấp thiết đối với
các doanh nghiệp nói chung và với Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện nói riêng.
Bởi vì, quản lý vốn là khâu quan trọng giúp Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung.
Với Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện, do vốn lu động chiểm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu vốn của Công ty, nên nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động cũng chính
là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nói cách khác, để nâng cao hiệu quả vốn lu động
thì trớc tiên phải quản lý tốt vốn lu động. Muốn vậy, trong khâu quản lý vốn lu động
Công ty cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Một là: Lựa chọn hình thức khai thác huy động vốn lu động thích hợp nhằm đáp
ứng nhu cầu cho hoạt động kinh doanh của Công ty, triệt để khai thác các nguồn vốn
bên trong Công ty. Đồng thời, mở rộng huy động vốn bên ngoài nh: vốn chiếm dụng,
vay ngân hàng, phát hành trái phiếu... một cách hợp lý nhằm hạ thấp chi phí và đảm
bảo an toàn cho Công ty.
11
Hai là: đảm bảo cho cơ cấu vốn của Công ty phù hợp, vừa có khả năng đáp ứng
đợc nhu cầu hoạt động của các bộ phận trong Công ty, vừa đảm bảo khả năng thanh

toán của Công ty, đảm bảo hiệu quả của đồng vốn lu động, đồng thời cơ cấu vốn phải
đợc bố trí sao cho linh hoạt có thể chuyển đổi giữa các hình thức khi cần thiết.
Ba là: Xác định lợng vốn lu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty, từ đó có kế hoạch tổ chức huy động vốn lu động, luôn đảm bảo lợng vốn
lu động cần thiết tối thiểu cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc thuận lợi liên tục.
Đồng thời, tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn, gây lãng phí nguồn lực, thúc đẩy quá trình
luân chuyển vốn lu động để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty.
Bốn là: Phải luôn có những giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lu động. Mục
tiêu của Công ty là lợi nhuận nhng muốn đạt đợc mục tiêu đó thì vấn đề trớc tiên là
Công ty phải bảo toàn đợc vốn lu động đồng thời có biện pháp, chiến lợc phát triển vốn
lu động.
Năm là: Thờng xuyên phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động nhằm tăng cờng
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu
quả vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho Công ty.
Tóm lại, làm tốt công tác quản lý vốn lu động sẽ giúp cho Công ty khai thác đợc
các nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, làm tăng tốc độ luân chuyển vốn
lu động, giảm bớt nhu cầu vay vốn, giảm bớt chi phí về lãi vay. Công ty có điều kiện
phát triển sản xuất kinh doanh đồng thời áp dụng đợc những tiến bộ khoa học kỹ thuật
hiện đại. Từ đó, tạo ra khả năng để Công ty nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm,
hạ thấp chi phí giá thành sản phẩm.
1.3 Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty
1.3.1 Tính chất sản xuất và sản phẩm.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, do đó cơ cấu vốn và tài
sản của Công ty mang đặc trng chung của ngành xây dựng. Thông thờng, đối với một
doanh nghiệp xây dựng vốn chủ yếu là vốn lu động (vốn vật t, tiền trả lơng, trả lãi
12
vay...). Giá trị vốn lu động của Công ty phụ thuộc vào quy mô công trình mà Công ty
thi công và do đó nhu cầu của vốn lu động thay đổi theo giá trị công trình. Mặt khác,
nh chúng ta đã biết, một công trình xây dựng thờng có thời gian thi công kéo dài trên
một năm, Công ty phải huy động vốn ngắn hạn nhiều đợt làm tăng chi phí vốn và tăng

giá thành công trình. Trong ngành xây dựng, việc tiêu thụ sản phẩm theo giá dự toán
hoặc thoả thuận với chủ đầu t (giá đấu thầu) nên tính chất không đợc thể hiện rõ (vì đã
quy định giá cả, ngời mua, ngời bán tham gia hợp đồng xây dựng). Thêm vào đó, công
ty phải chịu sức ép lớn từ nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành về giá thầu, tiến độ,
công nghệ... gián tiếp tác động đến dự toán vốn của công ty.
Sản phẩm xây lắp là các công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, có thời gian thi công kéo dài, đặc điểm này đòi hỏi
việc tổ chức quản lý và hạch toán vốn lu động cũng nhất thiết phải lập dự toán, trong
quá trình xây lắp phải thờng xuyên so sánh với dự toán thiết kế và thi công, lấy đó làm
thớc đo. Mặt khác, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất do đó phơng tiện đi lại,
thiết bị thi công, ngời lao động phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm, đặc điểm
này làm cho các đối tác quản lý, sử dụng vốn vật t và khấu hao rất phức tạp lại còn
chịu ảnh hởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết dễ mất mát h hỏng.
1.3.2 Nguyên vật liệu
Trong xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu thờng chiếm 70-80% giá trị công trình,
do đó lợng vốn nói chung, vốn lu động nói riêng phần lớn nằm trong giá trị nguyên vật
liệu. Vì vậy, sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu sẽ ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử
dụng vốn lu động. Đặc điểm của nguyên vật liệu đợc sử dụng thờng xuyên là khối lợng
lớn, đa dạng về chủng loại nên khó dự trữ. Thông thờng, Công ty chọn một số nhà
cung cấp cố định nhằm đảm bảo nguồn cung ứng nguyên vật liệu ổn định đáp ứng tiến
độ thi công, đồng thời có đợc nguồn tín dụng đáng kể trong kinh doanh.
Hiện nay, Nhà nớc đã ban hành các quy chế kiểm định chất lợng công trình đòi
hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng nguyên vật liệu theo đúng tiêu chuẩn quy định.
13
Việc mua sắm nguyên vật liệu cho từng công trình đợc Công ty khoán gọn cho từng tổ
đội, Công ty chỉ đa ra các tiêu chuẩn chất lợng. Việc làm này tơng đối hợp lý và linh
hoạt vì nó gắn trách nhiệm của các đội thi công với chất lợng công trình, góp phần
giảm thiểu chi phí phát sinh. Tuy nhiên, nếu không có sự quản lý tích cực của Công ty
có thể sẽ phát sinh những tiêu cực, ảnh hởng không nhỏ tới hoạt động của Công ty.
1.3.3 Khách hàng

Khách hàng của Công ty tơng đối đa dạng bao gồm các doanh nghiệp, các chủ
đầu t là doanh nghiệp xây dựng Nhà nớc và t nhân. Mỗi khách hàng có khả năng tài
chính khác nhau và yêu cầu về tiến độ cũng khác nhau do đó, các điều kiện thanh toán
cũng khác nhau. Có khách hàng sẵn sàng ứng trớc một phần giá trị công trình, có
khách hàng chỉ chấp nhận thanh toán khi bàn giao công trình... Đối với từng loại khách
hàng nh thế Công ty phải có những kế hoạch huy động và sử dụng vốn khác nhau sao
cho phù hợp.
1.3.4 Nguồn cung cấp tín dụng
Công ty có hai nguồn cung cấp tín dụng chính là: tín dụng Ngân hàng và tín
dụng của nhà cung cấp vật t. Đối với ngân hàng, Công ty phải chịu sức ép lớn về chi
phí vốn và thời điểm đến hạn. Tuy nhiên, với chính sách khuyến khích đầu t sản xuất
của Nhà nớc hiện nay, các thủ tục vay vốn đã đợc giảm thiểu đáng kể do đó Công ty có
nhiều điều kiện huy động vốn từ nguồn này.
Cũng nh các doanh nghiệp xây dựng khác, tín dụng nhà cung cấp có vai trò
quan trọng và có tầm ảnh hởng lớn đến sử dụng vốn trong Công ty. Tín dụng nhà cung
cấp có thời hạn ngắn ( thờng là dới một năm ) nhng lại có tính chất thờng xuyên, liên
tục nh là một nguồn dài hạn. Qua loại tín dụng này, Công ty vừa đảm bảo nguồn cung
ứng nguyên vật liệu ổn định, vừa lợi dụng nguồn vốn của ngời khác để kinh doanh. Có
thể nói, trong cơ chế thị trờng doanh nghiệp nào càng lợi dụng tốt nguồn vốn của ngời
khác thì hiệu quả kinh doanh càng cao. Nói cách khác, doanh nghiệp nào thực hiện tốt
chính sách chiếm dụng vốn thì doanh nghiệp đó có hiệu quả kinh doanh cao hơn.
14
1.3.5 Các chủ trơng, chính sách của Nhà nớc
Các chính sách vĩ mô của Nhà nớc có tác dụng rất lớn đến sử dụng vốn nói
chung và vốn lu động nói riêng.
Về chính sách thuế: Hiện nay Nhà nớc ta đã áp dụng thuế VAT, tránh cho các
doanh nghiệp phải chịu các khoản thuế chồng chéo, tuy nhiên đối với một doanh
nghiệp xây dựng thì việc Nhà nớc khống chế thời gian thu thuế trong khi không khống
chế thời gian thanh toán của chủ đầu t với nhà thầu sẽ gây bất lợi cho các doanh
nghiệp xây dựng nói chung và Công ty nói riêng.

Về chính sách trong ngành xây dựng: Nhà nớc bắt buộc các nhà thầu xây dựng
sau khi hoàn thành bàn giao công trình phải để lại 5% giá trị công trình để bảo hành.
Khoản bảo hành này kéo dài một năm và không đợc tính lãi. Điều này gây thiệt hại
cho Công ty, vì một lợng vốn khá lớn bị ứ đọng tại các công trình làm giảm vòng quay
vốn lu động, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lu động.
ch ơng 2
thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động của Công ty
lắp máy và thí nghiệm cơ điện trong thời gian qua.
2.1 Công tác quản lý vốn lu động của Công ty
15
Trớc tiên, ta chú ý tới kết cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty trong thời gian vừa
qua để thấy đợc khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn trong Công ty. Kết cấu tài sản
nguồn vốn của Công ty đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Kết cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty.
Năm 2000 2001 2002
Chỉ tiêu Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ
trọng(%)
I. Tổng tài sản 11227.813 100% 10893.191 100% 11249.338 100%
1.TSLĐ 9251.302 82.4 9439.772 86.7 10362.391 92.1
Tiền mặt 18.299 0.2 159.513 1.7 190.544 1.9

Phải thu 6910.867 74.8 6130.083 64.9 8201.917 79.1
Tồn kho 1676.441 18.1 1905.064 20.2 1503.856 14.5
Tài sản lu động khác 645.695 6.9 1245.112 13.2 466.074 4.5
2.TSCĐ 1976.511 17.6 1453.419 13.3 886.947 7.9
II. Tổng nguồn vốn 11227.813 100 10893.191 100 11249.338 100
1.Nợ phải trả 7238.41 64.5 7032.097 64.6 7151.455 63.6
Nợ ngắn hạn

6817.139 94.2 6931.133 98.6 7151.455 100
Nợ dài hạn 421.271 5.8 100.964 1.4 0 0
2.Vốn chủ sở hữu 3989.403 35.5 3861.094 35.4 4097.883 36.4
Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty.
Biểu 1: Cơ cấu vốn của Công ty
16
C¬ cÊu vèn n¨m 2001
13%
87%
Vèn C§BQ
Vèn L§BQ
17
C¬ cÊu vèn n¨m 2000
18%
82%
Vèn C§BQ
Vèn L§BQ
Cơ cấu vốn năm 2002
8%
92%
Vốn CĐBQ
Vốn LĐBQ

Nh vậy, qua xem xét kết cấu nguồn vốn, tài sản của Công ty chúng ta thấy có
những đặc điểm: Các chỉ tiêu đều có sự tăng trởng, có sự tích luỹ mở rộng vốn và tài
sản sau mỗi năm. Công ty đã thực hiện tốt mục tiêu tăng trởng, phát triển vốn và tài
sản.
Vốn lu động chiếm một tỷ trọng lớn và ngày càng có xu hớng tăng: năm 2000
tỷ lệ này là 82%, tăng lên 87% vào năm 2001 và đến năm 2002 đã lên tới 92%. Điều
này có thể giải thích là do đặc trng chung của ngành xây dựng có giá trị tài sản lu động
luân chuyển lớn, hơn nữa công ty chỉ mới đi vào hoạt động nên trong những năm đầu
mức độ tích luỹ tài sản cố định thấp là đơng nhiên.
Qua phân tích trên chúng ta nhận thấy: cơ cấu vốn của Công ty là hợp lý, Công
ty đã chọn hớng đầu t đứng đắn là tập trung đầu t vào đúng lĩnh vực kinh doanh, đầu t
chủ yếu vào vốn lu động và giảm tỷ lệ đầu t vào vốn cố định. Tuy nhiên, trong khuôn
khổ đề tài này hiệu quả sử dụng vốn lu động mới là vấn đề chúng ta quan tâm hơn cả.
Để có cơ sở cho việc quản lý vốn lu động một cách hiệu quả chúng ta lần lợt xem xét
các nội dung dới đây:
2.1.1 Nguồn vốn lu động
Việc xem xét nguồn hình thành vốn lu động của Công ty đóng một vai trò quan
trọng trong công tác quản lý vốn lu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung. Bởi
18
xác định đợc nguồn hình thành vốn lu động giúp chúng ta thấy đợc xuất phát điểm vốn
lu động của Công ty, có biện pháp khắc phục những tồn tại cũng nh phát huy thế mạnh
của từng nguồn.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, khả năng tài chính của doanh
nghiệp... mà mỗi doanh nghiệp có kênh huy động vốn khác nhau. Tuy nhiên, nếu xét
trên góc độ nguồn hình thành thì cũng nh nhiều doanh nghiệp khác, vốn lu động nói
riêng và vốn kinh doanh nói chung của Công ty đợc hình thành từ hai nguồn chính là:
vốn đi vay và vốn chủ sở hữu. Kết cấu nguồn vốn lu động của Công ty đợc thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 3: Nguồn vốn lu động của Công ty.
Thứ

tự

Chỉ tiêu
Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ
trọng(%)
1



NV chủ sở
hữu
2590.365 28 2454.327 26 3336.690 32.2
Vốn công ty
cấp

1304.434 14.1 1208.285 12.8 1409.286 13.6
Vốn tự bổ
sung
601.335 6.5 594.702 6.3 704.642 6.8
Vốn quỹ
khác
684.596 7.4 651.340 6.9 1222.762 11.8
2


Nguồn vốn
vay
6660.937 72 6966.516 73.8 6994.614 67.5
Vay ngắn
hạn
5097.467 55.1 5342.882 56.6 5616.416 54.2
Vốn chiếm
dụng
1563.470 16.9 1623.634 17.2 1378.198 13.3
3 Vốn vay
trung - dài
hạn
0 0 18.879 0.2 31.087 0.3
19
4 Tổng
nguồn vốn

9251.302 100 9439.722 100 10362.391 100
Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty.
Vốn lu động của Công ty đợc hình thành từ hai nguồn chủ yếu là vốn vay và vốn

chủ sở hữu. Trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn và có xu h-
ớng tăng. Năm 2000, vốn lu động của Công ty là 9251,302 triệu đồng trong đó vốn chủ
sở hữu là 2590,365 triệu đồng tơng ứng 28% trong tổng vốn lu động, số vốn vay là
6660,937 triệu đồng tơng ứng 72%. Đến năm 2001, vốn chủ giảm chỉ còn 26% tơng
ứng với 2454,327 triệu đồng trong khi đó vốn vay tăng lên chiếm 73,8% tơng ứng với
số tiền là 6966,516 triệu đồng. Năm 2001 nhu cầu vốn lu động của Công ty tăng cao
trong khi quy mô, cơ cấu, hình thức huy động vốn ngắn hạn của Công ty không đợc
mở rộng nhiều. Chính vì vậy, mà Công ty đã bị thiếu hụt trong nguồn tài trợ vốn ngắn
hạn, buộc Công ty phải chủ trơng tăng vốn chủ sở hữu để có thể đáp ứng đợc vốn lu
động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy, mặc dù vốn lu
động của Công ty năm 2002 tăng khá cao nhng tỷ lệ tăng tập trung chủ yếu vào vốn
chủ. Năm 2002, vốn chủ sở hữu chiếm tới 32,2% tơng ứng với số tiền là 3336,690 triệu
đồng trong khi đó vốn vay chỉ chiếm 67,5% tơng ứng với số tiền là 6994,616 triệu
đồng. Thêm vào đó, kể từ năm 2001 Công ty đã sử dụng một phần nhỏ vốn vay trung
và dài hạn để tài trợ cho vốn lu động. Tuy lợng sử dụng không lớn, nhng nếu Công ty
không có biện pháp cân đối điều hoà thì sẽ gây lãng phí nguồn vốn này, vì thông thờng
chi phí cho việc huy động vốn vay trung và dài hạn là cao hơn nhiều so với vốn vay
ngắn hạn.
Những vấn đề cần quan tâm trong việc huy động vốn của Công ty: Trong điều
kiện nền kinh tế hiện nay, không một doanh nghiệp nào có đủ vốn để tự kinh doanh,
mà đều phải đi huy động từ nhiều nguồn khác nhau, có nh vậy mới nâng cao đợc hiệu
quả sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng. Với nguồn tài trợ cho vốn lu động của
Công ty chủ yếu là đi vay và chiếm dụng nh hiện nay cũng là một dấu hiệu tốt, vì
20
nguồn vốn này thủ tục đơn giản, dễ huy động, chi phí thấp. Tuy nhiên, Công ty cần hết
sức quan tâm đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn vay này, vì ngoài việc mang lại
một lợi ích to lớn thì nguồn vốn này cũng chứa đựng những rủi ro rất lớn, do vậy nếu
Công ty không quản lý tốt rất dễ dẫn tới mất khả năng thanh toán, tăng hệ số nợ, giảm
lợi nhuận dẫn đến giảm hiệu quả trong kinh doanh.
2.1.2 Cơ cấu vốn lu động

Xem xét cơ cấu vốn lu động trong Công ty sẽ giúp chúng ta thấy đợc khái quát
hơn các yếu tố bên trong của vốn lu động, từ đó có những định hớng chính xác cho
công tác quản lý từng yếu tố. Cơ cấu vốn lu động của Công ty thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4: Cơ cấu vốn lu động của Công ty.
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ
trọng(%)
Tổng vốn lu động 9251.302 100 9439.772 100 10362.391 100
Tiền mặt 18.299 0.198 159.513 1.689 190.544 1.838
Phải thu 6910.867 74.701 6130.083 64.939 8201.920 79.151
Hàng tồn kho 1676.441 18.121 1905.064 20.182 1503.860 14.512
Tài sản lu động
khác
645.695 6.979 1245.112 13.190 466.074 4.497
Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty.
Căn cứ vào số liệu bảng trên ta thấy, vốn lu động của Công ty chủ yếu tồn tại d-
ới dạng các khoản phải thu, vật t hàng hoá tồn kho và một lợng không nhỏ vốn lu động
tồn tại dới dạng các tài sản lu động khác nh: tạm ứng, chi phí chờ kết chuyển... Cụ thể,
tình hình các thành phần trong cơ cấu vốn lu động của Công ty nh sau:

21
Năm 2000, vốn lu động từ các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất là
74,701% tơng ứng với số tiền là 6910,867 triệu đồng, tiếp theo là các vốn lu động dới
dạng hàng hoá tồn kho chiếm 18,121% tơng ứng với số tiền là 1676,441 triệu đồng, tài
sản lu động khác chiếm 6,98% tơng ứng với số tiền là 645,695 triệu đồng, lợng tiền
mặt không đáng kể.
Sang năm 2001, vốn lu động từ các khoản phải thu tuy có phần giảm sút nhng
vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất là 64,938% tơng ứng với số tiền là 6130,083 triệu đồng,
vốn lu động dới dạng vật t hàng hoá tồn kho tăng lên 20,181% tơng ứng với số tiền
1905,064 triệu đồng, tăng đáng kể nhất là các loại tài sản lu động khác 13,190 % tơng
ứng với số tiền là 1245,112 triệu đồng, cũng trong năm này lợng vốn lu động bằng
tiền mặt cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể là 1,689% tơng ứng với số tiền là 159,513 triệu
đồng.
Năm 2002, vốn lu động dới dạng các khoản phải thu và tiền mặt tăng trở lại
trong khi đó vốn lu động dới dạng vật t hàng hoá tồn kho và tài sản lu động khác giảm.
Tỷ trọng vốn lu động dới dạng các khoản phải thu chiếm tới 79,150% tơng ứng với số
tiền là 8201,907 triệu đồng, vốn lu động dới dạng vật t hàng hoá tồn kho chiếm
14,512% tơng ứng với số tiền là 1503,856 triệu đồng, tài sản lu động khác chiếm
4,497% tơng ứng với số tiền là 466,074 triệu đồng, các khoản vốn lu động bằng tiền
mặt chiếm 1,838% tơng ứng với số tiền là 190,544 triệu đồng.
Để có thể thấy rõ hơn cơ cấu vốn lu động chúng ta có thể xem xét qua biểu đồ
cơ cấu vốn lu động của Công ty dới đây:
Biểu 2: Cơ cấu vốn lu động của Công ty
22
Cơ cấu vốn lưu động
năm 2000
0%
75%
18%
7%

Tiền mặt
Phải thu
Hàng tồn
kho
Tài sản lưu
động khác
23
Cơ cấu vốn lưu động
năm 2001
2%
65%
20%
13%
Tiền mặt
Phải thu
Hàng tồn
kho
Tài sản lưu
động khác
Cơ cấu vốn lưu động
năm 2002
2%
79%
15%
4%
Tiền mặt
Phải thu
Hàng tồn
kho
Tài sản

lưu động
khác
24
Qua các số liệu trên đây cho ta thấy: mặc dù vốn lu động chiếm tỷ trọng lớn nh-
ng đa phần lại nằm ở vật t hàng tồn kho và các khoản phải thu của khách hàng. Điều
này sẽ có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty trên các mặt sau:
- Tỷ trọng phải thu lớn chứng tỏ một lợng vốn đã bị giảm do bị khách hàng
chiếm dụng. Trong điều kiện vốn chủ sở hữu bị hạn chế, vốn đi vay là chủ yếu chắc
chắn Công ty sẽ gặp bất lợi. Vì vậy, Công ty cần có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu
quả của công tác thu hồi công nợ tránh tình trạng nợ dây da, khó đòi của khách hàng
để từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty.
- Lợng tồn kho lớn chứng tỏ Công ty bị ứ động một lợng lớn vốn lu động, vốn lu
động ứ đọng sẽ làm chậm vòng quay vốn.
- Vốn bằng tiền tuy chiếm tỷ trọng rất nhỏ (1,6-1,8% ) nhng lại có xu hớng tăng
lên. Nh chúng ta đã biết, vốn bằng tiền có quan hệ mật thiết với khả năng thanh toán
nhanh và khả năng thanh toán tức thời của Công ty. Vì vậy, vốn bằng tiền tăng sẽ làm
tăng khả năng thanh toán tức thời của Công ty. Tuy nhiên, xét về mặt hiệu quả thì đây
là một dấu hiệu không tốt bởi vì tỷ lệ sinh lời trực tiếp của vốn lu động bằng tiền sẽ trở
nên thấp. Do vậy, Công ty không nên để tỷ trọng vốn bằng tiền tăng nhiều quá, vì điều
này đồng nghĩa với tình trạng ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lu động
trong kinh doanh.
- Nguồn vốn lu động khác chủ yếu đợc dùng để tài trợ cho các khoản tạm ứng,
văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ, phục vụ quản lý và lại có xu hớng giảm dần. Đây là
một dấu hiệu tốt, vì trong nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh
nghiệp chỉ thành công khi tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Một yếu tố quan
trọng để hạ giá thành chính là tiết kiệm chi phí ngoài sản xuất nh các khoản chi văn
phòng, tiếp khách, quản lý... Do đó, trong những năm tới Công ty cần tiếp tục có biện
pháp giảm các khoản chi phí này, tránh lãng phí vốn trong kinh doanh, góp phần
không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty.
25

×