Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI VNPT NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 96 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………...1
CHƯƠNG 1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................1
CHƯƠNG 2. Mục tiêu của đề tài......................................................................2
CHƯƠNG 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................2
CHƯƠNG 4. Phương pháp nghiên cứu............................................................2
CHƯƠNG 5. Kết cấu của luận văn...................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN...............................................................................................................4
1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài....................................4
1.2. Những vấn đề đã được nghiên cứu về hiệu quả đầu tư..............................9
1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.......................................................9
1.4. Đề xuất nghiên cứu của đề tài luận văn....................................................10
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN.......11
1.5. Đầu tư xây dựng cơ bản............................................................................11
1.5.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản................................................11
1.5.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản.................................................16
1.5.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản đối với nền kinh tế................17
1.6. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản..............................................................21
1.6.1. Khái niệm về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản..............................21
1.6.2. Nội dung quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản................................21
1.7. Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản.............................................................22
1.7.1. Quan niệm về hiệu quả đầu tư xây dựng cơ..................................22
1.7.2. Một số chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản..........23
1.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản.................26
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI VNPT
NGHỆ AN.......................................................................................................29
1.9. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức VNPT Nghệ An...................................29




1.10. Chiến lược đầu tư tại VNPT Nghệ An....................................................34
1.11. Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại VNPT Nghệ An...........34
1.11.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư............................................................34
1.11.2. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư.................................................35
1.11.3. Giai đoạn kết thúc đầu tư, đưa dự án vào khai thác sử dụng.......40
1.12. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản tại VNPT
Nghệ An...........................................................................................................41
1.13. Một số giải pháp đã được tiến hành nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây
dựng cơ bản tại VNPT Nghệ An.....................................................................43
1.14. Đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản tại VNPT Nghệ
An....................................................................................................................44
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI
VNPT NGHỆ AN............................................................................................63
1.15. Định hướng và mục tiêu phát triển của VNPT Nghệ An giai đoạn 2011 2020.................................................................................................................63
1.15.1. Chính sách phát triển Viễn thông của Tỉnh Nghệ An..................63
1.15.2. Định hướng phát triển của Tập đoàn...........................................64
1.15.3. Một số định hướng nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản ở
VNPT Nghệ An.......................................................................................67
1.16. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản tại
VNPT Nghệ An...............................................................................................68
1.16.1. Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ
bản...........................................................................................................68
1.16.2. Nâng cao chất lượng công tác tư vấn đồng thời đổi mới công tác
đấu thầu đầu trong tư xây dựng cơ bản...................................................71
1.16.3. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ...................72
1.16.4. Tăng cường ủy quyền cho các đơn vị cấp dưới được quyết định
đầu tư.......................................................................................................75
1.16.5. Tăng cường tự kiểm tra và giám sát trong xây dựng cơ bản.......76

1.16.6. Nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng.....................78
1.17. Những kiến nghị về phía Nhà nước và Tập đoàn VNPT.......................79
1.17.1. Kiến nghị về phía Nhà nước........................................................79
1.17.2. Những kiến nghị về phía Tập đoàn VNPT..................................84
KẾT LUẬN………………………………………………………………………...88


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Danh mục Hình
Hình 3.1. Mô hình tổ chức VNPT Nghệ An....................................................31
Hình 3.2. Biến động doanh thu giai đoạn 2008-2011......................................33
Hình 3.3. Phân tích sự biến động tài sản, nguồn vốn giai đoạn 2008-2011....47
Hình 3.4. Tăng trưởng tài sản cố định giai đoạn 2008-2011...........................48
Hình 3.5. Tăng trưởng của vốn chủ sở hữu giai đoạn 2008-2011...................49
Hình 3.6. Phân tích biến động doanh thu, lợi nhuận giai đoạn 2008-2011.....52
Hình 3.7. So sánh sức sinh lời giai đoạn 2009-2011.......................................54
Danh mục bảng
Bảng 3.1. Thống kê số lượng gói thầu thực hiện giai đoạn 2008-2011...........37
Bảng 3.2. Tổng hợp biến động tài sản nguồn vốn-tài sản cố định-.................46
vốn chủ sở hữu giai đoạn 2008-2011..............................................................46
Bảng 3.3. Tình hình thực hiện vốn đầu tư đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn
2008-2011........................................................................................................49
Bảng 3.4. Bảng giá trị TSCĐ huy động tăng thêm giai đoạn 2009 – 2011.....50
Bảng 3.5: Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án đầu tư.....................51
giai đoạn 2009 – 2011.....................................................................................51
Bảng 3.6. Bảng đánh giá hiệu quả kinh doanh giai đoạn 2009-2011..............53
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện đấu thầu giai đoạn 2008-2011........................57



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

VNPT
BCVT
DAĐT
GDP
ICOR
IRR
KTXH
NPV
SXKD
TSCĐ
UBND
VNPT Nghệ An
VT-CNTT
XDCB
XHCN

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Bưu chính Viễn thông
Dự án đầu tư
Tổng sản phẩm nội địa
Hệ số sử dụng vốn
Tỉ suất hoàn vốn nội bộ
Kinh tế xã hội
Giá trị hiện tại thuần
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định

Ủy ban nhân dân
Viễn Thông Nghệ An
Viễn thông – Công nghệ thông tin
Xây dựng cơ bản
Xã hội chủ nghĩa


1

LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1.

Tính cấp thiết của đề tài

Quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội bao giờ cũng gắn
liền với đầu tư nói chung và đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng, trong đó đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn nhà nước có tầm quan trọng đặc biệt. Trong
những năm qua Nhà nước không ngừng nâng cao vai trò quản lý, hoàn thiện
các quy định trong đầu tư xây dựng, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng. Tuy nhiên đầu tư xây dựng là lĩnh vực
tương đối phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành và qua rất nhiều
khâu. Vì vậy vai trò quản lý nhà nước lĩnh vực đầu tư xây dựng trong thời
gian qua cũng không thể tránh khỏi những nhiều hạn chế, thiếu sót. Biểu hiện
ở chỗ là thất thoát, lãng phí, tham ô, tham nhũng vẫn là hiện tượng phổ biến
trong đầu tư xây dựng. Thực tế cho thấy vai trò quản lý nhà nước rất quan
trọng, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác đầu tư.
Viễn thông Nghệ An là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực viễn
thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Trong quá trình hội
nhập và cạnh tranh Viễn thông Nghệ An không ngừng phải đổi mới, hoàn

thiện mình, tiếp tục phát triển với tầm vóc cao hơn, góp phần cùng với Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam giữ vững vị trí chủ lực, là nòng cốt của
ngành Bưu chính Viễn thông Việt Nam, phát triển nhanh, mạnh bền vững và
hội nhập kinh tế thắng lợi. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật
và công nghệ thông tin trên thế giới như hiện nay, vòng đời công nghệ ngày
càng rút ngắn. Đòi hỏi Viễn thông Nghệ An phải không ngừng đổi mới công
tác sản xuất kinh doanh, công tác đầu tư xây dựng cơ bản để mang lại hiệu
quả, rút ngắn khoảng cách viễn thông, công nghệ thông tin so với các nước
tiên tiến trên thế giới.


2

Đề tài: “ Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản tại VNPT Nghệ
An” được chọn để nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ là trên những ý nghĩa đó.
CHƯƠNG 2.

Mục tiêu của đề tài

Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích sau:
- Hệ thống hóa những lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản và hiệu
quả đối với quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phân tích thực trạng hiệu quả quản lý quản lý về đầu tư xây dựng cơ
bản bản tại VNPT Nghệ An trong thời gian qua; đưa ra đánh giá về kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả quản
lý đối với đầu tư xây dựng cơ bản tại VNPT Nghệ An.
CHƯƠNG 3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn lấy vấn đề đầu tư xây dựng cơ bản tại
VNPT Nghệ An làm đối tượng nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu:
• Luận văn giới hạn không gian và phạm vi nghiên cứu tại VNPT
Nghệ An.
• Về thời gian thực hiện nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiệu quả
đầu tư xây dựng cơ bản tại VNPT Nghệ An giai đoạn
2008 - 2011.
• Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ
bản tại VNPT Nghệ giai đoạn 2012 - 2020.
CHƯƠNG 4.

Phương pháp nghiên cứu.

- Nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ tài liệu,
thông tin nội bộ: Phòng Đầu tư - Xây dựng cơ bản, Phòng Kế toán – Tài


3

chính – Thống kê, Phòng kinh doanh; Ngoài ra còn thu thập thông tin,
tài liệu từ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông và sở, ban, ngành tại địa
phương.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê.
CHƯƠNG 5.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục

viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung của luận văn được
kết cấu gồm 04 chương:
- Chương 1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan
- Chương 2. Lý luận chung về hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản
- Chương 3. Thực trạng hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản tại VNPT Nghệ
An
- Chương 4. Giải pháp năng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản tại
VNPT Nghệ an


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ
LIÊN QUAN
1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, ở nước ta đã có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều
bài viết đăng trên các báo, tạp chí chuyên ngành đề cập đến nâng cao hiệu quả
đầu tư; qua tìm hiểu tác giả nhận thấy một số công trình liên quan đến luận
văn như sau:
• Đỗ Thanh Sơn (2007), Luận văn thạc sỹ kinh tế (bảo vệ tại trường Đại học
Kinh tế quốc dân), “Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển đội tàu của Công ty
Vận tải biển Vinalines”
- Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả các dự án đầu tư phát triển đội tàu
trong nước của công ty Vận tải biển Vinalines giai đoạn 2002 – 2006
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cho giai đoạn tiếp theo. Đề
tài này nghiên cứu về hiệu quả đầu tư trong phạm vi:
- Hiệu quả tài chính của đầu tư
- Việc đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư được thực hiện
thông qua các chỉ tiêu tài chính, định lượng.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả của các dự án đầu tư là các nhân

tố trực tiếp.
• Thùy Anh (2010), Luận văn thạc sỹ kinh tế (bảo vệ tại trường Đại học Kinh
tế quốc dân), “Đầu tư phát triển tại VNPT Nghệ An giai đoạn 2008 – 2020”
- Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp Viễn thông nói riêng.


5

- Đề tài đã đánh giá được thực thực trạng đầu tư phát triển ở VNPT Nghệ An
giai đoạn 2008-2010; đồng thời nêu lên một số định hướng đầu tư phát triển
cho VNPT Nghệ An giai đoạn 2012-2020.
• Lê Thu Hà (2006), Luận văn thạc sỹ kinh tế (bảo vệ tại trường Đại học Bách
khoa Hà nội), “Phân tích đánh giá và các giải pháp quản lý dự án đầu tư tại
Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam”
- Đề tài đã đem lại cái nhìn tổng quát về một ngành công nghiệp truyền thống
của Việt Nam, thấy được những mặt tích cực trong công tác quản lý dự án
cũng như những hạn chế vẫn còn tồn tại trong công tác quản lý.
- Đưa ra một số giải pháp góp phần hạn chế những vấn đề còn thiếu sót hay
vi phạm khi thực hiện quản lý dự án.
• Bùi Quang Huy (2006), Luận văn thạc sỹ kinh tế (bảo vệ tại trường Đại học
Kinh tế quốc dân), “Tăng cường quản lý tài chính các Dự án đầu tư tại Ban
quản lý dự án 1-Bộ Giao thông Vận tải”
- Đề tài đề cập đến việc tăng cường quản lý tài chính các Dự án đầu tư tại Ban
quản lý dự án 1-Bộ Giao thông Vận tải đã đưa ra các khái niệm cơ bản về dự
án đầu tư xây dựng trong đó đi sâu vào lĩnh vực quản lý tài chính dự án đầu tư
xây dựng; phân tích được thực trạng và đưa ra một số giải pháp để tăng cường
hiệu quả công tác quản lý tài chính.
- Đề tài đã đưa ra được một cách nhìn tương đối toàn diện về công tác quản lý
tài chính là một nội dung quan trọng của quản lý dự án đầu tư xây dựng ngành

Giao thông.
• Hồ Ngọc (2010), Luận văn thạc sỹ kinh tế tế (bảo vệ tại trường Đại học
Giao thông Hà nội), “Vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại cty cầu 75
thuộc Tổng cty cầu GT 8 - Bộ GTVT”


6

Đề tài đã làm rõ được những về đề sau tại Công ty cầu 75 thuộc Tổng công ty
cầu GT 8- Bộ GTVT:
- Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp hiện
nay
- Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cầu 75 thuộc tổng công ty công
trình giao thông 8 - Bộ GTVT
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cầu 75
thuộc Tổng công ty công trinhf giao thông 8 – Bộ GTVT
• Trần Huy Toản (2012), Luận văn thạc sỹ kinh tế (bảo vệ tại trường Đại học
Kinh tế quốc dân), “Hoàn thiện công tác quản lý dự án Đầu tư xây dựng
công trình tại Công ty Nước sạch Hà nội”.
Các đóng góp của đề tài:
- Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận và thực tiễn chung, những chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước là cơ sở của phương pháp luận nghiên cứu
các nội dung liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình.
- Tổng quan các vấn đề hiện đã nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình
- Thông qua các số liệu thu thập được để đánh giá hiện trạng, những thành
tựu, những mặt còn hạn chế của công tác quản lý dự án xây dựng công trình
tại Công ty Nước sạch Hà nội
- Đề ra phương hướng và các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu

tư Xây dựng công trình tại Công ty Nước sạch Hà nội.


7

• Hoàng Đỗ Quyên (2008), Luận văn thạc sỹ kinh tế (bảo vệ tại trường Đại
học Kinh tế quốc dân), “Hoàn thiện công tác quản lý dự án Đầu tư tại Ban
quản lý dự án công trình điện Miền bắc”.


8

- Luận văn trình bày hệ thống nội dung quản lý dự án, các tiêu chuẩn để
đánh giá công tác quản lý dự án, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
dự án đầu tư; cụ thể là nghiên cứu về:Quản lý phạm vi dự án, quản lý thời
gian dự án, quản lý chi phí dự án,quản lý chất lượng dự án. Tuy nhiên luận
văn chưa gắn được công tác quản lý dự án với các quy định pháp lý về vấn đề
quản lý dự án đầu tư.
- Luận văn đã mô tả và phân tích thực trạng công tác quản lý dự án của Ban
quản lý dự án công trình điện Miền băc, đánh giá những kết quả đặt được,
những hạn chế cần khắc phục, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự
án đầu tư.
• Trần Hồng Vân (2005), Luận văn thạc sỹ kinh tế (bảo vệ tại trường Đại học
Kinh tế quốc dân), “Hoàn thiện công tác quản lý dự án Đầu tư của Đài tiếng
nói Việt nam”.
- Luận văn đã trình bày hệ thống các lý luận chung về quản lý dự án đầu tư,
các công cụ để quản lý dự án đầu tư và các sai phạm thường gặp trong quản lý
dự án đầu tư của Đài tiếng nói Việt nam. Tuy nhiên luận văn chưa đề cập đến
các nội dung của quản lý dự án như: phạm vi, thời gian, chi phí, chất lượng,
rủi ro…

- Luận văn đã mô tả và phân tích thực trạng công tác quản lý dự án tại Đài
tiếng nói Việt nam, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế cần khắc
phục, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư.
• Trần Mai Dung (2006), Luận văn thạc sỹ kinh tế (bảo vệ tại trường Đại học
Kinh tế quốc dân), “Hoàn thiện công tác quản lý dự án Đầu tại Công ty dịch
vụ Viễn thông GPC (lấy ví dụ dự án đầu tư mở rộng vùng phủ sóng khu vực
Hà nội giai đoạn 2003-2005)”.


9

- Luận văn đã trình bày hệ thống lý luận chung về quản lý dự án đầu tư, các
công cụ để quản lý dự án đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý dự án đầu tư, các tiêu chuẩn đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư.
- Luận văn đã mô tả và phân tích thực trạng công tác quản lý dự án tại Công
ty dịch vụ Viễn thông GPC, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế
cần khắc phục, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư. Tác
giả lấy tiêu chí chi phí để đánh giá công tác quản lý dự án mà chưa xem xét
đến các tiêu chí như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả về mặt gia tăng năng
lực, chất lượng dịch vụ…
1.2. Những vấn đề đã được nghiên cứu về hiệu quả đầu tư
Qua tìm hiểu các công trình có liên quan đến đề tài luận văn, về cơ bản
các công trình đã nghiên cứu đã làm sáng tỏ được các vấn đề sau:
- Cơ sở lý luận về hiệu quả đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.
- Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng trong doanh nghiệp
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.
- Một số giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tư xây dựng trong doanh
nghiệp.
1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Như vậy có thể nhận thấy số lượng các công trình đề cập đến hiệu quả

đầu tư xây dựng có khá nhiều, tuy nhiên chỉ cũng chỉ ở một số đơn vị xác
định. Chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về đối với đầu tư xây dựng cơ bản
trong doanh nghiệp Viễn thông; Chính vì vậy việc tiếp tục nghiên cứu vấn đề
theo hướng đưa ra các giải pháp hiệu quả, nâng cao hoạt động về đầu tư xây
dựng cơ bản tại VNPT Nghệ An có ý nghĩa cấp thiết.


10

1.4. Đề xuất nghiên cứu của đề tài luận văn
Trên cơ sở các đề tài đã nghiên cứu, những vấn đề cần tiếp tục nghiên
cứu, tác giả đề xuất thực hiện đề tài luận văn: "Nâng cao hiệu quả đầu tư xây
dựng cơ bản tại VNPT Nghệ An” làm đề tài luận văn cao học của mình.


11

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.5. Đầu tư xây dựng cơ bản
1.5.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn ở hiện tại nhắm tạo ra một tài sản nào đó và
vận hành nó để sinh lợi hoặc thỏa mãn nhu cầu nào đó của chủ đầu tư trong
một khoảng thời gian xác định ở tương lai.
Như vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn
hơn so với những gì bỏ ra về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi
tiến hành đầu tư.
Nguồn lực bỏ ra đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động và trí tuệ. Những kết quả sẽ đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản
tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện…..) tài sản
trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật…) và nguồn

nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền
sản xuất xã hội.
Đầu tư phát triển, đầu tư tài chính và đầu tư thương mại là 3 loại đầu tư
luôn tồn tại và có quan hệ tương hỗ với nhau. Đầu tư phát triển tạo tiền đề để
tăng tích lũy, phát triển hoạt động đầu tư tài chính và đầu tư thương mại.
Ngược lại, đầu tư tài chính và đầu tư thương mại hỗ trợ và tạo điều kiện để
tăng cường đầu tư phát triển.
* Đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển, một bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn
trong hiện tại để tiến hành các hoạt động làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài
sản vật chất hoặc tài sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm,
vì mục tiêu phát triển. Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực.
Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo


12

nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm cả tiền vốn,đất đai, lao động, máy móc,
thiết bị, tài nguyên. Như vậy, khi xem xét lựa chọn dự án đầu tư hay đánh giá
hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển cần tính đúng tính đủ các nguồn lực tham
gia.
Đối tượng của đầu tư phát triển là tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư
bỏ vốn thực hiện nhằm đạt những mục tiêu nhất định. Trên góc độ tính chất và
mục đích đầu tư, đối tượng đầu tư chia thành hai nhóm chính: công trình vì
mục tiêu lợi nhuận và công trình phi lợi nhuận.
Kết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất tài sản
trí tuệ. Các kết quả đạt được của đầu tư phát triển góp phần làm tăng thêm
năng lực sản xuất của xã hội. Hiệu quả của đầu tư phát triển phản ánh quan hệ
so sánh giữa kết quả kinh tế xã hội thu được với chi phí chi ra để đạt kết quả
đó. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem xét trên cả phương

diện chủ đầu tư và xã hội, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa các loại lợi ích, phát
huy vai trò chủ động sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò quản lý, kiểm tra giám
sát của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
Mục đích của đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích
quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và
nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nhiệp
cần phải tối thiểu chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và
chất lượng nguồn lực…
Hoạt động đầu tư phát triển là một quá trình, diễn ra trong thời kỳ dài
và tồn tại vấn đề "độ trễ thời gian". Độ trễ thời gian là sự không trùng hợp
giữa thời gian đầu tư với thời gian vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư hiện
tại nhưng kết quả đầu tư thường thu được trong tương lai. Đặc điểm này của
đầu tư cần được quán triệt khi đánh giá kết quả, chi phí và hiệu quả hoạt động


13

đầu tư phát triển.
Nội dung đầu tư phát triển ở phạm vi doanh nghiệp và phạm vi nền
kinh tế có thể khác nhau. Trên góc độ nền kinh tế, đầu tư phát triển phải làm
gia tăng tài sản cho nền kinh tế chứ không phải là hiện tượng di chuyển tài
sản giữa các đơn vị. Ví dụ, việc mua bán tài sản cố định giữa các đơn vị, vẫn
được xem là hoạt động đầu tư của các đơn vị này, nhưng trên phương diện
nền kinh tế, không có đầu tư tăng thêm mà chỉ chuyển quyền sở hữu từ đơn vị
này sang đơn vị khác.
* Đầu tư xây dựng cơ bản.
Đầu tư xây dựng cơ bản, bộ phận cơ bản của đầu tư phát triển. Đầu tư
xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tái tạo tài sản cố định. Đầu tư xây
dựng cơ bản bao gồm các hoạt động chính như: xây lắp và mua sắm máy móc

thiết bị. Trong doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, để
các hoạt động diễn ra bình thường đều cần xây dựng nhà xưởng, kho tàng, các
công trình kiến trúc, mua và lắp đặt trên nền bệ các máy móc thiết bị... Hoạt
động đầu tư này đòi hỏi vốn lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư
phát triển của đơn vị.
Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư
xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng
công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt
động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
Dự án đầu tư xây dựng công trình được hiểu là tập hợp các đề xuất có
liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công
trình xây dựng nhằm mục đích duy trì, phát triển, nâng cao chất lượng công
trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Đầu tư xây dựng cơ bản thường được thực hiện bởi một chủ đầu tư nhất


14

định. Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc người được
giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Xác định rõ chủ
đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý đầu tư nói chung và vốn
đầu tư nói riêng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát đầu tư, chịu
trách nhiệm toàn diện về những sai phạm và hậu qủa do ảnh hưởng của đầu tư
đến môi trường môi sinh và do đó, có ảnh hưởng quan trọng đến việc nâng
cao hiệu quả hoạt động đầu tư.
* Đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp viễn thông
Đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí bằng tiền để xây dựng mới,
mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định.
Đối với doanh nghiệp viễn thông thì hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản luôn

chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nội dung đầu tư phát triển. Đầu tư xây dựng
tại doanh nghiệp viễn thông bao gồm các hoạt động đầu tư như: Hệ thống
mạng thông tin di động, Hệ thống mạng cố định truyền thống, Hệ thống cáp
quang, cột BTS,...
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản có thể chia ra theo các mục sau:
+ Chi phí xây dựng và lắp đặt, bao gồm:
- Chi phí đền bù, giả phóng mặt bằng;
- Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ (có tính đến giá trị
vật tư, vật liệu được thu hồi để giảm vốn đầu tư);
- Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng;
- Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi
công (đường thi công, điện, nước, ...), nhà tạm tại hiện trường để ở và
điều hành thi công.
- Chi phí xây dựng các hạng mục công trình như làm mới, mở
rộng, cải tạo và khôi phục các công trình xây dựng;
- Chi phí lắp đặt thiết bị bao gồm việc lắp đặt trong thiết bị vật


15

dụng, các hoạt động thăm dò phục vụ hoạt động lắp đặt đó;
- Chi phí di chuyển thiết bị thi công và vật liệu, lực lượng xây
dựng .
+ Chi phí mua sắm thiết bị, máy móc, bao gồm:
- Chi phí thiết bị công nghệ và các trang thiết bị khác phục vụ
sản xuất, làm việc, sinh hoạt;
- Chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi
phí lưu kho, lưu bãi, chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho, chi phí gia
công sửa chữa, chi phí kiểm tra máy móc thiết bị khi tiến hành lắp đặt;
- Các loại thuế, phí bảo hiểm thiết bị công trình cần thiết.

* Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Nguồn lực để thực hiện đầu tư là vốn. Vốn đầu tư phát triển là bộ phận
cơ bản của vốn nói chung. Trên phương diện nền kinh tế, vốn đầu tư phát
triển là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực
sản xuất và các khoản đầu tư phát triển khác.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản mang những đặc trưng: là đại diện cho
một lượng giá trị tài sản, phải vận động sinh lời, cần được tích tụ và tập
trung đến một mức độ nhất định mới có thể phát huy tác dụng. Vốn phải gắn
với chủ sở hữu và vốn có giá trị về mặt thời gian.
Nội dung cơ bản của vốn đầu tư phát triển trên phạm vi nền kinh tế bao
gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn lưu động bổ sung, vốn đầu tư phát
triển khác.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là những chi phí bằng tiền để xây dựng
mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố
định trong nền kinh tế quốc dân.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản là thuật ngữ để chỉ các nguồn tích
lũy, tập trung và phân phối cho đầu tư xây dựng cơ bản. Về bản chất, nguồn


16

hình thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản chính là phần tiết kiệm hay tích lũy
mà nền kinh tế có thể huy động để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, trên phương diện vĩ mô, bao gồm nguồn
vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Nguồn vốn trong nước gồm: vốn
nhà nước, vốn dân doanh và vốn trên thị trường vốn. Nguồn vốn nước ngoài
bao gồm: vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn hỗ trợ phát triển chính thức,
vốn vay thương mại nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường vốn quốc tế.
Trong mỗi thời kỳ khác nhau, quy mô và tỷ trọng của từng nguồn vốn có thể
thay đổi nhưng để chủ động phát triển kinh tế xã hội của quốc gia theo các

định hướng chiến lược và kế hoạch đặt ra, cần nhất quán quan điểm: xem vốn
trong nước giữ vai trò quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng.
1.5.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành Viễn thông cũng mang những đặc
điểm chung của đầu tư XDCB:
Thứ nhất, do đầu tư XDCB là việc bỏ vốn ra để đầu tư và xây dựng mới
các công trình, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các dự án nhằm tạo ra cơ sở vật
chất và cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế do đó chi phí đầu tư XDCB rất lớn và
thời gian thực hiện tương đối dài. Quy mô vốn lớn và thời gian đầu tư kéo dài
đòi hỏi phải xây dựng các chính sách, quy hoạch, kế hoạch đầu tư đúng đắn,
quản lý chặt chẽ tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ đầu tư, khắc phục
tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm.
Thứ hai, các thành quả của hoạt động đầu tư XDCB thường phát huy
tác dụng ngay tại nơi những công trình đó được tạo dựng và quá trình thực
hiện đầu tư cũng như thời gian vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng
lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng. Đối với đầu tư XDCB
nội ngành Viễn thông, những công trình xây dựng chịu ảnh hưởng lớn của các
yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội chính là địa điểm giao dịch khách hàng, hệ


17

thống thiết bị tổng đài, trạm BTS, các hệ thống cáp truyền dẫn... Do vậy, cần
phải lựa chọn địa điểm đầu tư hợp lý. Để lựa chọn địa điểm thực hiện đầu tư
đúng phải dựa trên những căn cứ khoa học, dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu
kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, văn hóa...Cần xây dựng một bộ tiêu chí
khác nhau và nhiều phương án so sánh đề lựa chọn vùng, lãnh thổ và địa điểm
đầu tư cụ thể hợp lý nhất, sao cho khai thác được tối đa lợi thế vùng, không
gian đầu tư cụ thể, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
Thứ ba, đầu tư XDCB có độ rủi ro cao. Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời

kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài...nên
mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư XDCB thường cao. Rủi ro đầu tư do nhiều
nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà đầu tư như
quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu...có nguyên nhân khách
quan như giá nguyên liệu tăng, khó khăn trong vấn đề đền bù, giải phóng mặt
bằng...Do vậy để quản lý đầu tư XDCB có hiệu quả cần thực hiện các biện
pháp quản lý rủi ro bao gồm nhận diện rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và xây
dựng các biện pháp phòng và chống rủi ro.
1.5.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản đối với nền kinh tế
Thứ nhất: Tác động đến tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế.
Đầu tư xây dựng tác động đến tổng cầu như sau: Đầu tư là một yếu tố
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của
Ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu tổng
cầu của các nước trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn
hạn.
Đầu tư xây dựng tác động đến tổng cung như sau: tổng cung của nền
kinh tế gồm hai nguồn chính là cung trong nước và cung ngoài nước. Bộ phận
chủ yếu, cung trong nước là một hàm của các yếu tố sản xuất: vốn, lao động,
tài nguyên, công nghệ….Như vậy, tăng quy mô vốn đầu tư là nguyên nhân


18

trực tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế, nếu các yếu tố khác không đổi.
Mặt khác, tác động của vốn đầu tư còn được thực hiện thông qua hoạt động
đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ. Do đó, đầu tư
xây dựng lại gián tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế.
Khi các dự án đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt
động làm cho tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng. Sản lượng tăng,
giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng, đến lượt nó, lại là nhân

tố kéo, tiếp tục kích thích sản xuất phát triển, tăng quy mô đầu tư. Sản xuất
phát triển là nguồn gốc để tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu
nhập cho người lao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
Thứ hai: Tác động của đầu tư xây dựng đến tăng trưởng kinh tế.
Đầu tư xây dựng vừa tác động đến tốc độ tăng vừa tác động đến chất
lượng tăng. Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là những
nhân tố rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất
nhân tố tổng hợp, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế… do
đó, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa đầu tư phát triển với tăng
trưởng kinh tế thể hiện ở công thức tính hệ số ICOR. Hệ số ICOR là tỷ số
giữa quy mô đầu tư tăng thêm với mức gia tăng sản lượng, hay suất đầu tư
cẩn thiết để tạo ra một đơn vị sản lượng (GDP) tăng thêm.
ICOR của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố, thay đổi theo trình độ
phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nước. Ở các nước phát triển,
ICOR thường lớn, từ 6-10 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn được sử dụng
nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Ở
các nước chậm phát triển, ICOR thấp từ 3-5 do thiếu vốn, thừa lao động nên
có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn, do sử dụng công


19

nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Thông thường ICOR trong nông nghiệp thấp hơn
trong công nghiệp, ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu do tận
dụng năng lực.
Thứ ba: Tác động của đầu tư đến khoa học và công nghệ của đất nước.
Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát
triển khoa học, công nghệ của một doanh nghiệp và quốc gia.

Công nghệ bao gồm các yếu tố cơ bản: phần cứng (máy móc thiết bị),
phần mềm (các văn bản, tài liệu, các bí quyết...), yếu tố con người (các kỹ
năng quản lý, kinh nghiệm), yếu tốc tổ chức (các thể chế, phương pháp tổ
chức...). Muốn có công nghệ, cần phải đầu tư vào các yếu tố cấu thành.
Trong mỗi thời kỳ, các nước có bước đi khác nhau để đầu tư phát triển
công nghệ. Trong giai đoạn đầu, các nước đang phát triển, do có nhiều lao
động và tài nguyên, thường đầu tư các loại công nghệ sử dụng nhiều lao động
và nguyên liệu, sau đó, giảm dần hàm lượng lao động và nguyên liệu trong
sản xuất sản phẩm và tăng dần hàm lượng vốn thiết bị và tri thức thông qua
việc đầu tư công nghệ hiện đại hơn và đầu tư đúng mức để phát triển nguồn
nhân lực. Đến giai đoạn phát triển, xu hướng đầu tư mạnh vốn thiết bị và gia
tăng hàm lượng tri thức chiếm ưu thế tuyệt đối. Tuy nhiên, quá trình chuyển
từ giai đoạn thứ nhất sang giai đoạn thứ ba cũng là quá trình chuyển từ đầu tư
ít sang đầu tư lớn, thay đổi cơ cấu đầu tư. Không có vốn đầu tư đủ lớn sẽ
không đảm bảo sự thành công của quá trình chuyển đổi và sự phát triển của
khoa học và công nghệ.
Công nghệ mà doanh nghiệp có được là do nhập khẩu từ bên ngoài
hoặc tự nghiên cứu và ứng dụng. Công nghệ được nhập khẩu qua nhiều
đường như mua thiết bị linh kiện rồi lắp đặt, mua bằng sáng chế, thực hiện
liên doanh... Công nghệ do tự nghiên cứu và triển khai được thực hiện thông
qua nhiều giai đoạn, từ nghiên cứu, đến thí nghiệm, sản xuất thử, sản xuất


20

thường mất nhiều thời gian, rủi ro cao. Dù nhập hay tự nghiên cứu để có công
nghệ cũng đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn. Mỗi doanh nghiệp, mỗi nước khác
nhau cần phải có bước đi phù hợp để lựa chọn công nghệ thích hợp. Trên cơ
sở đó, đầu tư hiệu quả để phát huy lợi thế so sánh của từng đơn vị cũng như
toàn nền kinh tế quốc dân.

Thứ tư: Tác động đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế là cơ cấu của tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế,
có quan hệ chặt chẽ với nhau, được biểu hiện cả về mặt chất và mặt lượng,
tùy thuộc mục tiêu của nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ
phận cấu thành nền kinh tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự
phát triển không đồng đều về quy mô, tốc độ giữa các ngành, vùng.
Đầu tư xây dựng cơ bản có tác động quan trọng đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Đầu tư góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp quy luật và
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự
cân đối mới trên phạm vi một nền kinh tế quốc dân và giữa các ngành, vùng,
phát huy nội lực của nền kinh tế, trong khi vẫn coi trọng yếu tố ngoại lực. Đối
với cơ cấu ngành, đầu tư vốn vào ngành nào, quy mô vốn đầu tư từng ngành
nhiều hay ít, việc sử dụng vốn hiệu quả cao hay thấp… đều ảnh hưởng đến
tốc độ phát triển, đến khả năng tăng cường cơ sở vật chất của từng ngành, tạo
tiền đề vật chất để phát triển các ngành mới… do đó, làm chuyển dịch cơ cấu
ngành.
Đối với cơ cấu lãnh thổ, đầu tư xây dựng có tác dụng giải quyết những
mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát
triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về
tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị… của những vùng có khả năng phát triển
nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.


×