Lời nói đầu
Xây dựng cơ bản nói chung, xây dựng cầu đờng nói riêng là ngành kinh tế
thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất. Sản phẩm của ngành bảo đảm việc mở rộng tái sản
xuất tài sản cố định cho các ngành thuộc nền kinh tế quốc dân. Quản lý tốt nguồn
vốn chủ sở hữu từ đó sẽ tăng đợc doanh thu, lợi nhuận và làm giảm đợc tình trạng
thất thoát nguồn vốn, cũng nh là sự chiếm dụng nguốn vốn của các cá nhân đối với
công ty. Quản lý nguồn vốn chủ sở hữu là một trong những công cụ quan trọng để
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty. Đồng thời nó cũng cung cấp
thông tin kinh tế, hay là cơ sở cho việc quyết định các chủ trơng biện pháp kinh
doanh, quản lý của công ty.
Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trờng định hớng XHCN nớc ta
đỏi hỏi những nhà quản lý doanh nghiệp phải năng động, nhanh nhạy, dám quyết
đoán đáp ứng yêu cầu thị trờng và phù hợp với luật doanh nghiệp. Để bảo đảm yêu
cầu trên công tác tổ chức, quản lý nguồn vốn ở các doanh nghiệp phải đợc tổ chức
chặt chẽ, khoa học, phản ảnh những thông tin kinh tế đầy đủ, kịp thời, góp phần to
lớn vào việc thành công của doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng định hớng XHCN hiện nay,
công ty xây dựng công trình giao thông 874 thuộc Tổng công ty giao thông 8 đÃ
thiết lập một hệ thống quản lý chặt chẽ vừa đủ hợp lý để đáp ứng yêu cầu chỉ đạo
của doanh nghiệp. Tuy còn có những nhợc điểm nhng nhìn chung công tác quản lý
nguồn vốn của Công ty đà có sự đúng đắn nhất định và đà hoàn thành công viêc
một cách xuất sắc.
Dới sự hớng dẫn nhiệt tình của TS. Lê Anh Vân. Trong khoảng thời gian em
đà nghiên cứu và thực tập tại công ty, em quyết định chọn đề tài: Các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng CTGT 874” .
1
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo, các phòng ban của Công ty, các thanh
viên trong phòng tài chính kế toán và thành thật mong đợc sự góp ý của Cô, các
LÃnh đạo trong công ty và các nhân viên của Công ty xây dựng CTGT 874.
Báo cáo đề tài thực tập này gồm các phần sau:
Chơng I: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty xây dựng công trình giao thông 874
Chơng II: Phân tích thực trạng quản lý, sử dụng vốn ở công ty
xây dựng công trình giao thông 874
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ở công ty xây dựng công trình giao thông 874
2
Chơng I
Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây
dựng công trình giao thông 874
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xây dựng công trình giao
thông 874
Công trình giao thông 874 đợc hình thành và phát triển qua hai giai đoạn: giai
đoạn làm nhiệm vụ quốc tế và giai đoạn làm nhiệm vụ trong nớc.
Giai đoạn làm nhiệm vụ quốc tế:
Sau 15 năm bám trụ tại miền rừng núi hiểm trở, vợt qua nắng lửa, gió Lào, bÃo
tố, thác lũ, đơn vị đà hoàn thành nhiệm vụ vẻ vang. Đơn vị đà thi công bàn giao đa
vào sử dụng 120km đờng ô tô vĩnh cửu với hàng trăm cầu cống trung bình và nhỏ,
góp phần đắc lực thực hiện nhiệm vụ chiến lợc của bạn là xây dựng và bảo vệ tổ
quốc Lào anh em. Quá trình thực hiện nhiệm vụ anh chị em trong đơn vị đà vợt lên
gian khổ, thiếu thốn, 25 ngời đà hy sinh , 21 ngời bị thơng, hàng trăm ngời bị bệnh
hiểm nghèo. Để ghi lại công lao của đơn vị nhà nớc Lào đà tặng thởng cho công ty
3
Huân chơng Hữu nghị, Huân chơng tự do hạng nhì, hạng nhất, Huân chong lao
động hạng nhất.
Giai đoạn làm nhiệm vơ chđ u ë trong níc:
Sau khi hoµn thµnh nhiƯm vụ quốc tế đối với nớc bạn Lào anh em, cuối năm
1989, đơn vị chuyển về nớc, tập trung ở vùng quốc lộ 8A Hà Tĩnh và chuyển thành
công trình giao thông 874. Từ năm 1990, công ty đà có mặt tại nhiều công trình
trong nớc thuộc các tỉnh miền Trung, Tây Bắc.
Trong cơ chế thị trờng, để tồn tại và phát triển trong môi trờng cạnh tranh khốc
liệt, đơn vị đà củng cố, sắp xếp lại tổ chức, đổi mới phơng pháp quản lý kinh doanh.
Công ty đà không ngừng đổi mới đầu t thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất.
Bằng mọi nguồn vốn, kể cả đi vay, liên tục nhiều năm công ty đà cơ bản thay đổi
thiết bị, quy trình công nghệ. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất để
đứng vững và phát triển trong giai đoạn hiện nay.
Về mặt tổ chức công ty đà đa công nhân đi an dỡng, điều trị. Trên cơ sở đó ai
đủ điều kiện thì đợc chuyển vùng, hoặc về nghỉ theo chế độ một cách thoả đáng.
Những ngời có triển vọng đợc đa đi học tập văn hoá, chuyên môn trung cấp, đại
học. Công ty mạnh dạn tuyển chọn những ngời có chuyên môn cao, thích ứng với
kỹ thuật hiện đại. Đội hình sản xuất, lÃnh đạo của công ty cũng xắp sếp lại theo
chuyên môn hoá và dây chuyền công nghệ mới. Đội ngũ lÃnh đạo chủ chốt từ xí
nghiệp tới đội, tổ đợc thay thế bằng những cán bộ có trình độ chuyên môn tốt, trẻ,
khỏe đợc rèn luyện thử thách qua thực tế.
Ngày nay do yêu cầu phát triển của công ty, để tiện việc chỉ đạo sản xuất kinh
doanh, công ty đà chuyển về trụ sở chính đóng tại đờng Nguyễn TrÃi, quận Thanh
Xuân, Hà Nội. Các đơn vị trực thuộc đóng tại thành phố Vinh (Nghệ An) và thị xÃ
Hà Tĩnh. Diện hoạt động của đơn vị rất rộng. Từ các công trình thuộc miền Trung,
Tây Bắc, Đông Bắc, thủ đô Hà Nội đến các công trình cấp cao nh sân bay Néi Bµi,
4
đờng cao tốc Thăng Long, đờng 13 Lào (do ngân hàng phát triển châu á - ADB tài
trợ) đờng sân bay thuộc thành phố Lác- xao (Bôlikhămxay - Lào) v.v.. Có thể nói
Công trình giao thông 874 là một đơn vị mạnh thuộc Tổng công ty xây dựng 8 Bộ
Giao thông vận tải. Khi ở nớc Bạn, đơn vị chuyên làm đờng cấp 4, 5 thì ngày nay
Công ty là một trong những thành viên đầu tiên của Bộ thực hiện quy trình công
nghệ cầu đờng tiên tiến trên thế giới. Công ty đà thắng thầu quốc tế ở nớc ngoài,
cũng nh những công trình lớn, trọng điểm của nhà nớc. Tất cả các công trình, sản
phẩm của công ty 874 đều đạt chất lợng tốt, theo đúng hồ sơ thiết kế, đợc chủ công
trình cũng nh các đoàn kiểm tra các cấp, kể cả cấp nhà nớc công nhận.
II. Vốn sản xuất, vốn lu động và vai trò của vốn lu động trong Công ty
Vốn là yếu tố không thể thiếu đợc của mọi quá trình kinh doanh. Do vậy
quản lý và sử dụng vốn hay tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng
của quản lý tài chính. Mục đích quan trọng nhất của quản lý và sử dụng vốn là đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành bình thờng với hiệu quả kinh tế cao
nhất.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản
xuất hàng hoá. Vốn là tiền, nhng tiền cha hẳn là vốn, tiền trở thành vốn khi nó hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất lu thông.
Khái niệm vốn sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp là hình thái giá trị
của toàn bộ t liệu sản xuất đợc doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý và có kế
hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm theo kế hoạch của doanh nghiệp.
Vốn sản xuất đợc chia thành hai bộ phận, là vốn cố định và vốn lu động. Tỷ
trọng của hai loại vốn này là tuỳ thuộc vào độ dài của chu kỳ sản xuất , trình độ
trang thiết bị kỹ thuật, trình độ quản lý và quan hệ cung cầu hàng hoá.
Nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp là phải xác định một cơ cấu vốn hợp
lý, phải quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả vốn sản xuất, phải chấp hành
5
nghiêm chỉnh kỷ luật tài chính của nhà nớc. Nhà nớc đà có chính sách bắt buộc các
doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để bảo toàn và phát triển vốn.
1. Khái niệm vốn lu động
Để sản xuất kinh doanh, ngoài vốn cố định các doanh nghiệp còn phải dùng
vốn tiền tệ để mua sắm các đối tợng lao động dùng vào sản xuất. Ngoài số
vốn dùng trong phạm vi sản xuất, doanh nghiệp còn cần một số vốn trong
phạm vi lu thông. Đó là vốn nằm ở khâu sản phẩm cha tiêu thụ, tiền để
chuẩn bị mua sắm các đối tợng lao động mới và trả lơng cho công nhân viên
trong doanh nghiệp
Nh vậy, vốn lu động của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tài sản lu động và
vốn trong lu thông.
Vốn lu động thể hiện dới hai hình thức:
+ Hiện vật gồm: nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm.
+ Giá trị: là biểu hiện bằng tiền, giá trị của nguyên vật liệu bán thành phẩm,
thành phẩm và giá trị tăng thêm của việc sử dụng lao động trong quá trình sản xuất,
những chi phí bằng tiền trong quá trình lu thông.
Trong qúa trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động của doanh nghiệp thờng
xuyên thay đổi từ hình thái vật chất này sang hình thái vật chất khác :
Tiền - Dự trữ sản xuất - Vốn trong sản xuất - Thành phẩm - Tiền
Do hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, xen kẽ nhau, chu kỳ này
cha kết thúc, đà bắt đầu chu kỳ sau, nên vốn lu động của doanh nghiệp thờng xuyên
tồn tại trong tất cả các hình thức vật chất để thực hiện mục đích cuối cùng của quá
trình sản xuất trong doanh nghiệp là sản phẩm phảI đợc nghiệm thu và đa vào sử
dụng.
6
Quá trình tiêu thụ gồm quá trình xuất hàng và thu tiền. Hai quá trình này
không phải lúc nào cũng tiến hành cùng một lúc Thêm nữa, các chứng từ thành
toán giữa hai bên còn phải thông qua ngân hàng, cơ quan bu điện và chỉ khi nào
bên bán thu đợc tiền hay có giấy báo đà thu đợc tiền của ngân hàng thì quá trình
sản xuất và tiêu thụ đó mới đợc hoàn thành. Đến đây, vốn lu động mới thực hiện đợc một vòng chu chuyển của mình.
2. Vai trò và tác dụng của vốn lu động trong sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trờng để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải có
vốn ®Ĩ thùc hiƯn mơc ®Ých kinh doanh cđa m×nh, khi đà có vốn doanh nghiệp phải
biết quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Vốn đóng vai trò vô cùng
quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh, căn cứ vào tính chất sử dụng và
hình thái biểu hiện, ngời ta chia vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh thành hai
loại: Vốn cố định và vốn lu động.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lu thông phân phối, vốn lu động chiÕm tû träng rÊt lín trong toµn bé ngn vèn của doanh nghiệp. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh vốn lu động đợc vận động theo chu kỳ khép kín. Đơn
vị nào kinh doanh có hiệu quả là phải luôn luôn tìm ra các biện pháp làm giảm ngắn
thời gian vận động của một chu kỳ và tạo ra T > T' . Tức là nguồn vốn của đơn vị đó
luôn đợc tăng trởng, kinh doanh có hiệu quả và thu đợc lợi nhuận tối đa.
Vốn đối với mỗi doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng nhng không phải bất cứ
doanh nghiệp nào có đủ vốn là hoạt động có hiệu quả. Có những doanh nghiệp đi
đến phá sản, có những doanh nghiệp đi lên từ những đồng vốn ít ỏi Nh vậy vấn đề
đặt ra ở đây là các doanh nghiệp quản lý sử dụng vốn nh thế nào cho hợp lý, có hiệu
quả.
Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay nhu cầu về vốn là cần thiết phải có đối với
các doanh nghiệp, đó là số vốn tối thiểu nhằm dự trữ các tài sản lu động phục vô
7
cho sản xuất lu thông, trên cơ sở đó nguồn cung cấp vốn lu động các doanh nghiệp
thờng là :
- Nguồn vốn lu động từ ngân sách.
- Nguồn vốn vay ngân hàng
- Nguồn vốn lu động từ bổ sung
- Nguồn vốn lu động từ liên doanh, liên kết.
- Nguồn vốn lu động từ tín dụng ngắn hạn.
3. Phân loại vốn lu động
Nh khái niệm đà nêu, vốn lu động là hình thái giá trị của nhiều yếu tố tạo
thành, mỗi yếu tố có tính năng tác dụng riêng. Để lập kế hoạch quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động, ngời ta tiến hành phân loại vốn lu động. Có nhiều
cách phân loại vốn lu động:
3.1. Căn cứ vào nguồn hình thành ta có
a. Vốn lu động tự có: là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp:
vốn ngân sách nhà nớc cấp cho doanh nghiệp nhà nớc, vốn tự hình thành, vốn cổ
phần, vốn chủ sở hữu
b. Nợ tích luỹ ngắn hạn( vốn lu động coi nh tự có ): là vốn tuy không thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, nhng do chế độ thành toán, doanh nghiệp có thể và
đợc phép sử dụng hợp pháp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình( Tiền lơng, BHXH cha tính đến kỳ trả, nợ thuế, tiền điện, tiền nớc cha đến hạn thanh toán,
các khoản phÝ tỉn tÝnh tríc …)
c. Vèn lu ®éng ®i vay :
* Vay các ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng khác.
* Vay các đơn vị kinh tế, tổ chức xà hội và các các nhân
8
Nh vậy việc phân chia vốn lu động theo nguồn hình thành sẽ giúp cho doanh
nghiệp thấy đợc cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động trong sản xuất kinh
doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử
dụng của nó, doanh nghiệp cần xem xét nguồn tài trợ tối u để giảm chi phí sử dụng
vốn của mình.
3.2. Căn cứ vào biện pháp quản lý
Vốn lu động đợc chia ra thành:
a. Vốn lu động định mức:
Gồm vốn lu động trong sản xuất, vốn thành phẩm, cần tiến hành định mức
kế hoạch để có cơ sở quản lý vốn; đảm bảo bố trí hợp lý vốn lu động trong từng giai
đoạn sản xuất - kinh doanh, tạo cơ sở xác định nhu cầu vốn trong năm kế hoạch.
Định mức vốn lu động là xác định số vốn tối thiểu, cần thiết, thờng xuyên để
hoàn thành kế hoạch sản xuất - kinh doanh một cách tiết kiệm nhất. Những phần
vốn phải tiến hành định mức gọi là vốn lu động định mức( ví dụ vốn trong dự trữ
sản xuất, vốn trong sản phẩm )
b. Vốn lu động không định mức: là số vốn lu động có thể phát sinh trong quá
trình kinh doanh nhng không có căn cứ tính toán định mức và cũng không cần thiết
để định mức.
3.3. Căn cứ vào các giai đoạn luân chuyển của vốn lu động
Ngời ta chia vốn lu động ra thành :
- Vốn trong dự trữ sản xuất.
- Vốn trong sản xuất.
Vốn trong lĩnh vực lu thông : nh vốn trong thành phÈm, vèn trong thanh to¸n,
c¸c vèn b»ng tiỊn.
9
Vốn lưu động
Vốn lưu động trong sản xuất
Vốn
trong
dự
trữ
sản
xuất
Vốn lưu động trong lưu thông
Vốn
trong
sản
xuất
Vốn
trong
thành
phẩm
Vốn lưu động định mức
Vốn
tiền
tệ
Vốn
trong
thanh
toán
Vốn lưu động không định mức
4. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố hợp thành
a. Kết cấu vốn lu động: Kết cấu vốn lu động phản ánh các thành phần và mối
quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vèn lu ®éng cđa doanh nghiƯp.
10
Kết cấu vốn lu động của các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Vì vậy
việc phân tích kết cấu vốn lu động cũng không giống nhau. Theo các tiêu thức phân
loại khác nhau sẽ giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về
vốn lu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm
và biện pháp quản lý có hiệu quả phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lu động của mỗi doanh nghiệp trong
những thời kỳ khác nhau có thể thấy đợc những biến đổi tích cực hoặc những hạn
chế về mặt chất lợng trong công tác quản lý, sử dụng vốn lu động của tõng doanh
nghiƯp.
KÕt cÊu cđa vèn lu ®éng cã thĨ chia ra thành 4 loại chính :
Vốn bằng tiền: gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển. ở
các nớc phát triển thị trờng chứng khoán thì chứng khoán ngắn hạn cũng đợc xếp
vào khoản mục này. Vốn bằng tiền đợc sử dụng để trả lơng cho công nhân, mua
sắm nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuấ, trả nợ
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không lÃi. Tuy nhiên, trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp việc giữ tiền mặt là cần thiết. Khi doanh nghiệp giữ
đủ lợng tiền mặt cần thiết thì doanh nghiệp không bị lÃng phí vốn tiền mặt. Vừa có
đợc lợi thế trong kinh doanh nh:
- Đợc hởng lợi thế chiết khấu nếu có đủ tiền thanh toán ngay các khoản chi
mua hàng, dịch vụ, nguyên vật liệu.
- Giúp doanh nghiệp duy trì tốt các chỉ số ngắn hạn, nhờ đó doanh nghiệp có
thể mua hàng hoá với điều kiện thuận lợi và đợc hởng hạn mức tín dụng rộng rÃi.
- Giúp doanh nghiệp tận dụng đợc các cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do
chủ động trong các hoạt động thanh toán, chi trả.
11
- Giúp doanh nghiệp có tiền mặt để đáp ứng kịp thời nhu cầu chỉ tiêu khẩn
cấp nh đình công, hoả hoạn, chiến dịch Marketing của đối thủ cạnh tranh, khó khăn
do yếu tố thời vụ và chu kỳ kinh doanh.
Đầu t ngắn hạn: doanh nghiệp có thể sử dụng một phần vốn của mình để
đầu t vào chứng khoán ngắn hạn, đầu t ngắn hạn nh góp vốn liên doanh ngắn hạn
nhằm mục tiêu sinh lợi. Đặc biệt các khoản đầu ta chứng khoán ngắn hạn của doanh
nghiệp còn có ý nghĩa là bớc đệm quan trọng trong việc chuyển hoá giữa tiền mặt
và các tài sản có tính lợi kém hơn. Điều này giúp doanh nghiệp sinh lợi tốt hơn và
huy động đợc một lợng tiền đủ lớn, kịp thời đảm bảo nhu cầu thanh khoản.
Các khoản phải thu: : Cạnh tranh là cơ chế của nền kinh tế thị trờng. Các
doanh nghiệp muốn đứng vững trong cơ chế cạnh tranh cần phải nỗ lực vận dụng
các chiến lợc cạnh tranh đa dạng, từ cạnh tranh giá đến cạnh tranh phi giá cả nh
hình thức quảng cáo, các dịch vụ trớc, trong và sau khâu bán hàng. Mua bán chịu
cũng là hình thức cạnh tranh khá phổ biến và có ý nghĩa quan trọng với các doanh
nghiệp. Nó đem lại những lợi thế sau:
- Tăng doanh thu bán hàng.
- Giảm chi phí tồn kho hàng hoá.
- Tận dụng tối đa công suất thiết bị và tài sản cố định, hạn chế hao mòn vô
hình.
- Tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên.
- Bán đợc hàng hoá với giá cao hơn do trong giá bán bao hàm cả lÃi suất bán
chịu.
Tuy nhiên hình thức này cũng tạo ra những bất lợi sau:
- Tăng chi phí sản xuất kinh doanh do tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho
nguồn tài trợ để bù đắp cho sự thiÕu hơt ng©n q.
12
- Rủi ro không đòi đợc.
Nói chung các khoản phải thu quá lớn hay quá nhỏ đều không có lợi cho
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có biện pháp kịp thời điều chỉnh.
Hàng tồn kho: Trong quá trình sản xuất, việc tiêu hao đối tợng lao động diễn
ra thờng xuyên liên tục, nhng việc cung ứng nguyên vật liệu thì đòi hỏi phải cách
quÃng, mỗi lần chỉ mua vào một lợng nhất định. Do đó, doanh nghiệp phải thờng
xuyên có một lợng lớn nguyên vật liệu, nhiên liệu nằm trong quá trình dự trữ,
hình thành nên khoản mục vốn dự trữ. Vốn dự trữ là biểu hiện bằng tiền của nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, nửa thành phẩm, bao bì, vật liệu bao
bì Loại vốn này thờng xuyên chiếm tỷ trọng tơng đối trong vốn lu động.
III. Hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp
1. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế
thị trờng là cung cấp sản phẩm, lao động dịch vụ cho xà hội nhằm thu đợc lợi nhuận
cao nhất. Để đạt đợc mục đích đó các doanh nghiệp phải phối hợp tổ chức thực hiện
đồng bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng trong sản xuÊt kinh doanh cã ý nghÜa
hÕt søc quan träng.
Trong c¬ chế cũ, các doanh nghiệp nhà nớc coi nguồn cấp phát từ ngân sách
nhà nớc đồng nghĩa với "cho không" nên tìm mọi cách để xin đợc nhiều vốn, vì tiền
không phải mua mà đợc phát nên khi sử dụng vốn doanh nghiệp không cần quan
tâm đến hiệu quả, nếu kinh doanh thua lỗ đà có nhà nớc chịu và trang trải mọi thiếu
hụt.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, các khoản bao cấp về vốn từ ngân sách nhà
nớc không còn nữa, doanh nghiệp phải tự trang trải mọi chi phí và phải tìm mọi
cách kinh doanh sao cho có lÃi, phải tổ chức sử dụng vốn một cách tiÕt kiƯm vµ cã
13
hiệu quả. Do đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng đồng vốn một cách
chặt chẽ hơn. Mặt khác việc quản lý và sử dụng đồng vốn của doanh nghiệp nhà nớc hiện nay còn khác trớc là doanh nghiệp phải bảo toàn vốn, đầu t mở rộng quy mô
phát triển sản xuất kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng công trình giao thông
nói riêng và mọi doanh nghiệp nói chung đều phải có mục tiêu đem lại lợi nhuận
cao nhất. Đó chính là kết quả bằng tiền do các hoạt động đầu t và kinh doanh đem
lại. Nhng kết quả trên chỉ đợc coi là có hiệu quả khi giá trị thu đợc phải lớn hơn số
vốn đầu t bỏ ra sau khi ®· quy chn vèn vỊ cïng mét thêi ®iĨm. Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn thu đợc của năm sau cao hơn năm trớc. Hiệu quả trong các ngành kinh tế
nói chung và ngành xây dựng cơ bản nói riêng đợc thể hiện ở hai mặt, hiệu quả trực
tiếp và hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp là mang lại lợi ích trực tiếp cho ngời
kinh doanh. Hiệu quả gián tiếp là xét trên phạm vi chung của nền kinh tế hoặc một
vùng, một lÃnh thổ.
Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp của vốn nhìn chung là thống nhất,
song cũng có trờng hợp mâu thuẫn, đối lập nhau. Thờng là khi sử dụng vốn vào
những dự án, mục đích cụ thể đem lại hiệu quả kinh tế cao nhng hiệu quả kinh
doanh lai không đạt đợc. Hiệu quả trực tiếp có sức hút mạnh hơn, bỏ một ®ång vèn
ra kinh doanh th× ngêi ta ®· dù tÝnh rằng họ sẽ thu đợc bao nhiêu lợi nhuận. Còn với
lợi ích gián tiếp có sức hút kém hơn cha thấy đợc lợi ích của nó, còn lợi ích cho nền
kinh tế thì khó nhận biết.
Ngành xây lắp là ngành có kết cấu hạ tầng lớn, các hoạt động sản xuất kinh
doanh mang lại lợi nhuận cao trong vài năm gần đây, luôn mở rộng quy mô sản
xuât, duy trì năng lực về vốn, trên thực tế không phải lúc nào cũng làm ăn có lÃi.
Những công trình thi công ở vùng sâu, vùng xa việc triển khai thi công rất phức
tạp và tốn kém, giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn nên không tránh khỏi thất
thoát về vốn thi c«ng.
14
Tuy nhiên, không chỉ có Công ty xây dựng công trình giao thông 874 tham
gia sản xuất kinh doanh mà còn có nhiều công ty xây dựng khác có tầm cỡ đang
cạnh tranh giành giật lấy từng công trình. Do vậy, việc quản lý và sử dụng vốn có
hiệu quả là phải gắn kết hiệu quả trực tiếp với hiệu quả gián tiếp. Chính vì lý do này
mà Công ty cần tính toán sử dụng vốn để lựa chọn công trình, hạng mục công trình
có khả năng sinh lời cao, để u tiên đầu t có trọng điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu
động nói riêng
Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luân
chuyển liên tục, không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác. Trong quá trình
vận động đó vốn nói chung và vốn lu động nói riêng chịu nhiều ảnh hởng tới hiệu
quả sử dụng:
Xét về mặt khách quan, hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu động nói
riêng của doanh nghiệp chịu ảnh hởng của các yếu tố sau:
- Do tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm sút
dẫn đến sự tăng giá các loại vật t hàng hoá. Vì vậy nếu doanh nghiệp không điều
chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp
mất dần theo tốc độ trợt giá của tiền tệ.
- Do những rủi ro bất thờng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
mà các doanh nghiệp thờng gặp phải. Trong cơ chế thịi trờng có nhiều thành phần
kinh tế cùng tham gia vào hoạt động, cùng cạnh tranh, khi thị trờng tiêu thụ không
ổn định, sức mua của thị trờng có hạn càng làm tăng thêm khả năng rủi ro của
doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải rủi ro do thiên nhiên gây nên
nh: hoả hoạn, lũ lụt mà doanh nghiệp khó có thể lờng trớc đợc.
15
Ngoài các nhân tố khách quan trên còn có rất nhiều các nhân tố chủ quan do
chính bản thân doanh nghiệp tạo nên, làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và vốn lu động nói riêng nh:
- Do xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu
vốn sản xuất kinh doanh, đều ảnh hởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh
doanh, cịng nh hiƯu qu¶ sư dơng vèn nãi chung và vốn lu động nói riêng của doanh
nghiệp.
- Lựa chọn phơng án đầu t là một nhân tố cơ bản ¶nh hëng rÊt lín tíi hiƯu
qu¶ sư dơng vèn nãi chung và vốn lu động nói riêng. Đây chính là một trong những
nguyên nhân gây nên tình trạng vốn ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Do cơ cấu vốn đầu t không hợp lý cũng nh nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả
sử dụng vốn. Bởi vì vốn đầu t vào các tài sản không cần sử dụng chiếm tỷ trọng lớn
thì không những nó không phát huy tác dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà còn bị hao hụt, mất mát và khấu hao dần làm hiƯu qu¶ sư dơng vèn gi¶m.
- Do viƯc sư dơng lÃng phí vốn, nhất là vốn lu động trong quá trình mua sắm,
dự trữ: Mua các loại vật t không phù hợp với quy trình sản xuất, không đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật và chất lợng quy định, không tận dụng hết đợc các loại phế liệu, phế
phẩm cũng nh tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, hoạt động sản xuất
kinh doanh thu lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh, hiệu quả sử dụng bị suy giảm.
3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Khi nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lu động chủ yếu ta đánh giá trên góc
độ: hiệu suất sử dụng đồng vốn, nghĩa là trong kế hoạch một đồng vốn tạo ra bao
nhiêu đồng giá trị hàng hoá, bao nhiêu đồng lợi nhuận và hiệu st sư dơng c¶u nã.
16
a. Chỉ tiêu trực tiếp: là những chỉ tiêu phản ánh khă năng sản xuất của vốn lu
động. Một đồng vốn có khả năng đem lại nhiều đồng lợi nhuận thì việc quản lý và
sử dụng vốn đó đợc coi là có hiệu quả.
Sức sản xuất của vốn lu động cho biÕt mét ®ång vèn lu ®éng bá ra thu đợc
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu đ ộng b ì nh qu â n
Sức sả n xuất vốn lưu đ ộng =
Sức sinh lợi của vốn lu ®éng, cho mét ®ång vèn lu ®éng bá ra thì thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sinh lợi vốn lưu đ ộng =
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu đ ộng b ì nh qu â n
Hai chỉ tiêu này càng cao càng tốt và chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động
càng cao.
b. Chỉ tiêu gián tiếp : là những chỉ tiêu góp phần tăng khả năng sinh lợi của
vốn lu động một cách gián tiếp.
* Chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá trình độ sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp là số vốn lu động trong kỳ ( thờng là 1 năm ) : VN
công thức đợc tính nh sau:
VN =
Doanh thu thuần
Mức dư b ì nh qu â n vốn lưu đ ộng trong kỳ
( vòng/kỳ)
Số vòng quay vốn lu động trong kỳ càng lớn, trình độ sử dụng vốn lu động
của doanh nghiệp càng cao.
* Kỳ luân chuyển bình quân NV ( số ngày trung bình của một vòng luân
chuyển )
17
Số ngày của kỳ tính toán x Mức dư b ì nh qu â n vốn lưu đ ộng trong kỳ
Doanh thu thuần
NV =
(ngày/vòng)
Nếu kỳ tính toán là một năm thì:
NV =
360
VN
( ngày/vòng )
Số d bình quân vốn lu động ( Vlđ) đợc xác định theo công thức:
V + V V2 + V3 V3 + V4
1 2+
Vld =
+
2
2
2
V7 + V8 V8 + V9 V9 + V10
+
+
+
2
2
2
V10 + V11 V11
: 3 +
+
2
ở đây :
Vld
số d bình quân vốn lu động trong năm ( đ)
V1, V2,V12 tổng số vốn lu động ở đầu mỗi tháng ( đ)
VK vốn lu động ở mỗi năm. Thời điểm 31/12.
Nh vËy :
V
V
Vld = 1 + V2 + ... + V11 + V12 + K : 12
2
2
18
V4 + V5
: 3 +
2
( ®)
Tổng mức luân chuyển của toàn bộ doanh nghiệp là tổng giá trị sản phẩm
tiêu thụ trong năm. Tổng mức luân chuyển của toàn Công ty cũng có thể chia thành
ba bộ phận:
- Mức luân chuyển riêng của giai đoạn cung cấp, là tổng lợng tiền đà bỏ vào
sản xuất kinh doanh ( giá trị nguyên vật liệu )
- Mức luân chuyển riêng của giai đoạn sản xuất. Đó là lợng giá trị thành
phẩm ( cả nửa thành phẩm đà bán ra ) đà nhập kho tiêu thụ, tính theo giá thành sản
phẩm.
- Mức luân chuyển của giai đoạn tiêu thụ : đó là tổng giá trị sản phẩm đà tiêu
thụ, giống nh mức luân chuyển toàn doanh nghiệp.
Hai chỉ tiêu VN và NV có thể tính chung cho toàn bộ Công ty hoặc có thể cho
từng khâu cung cấp sản xuất và tiêu thụ, nhằm qui định nhiệm vụ và đánh giá kết
quả sử dụng vốn riêng của từng khâu và toàn bộ Công ty. Điều đó cũng giúp cho
việc hạch toán kinh tế nội bộ Công ty.
* Chỉ tiêu doanh lợi vốn lu động DVLĐ
Lợi tức ròng
x100
VLĐ
D VLĐ =
Chỉ tiêu này thể hiện: cứ sử dụng 100đ vốn lu động, doanh nghiệp thu đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
* Chỉ tiêu mức độ đảm nhận của vốn lu động ( Mđ):
Mđ =
Vl đ
Doanh thu thuần
x100
Chỉ tiêu "mức ®¶m nhËn cđa vèn lu ®éng" chØ râ ®Ĩ cã 100đ doanh thu thuần
phải sử dụng bao nhiêu đồng vốn lu động.
Ngoài ra để đánh giá tình hình sử dụng vốn lu động trong kinh doanh không
thể không nói đến hệ số khả năng thanh toán
19
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tài sả n lưu đ ộng
nợ ngắn hạn
( lần )
Hệ số này càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao thì điều này lại không tốt
vì nó phản ánh sự việc là doanh nghiệp đầu t quá mức vào tài sản lu động so với nhu
cầu của doanh nghiệp và tài sản lu động d thừa không tạo nên doanh thu. Do vậy
nếu doanh nghiệp đầu t quá nhiều vốn của mình vào tài sản lu động, số vốn đó sẽ
không đợc sử dụng có hiệu quả.
Hệ số thanh toán ngắn hạn chấp nhận đợc với hệ số k = 2. Nhng để đánh giá
hệ số thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp tốt hay xấu thì ngoài việc đa vào
hệ số k còn phải xem xét 3 yếu tố sau:
+ Bản chất ngành kinh doanh
+ Cơ cấu tài sản lu động
+ Hệ số quay vòng của một số loại tài sản lu động nh: hệ số quay vòng các
khoản phải thu, hệ số quay vòng hàng tồn kho và hệ só quay vòng vốn lu động.
Tiền
Hệ số thanh toán nhanh =
+
Đ ầu tư CK
Phả i thu của
+
ngắn hạn
khách hàng
Nợ ngắn hạn
( lần )
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện giữa các loại tài sản lu động có khả năng
chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Các loại tài
sản đợc sếp vào loại chuyển nhanh thành tiền gồm : các khoản đầu t chứng khoán
ngắn hạn, các khoản phải thu của khách hàng. Còn hàng tồn kho và các khoản ứng
trớc không đợc xếp vào loại tài sản lu động có khả năng thành tiền. Hệ số thanh
toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối với khả năng chi trả các
khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn.
4. Phơng pháp đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động
20
Phơng pháp so sánh: so sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu thế thay đổi, đánh giá sự tăng trởng hay thụt lùi trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy đợc mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
So sánh giữa số liƯu trong doanh nghiƯp víi sè liƯu trung b×nh cđa ngành để
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp so với toàn ngành.
So sánh theo chiều dọc hay chiều ngang các báo cáo tài chính.
Phơng pháp phân tích tỷ lệ: phơng pháp này dựa vào ý nghĩa chuẩn mực các
tỷ lệ của đại lợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc cần phải xác
định đợc các ngỡng, các định mức để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
trên cơ sở so sánh các tû lƯ cđa doanh nghiƯp víi c¸c tû lƯ tham chiếu.
Ngoài ra, có thể kết hợp hai phơng pháp trên cùng một lúc để đánh giá các
chỉ tiêu nhằm nâng cao tính chính xác và hợp lý.
IV. Các phơng pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
trong Công ty
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp có nghĩa là sử
dụng các biện pháp tổ chức kỹ thuật làm tăng nhanh vòng quay của vốn lu động,
giảm số ngày của kỳ luân chuyển bình quân, tiết kiệm tơng đối vốn lu động và nâng
cao doanh lợi của vốn lu động. Tuy nhiên cũng cần phải thấy rằng, việc tách riêng
phần vốn lu động để đánh giá hiệu quả sử dụng của nó cha thể xem nh là việc làm
hoàn hảo.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động có một số phơng pháp:
ã Quản lý vốn lu động khoa học và hiệu quả.
21
Nếu quản lý vốn lu động không tốt, hoạch định và kiểm soát vốn lu động
không chặt chẽ thì sẽ dẫn đến nguy cơ làm ăn thu lỗ, thâm chí doanh nghiệp sẽ bị
phá sản, ngợc lại nếu quản lý vốn lu động tốt thì các doanh nghiệp sẽ nâng cao đợc
hiệu quả sử dụng vốn lu động, tạo đà phát triển mạnh mẽ.
Để quản lý vốn lu động khoa học và hiệu quả thì doanh nghiệp cần phải áp
dụng các phơng pháp quản lý vốn lu động phù hợp nhất với đặc điểm của từng
khoản mục cấu thành vốn lu động và hoạt động quản lý gồm các bội dung chính
sau:
+ Lập kế hoạch xác định chính xác nhu cầu vốn lu động tối thiểu cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh huy động quá nhiều
không cần thiết sẽ dẫn tới lÃng phí và đẩy chi phí sản xuất tăng lên. Đồng thời tránh
đợc tình trạng thiếu vốn lu động làm gián đoạn sản xuất. Trên cơ sở này, doanh
nghiệp chủ động tổ chức huy động vốn lu động một cách kipự thời và hiệu quả
nhất. Thực chất của nội dung quản lý là phải xác định lợng huy động tối u của từng
khoản mục cấu thành tài sản lu động nh:
Lợng tiền mặt tối u
Lợng dự trữ tồn kho tối u
Quy mô khoản phải thu hợp lý
+ Xác định và duy trì cơ cấu vốn lu động tối u để tạo nền tảng tài chính vững
chắc và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động. Doanh nghiệp cần điều chỉnh nhu
cầu của từng khoản mục cấu thành của tài sản lu động, để tạo ra mối tơng quan hợp
lý về tỷ trọng trong tổng tài sản lu động.
ã Lựa chọn nguồn tài trợ vốn lu động.
Doanh nghiệp cần lựa chọn nguồn tài trợ vốn lu động thích hợp theo hớng
tích cực khai thác triệt để các nguồn vốn lu động bên trong doanh nghiệp vừa đáp
ứng kịp thời nhu cầu vốn lu động một cách chủ động, vừa giảm đợc chi phí sư dơng
22
vốn cho doanh nghiệp, tránh tình trạng vốn tồn tại dới hình thái tài sản không cần
sử dụng, vật t hàng hoá kém phẩm chất mà doanh nghiệp phải đi vay để duy trì
sản xuất với lÃi xuất cao và phải chịu sự giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
ã Tăng khả năng sinh lời từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
để nâng cao khả năng sinh lời của vốn lu động.
Có nhiều biện pháp để tăng lợi nhuận thu đợc nh:
+ Tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh, tránh lÃng phí.
+ Nâng cao chất lợng và số lợng sản phẩm, tạo ra sự đa dạng về sản phẩm
mẫu mà và thờng xuyên tạo sự đổi mới về mọi mặt gây hấp dẫn khách hàng.
+ Mở rộng thị trờng kinh doanh thông qua việc thâm nhập vào các thị trờng
mới, mở rộng đối tợng khách hàng phục vụ.
+ Tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng, tạo sự khác biệt so với đối thủ
cạnh tranh.
+ Thực hiện tốt các hoạt động xúc tiến hỗn hợp nh: quảng cáo, khuyến mại
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi áp dụng trong thực tế, các doanh nghiệp phải
áp dụng linh hoạt các biện pháp trên sao cho phù hợp nhất với điều kiện và đặc
điểm kinh tÕ, kü tht cđa m×nh.
23
Chơng II
Phân tích thực trạng quản lý, sử dụng vốn ở công ty xây dựng
công trình giao thông 874
I. Phân tích khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty đợc thể hiện quan bảng cân đối kế
toán của mình qua các năm.
- Phần tài sản bao gồm tài sản cố định và tài sản lu động.
+ Xét về mặt pháp lý tài sản thể hiện số tiềm lực mà công ty có quyền quản
lý, sử dụng gắn với mục đích thu đợc các khoản lợi trong tơng lai.
+ Xét về mặt kinh tế các chỉ tiêu thuộc phần tài sản của bảng cân đối kế toán
thể hiện vốn của công ty có ở thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Dựa vào chỉ tiêu
phản ánh trong phần tài sản của bảng cân đối kế toán nhà quản trị có thể đánh giá
khái quát quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp
bao gồm: Công nợ và Vốn chủ sở hữu
+ Xét về mặt pháp lý, đây là chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật
chất của doanh nghiệp đối với đối tợng cung cấp vốn cho doanh nghiệp (Nhà nớc,
ngân hàng, các cổ đông các bên liên doanh). Hay nói cách khác các chỉ tiêu thể
24
hiƯn tr¸ch nhiƯm cđa doanh nghiƯp vỊ tỉng sè vèn đà đăng ký kinh doanh với Nhà
nớc, về số tài sản đà hình thành bằng vốn vay ngân hàng, vốn vay của các đối tợng
khác, cũng nh trách nhiệm thanh toán các khoản nợ với ngời lao động, ngời cung
cấp với Nhà nớc.
+ Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn của bảng cân đối kế
toán thể hiện các nguồn hình thành tài sản mà doanh nghiệp hiện có. Căn cứ vào
các chỉ tiêu phản ánh ở phần nguồn vốn, nhà quản trị có thể biết đợc tỉ lệ kết cấu
của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn hiện có.
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty trong 2 năm qua
Chỉ tiêu
31/12/2001
1000 đồng
31/12/2002
%
1000 đồng
%
96.700.000 100
Chênh lệch
( 2001 2002)
I. Tài sản
88.892.956 100
1.Tài sản lu động
40.433.379 45.5 53.000.000 54.8
12.566.620 31.1
2.Tài sản cố định
48.459.577 54.5 43.700.000 45.2
- 4.759.577
9.8
II. Nguồn vốn
88.892.956 100
7.807.044
8.8
1. Nợ phải trả
45.087.030 50.7 52.500.000 54.3
2. Vèn CSH
43.805.487 49.3 44.200.000 45.7
96.700.000 100
7.807.044
%
8.8
7.412.970 16.4
394.513
0.9
Qua b¶ng tóm tắt của bảng cân đôi kế toán trong 2 năm 2001, 2002 cho ta
thấy : tổng tài sản và nguồn vốn của công ty tăng lên một cách rõ rệt. Cho thấy
công ty đang có những nỗ lực trong việc huy động vốn để đảm bảo cho nhu cầu
tăng quy mô tài sản sử dụng.
Phần tài sản của công ty cho thấy trong năm 2001 sự chênh lệch giữa tài sản
cố định và tài sản lu động là lớn. Tài sản lu động chiếm 45.5% trong tổng tài sản
trong khi đó tài sản cố định chiếm tỷ lệ là 54.5% trong tổng tài sản. Năm 2001 và
25