Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

"Thực trạng huy động và sử dụng vốn ở Tổng Công ty Thép Việt Nam"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.84 KB, 89 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam qua hơn 15 năm đổi mới đã đạt đợc nhiều thành tựu và
kết quả quan trọng. Tuy vậy,khó khăn và nhiệm vụ phía vẫn còn nhiệu. Để thực hiện
tốt quá trình CNH - HĐH đất nớc nhiệm vụ đặt ra đối với các doanh nghiệp là huy
động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
Nhận biết rõ vai trò tích cực của vật liệu Thép, Đảng và Nhà nớc đã, đang và sẽ
có những hoạt động đầu t thích đáng cho Ngành Thép nhằm đa Ngành Thép trở
thành một trong những ngành công nghiệp hàng đầu.
Tổng Công ty Thép Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nớc, đợc thành lập theo
mô hình Tổng công ty 91. Nhận thức đợc tầm quan trọng của mình. Ngoài việc hoàn
thành tốt những nhiệm vụ mà Nhà nớc giao cho là sản xuất Thép, nhập khẩu những
mặt hàng Thép mà trong nớc cha sản xuất đợc,... Tổng công ty còn nghiên cứu tìm ra
các giải pháp huy động vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
Xuất phát từ bối cảnh chung của nền kinh tế và thực trạng hoạt động của Tổng
Công ty Thép tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Thực trạng huy động và sử dụng
vốn ở Tổng Công ty Thép Việt Nam"
Nội dung bài viết gồm:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về đầu t phát triển - huy động và sử
dụng vốn đầu t.
Chơng II: Thực trạng huy động và sử dụng vốn của Tổng Công ty Thép Việt
Nam.
Chơng III: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu t phát triển của Tổng Công ty Thép.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Vũ Kim Toản,các thầy cô Bộ môn Kinh
Tế Đầu T .Cô Hoàng Thị Hồng Hà phó phòng Kế Hoạch Đầu T, các cô chú Phòng
Kế hoạch Đầu t thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam đã giúp tôi hoàn thành đề tài
này.

1
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về đầu t phát triển
huy động và sử dụng vốn đầu t .


I. Đầu t phát triển trong doanh nghiệp

1.1. Khái niệm đầu t phát triển

1.1.1Khái niệm đầu t phát triển
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu t chúng ta có thể
có những cách hiểu khác nhau về đầu t.
Theo nghĩa rộng, đầu t nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho nhà đầu t các kết quả nhất định trong t-
ơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết qủa đó.
Nh vậy, mục đích của việc đầu t là thu đợc cái gì đó lớn hơn những gì mình đã
bỏ ra. Tuy nhiên, xét trên góc độ nền kinh tế, những hoạt động nh gửi tiết kiệm
không đợc xem là hoạt động đầu t vì nó không làm tăng của cải cho nền kinh tế, mặc
dù ngời gửi vẫn có khoản thu lớn hơn so với số tiền gửi. Từ đó, ngời ta biết đến một
định nghĩa hẹp hơn về đầu t hay là đầu t phát triển.
Đầu t phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật
chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên bệ bồi dỡng đào tào nguồn nhân
lực, thực hiện chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các cơ sở đang tồn
tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế-xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của
thành viên trong xã hội.
1.1.2.Đặc điểm của đầu t phát triển
Hoạt động đầu t phát triển đòi hỏi một số vốn lớn (tiền vốn, vật t, lao động,).
Hàng năm vốn chi cho đầu t xây dựng cơ bản thuộc vốn ngân sách chiếm 20% tổng
chi ngân sách. Chính vì sử dụng nguồn vốn lớn nh vậy nên việc huy động vốn cho
ngân sách các dự án khó khăn và quản lý nguồn vốn phải đợc đặc biệt quan tâm. Bên
2
cạnh đó, những dự án đầu t còn đòi hỏi lợng lao động dồi dào nhng khi dự án kết
thúc, vấn đề lao động rất khó giải quyết, làm tăng lợng thất nghiệp trong xã hội gây
ra một loạt vấn đề xã hội và tệ nạn xã hội,

Thời gian cần thiết để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành quả
của nó phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng (kéo dài 5 năm, 10 năm).
Thời gian đầu t kéo dài dẫn đến độ rủi ro mạo hiểm trong đầu t cao do không lờng tr-
ớc hết những
yếu tố bất định trong thời gian đầu t. Đồng thời, đồng vốn từ lúc dự án bắt đầu
thực hiện dự án bị ứ đọng, không sinh lời làm cho việc quản lý trong quá trình đầu t
khó khăn hơn, dễ bị lãng phí về vật t, lao động và nguồn vốn.
Đa số các công trình đầu t phát triển đợc tạo ra ở một vị trí cố định, do vậy, nó
chịu ảnh hởng nhiều của điều kiện tự nhiên, xã hội của vùng. Vậy, vấn đề quan trọng
là phải làm sao để phát huy đợc lợi thế của vùng để giảm bớt các chi phí cho quá
trình thực hiện đầu t và vận hành các kết quả đầu t.
Do thời kỳ đầu t và vận hành các kết quả đầu t kéo dài, vốn đầu t lớn nên đầu t
phát triển có độ rủi ro cao.
Đầu t phát triển có độ trễ về thời gian.
1.2. Đầu t phát triển trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm ĐTPT trong doanh nghiệp
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế: Đầu t là dòng vốn dùng thay đổi qui mô
dự trữ đang có.
- Đối với các nhà kế toán: Nếu sản phẩm hoặc dịch vụ mà sử dụng trong nhiều
chu kỳ sản xuất và nếu doanh nghiệp là chủ sở hữu thì có khái niệm là đầu t
doanh nghiệp.
- Đối với các nhà quản lý: đầu t hay chi phí một doanh nghiệp phải tạo ra đợc
những dòng lợi ích mới.
Nh vậy cũng nh hoạt động đầu t, hiện có rất nhiều cách định nghĩa khác
nhau về đầu t phát triển trong các doanh nghiệp. Nhng tựu trung lại có thể hiểu đó là
sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để duy trì và tăng cờng, mở rộng năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3
1.2.2. Vai trò của ĐTPT trong doanh nghiệp.
a. Đầu t quyết định sự ra đời của các cơ sở

Để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất cứ cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ nào thì phải có vốn đầu t để xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua
sắm và lắp đặt thiết bị máy móc, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực
hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật
chất kỹ thuật vừa tạo ra.
Vậy một cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ muốn ra đời thì phải có vốn đầu t
vào các yếu tố cần thiết thì nó mới đi vào hoạt động.
b. Đầu t quyết định sự tồn tại của cơ sở.
Khi doanh nghiệp ta đời và đi vào hoạt động, sau một thời gian các cơ sở vật
chất kỹ thuật sẽ bị hao mòn, h hỏng, lạc hậu. Để duy trì đợc sự hoạt động bình thờng
cần phải định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kỹ thuật đã
h hỏng hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự
phát triển khoa học-kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua
sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời. Để những
công việc trên trở thành hiện thực thì ta phải bỏ tiền ra để đầu t. Khi đó đồng nghĩa
với sự tồn tại của các cơ sỏ sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Đối với các cơ sở vô vị lợi (hoạt động không để thu lợi nhuận cho bản thân
mình) đang tồn tại để duy trì sự hoạt động ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kỳ các
cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thờng xuyên. Tất cả các hoạt
động và chi phí này đều là những hoạt động đầu t.
c. Đầu t quyết định sự phát triển của các cơ sở
Các cơ sở muốn ra đời, tồn tại thì phải cần có vốn đầu t. Nhng đối với các
doanh nghiệp không chỉ dừng lại đó mà muốn tạo ra sự phát triển tìm chỗ đứng vững
chắc trên thị trờng vậy thì các doanh nghiệp lại tiếp tục phải có vốn đầu t vào khoa
học công nghệ thích hợp, đào tạo cán bộ quản lý và công nhân lành nghề, mở rộng
các hoạt động quảng cáo, tiếp thị,..
Vậy đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của các cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ.
4
1.2.3. Phân loại đầu t trong doanh nghiệp

Để quản lý hoạt động đầu t trong doanh nghiệp, ngời ta phân chia theo rất nhiều
các tiêu thức khác nhau. Dới đây là các tiêu thức thờng gặp:
- Căn cứ vào qui mô vốn và phân cấp quản lý: đầu t trong doanh nghiệp chia ba
nhóm: Dự án đầu t nhóm A, nhóm B, nhóm C. Sự phân nhóm này đợc quy
định rõ trong Nghị định 52/CP ngày 08/7/1999. Thông thờng trong doanh
nghiệp ít có dự án thuộc nhóm A.
- Căn cứ vào vùng, lãnh thổ theo tỉnh và vùng kinh tế của đất nớc. Cách phân
loại này phản ánh tình hình đầu t của từng cơ sở ở từng tỉnh, từng vùng kinh tế và
ảnh hởng của đầu t đối với tình hình phát triển kinh tế ở từng địa phơng.
- Căn cứ vào mức độ chu chuyển giá trị: Đầu t đợc chia ra thành đầu t cơ bản
vào tài sản cố định và đầu t vận hành vào hàng tồn trữ (lu động). Đầu t cơ bản quyết
định đầu t vận hành. Đầu t vận hành tạo điều kiện cho các kết quả của đầu t cơ bản
phát huy tác dụng. Không có đầu t cơ bản thì đầu t vận hành chẳng để làm gì.
- Căn cứ vào hình thái vật chất, chia ra đầu t vào tài sản vô hình và đầu t vào tài
sản hữu hình.
- Căn cứ vào cơ cấu tái sản xuất: đầu t chiều sâu và đầu t chiều rộng. Trong đó,
đầu t chiều rộng vốn lớn để khê đọng lâu, thời gian thực hiện đầu t và thu hồi vốn
lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu t theo chiều sâu đòi hỏi
khối lợng vốn ít hơn, thời gian thực hiện không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với
đầu t theo chiều rộng.
1.2.4. Nội dung của đầu t trong doanh nghiệp
a) Đầu t đổi mới, hiện đại máy móc, thiết bị, nhà xởng:
Là hoạt động đóng vai trò quan trọng nhất trong đầu t của doanh nghiệp bởi hai
lý do cơ bản:
1, Chi phí cho các hạng mục chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu t;
2, Đó là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm-hoạt động chính của mỗi doanh
nghiệp.
Nh vậy hoạt động đầu t vào tài sản cố định đóng vai trò quan trọng nhất nếu
không muốn nói là quyết định đối với phần lợi nhuận thu đợc những cảu doanh
nghiệp. Các hãng thờng tăng cờng thêm tài sản cố định khi họ thấy trớc đợc những

cơ hội có lợi để mở rộng sản xuất, hoặc vì họ có thể giảm bớt chi phí bằng cách
5
chuyển sang những phơng pháp sản xuất dùng nhiều vốn hơn. Đầu t vào máy móc,
thiết bị, nhà xởng gồm các hoạt động đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng (nh xây dựng
hạng mục công trình nhằm tạo điều kiện và đảm bảo cho dây chuyền thiết bị sản
xuất, công nhân hoạt động đợc thuận lợi, an toàn) và đầu t vào máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ và tài sản cố định khác (đây là bộ phận chiếm tỷ trọng vốn lớn
nhất trong hoạt động đầu t của doanh nghiệp). Để đạt hiệu quả đầu t trong hoạt động
này, thông thờng các doanh nghiệp dùng phơng thức đấu thầu.
b) Đầu t vào hàng tồn kho
Là đầu t vào nguyên vật liệu, bán thành phẩm, chi tiết phụ tùng, thành phẩm để
tồn trữ trong doanh nghiệp. Nếu nh trớc đây ngời ta coi hàng tồn trữ nh là một hiện
tợng bất thờng, không đa lại kết quả nh mong muốn của doanh nghiệp thì đến nay
với nền kinh tế thị trờng, đầu t vào hàng tồn trữ là cần thiết trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp có thể dự đoán hoặc khẳng định giá sẽ tăng, họ sẽ mua hàng
dự trữ để chi phí sản xuất của họ không tăng hay họ sẽ om hàng thành phẩm không
chịu bán với hy vọng sẽ bán đợc giá cao hơn trong tơng lai. Một số hàng dự trữ có
vai trò là khâu trung gian của các đầu vào trớc khi chúng trở thành sản phẩm. Doanh
nghiệp dự trữ hàng nhằm khi nhu cầu về sản phẩm của hãng bất ngờ tăng lên, do
không thể thay đổi công suất nhà máy một cách nhanh chóng, hãng có thể phải chịu
một khoản lớn cho việc làm ngoài giờ nếu hãng muốn đáp ứng đơn đặt hàng tăng
vọt. Đặc biệt, việc đầu t vào hàng tồn trữ còn có tác dụng đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục hợp lý và hiệu quả, cho phép sản xuất và mua
nguyên vật liệu một cách kinh tế.
Chi phí của việc giữ hàng hoá tồn kho chiếm một tỷ lệ tơng đối lớn, khoảng
40% tổng vốn đầu t của doanh nghiệp. Vì vậy, trong qúa trình sử dụng, đòi hỏi phải
có kế hoạch hợp lý nhằm sử dụng hiệu quả đồng vốn và đảm bảo sản xuất diễn ra
bình thờng, liên tục.
c) Đầu t phát triển nguồn nhân lực

Lực lợng sản xuất là nhân tố quyết định và thể hiện trình độ văn minh của nền
sản xuất xã hội. Mác đã từng nói: Trình độ sản xuất của nền kinh tế không phải ở
chỗ xã hội đó sản xuất ra cái gì mà là xã hội đó dùng cái gì để sản xuất. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm cho xã hội, ngời lao động không những là
một yếu tố của quá trình đó mà còn là yếu tố quan trọng, tác động có tính chất quyết
định vào việc phát huy tính đồng bộ và có hiệu quả các yếu tố khác. Nguồn nhân lực
6
là một tài sản quí giá của lao động. Do đó, trong quá trình phát triển, mỗi doanh
nghiệp phải phát huy hiệu quả của nguồn nhân lực của mình, đồng thời ngày càng
nâng cao sản lợng cũng nh chất lợng nguồn nhân lực. Hoạt động quản lý nhân lực
của doanh nghiệp bao gồm các hoạt động tuyển dụng đào tạo, sử dụng, đào tạo lại,
đào tạo nâng cao các kinh doanh này có thể xen kẽ, có thể tách biệt, có thể trớc
sau, tuỳ theo đặc điểm nghề nghiệp, qui mô của doanh nghiệp.
d) Đầu t cho tài sản vô hình khác
Đầu t cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp đợc coi là một hoạt động đầu t cho
tài sản vô hình của doanh nghiệp. Nhng trong phần này, chúng ta đề cập chủ yếu là
đầu t cho uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng. Có thể hiểu đó là danh
tiếng về tên gọi của doanh nghiệp. Hoạt động này tuy không lợng hoá một cách
chính xác nhng nó góp phần lớn vào sự thành công của doanh nghiệp. Chi phí tiếp
thị, quảng cáo, giao dịch của khách hàng, Ngày nay, các doanh nghiệp có xu hớng
khuyếch trơng tài sản vô hình của mình. Đây là một xu hớng đúng đắn bởi tăng đầu
t cho tài sản vô hình sẽ làm tăng đáng kể doanh thu của doanh nghiệp và sản xuất
luôn đợc mở rộng. Trung bình các doanh nghiệp sử dụng từ 10-20% chi phí của
mình cho hoạt động quảng cáo. Tỷ lệ này còn tiếp tục có chiều hớng gia tăng.
II. Vốn đầu t của doanh nghiệp
2.1. Khái niệm vốn và vốn đầu t phát triển trong doanh nghiệp
Vốn là một phạm trù kinh tế mà lý thuyết kinh tế chính trị học từ trờng phái cổ
điển đến hiện đại đều đề cập nhiều tới vốn dới góc độ nghiên cứu khác nhau. Tuy
vậy, cho đến nay, ngời ta cũng cha đa ra một khái niệm chính thống về vốn.
Chẳng hạn, đại diện trờng phái trọng nông đã quan niệm vốn là những khoản

tiền ứng trớc đầu t vào nông nghiệp. Đến thời kỳ C.Mác, trong bộ T bản, Mác đã
khái quát hoá phạm trù vốn thông qua phạm trù T bản. Theo Mác, T bản là giá trị
mang lại giá trị thặng d quá trình vận động của nó (T-H-SX-H

-T

). Điều này cũng
có nghiã là, Mác đã coi vốn là một lợng giá trị mang lại giá trị thặng d nếu vốn đợc
đa vào sản xuất kinh doanh. Phần sản phẩm thặng d biến thành T bản trong bộ T
bản, theo Mác là phải biến thành t liệu sản xuất và t liệu sinh hoạt. T liệu sản xuất
nh: máy móc, công cụ lao động khác, nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất; t liệu
7
sinh hoạt chính là tiền lơng để tái sản xuất sức lao động của công nhân. Học thuyết
của Mác và các trờng phái trớc Mác đã chỉ ra:
Thứ nhất, vốn đợc hình thành không chỉ là bộ phận t bản ứng trớc, mà chủ yếu
đợc tích luỹ từ quá trình t bản hoá giá trị thặng d. Theo Mác, t bản ứng trớc chỉ là
một giọt nớc trong dòng sông của tích luỹ mà thôi.
Thứ hai, vốn đợc biểu diễn bằng giá trị và có thể tồn tại dới hình thái tiền hoặc
bằng hiện vật. Vốn có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị ban đầu nếu đa nó
vào sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, hàng hoá-sức lao động (thể lực, trí óc) là hàng hoá đặc biệt, là điều kiện
cần thiết của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, Mác cha chỉ rõ sức lao động
cũng là một loại vốn.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng, ngời ta quan niệm về vốn với phạm vi
rộng hơn nhiều. Vốn đợc hiểu là giá trị tài sản xã hội đợc hình thành từ các nguồn
lực vật chất và phi vật chất (tài sản hữu hình và tài sản vô hình) của xã hội, bao gồm:
tài sản tích luỹ, tài nguyên thien nhiên, nhân lực trí lựuc, giá trị văn hoá tinh thần và
các lợi thế khác,
Nhìn nhận một cách tổng thể các quan niệm, phân tích, kết luận của các trờng
phái kinh tế học, cổ điển hiện đại, chúng ta có thể khái niệm vốn một cách chung

nhất nh sau: vốn là giá trị tài sản xã hội bao gồm tiền, tài sản hữu hình và tài sản vô
hình có thể qui ra giá trị, nó đợc khai thác và huy động từ các nguồn lực xã hội,
nhằm sử dụng vào đầu t, kinh doanh đa lại hiệu quả kinh tế-xã hội.
Nh vậy, vốn là một phạm trù kinh tế rộng, song đề tài nghiên cứu này chỉ có
phạm vi nghiên cứu là vốn bằng tiền trong hoạt động đầu t. Vậy vốn đầu t là gì, có
sự phân biệt gì với vốn thông thờng không?
Hoạt động đầu t bao gồm nhiều lĩnh vực nh ta thờng nghe: đầu t trí tuệ, đầu t
công sức, đầu t thời gian, đầu t tiền của ..Nhng với đề tài này chúng ta tập trung
nghiên cứu đầu t về phơng diện vốn.
Về phơng diện vốn, đầu t là hoạt động bỏ vốn để thu đợc lợn ích kinh tế- xã
hội qua một thời gian, vốn là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu t.
Trớc đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, khi nói đến vốn đầu t là
muốn ám chỉ vốn xây dựng cơ bản- một loại vốn do ngân sách Nhà nớc cấp phát để
hình thành tài sản cố định. Do vận hành của cơ chế này cha quan tâm đền hiệu quả
của đồng vốn đầu t, nên sự vận động của vốn đầu t nhìn chung đơn điệum, chủ yếu
quy mô hẹp ở khu vực Nhà nớc.
8
Ngày nay , chuyển sang kinh tế thị trờng, quan niệm về vốn đầu t đã đổi mới,
phạm vi lớn hơn nhiều. Vốn đầu t không chỉ bao gồm chu chuyển trong khu vực
ngân sách Nhà nớc mà bao gồm khu vực doanh nghiệp, t nhân và toàn xã hội. Vốn
đầu t của Nhà nớc đợc hình thành từ hoạt động ngân sách Nhà nớc; vốn đầu t của
Nhà nớc đợc hình thành từ hoạt động và huy động từ các kênh vốn khác; vốn đầu t
của khu vực t nhân đợc hình thành từ nguồn tiết kiệm của dân c. Mặc nhiên, cho dù
có hình thành từ các nguồn khác nhau đi chăng nữa, vốn đầu t trớc hết, tự thân là
vốn. Bởi thế, khái niệm vốn đầu t, nội hàm đã mang ý nghĩa của vốn. Song ngời ta có
thể phân biệt vốn đầu t thông thờng là ở chỗ:
Thứ nhất, trong hoạt động đầu t vốn có thể theo các mục đích cá biệt nhng đều
có mục tiêu cuối cùng là đầu t phát triển. Do đó, nó mang ý nghĩa dài hạn. Còn hoạt
động kinh tế ngắn hạn, việc bỏ vốn vào đó thờng có mục đích kinh doanh thu lợi trực
tiếp, không nên gọi là vốn đầu t. Tuy nhiên, sự phân biệt này cũng chỉ là tơng đối.

Thứ hai, vốn đầu t có thể phân biệt với vốn thông thờng còn ở chỗ việc sử dụng
vốn đầu t thờng có mục tiêu đã đợc hoạch định. Vốn đầu t chủ yếu đợc sử dụng để
đầu t chủ yếu vào các dự án phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động sử dụng vốn đầu t
có quá trình từ khâu chuẩn bị dự án, đến triển khai thực hiện dự án và khai thác hiệu
quả dự án sau đầu t. Quá trình này thờng tơng đối dài, có khi hàng chcụ năm.
Thứ ba, do mục tiêu, công dụng của vốn đầu t là phục vụ đầu t phát triển, nên
quá trình đầu t vốn nhằm hình thành chủ yếu cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội- kỹ thuật
và các taì sản cố định khác trong nền kinh tế.
Vẫn còn nhiều điểm khác để phân biệt vốn đầu t với vốn thông thờng. Song lẽ
ba điểm trên cũng đã bao hàm đủ. Từ những phân tích trên, có thể khái niệm vốn đầu
t một cách tổng quát là: Vốn đầu t là loại vốn có thời hạn đầu t dài hạn, hình thành
tài sản cố định, bỏ vào đầu t nhằm mang lại hiệu quả trong tơng lai.
2.2. Vai trò của vốn trong đầu t phát triển của doanh nghiệp
Từ xa xa các nhà kinh tế đã đánh giá cao vai trò của vốn đối với sự phát triển
kinh tế của một quốc gia. Từ các nhà kinh tế học cổ điển, A.S trong cuốn Của cải
của các dân tộc đã cho rằng vốn đầu t là yếu tố quyết định chủ yếu của số lực lợng
lao động hữu dụng và hiệu quả việc tích tụ vốn đầu t cho phép dân số và lực lợng lao
động gia tăng, cuối cùng ngời lao động với trang thiết bị tốt hơn, có thể tạo ra việc
9
phân công lao động một cách rộng rãi hơn. Việc tăng vốn đầu t sẽ làm tăng cả tổng
sản lợng bình quân một lao động.
Nurkse càng nhấn mạnh vai trò của vốn đầu t đến sự phát triển nền kinh tế, cho
rằng việc thiếu vốn đầu t là một nguyên nhân gây ra nghèo đói.
Hầu hết các mô hình tăng trởng từ mô hình Harrod Domar (mô hình một khu
vực) hay mô hình Lewis(mô hình hai khu vực) đều thể hiện một mối quan hệ chặt
chẽ và rõ ràng giữa sự gia tăng của đầu t và thu nhập của nền kinh tế. Quan điểm cho
rằng tích tụ vốn cho đầu t là chìa khoá cho sự tăng trởng kinh tế đợc thể hiện trong
các chiến lợc và chính sách phát triển tại nhiều quốc gia.
Theo J.Keynes, mỗi sự gia tăng về vốn đầu t đều kéo theo sự gia tăng nhu cầu
bổ sung về nhân công và nhu cầu về t liệu sản xuất. Từ đó, làm tăng việc làm và nhu

cầu tiêu dùng của nền kinh tế, dẫn đến tăng thu nhập của nền kinh tế. Đến lợt mình
tăng thu nhập lại làm tăng đầu t mới theo qui tắc số nhân đầu t.
Ngoài ra, nói về nguồn huy động vốn lý thuyết quĩ đầu t nội bộ khẳng định đầu
t phụ thuộc vào lợi nhuận. Doanh nghiệp có thể huy động vốn đầu t từ nhiều nguồn:
từ thu nhập giữ lại, từ khấu hao tài sản cố định, từ vay nợ và từ việc phát hành các cổ
phiếu. Trong đó, thu nhập giữ lại và khấu hao là các nguồn nội bộ của doanh nghiệp,
còn việc vay nợ, phát hành cổ phiếu là huy động từ bên ngoài. Doanh nghiệp nên u
tiên nhiều cho việc huy động vốn nội bộ để tăng mức đầu t.
Kế thừa t tởng của các nhà kinh tế cổ điển, Mác đã trình bày quan điểm của
mình về vai trò của vốn qua các học thuyết: tích luỹ, tuần hoàn và chu chuyển, tái
sản xuất t bản xã hội Đặc biệt Mác đã chỉ ra nguồn gốc chủ yếu của vốn tích luỹ là
lao động thặng d do ngời lao động tạo ra. Khi nghiên cứu nền sản xuất t bản chủ
nghĩa, Mác đã tìm thất những quy luật vận động của t bản mà quy luật đợc thể hiện
qua công thức: H-T-H

đã chỉ ra: bất kỳ môt nhà kinh doanh muốn thực hiện quá
trình sản xuất kinh doanh đều trải qua ba giai đoạn và điều quan trọng cho mỗi ngời
sản xuất, mỗi doanh nghiệp phải biết tìm cấu trúc một cách khôn ngoan các yếu tố
của tiền vón đầu t nhằm tạo ra nhiều của cải nhất cho cá nhan, doanh nghiệp, xã hội.
Đồng thời, nó cũng chỉ ra trong dòng chảy liên tục của dòng vốn đầu t nếu nh hình
thái nào trong ba hình thái trên cha đi vào chu trình vận động liên tục của sản xuất
kinh doanh, thì đồng vốn đó vẫn ở dạng tiềm năng, cha đem lại lợi ích thiết thực. Từ
những phân tích khoa học chặt chẽ, những luận cứ xác đáng Mác chỉ ra bản chất của
tích luỹ vốn trong doanh nghiệp TBCN Một khi kết hợp đợc với sức lao động, đất
đai tức hai nguồn vốn đầu tiên của của cải thì t bản có một sức bành trớng cho phép
10
nó tăng những yếu tố tích luỹ của nó lên những giới hạn mà bề ngoài hình nh là do l-
ợng của bản thân t bản quyết định nghĩa là do giá trị và khối lợng của những t liệu
sản xuất (trong đó có cả vốn) đã đợc sản xuất ra quyết định.
Cũng nh trong tác phẩm t bản, Mác đã nghiên cứu về cân đối nền kinh tế, mối

quan hệ giữa hai khu vực của nền sản xuất xã hội để đảm bảo quá trình tái sản xuất,
tái sản xuất mở rộng. Với những giả định về nền kinh tế đóng, Mác chia nền kinh tế
thành hai khu vực: khu vực 1: sản xuất t liệu sản xuất. Khu vực 2: sản xuất t liệu tiêu
dùng. Để có d thừa về t liệu sản xuất, một mặt phải tăng cờng sản xuất t liệu sản xuất
ở khu vực 1 và sử dụng tiêt kiệm t liệu sản xuất ở cả hai khu vực. Để có d thừa về t
liệu tiêu dùng một mặt phải tăng cờng sản xuất t liệu tiêu dùng ở khu vực 2, thực
hiện tiết kiệm tiêu dùng trong sinh hoạt ở cả hai khu vực. Hay có thể nói: Con đờng
cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và thực
hành tiết kiệm ở cả trong sản xuất và tiêu dùng.
Cùng quan niệm về vốn, các nhà kinh tế học hiện đại mà tiêu biểu là Paul A.
Samuelson, David Begg và Mi;ton Fredman cũng đã nghiên cứu về vốn và nguồn
vốn. Paul A. Samuelson đã chỉ ra hai lực lợng thúc đẩy việc tích luỹ: thứ nhất, mức
cầu về vốn có cơ sở trong việc những quy định sản xuất gián tiếp hoặc đi đờng vòng
là có hiệu qủa; và việc bằng cách nhịn tiêu dùng hôm nay, xã hội có thể tăng tiêu
dùng trong tơng lai. Thứ hai, ngời ta phải sẵn sàng nhịn tiêu dùng, sẵn sàng tích luỹ
tài sản, cho các doanh nghiệp vay vốn để họ tiến hành đầu t có hiệu quả vào những
quy trình sản xuất đuờng vòng.
2.3. Phân loại vốn đầu t của doanh nghiệp
a. Căn cứ vào nội dung của đầu t phát triển trong doanh nghiệp
Vốn đầu t đợc chia thành vốn đầu t tạo ra tài sản cố định, vốn tạo ra tài sản lu
động, vốn chuẩn bị đầu t, vốn dự phòng. Trong đó:
- Vốn tạo ra tài sản cố định bao gồm toàn bộ chi phí ban đầu về đất đai, xây
dựng, sửa chữa nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm thiết bị máy móc, các
khoản chi khác.
- Vốn tạo ra tải sản lu động bao gồm vốn lu động nằm trong giai đoạn sản xuất
nh mua nguyên vật liệu, trả lơng lao động, chi phí về điện nớc và vốn lu động
nằm trong lu thông nh sản phẩm dở dang tồn kho, hàng hoá bán chịu.
11
- Vốn chuẩn bị đầu t là những chi phí cho nghiên cứu cơ hội đầu t, nghiên cứu
tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, thẩm định các dự án đầu t.

- Vốn dự phòng là khoản chi phí dự phòng các trờng hợp rủi ro trong suốt quá
trình thực hiện dự án.
b. Căn cứ vào nguồn vốn hình thành
Vốn đầu t đợc chia ra vốn sở hữu của doanh nghiệp và vốn đầu t do doanh
nghiệp huy động.
- Vốn sở hữu của doanh nghiệp bao gồm: vốn tự có (từ quĩ đầu t phát triển của
doanh nghiệp), vốn khấu hao tài sản cố định, vốn có nguồn gốc từ Ngân sách
Nhà nớc (đối với doanh nghiệp Nhà nớc).
- Vốn đầu t cho doanh nghiệp huy động gồm vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nớc,
vốn tín dụng thơng mại, phát hành cổ phiếu trái phiếu, hùn vốn liên doanh dài
hạn, huy động vốn của cán bộ công nhân viên đóng góp, các tổ chức trong và
ngoài nớc.
III. Lý luận về huy động vốn cho ĐTPT trong doanh nghiệp
3.1. Xác định nhu cầu vốn đầu t
3.1.1. ý nghĩa của việc dự đoán nhu cầu vốn trong doanh nghiệp
Thực tiễn quản lý vốn của doanh nghiệp luôn nảy sinh nhu cầu ớc địnhđể
định hớng những bớc đi chiến lợc, xây dựng kế hoạch sản xuất làm căn cứ cho
việc huy động vốn đầu t sản xuất kinh doanh trong chu kỳ sản xuất kinh doanh
tiếp theo. Việc dự đoán chính xác nhu cầu vốn có ảnh hởng lớn đến kết quả hoạt
động đầu t của doanh nghiệp. Nếu đầu t vốn d thừa sẽ làm tăng chi phí một cách
không cần thiết. Nếu mức đầu t dới mức nhu cầu doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn
hoặc là tài sản không đủ chất lợng để cạnh tranh, hoặc thiếu hụt khả năng sản
xuất. Vì thế, việc dự đoán chính xác nhu cầu vốn đầu t là việc làm tất yếu của
mọi doanh nghiệp trong ngành thép.
3.1.2. Các phơng pháp dự đoán nhu cầu vốn
Hiện nay, các doanh nghiệp thờng áp dụng nhiều phơng phsản phẩm xác
định nhu cầu vốn đầu t khác nhau. Mỗi doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm của mình
mà cần xác định nhu cầu vốn cần thiết tơng ứng với quy mô sản xuất kinh doanh,
12
quy mô của dự án nhất định; trên cơ sở đó có kế hoạch huy động các nguồn vốn

để thoả mãn nhu cầu về vốn.
1. Xác định nhu cầu vốn lu động
a- Phơng pháp sản phẩm trực tiếp xác định nhu cầu vốn lu động
Căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến việc dự trữ vật t, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm để xác định nhu cầu từng khoản vốn lu động trong từng khâu rồi tổng
hợp laị toàn bộ nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp. Ưu điểm của phơng pháp này
là xác định nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu của dự án. Do đó tạo
điều kiện cho việc quản lý, sử dụng vốn theo từng loại trong từng khâu sử dụng. Tuy
nhiên, do vật t sử dụng có nhiều loại, quá trình đầu t thờng qua nhiều khâu vì thế
việc tính toán nhu cầu vốn theo phơng pháp sản phẩm này tơng đối phức tạp, mất
nhiều thời gian.
b- Phơng pháp gián tiếp
Dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về vốn lu động của các dự án trớc và
khả năng tốc độ luân chuyển vốn lu động của dự án xác định để xác định nhu cầu
vốn lu động của dự án đang xem xét, nghiên cứu.
Ưu điểm của phơng pháp này là tơng đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ớc điịnh
nhanh chóng nhu cầu vốn lu động của dự án để xác định nguồn tài trợ phù hợp.
c- Phơng pháp hồi quy
Phơng pháp này dựa trên lý thuyết tơng quan trong toán học, thờng đợc ứng
dụng để dự đoán nhu cầu dài hạn.
Có ba dạng thờng đuợc sử dụng:
- Phơng pháp hồi qui biến đờng thẳng
- Phơng pháp hồi quy biến đờng cong
- Phơng pháp hồi quy đa biến
Hai phơng pháp sau cùng phức tạp nên chủ yếu chỉ sử dụng phơng pháp hồi
quy đơn biến đờng thẳng. Điều kiện áp dụng phơng pháp này là:
- Phải thu thập đợc số liệu quá khứ càng nhiều càng tốt, nếu ít quá thì mức sai
lệch càng lớn.
- Các số liệu phải đợc xử lý sát với thực tế trên cơ sở loại bỏ những nhân tố bất
thờng làm sai lệch mối quan hệ giữa các đại lợng tơng quan.

13
- Phơng pháp này sẽ chính xác với những doanh nghiệp có tình hình kinh doanh
ổn định.
- Thời gian dự đoán nhu cầu không quá xa (3-5 năm) nếu càng xa thì mức độ
chính xác càng kém đi.
d- Phơng pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
Đây là một phơng pháp dự đoán ngắn hạn đơn giản nhng đòi hỏi phải hiểu rõ
quy trình đầu t, kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phải hiểu rõ tính qui luật
của mối quan hệ giữa doanh thu với tài sản, vốn, phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp. Phơng pháp này đơc xây dựng trên nguyên lý cho rằng muốn tăng doanh thu
thì phải tăng nguồn vón kinh doanh.
Ưu điểm của phơng pháp này là đơn giản dễ tính toán, chi phí tính toán thấp,
kết quả cũng khá chính xác khi dự đoán ngắn hạn và doanh nghiệp đang trong thời
kỳ sản xuất kinh doanh ổn định. Nhng phơng pháp này không dùng đợc cho dự đoán
dài hạn hoặc cho doanh nghiệp làm ăn bất ổn định hoặc mới có thay đổi lớn nh mở
rộng hay thu hẹp quy mô doanh nghiệp, doanh nghiệp mới đầu t thay đổi kỹ thuật,
quy trình sản xuất, thay đổi cơ cấu tổ chức.
e- Phơng pháp sử dụng các nhóm chỉ tiêu tài chính
Ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu sau: Hiệu suất sử dụng vốn, hệ số nợ, hệ số
nợ dài hạn, hệ số thanh toán tạm thời, hệ số thanh toán nhanh, kỳ thu tiền trung bình,
vòng quay hàng tồn kho
Dựa vào các thông số đó ngời ta có thể tính toán ra các chỉ tiêu cho bảng cân
đối kế toán mẫu nh: tổng nhu cầu vốn, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, nợ dài hạn, nợ
ngắn hạn, tài sản lu động, vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tổng tài sản lu động
khác,
3.1.3. Xác định nhu cầu vốn cố định
Thông thờng thì các doanh nghiệp dựa vào kế hoạch trang bị, dựa vào nhu cầu
tài sản cố định để xác định nhu cầu vốn cố định. Trong đó căn cứ để lập kế hoạch
trang bị và nhu cầu tài sản cố định của dự án bao gồm:
- Nhu cầu của thị trờng về sản phẩm của dự án.

- Nhu cầu đổi mới trang thiết bị hiện có của doanh nghiệp.
- Dự báo tơng lai sản lợng tiêu thụ và sản xuất sản phẩm thép của đất nớc, khu
vực trong thời gian tới.
14
Nhu cầu về vốn cố định đợc tính theo số lợng và giá mua của từng loại nhu
cầu tài sản cố định. Giá mua các loại thiết bị bao gồm chi phí sản xuất, chi phí
mua bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, tên thơng mại, chi phí huấn luyện chuyên
môn, chi phí lắp ráp, vận chuyển.. Giá này có thể sử dụng bảng hiện giá hoặc
tham khảo các thông tin qua các cơ quan đại diện, các chuyên gia kỹ thuật.
Việc mua sắm tài sản cố định phải dựa trên cơ sở tính toán cân nhắc hiệu
quả kinh tế giữa việc mua sắm hay thuê mớn sử dụng. Nếu trang thiết bị tài sản
quá nhiều mà không sử dụng, phát huy hết công suất thì doanh nghiệp sẽ bị thiệt
hại do ứ đọng vốn. Nếu trang bị tài sản không đúng mức thì sẽ không đảm bảo
tiến độ công việc.
3.2. Các nguồn vốn tài trợ:
3.2.1. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp gồm
tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại và các khoản dự trữ dự phòng, các
khoản phải thu từ nhợng bán, thanh lý tài sản cố định.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp đợc hình thành từ các nguồn chủ
yếu sau:
+ Vốn ngân sách Nhà nớc cấp: là số vốn Nhà nớc giao cho doanh nghiệp
quản lý, sử dụng phục vụ nhiệm vụ sản xuất. Doanh nghiệp phải có nhiệm vụ bảo
toàn số vốn này.
+ Quỹ khấu hao cơ bản: là một nguồn tự tài trợ rất quan trọng của doanh
nghiệp, một mặt quỹ này phản ánh dung lợng các khoản trích khấu hao cơ bản
của tài sản cố định mặt khác còn cho thấy kỳ vọng để đổi mới tài sản cố định.
Khi doanh nghiệp muốn nâng cao sức cạnh tranh trên thơng trờng, thì một
yếu tố cực kỳ quan trọng có thể giúp doanh nghiệp thắng đợc các đối thủ cạnh
tranh là yếu tố công nghệ. Do vậy, nếu mức khấu hao thấp các doanh nghiệp khó

có khả năng đầu t để đổi mới tài sản cố định bởi vì tài sản cũ cha khấu hao hết,
nguồn tích luỹ từ khấu hao thấp không đủ để mua máy móc thiết bị mới. Vì vậy,
rất cần thiết phải áp dụng phơng pháp tính khấu hao phù hợp nhằm tạo ra nguồn
đầu t mới để thay đổi tài sản cố định phù hợp đòi hỏi của quá trình đầu t.
+ Quỹ đầu t phát triển: quỹ này đợc hình thành từ nguồn lợi nhuận hàng
năm đợc trích lập theo quy định của Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp. Đối với
15
các công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn, nguồn vốn này do Hội
đồng quản trị doanh nghiệp quyết định.
+ Nguồn vốn do điều chỉnh cơ cấu tài sản
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp có thể có những tài sản đầu t
sai mục đích hoặc không phát huy đợc tác dụng do sai lầm trong cơ cấu đầu t
giữa tài sản cố định và tài sản lu động dẫn đến những chênh lệch bất hợp lý. Theo
NĐ số 27/1997/NĐ-CP ngày 9/4/1999 của Chính phủ cho phép các doanh nghiệp
đợc bán, thanh lý tài sản trớc thời hạn hoặc trờng hợp doanh nghiệp có nhu cầu
cần thiết về vốn lu động thì có thể áp dụng phơng pháp bán và tái thuê tài sản cố
định đang sử dụng để điều chỉnh cơ cấu đầu t và có nguồn tài chính cần thiết.
Đồng thời cũng có thể sử dụng tạm thời các khoản nợ tích luỹ của nội bộ doanh
nghiệp nh nợ lơng cán bộ công nhân viên, lợi tức cổ phần của các cổ đông.
Nguồn vốn này giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn để đầu t cho sản xuất kinh
doanh.
3.2.2. Huy động vốn từ bên ngoài
Các nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài đợc chia làm 2 loại: Tài trợ dài hạn và tài
trợ ngắn hạn.
1. Hình thức huy động vốn ngắn hạn:
a) Tín dụng thơng mại: Một doanh nghiệp có thể dựa vào nguồn tín dụng mở
rộng do mua hàng hoá của nhà cung cấp dựa trên tài khoản mở nh một hình thức
chiếm dụng vốn ngắn hạn. Hình thức này khác với các hình thức tín dụng khác vì nó
không thông qua các định chế tài chính tài trợ.
b) Vay ngắn hạn các doanh nghiệp khác:

Đây là hình thức vay mợn giữa các doanh nghiệp để điều hoà trực tiếp tiền vốn
thừa thiếu. Trong thực tế tại một thời điểm có một số doanh nghiệp đang ở trong tình
trạng thiếu vốn nhng có một số doanh nghiệp thiếu vốn sẽ đi vay các doanh nghiệp
kia. Hình thức này có những u điểm sau: Phơng thức này rất linh hoạt, có thể vay
trong một vài ngày cũng có thể vay trong cả tuần hay tháng, có lợi cho việc giải
quyết nhu cầu cấp bách tạm thời; không cần vật thế chấp, không chịu sự ràng buộc
của lu thông cấp bách tạm thời; không cần vật thế chấp, không chịu sự ràng buộc
của lu thông hàng hoá, có thể thoả mãn đợc nhiều yêu cầu của ngời vay vốn; có thể
giảm bớt những qui định tài chính khắt khe. Vì vậy, nó trở thành một phơng thức
16
điều hoà vốn ngắn hạn có hiệu quả. Tuy nhiên, nhợc điểm của phơng pháp này là dễ
dẫn đến tình trạng công nợ dây da,khó đòi.
c) Vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tài chính
Đây là một hình thức huy động cho phép doanh nghiệp có đợc nguồn vốn bổ
sung tạm thời để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế thị trờng, các
doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tài chính dới nhiều hình
thức khác nhau. Có thể phân biệt thành 2 loại:
c.1) Các hình thức vay ngắn hạn không có đảm bảo
+ Hạn mức tín dụng: là một thoả thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng mà
theo đó ngân hàng đồng ý tạo sẵn một khoản tín dụng nào đó cho doanh nghiệp.
Loại tín dụng này thờng đợc thiết lập trên cơ sở từng năm. Tại thời điểm kết thúc
một năm, ngân hàng sẽ xem xét lại tình hình tài chính của doanh nghiệp để dựa trên
cơ sở đó có thể gia hạn hay điều chỉnh thêm tổng mức tín dụng cho doanh nghiệp
trong năm kế tiếp. Tiền lãi của hình thức vay này tuỳ thuộc vào tổng tín dụng mà
doanh nghiệp đã sử dụng, các doanh nghiệp đợc phép tính khoản lãi này vào chi phí
hàng ngày. Nhìn chung, đây là hình thức tài trợ có chi phí thấp nhất đối với các
doanh nghiệp. Song, điều bất lợi của hình thức này là nếu công ty vay tiền theo thoả
thuận này thì phải duy trì đảm bảo khả năng tài chính, đề phòng có thể phải trả lại
những khoản vay này khi ngân hàng yêu cầu, tức ngân hàng có thể từ chối thực hiện
hạn mức tín dụng đã thoả thuận.

+ Tín dụng tuần hoàn: Là một công cụ do ngân hàng thơng mại tạo ra để phục
vụ các doanh nghiệp. Nội dung tơng tự nh hạn mức tín dụng, ngoại trừ những cam
kết chính thức mang tính pháp lý do Ngân hàng đa ra để tài trợ cho doanh nghiệp
theo tổng mức tín dụng tối đa đã thoả thuận.
Theo hình thức này doanh nghiệp có nghĩa vụ trả cho ngân hàng một khoản chi
phí sử dụng nguồn vốn quỹ trên toàn bộ hạn mức tín dụng đã thoả thuận. Đổi lại
ngân hàng dành cho doanh nghiệp đặc quyền sử dụng nguồn tín dụng đã đợc tạo ra
tuỳ theo nhu cầu của họ.
+ Cho vay theo hợp đồng: Khi doanh nghiệp nhận đợc đơn đặt hàng của một
khách hàng, doanh nghiệp có thể tiếp xúc với một ngân hàng nào đó yêu cầu cho vay
một khoản tiền tài trợ cho hợp đồng mua nguyên vật liệu và thanh toán các khoản
chi phí khác nhằm hoàn thành hợp đồng. Thời gian cho vay theo hợp đồng thờng là 3
tháng hoặc 6 tháng, hoặc 9 tháng tuỳ theo từng ngân hàng và uy tín của doanh
nghiệp. Tỷ lệ lãi suất của các khoản vay không có bảo đảm thờng thay đổi phụ thuộc
17
vào từng doanh nghiệp, ngân hàng; tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và vị thế tín dụng
của công ty đi vay. Một công ty có uy tín tín dụng cao sẽ phải trả lãi suất vay với tỷ
lệ thấp hơn công ty không có danh tiếng.
c.2. Các hình thức vay có bảo đảm
+ Vay thế chấp bằng các khoản phải thu
Một doanh nghiệp xây dựng giao thông muốn nhận đợc một khoản vay ngắn
hạn có thể tiếp xúc với ngân hàng hay công ty tài chính và đề nghị sử dụng các hoá
đơn thu tiền làm vật bảo đảm cho khoản vay. Nếu ngân hàng đồng ý họ sẽ đánh giá
chất lợng các loại hoá đơn thu tiền làm vật thế chấp và sau đó xác định khoản cho
vay tơng ứng với giá trị các khoản phải thu. Giá trị các khoản cho vay phụ thuộc vào
mức đọ rủi ro của các hoá đơn có thể dao động từ 20%-90% giá trị danh nghĩa của
các khoản phải thu.
+ Mua bán công nợ:
Theo hình thức này, doanh nghiệp có thể mang những khoản phải thu đem bán
cho một ngân hàng hay các tổ chức tài chính nào đó. Sau khi việc mua bán hoàn tất,

bên mua nợ sẽ có trách nhiệm thu hồi các khoản nợ theo chứng từ và chịu mọi rủi ro
khi gặp những khoản nợ khó đòi.
Hình thức này có u điểm là doanh nghiệp có đợc nguồn tài chính nh mong
muốn và ít chịu rủi ro không đòi đợc nợ. Tuy nhiên, chi phí theo hình thức huy động
vốn này khá cao bởi vì nó bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau nh: chi phí kiểm tra
t cách tín dụng của khách hàng hay những rủi ro không đòi đợc nợ.
+ Vay có bảo lãnh:
Theo hình thức này doanh nghiệp có thể vay những khoản tiền ngắn hạn nếu
nh đợc các cổ đông chính hay một bên thứ ba có t cách tín dụng tốt bảo đảm với
ngân hàng, đồng ý làm ngời bảo đảm cho các khoản nợ. Những ngời bảo lãnh sẽ viết
một bản cam kết gửi ngân hàng khẳng định trách nhiệm trả khoản nợ cho ngời vay
trong trờng hợp ngời vay không có khả năng chi trả.
+ Vay có thế chấp bằng tài sản:
Theo hình thức này doanh nghiệp sử dụng các loại hàng hoá, tài sản của mình
làm vật thế chấp cho những khoản vay ngắn hạn. Giá trị của nó tuỳ thuộc vào mức
độ rủi ro, khả năng chuyển đổi nhanh và tính ổn định về mặt giá cả của các loại hàng
hoá hoặc tài sản thế chấp. Nếu những tài sản, hàng hoá này không có rủi ro, có thể
bán nhanh trên thị trờng và có giá ổn định thì khoản tiền vay mợn sẽ chiếm một tỷ lệ
khá cao với giá trị ghi trên chứng từ.
18
d. Nhận tiền đặt trớc của khách hàng
Khi nhận đợc đơn đặt hàng hoặc hợp đồng của khách hàng (bên A) doanh
nghiệp sẽ thoả thuận với bên A ứng trớc một số vốn nhất định để doanh nghiệp có
tiền mua nguyên vật liệu và thanh toán các khoản chi phí khác nhau nhằm thực hiện
hợp đồng. Đây là hình thức tài trợ vốn ngắn hạn rất có lợi vì doanh nghiệp không
phải trả lãi cho việc sử dụng vốn.
e. Các hình thức huy động vốn ngắn hạn khác
Doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn tạm thời nh: Các khoản
nợ tích luỹ gồm nợ luân chuyển, các khoản nợ tiền lơng của công nhân viên, tiền
thuế cha đến hạn phải nộp, Đây là giải pháp tình thế mà các doanh nghiệp đã và

đang áp dụng, là hình thức huy động vốn tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hút đợc
vốn nhàn rỗi trong công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Mặt khác, cán
bộ công nhân viên cũng sẽ tự giác hơn, có trách nhiệm hơn bởi vì họ cũng đợc hởng
một phần lợi tức nhất định từ số vốn góp vào. Tuy nhiên, hình thức này chỉ là tình
thế nên không đợc lạm dụng nó quá mức.
3.3 Hình thức huy động vốn dài hạn
Là khoản vốn có thời gian đáo hạn trên một năm kể từ ngày nhận đợc vốn. Sau
đây là một số hình thức huy động vốn dài hạn:
a) Vay có kỳ hạn: Là hình thức doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng, các tổ
chức tín dụng một khoản vay có thời gian đáo hạn trên một năm. Đó là khoản vay
trung hạn, dài hạn và thờng đợc trả cả vốn lẫn lãi theo định kỳ trong suốt thời gian
cho vay. Để đợc vay doanh nghiệp phải thế chấp một số tài sản của mình nh quyền
sử dụng tài sản, máy móc,.. Theo hình thức này ngân hàng thờng chỉ cho vay từ (70-
90%) nhu cầu, phần còn lại doanh nghiệp phải tự lo bằng nguồn vốn tự có của doanh
nghiệp.
Ưu điểm của hình thức này là nó bảo đảm một thời hạn khá lâu và sẽ có vốn
cho ngời vay lýc cần đến. Tuy nhiên lãi suất vay cao và có thể thay đổi theo giá trị
của tiền vay, vị thế tài chính của ngời vay.
b) Thuê mua trả góp: Là hình thức mà doanh nghiệp mua máy móc thiết bị của
chủ tài sản và trả dần tiền mua. Theo hình thức này doanh nghiệp tiến hành thoả
thuận và ký hợp đồng với chủ tài sản. Thoả thuận này cho phép doanh nghiệp trả
ngay một phần giá trị tài sản và phần còn lại đợc thanh toán trong nhiều chu kỳ vào
những thời điểm ấn định trớc và mỗi lần trả một phần giá trị của tài sản cùng tiền lãi
19
nếu doanh nghiệp đồng ý tuân theo những điều khoản và điều kiện của huy động vốn
thuê mua trả góp. Trong thời gian thực hiện hợp đồng, quyền sở hữu tài sản thuộc về
ngời bán, nó sẽ đuợc chuyển giao cho ngời mua khi kết thúc hợp đồng.
Với hình thức này doanh nghiệp có thể nhận đợc tài sản ngay mà không cần th-
ơng lợng với một ngân hàng hay một tổ chức tài chính để vay tiền và cũng không
phải cầm cố bất kỳ một loại tài sản nào. Doanh nghiệp có thể đợc phép áp dụng ph-

ơng pháp khấu hao nhanh đối với những tài sản đó.
Tuy nhiên, hạn chế của hình thức huy động vốn này là: chi phí mua tài sản cao
vầ doanh nghiệp không đợc hởng phần chiết khấu mà các nhà cung cấp thờng áp
dụng đối với nhũng tài sản đợc mua trả tiền ngay; nếu không thực hiện đúng tiến độ
thanh toán, doanh nghiệp có nguy cơ bị mất quyền sở hữu tài sản vào thời điểm kết
thúc hợp đồng.
c)Vay dự phần;
Là hình thức ngời cho vay không chỉ là chủ nợ thuần tuý mà còn là ngời góp
vốn liên doanh. Vì vậy ngoài tỷ lệ lãi suất cố định, chủ nợ còn đợc dự phần trên lợi
nhuận cho doanh nghiệp vì rủi ro chủ nợ không gánh chịu nhng lại là hình thức đầu
t rất phù hợp với doanh nghiệp nhỏ có quy mô vốn hạn chế lại mong muốn chóng
đầu t phát triển mà không đủ điều kiện tham gia thị trờng chứng khoán.
Ưu điểm của hình thức này: Doanh nghiệp không chỉ huy động đợc vốn từ ngân
hàng chuyên doanh mà còn có thể huy động từ các tổ chức tài chính khác vì thế tạo
khoản vay lớn hơn; doanh nghiệp chủ động hơn với vốn vay ở chỗ doanh nghiệp có
thể thanh toán nợ trớc thời hạn khi kinh doanh phát đạt, kéo giãn nợ, giảm nguy cơ
phá sản.
Nhợc điểm:
- Doanh nghiệp phải chấp nhận phân chia quyền kiểm soát cho chủ nợ.
- Doanh nghiệp vừa phải trả lãi suất vay, vừa phải chia lợi nhuận cho chủ nợ, do
đó phải dự đoán đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
d)Tín dụng thuê mua:
Thay vì mua tài sản theo hình thức mua trả góp, doanh nghiệp có thể sử dụng
hình thức thuê mua tài chính hay thuê mua vận hành để thuê tài sản của công ty thuê
mua hay công ty tài chính. Khi công ty tiến hành thuê một tài sản, họ sẽ đợc quyền
sử dụng tài sản đó nhng khi thoả thuận và thanh toán tiền thuê định kỳ cho ngời chủ
tài sản. Hợp đồng đợc thiết lập giữa công ty và chủ tài sản có thể quy định rằng công
ty không đợc quyền trả lại tài sản và cũng không đợc từ chối thanh toán tiền thuê
20
trong thời hạn thuê cơ bản hoặc cũng có thể cho phép công ty đợc quyền trả lại tài

sản sau khi đã đợc thực hiện nghĩa vụ thông báo với chủ sở hữu. Ưu điểm của tín
dụng thuê mua là: Tín dụng thuê mua là một phơng thức tài trợ hữu hiệu, không cần
có bảo lãnh nh khi vay mua và nó không làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp, là
hình thức tăng vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng rộng rãi, giúp cho doanh nghiệp
tránh đợc sự lạc hậu về kỹ thuật công nghệ. Tuy nhiên, nó có nhợc điểm là chi phí
thuê mua thờng cao hơn chi phí vay vốn; doanh nghiệp phải chịu mọi rủi ro liên
quan đến hợp đồng và tài sản thuê mua.
e)Huy động vốn bằng phát hành kỳ phiếu, trái phiếu: Các doanh nghiệp muốn đầu t
mở rộng sản xuất, đổi mới tài sản cố định, tiếp nhận công nghệ mới thì phải huy
động vốn thông qua thị trờng chứng khoán, tức là bằng cách phát hành kỳ phiếu
phải có uy ítn, tình hình tài chính lành mạnh, xu hớng phát triển tốt. Doanh nghiệp
phải chịu trách nhiệm với số vốn có đợc từ phát hành trái phiếu nh là một khoản nợ
và chịu trách nhiệm về khoản nợ đó (trả lãi vay với một tỷ lệ nhất định).
g) Huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu: Trong cơ chế thị trờng có một hình thức
cho phép huy động vốn lớn đó là cổ phần hoá doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đợc
cổ phần hoá sẽ chuyển thành các công ty cổ phần, các công ty cổ phần này huy động
vốn thông qua phát hành cổ phiếu. Nhờ hình thức này mà qui mô tập trung vốn
nhanh, cổ phần hoá góp phần thu hút một phần nguồn vốn trong xã hội tham gia sản
xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển của thị trờng vốn, thị
trờng chứng khoán. Khi cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc, Nhà nớc tạo điều
kiện cho ngời lao động có một tỷ lệ đóng góp cổ phần nhất định vào doanh nghiệp
và bảo vệ lợi ích của họ bằng pháp luật.
f- Huy động vốn từ nớc ngoài: là hình thức huy động vốn từ hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI).
2. Các căn c lựa chọn hình thức huy động vốn cho các doanh nghiệp
Lựa chọn nguồn và hình thức huy động vốn là việc làm cần thiết của mỗi
doanh nghiệp khi có nhu cầu huy động thêm vốn cho phù hợp với doanh nghiệp
có thể dựa vào các căn cứ sau:
3.3.1 Mục tiêu đầu t kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay có đặc điểm là sự cạnh tranh bình đẳng và

các doanh nghiệp đợc quyền chủ động trong việc duy trì các nguồn lực, chủ động
trong việc hoạch định mục tiêu kinh doanh của mình trên cơ sở các nguồn lực huy
21
động đợc. Gắn với mỗi mục tiêu đầu t kinh doanh đợc hoạch định. Doanh nghiệp sẽ
quyết định phơng án huy động vốn, sử dụng vốn để đạt những mục tiêu đề ra.
3.3.2. Tình hình tài chính hiện có và khả năng cải thiện tình hình tài chính của
doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở các chỉ tiêu tài chính của
doanh nghiệp. Các chủ nợ, các nhà đầu t thờng căn cứ vào đó để xem xét có cung
ứng vốn cho các doanh nghiệp hay không. Nếu doanh nghiệp có các tỷ số về khả
năng thanh toán thấp thì khó có thể huy động đợc nguồn vốn ngắn hạn, hoặc tỷ số nợ
của doanh nghiệp quá cao thì không hy vọng vay thêm tiền của ngân hàng. Vì vậy,
khi chọn nguồn và hình thức huy động vốn của doanh nghiệp cần phải:
- Xem xét tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm cần huy động vốn
bằng việc phân tích lại toàn bộ các chỉ tiêu tài chính có liên quan.
- Phân tích nghiên cứu kỹ luận chứng kinh tế kỹ thuật đối với khoản vốn cần
huy động và tính đến các rủi ro có liên quan.
- Phân tích khả năng cải thiện tình hình của doanh nghiệp nh tăng cờng nỗ lực
thu hồi các khoản phải thu nhằm cải thiện các tỷ số về khả năng thanh toán.
3.3.3. Chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp vốn đợc biểu diễn bằng tài sản. Tài sản của doanh nghiệp
đợc chia làm 2 bộ phận: tài sản cố định và tài sản lu động.
Tài sản lu động lại đợc chia thành: Tài sản lu động thờng xuyên và tài sản lu
động tạm thời. Tài sản lu động thờng xuyên chính là phần tài sản sự trữ thờng xuyên
cần thiết để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng
liên tục. Tài sản lu động tạm thời là phần tài sản lu động có thể tránh biến động
khách quan nh: trợt giá, khan hiếm vật t theo mùa, các khoản dự trữ bảo hiểmCác
tài sản này đợc hình thành từ hai nguồn vốn chủ yếu: Nguồn vốn dài hạn và nguồn
vốn ngắn hạn.
Trong nền kinh tế tập trung trớc đây các doanh nghiệp xây dựng thờng xuyên

dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản lu động và dùng nguồn vốn dài hạn tài
trợ cho tài sản cố định. Chính sách này doanh nghiệp xây dựng giao thông phải chịu
một mức độ mạo hiểm khá lớn vì tỷ trọng tài sản lu động trong tổng tài sản thờng rất
lớn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp xây dựng giao thông đều
có những đổi mới trong chính sách sử dụng vốn để không gặp khó khăn trong việc
22
huy động vốn, đảm bảo đợc khả năng thanh toán, doanh nghiệp không chỉ dùng
nguồn tài trợ cho tài sản cố định mà còn dùng để tài trợ cho phần vốn lu động.
Hiện nay có các chính sách sử dụng vốn để không gặp khó khăn trong việc huy
động vốn, đảm bảo đợc khả năng thanh toán, doanh nghiệp không chỉ dùng nguồn
vốn tài trợ cho tài sản cố định mà còn dùng để tài trợ một phần cho vốn lu động.
Hiện nay có các chính sách sử dụng vốn mà các doanh nghiệp có thể áp dụng là
chính sách sử dụng vốn an toàn, chính sách sử dụng vốn vững chắc, chính sách sử
dụng vốn mạo hiểm.
3.3.4. Mức độ sẵn sàng cung ứng vốn và khả năng vốn của các nhà tài trợ
Mặc dù tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh nhiều khi vẫn khó huy
động đợc vốn vè đó chỉ là một trong những điều kiện. Trớc khi chọn các nhà tài trợ
vốn nào, doanh nghiệp cần tìm hiểu họ về mức độ cung ứng vốn và khả năng vốn
của họ. Đây là một vấn đề quan trọng có tác động đến hoạt động đầu t kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu chọn các ngân hàng, các tổ chức tài chính khả thì khả năng
kéo dài các khoản nợ của doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn vì các tổ chức này có tiềm
lực tài chính hơn. Hơn nữa, cần xem xét động cơ tham gia vào nguồn tài chính
doanh nghiệp của họ. Các nguồn vốn dự kiến huy động phải đợc đảm bảo chắc chắn
có cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế. Chẳng hạn, nếu nguồn tài trợ là Ngân sách cấp
hoặc Ngân hàng cho vay thì phải có sự cam kết của các cơ quan này bằng vốn góp
cổ phần hoặc liên doanh phải có sự cam kết về tiến độ và số lợng vốn góp. Nếu là
vốn tự có thì phải có bản giải trình về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
cơ sở trong ba năm trớc đây và hiện tại chứng tỏ rằng cơ sở đã, đang và sẽ tiếp tục
hoạt động có hiệu quả, có tích luỹ và do đó đảm bảo có vốn để thực hiện đợc dự án.
3.3.5.Kế hoạch huy động tài chính cho chi trả và khả năng giải quyết các hậu quả

xảy ra khi huy động vốn
Nguồn vốn đầu t huy động hôm nay sẽ phải thành toán chi trả khi đáo hạn (đối
với những khoản vay) do đó doanh nghiệp càn phải có kế hoạch huy động thanh
toán, chi trả đúng số lợng và thời hạn để duy trì và góp phần nâng cao uy tín, khả
năng vay vốn trong những lần sau.
Hơn nữa, khi doanh nghiệp huy động vốn bên cạnh việc có vốn để sử dụng còn
có các hậu quả xảy ra nh:
23
- Nếu vay ngắn hạn hoặc dài hạn thì sẽ làm tăng tỷ số nợ, gay sức ép phải trả nợ.
- Nếu tự tài trợ sẽ gây sức ép thu nhập.
- Phát hành trái phiếu: Chịu chi phí phát hành, thời hạn trả nghiêm ngặt.
- Phát hành cổ phiếu: Sẽ phân chia quyền kiểm soát.
- Tín phiếu thơng mại không đợc giảm giá.
Do đó, doanh nghiệp cần lờng trớc các hậu quả xảy ra đối với từng hình thức
huy động và khả năng giải quyết các hậu quả đó của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
lựa chọn hình thức huy động vốn cho phù hợp, bởi lẽ trong những hoàn cảnh kinh tế
và điều kiện tài chính khác nhau thế mạnh của doanh nghiệp trong việc khắc phục
các hậu qủa cũng rất khác nhau.
3.3.6 Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp
Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp biểu hiện cách thức kết cấu vốn của doanh
nghiệp đợc thể hiện bằng tơng quan giữa hai nhóm vốn chủ sở hữu là: Vốn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp và vốn vay là vốn doanh nghiệp đợc sử dụng nhng
không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hai nhóm vốn chủ sở hữu và vốn vay
có những đặc tính khác biệt chủ yếu là:
+ Khác biệt về quyền sở hữu vốn: Vốn chủ sở hữu thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, còn vốn vay thì không,
+ Khác biệt về phơng thức xác định thu nhập của ngời sở hữu vốn. Đối với vốn
vay, chủ sở hữu đợc quyền hởng một tỷ lệ thu nhập cố định tính theo lợng vốn cho
doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời gian thoả thuận mà không phụ thuộc vào
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Còn nếu là vốn chủ sở hữu thì hởng thu nhập

dao động theo kết quả thu nhập của doanh nghiệp mình.
+ Khác biệt về thứ tự chi trả thu nhập về lãi và gốc. Trong bất kỳ tình huống
nào đặc biệt có khó khăn về tài chính, u tiên hàng đầu về chi trả đợc dành cho vốn
vay, tiếp theo là vốn cổ phần u đãi và cuối cùng mới đến vốn cổ phần thờng.
Khi huy động vốn doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một cơ cấu tài
chính phù hợp để từ đó có quyết định huy động vốn vay hay vốn chủ sở hữu. Thông
thờng các doanh nghiệp muốn tối đa hoá lợi ích của vốn chủ sở hữu bằng cách tăng
tỷ lệ vốn vay trong tổng số vốn, doanh nghiệp có thể dự tính một mức thu nhập cao
hơn cho vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, doanh nghiệp sẽ phải đơng đầu với một mức độ
rủi ro lớn hơn,rủi ro bao gồm rủi ro tài chính xuất phát từ sự lựa chọn tài chính của
24
doanh nghiệp và rủi ro xuất phát từ sự lựa chọn hình thức đầu t kinh doanh của
doanh nghiệp.
3.3.7. Chi phí huy động vốn và lãi suất
Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí phải bỏ ra để phục vụ cho viẹc huy
động vốn nh chi phí hợp đồng, chi phí phát sinh. Xác định chi phí sử dụng vốn có vai
trò quan trọng đối với công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Chi phí sử dụng
vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nh lãi suất của các khoản nợ, chính sách
tiền lời phải chia
Đối với các nguồn vốn huy động nhỏ vay nợ ngân hàng, vay các tổ chức tài
chính, phát hành trái phiếu, chi phí vốn biểu hiện ở mức lãi suất mà doanh nghiệp
phải gánh chịu.
3.3.8. Cơ chế chính sách của Nhà nớc
Thông qua các chính sách về kinh tế, văn hoá, xã hội Nhà nớc tạo ra môi tr-
ờng, hành lang pháp lý lành mạnh cho các doanh nghiệp hoạt động đồng thời cũng
giới hạn khuôn khổ cho từng loại hình doanh nghiệp để các doanh nghiệp không vi
phạm pháp luật, không gây ảnh hởng xấu tới môi trờng. Chính sách u tiên khuyến
khích hay hạn chế phát triển đối với một số ngành nghề nào đó cũng ảnh hởng tới
chính sách huy động vốn của doanh nghiệp. Nh vậy, yếu tố vĩ mô này ảnh hởng rất
lớn tới chính sách huy động vốn của doanh nghiệp.

Nh vậy, trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, cơ hội huy động vốn của cá doanh
nghiệp nói chung từ các nguồn khác nhau là rất lớn. Tuy nhiên, để đảm bảo cho
công tác huy động vốn của cá doanh nghiệp đợc tốt thì các doanh nghiệp cần quán
triệt những quan điểm sau:
- Các doanh nghiệp cần u tiên khai thác tối đa tiềm năng vốn từ nội bộ doanh
nghiệp.
- Phải đa dạng các hình thức huy động vốn, phải xuất phát từ đặc điểm sản xuất
kinh doanh và thực trạng vốn của doanh nghiệp mình để lựa chọn hình thức
huy động vốn cho thích hợp.
- Các doanh nghiệp chỉ huy đông vốn theo những hình thức pháp luật cho phép.
- Việc huy động vốn phải gắn chặt với việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả
để đảm bảo việc hoàn trả vốn và có lãi đồng thời có tích luỹ để tái sản xuất và
mở rộng quy mô doanh nghiệp.
25

×