Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

"MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU MAY ANH VŨ".

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.09 KB, 53 trang )

Lời nói đầu
Thực hiện đờng lối đúng đắn mà Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra, nền kinh
tế nớc ta đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp, sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, làm cho
nền kinh tế nớc ta đã từng bớc hoà nhập với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế
thế giới.
Trong nền kinh tế đa thành phần, cùng với các thành phần kinh tế khác,
các doanh nghiệp t nhân cạnh tranh với nhau để giành chỗ đứng của mình trên th-
ơng trờng và đạt mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Đó chính là quy luật của sự
phát triển, sự phát triển kinh tế xã hội gắn liền với tính cạnh tranh và hiệu quả
kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là phải
có vốn. Vốn là điều kiện để doanh nghiệp có thể đảm bảo hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình đợc thực hiện. Mục đích của sản xuất kinh doanh là thu đợc
lợi nhuận. Do đó vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn để
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi, và phải sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả ngày càng cao, để doanh nghiệp có thể đứng vững hơn trên
thơng trờng, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm nâng cao đời
sống cho ngời lao động.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vốn và việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp nên trong thời gian thực tập tại "Công ty
Xuất nhập khẩu may Anh Vũ" đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn
Đình Kiệm, tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty, em đã bớc vào làm quen
với thực tế, nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, vận
dụng lý luận vào thực tiễn, để tìm hiểu vấn đề một cách toàn diện cả về lý luận và
thực tiễn, để tìm hiểu vấn đề một cách toàn diện cả về lý luận và thực tiễn. Em đã
đi sâu vào nghiên cứu đề tài:"Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ở công ty xuất nhập khẩu may Anh Vũ".
Nội dung đề tài chia làm 3 phần:
1
Chơng I: Vốn kinh doanh, sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn


kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II: Tình hình tổ chức và sử dụng vốn ở công ty xuất nhập khẩu may
Anh Vũ.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở Công ty xuất nhập khẩu may Anh Vũ.
Do trình độ lý luận và thực tế còn nhiều hạn chế nên vấn đề nghiên cứu
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đợc sự góp ý của các
thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên của công ty, cùng toàn thể các bạn để đề tài
nghiên cứu của em thêm hoàn thiện.
2
Chơng I
Vốn kinh doanh, sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng
I. Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1. Khái niệm:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lợng vốn. Vốn là tiền đề cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung, chính vì vậy khái
niệm về vốn đợc đặc biệt quan tâm không chỉ đối với những nhà tài chính đứng
trên mỗi giác độ có một khác niệm về vốn.
Dới giác độ các yếu tố sản xuất, khái niệm vốn của Mác đó là giá trị đem
lại giá tị thặng d, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Đây là một khái niệm có
tính khái quát lớn nhng thiếu sót ở chỗ Mác cho rằng chỉ có khu vực sản xuất vật
chất mới tạo ra giá trị thặng d.
Dới giác độ hình thái biểu hiện D. Begg lại đa ra hia khái niệm về vốn hiện
vật và vốn tài chính. Tuy rằng đã cụ thể nhng lại mắc thiếu sót ở chỗ D. Begg đã
thống nhất tài sản của doanh nghiệp với vốn.
Vốn là một phạm trù kinh tế cơ bản, vốn gắn liền với nền sản xuất hàng

hoá. Vốn la ftoàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo cho hoạt
động kinh doanh. Thực chất vốn đợc biểu hiện bằng cả tiền mặt và giá trị các vật
t, hàng hoá, tài sản của doanh nghiệp.
Cần phải phân biệt sự khác nhau giữa vốn với tiền và các hàng hoá, tài sản.
Vốn đợc biểu hiện bằng tiền và hàng hoá, nhng không phải tất cả tiền, hàng hoá,
tài sản đều là vốn. Tiền trong lu thông mua bán hàng hoá tiêu dùng không là vốn,
hàng hoá tiêu dùng cá nhân cũng không là vốn mà chỉ có những đồng tiền đi vào
3
sản xuất kinh doanh đại diện cho hàng hoá, tài sản, đợc bảo đảm bằng tài sản
thực và sinh ra giá trị mới đợc gọi là vốn.
Vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng phải là tiền đợc vận động đúng mục
đích sinh lợi.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn của doanh nghiệp không ngừng
vận động và tồn tại ở nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra các sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trên thị trờng, nhờ đó tạo ra khả năng sinh lời
của vốn. Điều này đợc thể hiện qua công thức khái quát T - H - H' - T' (với T'>
T). Tuy nhiên trên thực tế có ba phơng thức vận động của vốn tiền:
+ T - T' là phơng thức vận động của các tổ chức kinh doanh tiền tệ.
+ T - H - T' là phơng thức vận động ở các doanh nghiệp thơng mại.
+ T - H - H' - T' là phơng thức vận động ở các doanh nghiệp sản xuất.
Thị trờng là nơi lu thông vốn và là nơi để cho vốn bộc lộ đầy đủ bản chất
và vai trò của nó. Tuy nhiên cũng cần phải có sự phân biệt sự khác nhau giữa lu
thông vốn và lu thông hàng hoá thông thoừng. Điều khác biệt ở đây là ngời chủ
sở hữu vốn chỉ bán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu nhng ngời chủ sở
hữu hàng hoá lại bán cả quyền sử dụng lẫn quyền sở hữu của mình.
Từ những phân tích trên đây cho ta thấy "Vốn là một phạm trù kinh tế.
Trong doanh nghiệp vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản dùng cho sản
xuất kinh doanh, là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu và của các quá trình sản
xuất tiếp theo của doanh nghiệp, vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d. Trong nền
kinh tế thị trờng vốn có 4 đặc trng cơ bản đó là:

- Vốn đợc biểu hiện bằng một lợng giá trị thực.
- Vốn phải đợc vận động sinh lợi.
- Vốn phải đợc tích tụ tập trung.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian.
2. Phân loại:
Có nhiều cách phân loại vốn, dới mỗi giác độ lại có một căn cứ dùng để
phân loại, có thể phân loại vốn theo các cách sau đây:
a. Căn cứ vào quy đinh của pháp luật Nhà nớc có vốn pháp định và vốn điều lệ.
4
b. Căn cứ vào thời gian có vốn ngắn hạn và vốn dài hạn.
c. Căn cứ vào hình thái quan sát có vốn hữu hình và vốn vô hình.
d. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành:
* Vốn do Ngân sách Nhà nớc cấp: Ngân sách Nhà nớc cấp cho doanh
nghiệp hoặc là vốn lẽ ra phải nộp Ngân sách Nhà nớc nhng đợc để lại doanh
nghiệp.
* Vốn bổ sung: bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Vốn liên doanh, liên kết: Do các doanh nghiệp khác góp để cùng sản
xuất kinh doanh.
* Vốn vay: Vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu...
* Ngoài ra doanh nghiệp còn hình thành vốn từ các nguồn khác nh bán cổ
phiếu, tín dụng thơng mại, tín dụng thu mua...
e. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn:
Đây là một trong những cách phân loại quan trọng thờng đợc sử dụng và
có ý nghĩa nhất. Cách phân loại này cũng phản ánh đợc cơ cấu nguồn vốn, theo
cách này vốn đợc phân làm 2 loại:
* Vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền cảu tất cả tài sản cố định đợc đầu t vào
sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp, là một khoản đầu ứng trớc dùng để mua
sắm tài sản cố định có hình thái vật chất và phi vật chất nên quy mô của vốn cố

định quyết định quy mô tài sản cố định:
Tài sản cố định là những t liệu lao động có đủ hai điều kiện:
- Phải có thời gian sử dụng tối thiểu (thờng là từ 1 năm trở lên)
- Phải có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
Sự vận đọng của vốn cố định trong sản xuất kinh doanh có đặc điểm: vốn
cố định đợc tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Có đặc điểm này là do tài sản cố
định có thể phát huy trong nhiều chu kỳ sản xuất vì thế hình thái biểu hiện bằng
tiền cả nó cũng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất tơng ứng.
Vốn cố định đợc tách thành hai phần:
5
+ Một phần tơng ứng với giá trị hao mòn đợc chuyển vào giá trị của sản
phẩm dới hình thức chi phí khấu hao và đợc tích quỹ lại thành quỹ khấu hao,
dùng để tái sản xuất tài sản cố định, duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
+ Phần còn lại của vốn cố định đợc cố định trong nó tức là giá trị còn lại
của tài sản cố định.
Trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp, nếu nh phần vốn luân chuyển đợc dần
tăng lên thì phần vốn cố định lại giảm dần, giảm đi tơng ứng với mức suy giảm
dần giá trị sử dụng, khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định hoàn
thành một vòng luân chuyển và kết thúc sự biến thiên ngợc chiều đó.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh, quản
lý vốn cố định là một nội dung then chốt trong công tác tài chính doanh nghiệp.
Muốn quản lý vốn cố định phải nghiên cứu kỹ tài sản cố định, một trong các cách
quan trọng là phân loại và nghiên cứu kết cấu tài sản cố định. Có thể phân loại tài
sản cố định theo những tiêu thức sau:
+ Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện: theo cách này tài sản cố định
sẽ đợc chia làm các loại:
- Tài sản cố định có hình thái vật chất (tài sản bất động hữu hình là những
tài sản đợc biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể nh nhà xởng, máy móc, thiết
bị...)
- Tài sản cố định không có hình thái vật chất (Tài sản bất động vô hình) là

những tài sản không đợc biểu hiện bằng hiện vật cụ thể mà thờng là những khoản
chi phí đầu t cho sản xuất kinh doanh nh chi phí thành lập công ty, chi phí su tầm
phát triển, quyền khai thác, bằng phát minh sáng chế...
+ Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế
Theo tiêu thức này tài sản cố định đợc chia làm hai loại:
- Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố định
vô hình và hữu hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố định
dùng cho các hoạt động phụ trợ của doanh nghiệp và những tài sản cố đinh không
6
mang tính chất sản xuất bao gồm: nhà cửa, máy móc, thiết bị phục vụ tiếp khách,
các công trình phúc lợi và tài sản cố định cho thuê.
Cách phân loại này giúp cho ngời quản lý thấy rõ kết cấu tài sản cố định
theo công dụng kinh tế nắm đợc trình độ trang bị kỹ thuật của đơn vị tạo điều
kiện thuận lợi cho việc quản lý tài sản và tính khấu hao chính xác, đợc dùng
nhiều trong công tác quản lý tài chính kế toán thống kê, tuy nhiên lại cha phản
ánh đợc tình hình sử dụng tài sản cố định của đơn vị.
+ Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng: theo cách này tài sản cố định
đợc chia thành:
- Tài sản cố định đang dùng.
- Tài sản cố định cha cần dùng
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Cách phân loại này cần giúp ngời quản lý biết đợc tình hình sử dụng tài
sản cố định của đơn vị, tạo điều kiện cho việc phân tích, kiểm tra, đánh giá năng
lực sản xuất.
Nghiên cứu kết cấu tài sản cố định là nghiên cứu sự thay đổi tỷ trọng giữa
nguyên giá của một loaị tài sản cố định so với tổng nguyên giá của toàn bộ tài
sản cố định của doanh nghiệp trong một thời kỳ có nằm trong sự chi phối của các
yếu tố nh mục tiêu sản xuất kinh doanh, phơng hớng đầu t, quy mô sản xuất.

Một trong những đặc điểm nổi bật của tài sản cố định là chúng luôn bị hao
mòn cả khi sử dụng lẫn khi không sử dụng. Hao mòn tài sản cố định gắn liền với
quá trình sử dụng và sự tác động của các yếu tố tự nhiên gọi là hoa mòn hữu
hình. Ngoài hao mòn hữu hình tài sản cố định còn bọi hao mòn vô hình. Hao mòn
vô hình là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của tài sản cố định do có những tài sản
cố định cùng loại nhng đợc sản xuất với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn do tiến bộ
khoa học công nghệ. Một obọ phận giá trị của tài sản cố định tơng ứng với mức
hao mòn đó đợc chuyển dịch dần voà giá thành sản phẩm và đợc biểu hiện dới
hình thái tiền tệ gọi là khấu hao tài sản cố định. Số tiền khấu hao đợc tích luỹ lại
thành quỹ khấu hao tài sản cố định.
7
Để tính khấu hao ngời ta thờng dùng phơng pháp khấu hao bình quân
(khấu hao tuyến tính cố định) theo công thức:
NG
M
k
=
T
Trong đó: M
k
: Mức khấu hao cơ bản cố định hàng năm.
T: Thời gian sử dụng định mức cả đời tài sản.
NG: Nguyên giá tài sản cố định.
Việc xác định mức khấu hao hàng năm của tài sản không chỉ đợc tính bằng
số tuyệt đối mà còn tính bằng tỷ lệ. Tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố định
(T
k
) là số phần trăm giữa mức khấu hao (M
k
) và nguyên giá tài sản cố định (NG).

M
k
T
k
= x 100
NG
Phơng pháp này có u điểm là dễ tính, đơn giản, dễ thực hiện và đảm bảo
thu hồi đợc vốn đầu t phù hợp với thời gian sử dụng của tài sản, số tiền khấu hao
đợc phân bổ đều đặn vào giá thành sản phẩm hàng năm trong suốt thời gian sử
dụng tài sản cố định bởi vậy đảm bảo cho doanh nghiệp có mức giá thành và lợi
nhuận ổn định. Phơng pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp nhỏ có số lợng
tài sản cố định ít.
Nhợc điểm của phơng pháp này là khả năng thu hồi vốn chậm do đó việc
tái tạo tài sản cố định, đổi mới kĩ thuật thờng không kịp thời, rất dễ tổn thất hao
mòn vô hình.
Ngoài phơng pháp khấu hao bình quân còn một số phơng pháp khấu hao
khác mà trên thế giới áp dụng nh phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần, ph-
ơng pháp khấu hao gia tăng.
Khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp số d giảm dần có hai đặc đỉm
khác biệt so với phơng pháp bình quân đó là xác đinh tỷ lệ khấu hao bình quân
nhân với hệ số và khi tính số tiền khấu hao hàng năm ngời ta không nhân tỷ lệ
khấu hao nói trên với nguyên giá mà nhân nó vói giá trị còn lại của tài sản cố
định. Bởi vậy số tiền khấu hao mỗi năm đều giảm dần.
8
Tỷ lệ khấu hao hàng năm của phơng pháp này tính theo công thức
MATESON:
GTCL
t
T
k

= 1 -
NG
Trong đó: GTCL
t
: Giá trị còn lại của tài sản cố định cuối năm thứ t
NG: Nguyên giá tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp gia tăng có tỷ lệ khấu hao hàng
năm (T
k
) ở năm thứ tài sản cố định đợc xác định nhờ công thức:
2(T - t + 1)
T
ct
=
T(T+1)
T
ct
: là tỷ lệ khấu hao ở thời điểm cần tính khấu hao t
T: là thời gian phục vụ của tài sản cố định
t: là thời điểm cần tính khấu hao.
Việc nghiên cứu các phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định là một căn
cứ quan trọng phục vụ cho ngời quản lý tài chính doanh nghiệp quyết định việc
thu hồi và bảo toàn vốn cố định, tái tạo năng lực sản xuất của tài sản cố định.
* Vốn lu động:
Vốn lu động của doanh nghiệp là một khoản tiền ứng trớc về tài sản lu
động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục.
Tài sản lu động gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất nh nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ... và tài sản ở khâu sản xuất nh sản phẩm đang chế tạo, bán
thành phẩm...

Tài sản lu thông gồm sản phẩm hàng hoá cha tiêu thụ, vốn bằng tiền, các
khoản phải thu...
9
Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình tái sản
xuất. Trong cùng một lúc vốn lu động của doanh nghiệp đợc phân bố trên khắp
các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dới các hình thức khác nhau.
Vốn lu động luôn đợc chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu
từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật t hàng hoá và cuối cùng lại trở về
hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn lu động cũng tuần hoàn không ngừng
từ giai đoạn này sang giai đoạn khác, từ lĩnh vực lu thông sang lĩnh vực sản xuất
và ngợc lại.
Khác với tài sản cố định trong quá trình sản xuất tài sản lu động thay đổi
hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, giá trị của nó chuyển dịhc toàn bộ một lần
vào giá trị thành phẩm tiêu thụ.
Để quản lý vốn lu động tốt cần phải phân loại vốn lu động. Có nhiều cách
phân loại, có thể theo các cách sau:
+ Phân loại vốn dựa vào vai trò của vốn lu động trong quá trình tái sản xuất:
- Vốn lu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất (gọi là vốn lu động dự
trữ sản xuất), loại này bao gồm vốn nguyên liệu chính, bán thành phẩm mua
ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ...
- Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông bao gồm các loại vốn thành
phẩm, hàng hoá xuất ra chờ thu tiền, vốn tiền tệ, vốn thanh toán chi phí lu
thông...
+ Phân loại vốn lu động dựa vào phơng thức quản lý:
- Vốn lu động định mức luân chuyển theo quy luật nhất định, có thể căn cứ
vào nhiệm vụ sản xuất và tiêu thụ để xác định vốn, bao gồm các loại vốn nằm
trong quá trình dự trữ sản xuất, quá trình trực tiếp sản xuất và vốn thành phẩm
trong quá trình lu thông.
- Vốn lu động không phải định là những khoản vốn luôn luôn biến động,

luân chuyển không theo quy luật nhất định, gồm vốn tiền tệ và vốn trong thanh
toán.
+ Phân loại vốn lu động theo nguồn hình thành:
10
- Vốn lu động tự có: là số vốn lu động đợc ngân sách Nhà nớc cấp hoặc có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nớc nh khoản chênh lệch giá và các khoản phải nộp
nhng đợc để lại và số vốn do công ty tự bổ sung.
- Vốn vay: vốn vay ngân hàng, các tổ chức, dân c.
- Vốn lu động huy động từ nguồn khác: nh liên doanh, liên kết, hợp tác...
* Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong cơ chế thị trờng, vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có thể đợc
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn đều có u nhợc điểm nhất định.
Vì thế, huy động vốn với một hci phí thấp nhất là yêu cầu cấp bách đặt ra đối với
doanh nghiệp. Do đó cần thiết phải phân loại.
- Căn cứ vào quyền sở hữu về vốn thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp có
thể chia làm 2 loại: Nguồn vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
+ Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
(doanh nghiệp Nhà nớc chủ sở hữu là Nhà nớc, doanh nghiệp t nhân chủ sở hữu
là những ngời góp vốn). Khi doanh nghiệp mới đợc thành lập, vốn chủ sở hữu
hình thành vốn điều lệ, còn có một số nguồn khác cũng thuộc nguồn vốn chủ sở
hữu nh: lợi nhuận không chia, quỹ đầu t phát triển, quỹ dự trữ tài chính, chênh
lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản,... Đây là nguồn rất quan trọng và có tính ổn định
cao.
+ Nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế: nợ
tiền vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, tiền huy động từ phát hành trái
phiếu, các khoản nợ, phải trả cho Nhà nớc, cho ngời bán, cho công nhân viên.
Nguồn này có tính chất tạm thời và thờng xuyên biến động.
Thông thờng trong doanh nghiệp nào cũng tồn tại 2 loại vốn trên. Việc
phối hợp 2 nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả nh thế nào để đảm bảo nhu cầu

vốn cho ndn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả là trách nhiệm của các
nhà tài chính doanh nghiệp. Để làm tốt công tác này các nhà tài chính phải nắm
bắt đợc tình hình phát triển và nhu cầu của nền kinh tế nói chung và của doanh
nghiệp nói riêng.
11
- Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia thành: Nguồn
vốn thờng xuyên và Nguồn vốn tạm thời.
Vay ngắn hạn
Tài trợ tạm thời
Nợ ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
Tài trợ thờng xuyên
Vay dài hạn
+ Nguồn vốn thờng xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định và có thể sử
dụng trong một thời gian dài gồm: Vốn chủ sở hữu, khoản vay trung và dài hạn.
Nguồn vốn này thờng đợc dùng để mua sắm TSCĐ và một bộ phận tài sản lu
động tối thiểu thờng xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng
mang tính chất tạm thời trong một thời gian ngắn (dới một năm) nh: Nguồn vốn
chiếm dụng hợp lý vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ
ngắn hạn khác...
Phân loại nguồn vốn kinh doanh thành nguồn vốn thờng xuyên và nguồn
vốn tạm thời, giúp cho ngời quản lý xem xét, huy động các nguồn vốn một cách
phù hợp với thời gian sử dụng, lập kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự
định về tổ chức vốn trong tơng lai trên cơ sở xác định quy mô, số lợng cần thiết,
lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, tổ chức sử
dụng vốn có hiệu quả cao.
- Căn cứ vào phạm vi huy động có thể chia thành hai loại nguồn vốn sau:
+ Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động đợc

từ bản thân doanh nghiệp, nó đợc hình thành từ tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để
lại, quỹ đầu t phát triển kinh doanh, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu từ
nhợng bán, thanh lý TSCĐ.
Nguồn vốn bên trong: có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển của
doanh nghiệp. Huy động và sử dụng nguồn vốn bên trong tốt tạo điều kiện cho
doanh nghiệp sử dụng vốn một cách tự chủ, không phỉa trả chi phí cho việc sử
12
dụng vốn. Tuy nhiên không vì thé mà xem nhẹ công tác quản lý sử dụng nguồn
vốn này, vì trong hầu hết các doanh nghiệp nguồn vốn này sử dụng kém hiệu quả
nhất.
+ Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này có thể có từ vốn liên doanh, liên kết, vốn vay ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các khoản nợ
khác...
Việc vay vốn bên ngoài giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh
đổi mới công nghệ, thiết bị, máy móc... Sử dụng nguồn vốn bên ngoài có u điểm:
Do phải trả chi phí cho việc vay vốn nên doanh nghiệp thờng sử dụng số vốn vay
đó sao có hiệu quả nhất để bù đắp đợc những chi phí mà vốn thu đợc lợi cho
mình. Hơn nữa khi doanh nghiệp đạt mức doanh thu cao thì không phải phân chia
phần lợi nhuận cao đó.
Song sử dụng nguồn vốn bên ngoài cũng mang lại một số bất lợi đáng kể:
Cho dù doanh nghiệp làm ăn có lãi hay không thì vẫn phải trả lợi tức tiền vay và
hoàn trả tiền vay đúng thời hạn, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả
hoặc trong hoàn cảnh nền kinh tế thay dổi bất lợi cho doanh nghiệp thì nợ vay là
gánh nặng và doanh nghiệp phải chịu rủi ro lớn. Do đó ngời lãnh đạo phải thận
trọng suy xét phơng pháp lựa chọn hình thức huy động vốn, chi phí sử dụng vốn
hợp lý, khả năng đem lại hiệu quả kinh tế lớn nhất.
Từ việc nghiên cứu các phơng pháp phân loại nguồn vốn sản xuất kinh
doanh chúng ta rút ra nghĩa quan trọng:

+ Một là; Việc phân loại vốn giúp cho ngời quản lý nắm bắt đợc cơ cấu
vốn trong doanh nghiệp và xác định chính xác nên bổ sung vốn từ nguồn nào là
thích hợp. Ví dụ không thể đem nguồn vốn tạm thời để đầu t mua sắm TSCĐ, hay
nắm bắt đợc lợng vốn ngoài doanh nghiệp để có kế hoạch trả nợ...
+ Hai là: Phân loại nguồn vốn giúp cho công tác lập kế hoạch huy động
vốn đợc chính xác sát với thực tế của doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho
13
doanh nghiệp sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động với chất lợng cao nhất, nâng
cao chất lợng sản xuất kinh doanh.
Hiện nay các doanh nghiệp một mặt phải tăng cờng quản lý và sử dụng có
hiệu quả vốn hiện có, mặt khác chủ động tổ chức khai thác nguồn vốn đáp ứng
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phơng pháp 1:
CPSX đa vào lần 1 + 50% CP còn lại của chu kỳ SXKD
K
SX
=
Tổng chi phí của chu kỳ sản xuất
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp chi phí bổ sung vào sản xuất (tiếp sau
kỳ đa chi phí sản xuất vào làan đầu) tăng lên đều đặn.
+ Phơng pháp 2:
CP đa vào
SX lần 1 +
Số luỹ kế về
CP các lần SX +
tiếp theo
50% số luỹ kế
CPSX lần cuối
K
SX

=
Tổng CPSX của 1 chu kì x Số lần đa CP vào SX
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp những chi phí bổ sung vào sản
xuất tăng lên không đều đặn giữa các lần bổ sung chi phí vào sản xuất.
Sau đó ta xác đinh nhu cầu vốn chi phí chờ phân bổ. Đây là khoản chi phí
đã phát sinh nhng cha tính hết vào giá thành kỳ này mà đợc phân bổ dầnlàm
nhiều lần để tránh sự biến động không hợp lý của giá thành sản phẩm.
Nhu cầu vốn CP
chờ phân bổ
= CP chờ phân bổ
đầu kỳ
- CP chờ phân bổ
phát sinh trong kỳ
* Xác định nhu cầu vốn lu động trong khâu lu thông:
Cần tính nhu cầu vốn thành phẩm:
Công thức: ND
vtp
= L
n
x N
Trong đó: ND
vtp
: Nhu cầu vốn thành phẩm trong kỳ kế hoạch
14
L
n
: Giá thành công xởng của SPHH sản xuất bình quân mỗi ngày kỳ
kế hoạch.
N: Số luân chuyển của thành phẩm.
Vốn có tác động vô cùng to lớn đến quy trình sản xuất, trình độ sản xuất,

chất lợng tay nghề trong doanh nghiệp, quyết định mức độ trang bị kỹ thuật công
nghệ và cả trình độ quản lý tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp.
Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp ngày càng quan trọng khi mà khoa
học kỹ thuật và những ứng dụng của nó ngày càng đợc áp dụng rộng rãi cả chiều
sâu lẫn chiều rộng trong thực tế, nhu cầu về vốn đầu t ngày càng lớn.
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng:
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn:
Sản xuất kinh doanh đòi hỏi sự tồn tại một nguồn vốn đủ lớn nh là một tiền
đề bắt buộc. Đồng vốn bỏ vào kinh doanh không đợc hao hụt, lãng phí mất mát,
mà phải luôn sinh sôi nảy nở. Vấn đề cốt yếu của doanh nghiệp là đồng vốn đó
phải sinh lời và tăng trởng đợc bao nhiêu, điều này liên quan trực tiếp đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy nâng cao hiệu quả vốn là yêu cầu
khách quan đối voí quá tình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói một cách
cụ thể hơn, việc tăng cờng công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp xuất phát từ những lý do chủ yếu sau:
+ Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Với bất kỳ một
doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất, kinh doanh đều hớng tời mục tiêu lợi
nhuận. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đó là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra để đạt đợc thu nhập đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đa lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng đánh giá hiệu qủa kinh tế các hoạt động của
doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán theo cơ chế thị trờng, doanh nghiệp có
tồn tại đợc hay không thể hiện ở lợi nhuận. Do đó, đợc coi là một trong những
đòn bẩy quan trọn, đồng thời ảnh hởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Là nhà quản lý giỏi phải màm sao cho đồng vốn sinh lời với tỷ lệ cao
15
nhất, do đó tình trạng lãng phí vốn sẽ không làm tăng đợc lợi nhuận hay tình
trạng thiếu vốn sẽ làm giảm lợi nhuận do sản xuất trì trệ. Hiệu quả đồng vốn đầu
t mang lại thể hiện trong mối quan hệ giữa kết qủa thu đợc do đầu t mang lại và

chi phí bỏ ra để thực hiện đầu t. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì tiêu
chuẩn đánh giá hiệu qủ kinh tế vốn đầu t là mức tăng thu nhập quốc dân. Đối với
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của vốn đầu t là
lợi nhuận do đầu t mang lại. Chỉ tiêu lợi nhuận là một điểm quan trọng đảm bảo
cho tình hình tài chính của doanh nghiệp vững chắc. Để đạt đợc điều đó thì doanh
nghiệp phải tăng cờng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có kết quả mới
thu đợc lợi nhuận cao thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển.
+ Xuất phát từ vị trí vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Vốn là phạm trù kinh tế quan trọng trong doanh nghiệp. Trong điều kiện
sản xuất hàng hoá cạnh tranh xã hội chủ nghĩa, doanh nghiệp không thể tồn tại
nếu quá trình sản xuất kinh doanh luôn ở tình trạng thua lỗ. Vì vậy vai trò của
cốn đầu t là phải khái thác tốt nhất mọi tiềm năng và lợi thế của doanh nghiệp kể
cả việc thay đổi và bổ sung máy móc, thiết bị, tăng cờng sản xuất...
Với vai trò quan trọng đó đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đó cũng là mcụ tiêu cần đạt tới của các nhà
quản lý vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Xuất phát từ tầm quan trọng của việc tổ chức đảm bảo vốn và ý nghĩa
của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh.
Việc đảm bảo vốn kinh doanh luôn đặt ra nhiệm vụ cho doanh nghiệp phải
luôn có một tình trạng tài chính ổn định, phải tính đợc nhu cầu tài chính hàng
ngày, nói lên khả năng phát triển mua sắm và tiêu thụ có lợi nhất, xác định phải
sử dụng nguồn tài chính vững chắc. Việc tổ chức đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh xuất phát từ những lý do:
- Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở bất kỳ qui
mô nào đều có một lợng vốn nhất định.
16
- Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện tiến bộ
khoa học - kỹ thuật - công nghệ phát triển với tốc độ cao, nhu cầu vốn đầu t cho
các hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên quan trọng đối với mỗi doanh

nghiệp.
- Lựa chọn các hình thức và phơng pháp huy động vốn thích hợp, giảm bớt
chi phí sử dụng vốn (nh giảm bớt lãi tiền vay ngân hàng). Điều đó có tác dụng rất
lớn đến việc tăng lợi nhuận ròng trong doanh nghiệp.
Trong cơ chế bao cấp trớc đây, nguồn vốn trong doanh nghiệp do Nhà nớc
nớc cấp phát, nếu doanh nghiệp phát sinh nhu cầu về vốn thì có thể xin Nhà nớc
cấp thêm, cho nên có thể nói trong cơ chế bao cấp, vốn của doanh nghiệp do Nhà
nớc tài trợ toàn bộ, vì thế khi sử dụng nguồn vốn doanh nghiệp không quan tâm
đến hiệu qủa. Nếu kinh doanh thua lỗ đã có Nhà nớc bù đắp và trang trải mọi
thiếu hụt dồng thời vai trò khai thác, thu hút vốn không đợc đặt ra nh thu hút vốn
trở nên thụ động vì vậy đã thủ tiêu tính chủ động của các doanh nghiệp trong việc
tổ chức và đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Chuyển sang nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế cùng đan
xen hoạt động, các doanh nghiệp Nhà nớc chỉ còn là một bộ phận song song cùng
tồn tại với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác. Các khoản bao cấp
về vốn qua cấp phát không còn nữa, doanh nghiệp phải tự trang trải mọi chi phí
và đảm bảo kinh doanh có lãi phải tổ chức vốn một cách tiết kiệm và có hiệu qủa.
Hơn nữa, để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới, doanh nghiệp phải năng động,
phải nắm bắt nhu cầu thị trờng đầu t đôỉ mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình
công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm và tìm cách hạ giá thành để tăng khả năng
cạnh tranh cho sản phẩm. Muốn làm đợc điều đó doanh nghiệp phải có vốn. Do
đó nhu cầu về đảm bảo vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng, phát triển ngành
nghề mới đã trở thành động lực và là đòi hỏi bức bách đối với tất cả các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nhà nớc nói riêng.
Nh vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong điều
kiện hiện nay có tầm quan trọng và ý nghĩa đạc biệt trong công tác quản lý tài
17
chính doanh nghiệp. Nó quyết định đến sự sống còn và tăng trởng của mỗi doanh
nghiệp trong cơ chế mới.
+ Xuất phát từ tác động của cơ chế: Hiện nay các doanh nghiệp hoạt động

theo cơ chế thị trờng có nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và cạnh tranh lẫn
nhau. Vì vậy trong điều kiện đó, các doanh nghiệp Nhà nớc muốn tồn tại và đứng
vững trong cạnh tranh thì nhất thiết phải sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao,
đảm bảo không những duy trì bảo toàn vốn mà phải cho đồng vốn lớn lên trong
kỳ kinh doanh để thực hiện tốt mục đích đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm
tốt công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Để thực hiện tốt việc tổ chức hợp lý các nguồn vốn ngời quản lý cần phải
sắp xếp lại cơ chế hoạt động tìa chính, xác định đợc chỉ tiêu tài chính cần đạt đợc
trong kỳ sản xuất. Lập kế hoạch tài chính để cung cấp những dự tính việc huy
đông, khai thác và sử dụng các nguồn tài chính cho cả một kỳ trong đó phải dự
toán đợc nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, xét về hoạt động thực tiễn
trong vấn đề quản lý tài chính doanh nghiệp, luôn nẩy sinh nhu cầu "ớc tính" đó
chính là nhu cầu dự đoán vốn kinh doanh.
Sự phân tích nh vậy làm ngời quản lý tài chính biết đợc nguồn vốn sử dụng
vào mục đích gì? Có lợi gì? ... thể hiện sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh. Nó có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát
triển của nền sản xuất nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
2.1. Chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn nói chung của doanh nghiệp:
* Về cơ cấu vốn:
Vốn lu động
Tỷ trọng vốn lu động = x 100
Tổng vốn doanh nghiệp
Tỷ trọng vốn cố định = 1 - tỷ trọng vốn lu động
* Vòng quay toàn bộ vốn:
18
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Tổng số vốn
* Kỳ thu tiền trung bình:

Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu bình quân ngày
Lợi nhuận
* Hệ số doanh lợi vốn =
Vốn
Lợi nhuận
* Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
DT tiêu thụ SPHH trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
VCĐ bình quân trong kỳ
GTCL đầu kỳ + GTCL cuối kỳ
Trong đó VCĐ bình quân trong kỳ =
2
Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ. Đối với
doanh nghiệp chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Số VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
* Hàm lợng vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao đồng vốn
cố định, chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
19
Lợi nhuận ròng
* Mức doanh lợi của VCĐ =
Số VCĐ sử dụng bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đa vào sử dụng tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng (hay lãi gộp). Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ ngời ta còn sử dụng một số
các chỉ tiêu về TSCĐ nh:
Công suất thực tế
* Hệ số sử dụng công suất TSCĐ =
Công suất thiết kế
Tổng DT trong kỳ
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
NG TSCĐ đầu kỳ + NG TSCĐ cuối kỳ
* TSCĐ sử dụng bq trong kỳ =
2
Nếu chỉ xem xét các chỉ tiêu trên trong một thời kỳ thì cha thể đánh giá
chính xác. Doanh nghiệp đã sử dụng số vốn có hiệu quả hay cha mà cần so sánh
với các kỳ trớc để xem xét sự biến động, hay so sánh với các doanh nghiệp khác,
so sánh với mức trung bình của ngành để đánh giá sẽ là toàn diện hơn.
2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Lợi nhuận ròng (lãi gộp)
* Mức doanh lợi VLĐ =
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động tạo ra mấy đồng vốn lợi nhuận
hay lãi gộp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
DT thuần trong kỳ
* Sức sản xuất hay hiệu suất sử dụng VLĐ =
VLĐ sử dụng bq trong kỳ
20
Doanh thu thuần
* Vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lu động, cho biết trong một
năm vốn lu động quay đợc mấy vòng. Số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu

quả sử dụng vốn càng cao.
360
* Thời gian 1 vòng luân chuyển =
Số vòng luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để VLĐ quay đợc 1 vòng, số ngày
càng ít càng tốt.
VLĐ bình quân trong kỳ
* Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Tổng doanh thu thuần
Hệ số này cho biết để có 1 đồng DT cần có bao nhiêu đồng vốn lu động.
Sau khi tính toán các chỉ tiêu về vốn lu động cần so sánh giữa các kỳ, các
doanh nghiệp và mức chung của ngành để đánh giá từ đó có những giải pháp.
Cần phải nghiên cứu các chỉ tiêu này trong trạng thái động.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà vốn cũng phải
luân chuyển liên tục, cùng một lúc nó có thể tồn tại ở nhiều hình thái khác nhau.
Quá trình vận đọng đó có rất nhiều các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng
vốn:
Xét về nhân tố khách quan: Vốn kinh doanh chịu ảnh hởng của các nhân
tố:
+ Do tác động của nền kinh tế lạm phát, sức mua của đồng tiền giảm sút
dẫn đê ssự tăng giá của các loại vật t hàng hoá... Do đó giá trị của đồng vốn ngày
càng giảm sút. Do vậy doanh nghiệp cần phải điều chỉnh đánh giá lại giá trị tài
sản đó nếu không sẽ làm giá trị vốn kinh doanh cuả doanh nghiệp bị mất dần theo
tốc độ trợt giá của tiền tệ.
21
+ Do những rủi ro bất thờng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp thờng gặp nh các khoản nợ dây da khó đòi của khách hàng. Ngoài ra
doanh nghiệp còn thờng gặp những rủi ro thiên nhiên gây ra nh ma, gió, hoả
hoạn, lụt lội... mà doanh nghiệp khó có thể lờng trớc đợc dẫn đến vốn kinh doanh

mất dần sau mỗi rủi ro.
Ngoài những nhân tố khách quan nêu trên còn có rất nhiều nhân tố chủ
quan do chính bản thân doanh nghiệp taọ ra, ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh:
+ Do xác định cơ cấu vốn bất hợp lý: Việc dầu t vốn vào các tài sản không
sử dụng hoặc ít sử dụng quá lớn, hoặc vay nợ quá nhiều, sử dụng không triệt để
nguồn vốn bên trong thì không những không thể phát huy tác dụng của vốn trõng
kinh doanh mà còn bị hao hut, mất mát hoặc tạo rủi ro cho sự tồn tại của doanh
nghiệp.
+ Do sử dụng lãng phí vốn, nhất là VLĐ trong quá trình mua sắm dự trữ,
mua các loại vật t không phù hợp đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lợng quy định,
không tận dụng đợc hết các loại phế liệu phế phảm hoặc mua TSCĐ, dây chuyền,
công nghệ... không đợc kiểm tra cẩn thận, không đồng bộ dẫn đến khó khăn
trong qúa trình cải tạo sửa chữa. Điều này làm cho hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thấp.
+ Do vốn kinh doanh bị ứ đọng quá lâu: đặc biệt là VLĐ nằm ở hàng tồn
kho nh dự trữ quá nhiều nguyên vật liệu, hàng hoá... Hàng hoá sản xuất ra không
tiêu thụ đợc nằm ở trong kho hoặc các TSCĐ mua về cha đa ngay vào trong sản
xuất... Điều này tác động rất lớn đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp cũng nh hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
+ Do tình độ quản lý của doanh nghiệp còn nhiều yếu kém, để thất thoát
vốn hoặc sản xuất kinh doanh bị thua lỗ kéo dài làm vốn bị thâm hụt sau mỗi chu
kỳ sản xuất.
+ Do xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc
thiếu cho sản xuất kinh doanh gây tác động không tốt đến quá trình hoạt động
của doanh nghiệp.
22
+ Việc lựa chọn phơng án đầu t là một nhân tố cơ bản ảnh hởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu phơng án đầu
t có tác động tốt đến quá trình hoạt động thì hiệu qủa kinh tế thu lại sẽ lớn. Ngợc

lại nếu doanh nghiệp sản xuất hàng hoá kém chất lợng, giá thành cao, không phù
hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng thì rõ ràng đó là phơng án đầu t tồi, hiệu qủa kinh
tế không thể nói là tốt dẫn đến nguyên nhân vốn bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn
thấp.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả của công
tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để hạn chế những
nguyên nhân có hại đó, doanh nghiệp cần xem xét một cách kỹ lỡng thận trọng
từng nguyên nhân để hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả xấu có thể xảy
ra. Đảm bảo việc tổ chức huy động vốn đầu t đầy đủ kịp thời cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh. Đồng thời làm cho hiệu quả sử dụng vốn không ngừng tăng lên.
4. Phơng hớng biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
Nhằm thoả mãn đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, làm cho vốn kinh
doanh không ngừng lớn mạnh, trên cơ sở các nhân tố nêu trên các doanh nghiệp
cần có những phơng hớng biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất: Xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Thứ hai: Lựa chọn hình thức thu hút vốn tích cực, tổ chức khai thác triệt để
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh, vừa giảm đợc khoản chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hạn
chế tối đa vốn ở hình thái tài sản không sử dụng, vật t, hàng hoá kém phẩm chất
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp vẫn phải đi vay để duy trì sản xuất với lãi suất cao và chịu tác động
của chủ nợ, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ ba: Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy nhanh công tác tiêu thụ sản
phẩm. Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất không
23
ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lợng
tốt, giá thành hạ, tiết kiệm đợc nguyên vật liệu, khai thác tối đa công suất máy

móc thiết bị hiện có. Mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm... TĂng khối lợng sản
phẩm tiêu thụ, hạn chế đến mức thấp nhất sản phẩm tồn kho, tăng nhanh vòng
quay vốn.
Thứ t: Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh. Doanh nghiệp cần chủ động trong công tác thanh toán tiền
hàng, hạn chế các khoản tiền bán chịu hay không thu đợc tiền, dẫn đến tình trạng
vốn bị chiếm dụng, mặc dù trong khi đó ở doanh nghiệp nhu cầu vốn cho tái sản
xuất đang phát sinh làm chodn phải huy dộng vốn một cách thụ động hoặc vay
với chi phí lớn, mà lẽ ra không bị mất nếu thanh toán công nợ tốt. Đồng thờikhi
vốn bị chiếm dụng còn rủi ro khi trở thành nợ khó đòi làm thât sthoát vốn của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp khó tránh khỏi
những rủi ro xảy ra, nên để chủ động phòng ngừa, doanh nghiệp cần phải lập các
quỹ dự phòng để có những nguồn vốn bù đắp kịp thời khi vốn bị thiếu hụt hoặc
mua bảo hiểm tài sản...
Thứ năm: Trớc khi quyết định đầu t, doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lỡng
từng nguồn tài trợ vốn đầu t, quy trình công nghệ, tình hình cung cấp nguyên vật
liệu và thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Để đảm bảo chi phí sử dụng vốn đầu t là thấp
nhất, máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại, kết cấu TSCĐ hợp lý, hạn chế ảnh hởng
của hao mòn vô hình. Nguồn nguyên liệu dồi dào, sản phẩm sản xuất ra đa dạng
về mẫu mã, chủng loại sản phẩm và giá thành hạ đợc thị trờng chấp nhận.
Thứ sáu: Tăng cờng phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử
dụng vốn. Thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng công tác
kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng tiền vón trong tất cả các khâu từ dự trữ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm và đầu t mua sắm TSCĐ.
Sử dụng vốn nhàn rỗi một cách linh hoạt thông qua hình thức đâu t ra bên
ngoài, cho các đơn vị khác vay, liên doanh, liên kết nhằm thu lợi tức tiền vay,
hoặc cũng có thể đầu t mở rộng sản xuất. Các doanh nghiệp cần phải xem xét,
24
cân nhắc hình thức nào mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, hạn chế đợc khả năng
rủi ro có thể xảy ra.

Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế, do đặc
điểm khác nhau giữa các doanh nghiệp trong từng ngành và trong toàn bộ nền
kinh tế, do vậy mỗi doanh nghiệp mình một phơng hớng biện pháp cụ thể có tính
khả thi, nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chơng II: Tình hình bảo toàn vốn và sử dụng vốn
ở công ty xuất nhập khẩu may Anh Vũ
I. Một số nét về tình hình kinh doanh của Công ty may Anh Vũ:
1. Khái lợc quá trình hình thành và phát triển của công ty may Anh Vũ:
Tên gọi: Công ty TNHH Anh Vũ.
Trụ sở giao dịch: Tổ 7 - Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội.
Giấy phép thành lập số 073240 ngày 01/10/98 do sở kế hoạch Đầu t Thành
phố Hà Nội cấp.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
- Xuất nhập khẩu trực tiếp t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng (chủ yếu là vật t,
máy móc, thiết bị, nguyên liệu phục vụ ngành may, hàng may mặc).
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Sản xuất gia công hàng may mặc.
Vào những ngày đầu mới thành lập, trụ sở giao dịch chính của Công ty đợc
đặt tại Xóm 1 - Giáp nhị - Thịnh Liệt - Thanh Trì - Hà Nội với tổng số cán bộ
công nhân viên (cả lao động trực tiếp và gián tiếp) chỉ có trên 22 ngời. Sau một
năm hoạt động, tổng số lao động trong công ty lên tới hơn 200 ngời và trụ sở
25

×