Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Phát triển kinh tế trang trại tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.37 KB, 98 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Đình Trân


ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ........................................................................................................................vi
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1.............................................................................................................................................5
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN.......................................................................................................................5
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI....................................................................................................5
1.1. Tổng quan về kinh tế trang trại.......................................................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm về kinh tế trang trại....................................................................................5
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại..............................................................................................7
1.1.3. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại..........................................................................................9
1.1.4. Ý nghĩa của việc phát triển kinh tế trang trại........................................................................11
1.2. Nội dung phát triển kinh tế trang trại..........................................................................................12


1.2.1. Phát triển về số lượng và qui mô các trang trại....................................................................12
1.2.2. Phát triển về mặt chất lượng và cơ cấu................................................................................14
1.2.3. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản...............................................................14
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của kinh tế trang trại...........................................................15
1.3.1. Giá trị sản lượng hàng hoá nông sản....................................................................................15
1.3.2. Tỷ lệ đóng góp của kinh tế trang trại.....................................................................................16
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá quy mô sử dụng các nguồn lực sản xuất..................................................16
1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá sự chuyển dịch về cơ cấu..........................................................................17
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại...........................................................18
1.4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên.................................................................................................18
1.4.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội..................................................................................................19
1.4.3. Môi trường pháp lý................................................................................................................21
1.5. Một số kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại........................................................................22


iii
1.5.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại của các quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực
..........................................................................................................................................................22
1.5.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam..........................................................23
CHƯƠNG 2...........................................................................................................................................27
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI................................................................................27
TỈNH QUẢNG NGÃI...............................................................................................................................27
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Ngãi ảnh hưởng đến sự phát triển của
kinh tế trang trại..................................................................................................................................27
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên.................................................................................................27
2.1.2. Đặc điểm về xã hội.................................................................................................................30
2.1.3. Đặc điểm về kinh tế...............................................................................................................31
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua...........................33
2.2.1. Thực trạng phát triển số lượng trang trại.............................................................................33
2.2.2. Thực trạng phát triển trang trại theo qui mô.......................................................................36

2.2.3. Thực trạng phát triển về mặt chất lượng và cơ cấu.............................................................45
2.2.4. Thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm........................................................................49
2.2.5. Thực trạng về các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với phát triển kinh tế trang trại....49
2.3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân kìm hãm sự phát triển kinh tế trang trại....................53
2.3.1. Những tồn tại, hạn chế..........................................................................................................53
2.3.2. Nguyên nhân của sự chậm phát triển kinh tế trang trại thời gian qua................................54
CHƯƠNG 3...........................................................................................................................................59
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI.....................................................................................59
TỈNH QUẢNG NGÃI THỜI GIAN TỚI.....................................................................................................59
3.1. Căn cứ thực tiễn để xây dựng giải pháp......................................................................................59
3.1.1. Xuất phát từ nhu cầu của thị trường....................................................................................59
3.1.2. Xuất phát từ định hướng phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tỉnh Quảng Ngãi
2010 - 2015 tầm nhìn 2020.............................................................................................................59
3.1.3. Xuất phát từ tiềm năng có thể khai thác để phát triển kinh tế trang trại............................61
3.1.4. Một số quan điểm có tính nguyên tắc cho xây dựng giải pháp...........................................62
3.2. Các giải pháp cụ thể để phát triển kinh tế trang trại...................................................................65
3.2.1. Giải pháp đẩy mạnh phát triển nguồn lực các yêu tố sản xuất............................................65
3.2.2. Đẩy mạnh liên kết sản xuất trong các trang trại...................................................................71


iv
3.2.3. Giải pháp về mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản.............................................................72
3.2.4. Giải pháp về cải thiện chính sách từ phía chính quyền........................................................75
3.2.5. Các giải pháp khác.................................................................................................................77
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................83
PHỤ LỤC...............................................................................................................................................87


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSXH
GTSX
Ha
HTX
NN&PTNT
SXKD
TNXP
UBND
VAC
VAR
WTO

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Chính sách xã hội.
Giá trị sản xuất.
Hécta.
Hợp tác xã.
Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Sản xuất kinh doanh.
Thanh niên xung phong.
Uỷ ban nhân dân.
Vườn ao chuồng.
Vườn ao rừng.
Tổ chức thương mại thế giới.

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang


vi
bảng
2.1

Số lượng trang trại của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn (20052009)

35

2.2

Số lượng trang trại chia theo các loại hình sản xuất kinh
doanh ở tỉnh Quảng Ngãi năm 2006 và năm 2009

36


2.3

Qui mô diện tích bình quân của các loại hình trang trại
tỉnh Quảng Ngãi năm 2007 và năm 2009

37

2.4

Cơ cấu diện tích đất theo nguồn hình thành của các loại
hình kinh tế trang trại năm 2006 và năm 2009.

38

2.5

Quy mô vốn của trang trại ở Quảng Ngãi giai đoạn
(2005- 2009)

39

2.6

Cơ cấu vốn đầu tư phân theo nguồn hình thành của các
trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trang năm 2006
và 2009

40


2.7

Tình hình sử dụng lao động bình quân của các trang trại
tỉnh Quảng Ngãi năm 2009

41

2.8

Cơ cấu lao động của các trang trại tỉnh Quảng Ngãi năm
2009

42

2.9

Qui mô thu nhập bình quân trang trại tỉnh Quảng Ngãi
năm 2006 và năm 2009

43

2.10

Giá trị sản lượng hàng hoá và tỷ suất nông sản hàng hoá
của các loại hình trang trại tỉnh Quảng Ngãi

45

2.11


Cơ cấu kinh tế trang trại theo loại hình kinh doanh tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn (2005-2009)

47

2.12

Biến động cơ cấu trang trại theo loại hình kinh doanh
vùng miền của tỉnh Quảng Ngãi năm 2006 và năm 2009

49

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Số ký hiệu
hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang


vii
2.1

Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2005-2009

31



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền
sản xuất hàng hoá. Nông nghiệp sản xuất ra những sản phẩm tối thiểu cần
thiết phục vụ cho cuộc sống của con người, cung cấp nguyên liệu cho các
ngành chế biến và công nghiệp nhẹ; góp phần xuất khẩu thu ngoại tệ, là nơi
cung cấp nguồn nhân lực, nguồn tích luỹ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
Trong gần hai thập kỷ qua, nền nông nghiệp thế giới đã có nhiều hình
thức tổ chức sản xuất khác nhau. Cho đến nay qua thử thách của thực tiễn,
một số nơi các hình thức sản xuất theo mô hình tập thể, quốc doanh, cũng như
xí nghiệp tư bản nông nghiệp theo qui mô lớn không tỏ ra hiệu quả. Trong khi
đó, hình thức tổ chức sản xuất theo mô hình kinh tế trang trại phù hợp với đặc
thù của nông nghiệp nên đạt hiệu quả cao và ngày càng phát triển ở hầu hết
các nước trên thế giới.
Phát triển kinh tế trang trại là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
nhằm huy động mọi nguồn lực để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá,
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp và khuyến khích đầu tư vào sản xuất
nông nghiệp. Việc hình thành và phát triển kinh tế trang trại là một quá trình
chuyển đổi từ kinh tế hộ có nền sản xuất tự cấp, tự túc sang nền sản xuất hàng
hoá với qui mô ngày càng lớn, tạo ra khối lượng lớn sản phẩm hàng hoá, có
tác động thúc đẩy hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh tổng hợp và phát
triển bền vững theo hướng khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ cao vào sản xuất, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và bảo vệ môi trương
sinh thái ở nông thôn.


2


Phát triển kinh tế trang trại là hướng đi đúng đắn, phù hợp với qui luật
khách quan của nền sản xuất hàng hoá, khai thác có hiệu quả tiềm năng về đất
đai, vốn, lao động,… góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm qua, kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ngãi đã hình thành
và phát triển khá nhanh về số lượng, chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Hiện nay trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có khoảng 436 trang trại, tăng 114 trang trại so với
năm 2006, trong đó có 59,4% trang trại gắn với kinh tế vườn. Các loại hình
sản xuất trang trại rất đa dạng, phong phú bao gồm trang trại trồng trọt (trồng
cây lâu năm, trồng cây hàng năm), trang trại lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản và trang trại kinh doanh tổng hợp. Kinh tế trang trại phát triển
đã tạo thêm nhiều việc làm, giải quyết lao động thiếu việc làm ở cả thành thị
và nông thôn.
Tuy nhiên, kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ngãi phát triển còn mang tính tự
phát, không theo quy hoạch; trình độ quản lý của các trang trại còn thấp, kiến
thức của chủ trang trại và những người lao động trong trang trại về pháp luật,
nông nghiệp còn nhiều hạn chế; chất lượng sản phẩm còn thấp, gặp nhiều khó
khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm và liên kết sản xuất, trong việc áp dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản; nhiều trang
trại chưa được cấp giấy chứng nhận trang trại, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, nên gặp nhiều khó khăn trong thế chấp tài sản để vay vốn từ hệ
thống ngân hàng thương mại.
Nghiên cứu sự phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ngãi là vấn đề
mang tính cấp thiết cả lý luận và thực tiễn. Vì vậy, tác giả đã quyết định chọn
vấn đề “Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên



3

cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. Hy vọng luận văn sẽ góp phần hoàn thiện
hệ thống những giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ngãi
trong thời gian đến.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến kinh tế trang
trại.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ngãi thời
gian qua, đồng thời chỉ rõ những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và
những tiềm năng phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất những giải pháp để phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng
Ngãi trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển
kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu một số nội dung về
thực trạng phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ngãi.
+ Về không gian: Luận văn chỉ tập trung phân tích đánh giá số liệu thống
kê, số liệu điều tra thu thập về kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
+ Về thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong
khoảng thời gian từ 5 đến 7 năm đến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sử dụng các phương
pháp:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thực chứng, phương pháp chuẩn tắc.



4

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục các biểu, danh mục các sơ đồ và
danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế trang trại.
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Giải pháp phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ngãi trong
thời gian tới.


5

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Tổng quan về kinh tế trang trại
1.1.1. Một số khái niệm về kinh tế trang trại
1.1.1.1. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
Trên thế giới người ta thường dùng các thuật ngữ: Ferme (tiếng Pháp),
Farm (tiếng Anh),… được dịch sang tiếng Việt là trang trại, là cơ sở sản xuất
nông nghiệp gắn với hộ gia đình của người nông dân, gắn với đất đai được sử
dụng.
Ở nước ta, trang trại được hiểu là loại hình cơ sở sản xuất nông nghiệp
của hộ gia đình nông dân, hình thành và phát triển chủ yếu trong điều kiện
kinh tế thị trường khi phương thức sản xuất tư bản thay thế phương thức sản
xuất phong kiến. Trang trại được hình thành từ cơ sở của các hộ tiểu nông sau
khi từ bỏ sản xuất tự cung tự cấp khép kín, vươn lên sản xuất hàng hoá đáp
ứng nhu cầu thị trường trong điều kiện cạnh tranh.

Kinh tế trang trại là một loại hình kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển
trên cơ sở kinh tế hộ nhưng ở qui mô lớn hơn, được đầu tư nhiều hơn về cả
vốn và kỹ thuật, có thê mướn nhân công để sản xuất ra một hoặc vài loại sản
phẩm hàng hoá từ nông nghiệp với khối lượng lớn cho thị trường.
Trong Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang
trại, Chính phủ ta đã thống nhất nhận thức về kinh tế trang trại như sau: Kinh
tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông
thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình. Nhằm mở rộng qui mô và nâng cao hiệu
quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng
rừng, gắn sản xuất và chế biến với tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản [7].


6

Về thực chất “trang trại” và “kinh tế trang trại” là những khái niệm
không đồng nhất. Khi nói đến kinh tế trang trại là nói đến mặt kinh tế của
trang trại; kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các
quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của các trang
trại. Còn trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ thể
của các mối quan hệ kinh tế đó [8].
Ngoài mặt kinh tế, trang trại còn mang nội hàm về mặt xã hội và môi
trường.
- Về mặt xã hội: Trang trại là một tổ chức cơ sở của xã hội, trong đó các
quan hệ xã hội đan xen nhau như quan hệ giữa các thành viên của chủ hộ
trang trại, quan hệ giữa chủ trang trại với những lao động thuê ngoài, quan hệ
giữa những người làm thuê cho chủ trang trại với nhau,..
- Về mặt môi trường: Trang trại là một không gian sinh thái, trong đó
diễn ra các quan hệ sinh thái đa dạng. Không gian sinh thái trang trại có quan
hệ chặc chẽ và ảnh hưởng qua lại trực tiếp với sinh thái của vùng. Ba mặt trên
của trang trại có có mối quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau.

Trong các mặt kinh tế - xã hội và môi trường của trang trại thì kinh tế là
mặt cơ bản chứa đựng những nội dung cốt lõi của trang trại. Vì vậy, trong
nhiều trường hợp khi nói đến kinh tế trang trại, tức nói tới mặt kinh tế của
trang trại, người ta thường nói tắt là trang trại.
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển kinh tế trang trại
Phát triển kinh tế trang trại là hình thức phát triển nông nghiệp hàng hoá.
Phát triển kinh tế trang trại không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng cả về chất
lượng các trang trại, bảo đảm sự phát triển kinh tế theo hướng chuyên môn
hoá, ở đó diễn ra sự phân công lao động mạnh mẽ, mang lại hiệu quả kinh tế
cao, cũng như bảo đảm việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách
hợp lý và có hiệu quả.


7

Phát triển kinh tế trang trại là việc gia tăng mức độ đóng góp về giá trị
sản lượng và sản lượng hàng hoá nông sản của các trang trại cho nền kinh tế,
đồng thời phát huy vai trò tiên phong của nó trong việc thúc đẩy tăng trưởng,
giải quyết việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại
gắn với yêu cầu bền vững.
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại
- Mục đích của kinh tế trang trại là sản xuất hàng hoá nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản đáp ứng nhu cầu thị trường [10]. Hầu hết kinh tế trang trại đều đi lên
từ kinh tế hộ nông dân, trong quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình đã vượt
qua được giai đoạn tự cung tự cấp, vươn lên sản xuất hàng hoá nông, lâm
nghiệp, thủy sản bán ra thị trường nhằm thu lợi nhuận. Thực hiện sản xuất
hàng hoá với số lượng lớn, đáp ứng nhu cầu thị trường, tìm kiếm lợi nhuận là
đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế trang trại.
- Tư liệu sản xuất của trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng lâu dài
của chủ trang trại. Trong các trang trại, tư liệu sản xuất thuộc quyền quản lý

của chủ trang trại, trường hợp đi thuê hay được giao quyền sử dụng thì tư liệu
sản xuất đều thuộc quyền của chủ trang trại, họ có quyền quyết định trong sản
xuất kinh doanh. Đây là một trong những đặc trưng để phân biệt kinh tế trang
trại với các hình thức tổ chức sản xuất khác.
- Trong trang trại các yếu tố sản xuất đặc biệt quan trọng là đất đai và
tiền vốn được tập trung tới một quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển của
sản xuất hàng hoá [9]. Kinh tế trang trại cũng như các thành phần kinh tế
khác, sản xuất hàng hoá chỉ được tiến hành khi các yếu tố sản xuất được tập
trung đến quy mô đủ lớn, đặc biệt là đất đai và tiền vốn là hai yếu tố cần phải
có để thực hiện quá trình sản xuất hàng hoá nông, lâm nghiệp, thuỷ sản của
trang trại phục vụ nhu cầu thị trường. Đặc trưng này được thể hiện ở quy mô


8

và mục đích sản xuất hàng hoá nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao. Các trang
trại thường phải tập trung các yếu tố sản xuất lớn hơn nhiều so với kinh tế hộ.
- Kinh tế trang trại có hình thức tổ chức và quản lý điều hành sản xuất
tiến bộ với sự ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu mới của khoa học kỹ thuật,
khoa học quản lý và kiến thức về thị trường. Khác với sản xuất nhỏ lẻ, phân
tán ở nông hộ. Trang trại đi vào sản xuất với quy mô lớn và sự chuyên môn
hoá cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của nông hộ, thể hiện quy mô sản
xuất như:
+ Vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích, vốn đầu tư cho công nghệ trên
một đơn vị diện tích và năng suất, chất lượng của sản phẩm hàng hoá. Do vậy,
việc quản lý và điều hành sản xuất phải có kiến thức nhất định về sinh học,
nông học, tổ chức sản xuất kinh doanh.
+ Các chủ trang trại nắm vững kiến thức kinh tế, hạch toán giá thành sản
phẩm và lợi nhuận của từng loại sản phẩm hàng hoá. Khi sản xuất hàng hoá
phát triển buộc các chủ trang trại phải thường xuyên tiếp cận với thị trường,

tìm kiếm và chiếm lĩnh thị trường.
- Chủ trang trại là những người có ý chí làm giàu, có điều kiện làm giàu
và biết làm giàu, có vốn, trình độ kỹ thuật và khả năng quản lý, có hiểu biết
nhất định về thị trường, bản thân và gia đình thường trực tiếp tham gia lao
động quản lý, sản xuất của trang trại đồng thời có thuê mướn thêm lao động
để sản xuất, kinh doanh.
- Các trang trại đều có thuê mướn lao động: Quy mô thuê mướn lao động
trong các trang trại khác nhau phụ thuộc vào loại hình và quy mô sản xuất của
trang trại. Thông thường có hai hình thức thuê mướn lao động trong các trang
trại đó là thuê lao động thường xuyên và thuê lao động thời vụ. Trong hình
thức thuê lao động thường xuyên, người lao động làm việc ổn định quanh


9

năm, còn trong hình thức thuê lao động thời vụ, trang trại chỉ thuê người lao
động theo thời vụ sản xuất.
1.1.3. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Trong sản xuất nông nghiệp còn tồn tại nhiều loại hình tổ chức sản xuất
khác nhau. Do vậy, để xác định trang trại người ta thường sử dụng các tiêu chí
sau:
- Quy mô giá trị sản lượng hàng hoá: Hiện nay các nước trên thế giới
trong đó có Việt Nam đang sử dụng tiêu chí này để xác định kinh tế trang trại.
Tuỳ theo loại hình kinh doanh và điều kiện cụ thể, mỗi nước đều có quy định
mức giá trị hàng hoá tối thiểu mà một trang trại phải đạt trong năm.
- Quy mô sử dụng đất: Sự khác biệt giữa các trang trại với hộ nông dân
nông nghiệp không chỉ ở chổ giá trị sản lượng hàng hoá lớn mà còn được thể
hiện ở qui mô sử dụng đất. Do vậy, quy mô diện tích đất cũng được xem là
tiêu chí để xác định trang trại.
- Quy mô tài sản: Thực tế cho thấy, nhiều cơ sở sản xuất mặc dù có giá

trị hàng hoá và quy mô diện tích đủ lớn song tỷ suất hàng hoá thấp hoặc suất
đầu tư quá nhỏ, chủ yếu là sản xuất quảng canh, nhờ hoàn toàn vào tự nhiên.
Do đó, không thể xem các cơ sở này là trang trại, vì nó không thể hiện rõ
những đặc trưng của trang trại. Để khắc phục tình trạng này, ngoài tiêu chí
quy mô sử dụng và quy mô giá trị sản lượng hàng hoá, cần thêm tiêu chí quy
mô tài sản để xác định trang trại.
Mặt khác, việc nhận dạng trang trại cần đảm bảo hai tiêu chí định tính và
định lượng, tiêu chí định tính là những đặc trưng cơ bản của trang trại còn tiêu
chí định lượng bao gồm những chỉ tiêu biểu hiện về mặt lượng của các đặc
trưng đó; một số hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
được xác định là trang trại phải đạt được cả hai tiêu chí định lượng sau [3].


10

- Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm: Đối với các
tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung đạt từ 40 triệu đồng trở lên; các tỉnh
phía Nam và Tây Nguyên đạt từ 50 triệu đồng trở lên.
- Qui mô sản xuất: Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so
với với kinh tế hộ nông dân tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh
tế, cụ thể:
* Đối với trang trại trồng trọt
+ Trang trại trồng cây hàng năm: Từ 0 02 ha trở lên đối với các tỉnh phía
Bắc và Duyên hải miền Trung. Từ 03 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và
Tây Nguyên.
+ Trang trại trồng cây lâu năm: Từ 03 ha trở lên đối với các tỉnh phía
Bắc và Duyên hải miền Trung. Từ 05 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và
Tây Nguyên. Trang trại trồng hồ tiêu 0,5 ha trở lên.
+Trang trại lâm nghiệp: từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước.
* Đối với Trang trại chăn nuôi

+ Chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò,..): Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có
thường xuyên từ 10 con trở lên. Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con
trở lên.
+ Chăn nuôi gia súc (lợn, dê,....): Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên
đối với lợn từ 20 con trở lên, đối với dê, cừu từ 100 con trở lên. Chăn nuôi
lợn thịt có thường xuyên 100 con trở lên (không kể lợn sữa), dê lấy thịt từ 200
con trở lên.
- Chăn nuôi gia cầm (gà, vịt, ngang, ngỗng,...): có thường xuyên từ 2.000
con trở lên (không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
* Trang trại nuôi trồng thuỷ sản
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản từ 02 ha trở lên, (riêng đối với trang trại
nuôi tôm thịt theo mô hình công nghiệp từ 01 ha trở lên).


11

1.1.4. Ý nghĩa của việc phát triển kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại phát triển không chỉ ngày càng mang lại cuộc sống ấm
no, đầy đủ về mặt vật chất và tình thần cho từng gia đình mà có ý nghĩa lớn
lao đối với sự phát phát triển nông nghiệp, nông thôn, thể hiện ở các mặt sau:
- Về kinh tế: Kinh tế trang trại đã tạo bước chuyển biến cơ bản về giá trị
sản phẩm hàng hoá, thu nhập của trang trại vượt trội hơn hẳn so với kinh tế
hộ, hình thành nên những vùng sản xuất hàng hoá lớn tập trung, thúc đẩy quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, chuyển đổi các loại
giống cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao. Khắc phục dần tình trạng
phân tán, tạo nên những vùng chuyên canh trong sản xuất và tiêu thụ mặt
hàng nông sản, tiến tới xây dựng nên những vùng, miền nông thôn mới văn
minh hiện đại.
Phát triển kinh tế trang trại góp phần phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp mà đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất nông

nghiệp ở nông thôn. Thực tế cho thấy việc phát triển kinh tế trang trại bao giờ
cũng đi liền với việc khai thác và sử dụng một cách đầy đủ và hiệu quả hơn so
với kinh tế hộ về các nguồn lực trong nông nghiệp nông thôn.
- Về xã hội: Thu hút được một lực lượng lao động dư thừa ở nông thôn
tham gia vào sản xuất, chăn nuôi, góp phần quan trọng làm tăng số hộ giàu ở
nông thôn, giải quyết việc làm tăng thu nhập, giảm sức ép di cư tự do từ nông
thôn ra thành thị. Ngày nay, trong xu hướng chung của cả nước, cơ cấu của
nền kinh tế nước ta chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp
và dịch vụ đã tác động lớn đến khoảng cách chênh lệch thu nhập của đại bộ
phận dân cư, thu nhập của người dân đô thị cao hơn so với khu vực nông
thôn. Do vậy một bộ phận lao động thất nghiệp ở nông dân đi tìm công ăn
việc làm ở đô thị, sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại có ý nghĩa rất


12

quan trọng trong giải quyết việc làm ở nông thôn, người lao động gắn bó với
công việc ở nông thôn, hạn chế sự di cư đến đô thị.
- Về môi trường: Phát triển kinh tế trang trại có ý nghĩa rất lớn trong vấn
đề bảo vệ môi trường sinh thái. Kinh tế trang trại với quy mô lớn về vốn, diện
tích, trình độ của chủ trang trại, trang trại có lợi thế trong việc ứng dụng
nhanh các công nghệ sinh học mới, thâm dụng vốn nên vừa nâng cao năng
suất cây trồng vật nuôi ngay trên một đơn vị diện tích (không cần mở rộng
diện tích từ việc phá rừng) vừa gắn với sử dụng hợp lý các loại hóa chất (phân
hóa học, thuốc trừ sâu dịch bệnh) không ảnh hưởng đến suy thoái tài nguyên
đất và môi trường nước ở vùng nông thôn.
1.2. Nội dung phát triển kinh tế trang trại
1.2.1. Phát triển về số lượng và qui mô các trang trại
1.2.1.1. Phát triển về mặt số lượng các trang trại
Đó là việc gia tăng giá trị tổng sản lượng và sản lượng hàng hoá nông

sản bằng cách tăng tuyệt đối số lượng các trang trại. Việc gia tăng này được
thể hiện bằng cách phát triển mới các cơ sở sản xuất nông nghiệp theo hình
thức trang trại, hoặc chuyển hoá các hộ gia đình thành trang trại. Ngoài ra,
phát triển về mặt số lượng còn bao hàm cả việc gia tăng quy mô sản xuất
tuyệt đối trong bản thân mỗi trang trại bằng cách tăng diện tích canh tác, tăng
quy mô vốn đầu tư, tăng số lượng lao động nhằm tăng khối lượng nông sản
hàng hoá sản xuất ra trong năm.
Số lượng trang trại ngày càng tăng có nghĩa là hộ gia đình, các cá thể
kinh doanh trang trại ngày càng nhiều, nhân rộng số lượng các trang trại hiện
tại, làm cho loại hình kinh tế trang trại phát triển lang toả sang khu vực khác;
phát triển số lượng các trang trại làm cho các ngành kinh tế phát triển. Do vậy,
phát triển trang trại về số lượng chính là mở rộng, nhân rộng số địa phương


13

cũng như số ngành nghề có sử dụng các mặt hàng nông sản hàng hoá do các
trang trại sản xuất ra.
1.2.1.2. Phát triển về qui mô trang trại
Phát triển quy mô của trang trại thể hiện ở chổ làm cho quy mô về vốn,
diện tích đất canh tác, lao động; lượng cây trồng, vật nuôi; cơ sở vật của trang
trại ngày càng lớn làm tăng khả năng cạnh tranh các trang trại. Điều này có
nghĩa, khi trang trại phát triển thì quy mô trang trại tăng lên, sẽ làm tăng khả
năng sản xuất và kết quả là giá trị sản phẩm hàng hoá thu được trong quá trình
sản xuất ở các trang trại tăng lên.
Việc tăng quy mô trang trại được thể hiện bằng cách mở rộng sản xuất,
sáp nhập và tiếp quản hoặc bằng cách liên doanh sản xuất giữa các trang trại.
Phát triển về quy mô trang trại gắn kết với việc tăng quy mô các yếu tố nguồn
lực của trang trại.
Phát triển qui mô diện tích đất đai có nghĩa là sau một thời gian hoạt

động kinh doanh quy mô đất đai của trang trại sẽ được phát triển thêm về mặt
diện tích, đồng thời chất lượng đất đai không ngừng được cải thiện, độ màu
mỡ của đất đai ngày càng tăng lên.
Quy mô vốn đầu tư là một yếu tố để đánh giá quy mô hoạt động, mức độ
phát triển của trang trại. Vốn đầu tư của trang trại được thể hiện dưới hình
thức là những tài sản như nhà xưởng, máy móc thiết bị, các công trình phục
vụ sản xuất kinh doanh và các loại tài sản lưu động khác.
Thực tế hiện nay cho thấy quy mô vốn đầu tư của các trang trại ở nước ta
còn nhỏ bé, cho nên khả năng thuê mướn lao động, đầu tư máy móc thiết bị,
mở rộng diện tích đất canh tác, gia tăng về số lượng giống cây trồng, vật nuôi,
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn. Chính vì
vậy, để tăng giá trị sản lượng hàng hoá của trang trại nhất thiết phải tăng quy
mô vốn đầu tư.


14

Phát triển quy mô lao động trong các trang trại có nghĩa là số lượng, chất
lượng người lao động trong các trang trại ngày càng được tăng lên. Tuy nhiên,
trên thực tế hiện nay chất lượng lao động của các trang trại còn thấp, chủ yếu
là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo bài bản. Do vậy, cần chú trong đến
việc đào tạo về chuyên môn, kiến thức về quản lý, về thông tin thị trường cho
các chủ trang trại, tập huấn kỹ năng ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
cho người lao động trong các trang trại, có như vậy sự phát triển của trang trại
mới được vững chắc.
1.2.2. Phát triển về mặt chất lượng và cơ cấu
- Phát triển về chất lượng: được thể hiện ở việc gia tăng mức độ đóng
góp về sản lượng và giá trị sản lượng hàng hoá nông sản phẩm bằng cách thay
đổi chất lượng bên trong của kinh tế trang trại bao gồm việc đẩy mạnh đầu tư
chiều sâu để tăng năng suất mới, sản xuất ra những nông sản có chất lượng

cao hơn, giá trị lớn hơn; áp dụng những phương pháp quản lý hiện đại để
giảm thiểu rủi ro, giảm chi phí và hao hụt tổn thất trong tất cả các khâu: sản
xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản, tiêu thụ.
- Phát triển về mặt cơ cấu: Thể hiện ở việc chuyển hoá cơ cấu sản xuất
của trang trại theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chuyển dịch cơ cấu
sản xuất của các trang trại từ quảng canh sang thâm canh, từ trồng trọt sang
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản; từ những lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả
sang những lĩnh vực sản xuất chủ động, mang tính công nghiệp cao hơn.
1.2.3. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá dịch
vụ giữa người mua và người bán hay nói một cách ngắn gọn hơn thị trường là
nơi gặp gỡ giữa cung và cầu.
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của trang trại [11,tr 75]. Đó chính là quá trình thực hiện giá


15

trị của sản phẩm, là giai đoạn làm cho sản phẩm ra khỏi quá trình sản xuất và
bước vào lưu thông, đưa sản phẩm từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực tiêu
thụ. Có thề biểu diễn quá trình đó bằng sơ đồ sau:
Đầu vào

Sản xuất

Đầu ra

Tiêu thụ sản phẩm

- Đối với sản xuất tổ chức tốt và có hiệu quả việc tiêu thụ sản phẩm sẽ

có tác dụng mạnh mẽ đến quá trình sản xuất.
+ Giúp cho việc điều chỉnh kế hoạch sản xuất hợp lý.
+ Sử dụng hợp lý vốn sản sản xuất, tránh ứ đọng và nhanh chóng thực
hiện quá trình tái sản xuất.
- Đối với tiêu dùng, tổ chức tiêu thụ sản phẩm sẽ đáp ứng kịp thời nhu
cầu tiêu dùng đồng thời còn có tác dụng điều chỉnh và hướng dẫn tiêu dùng
mới, đặc biệt đối với các sán phẩm mới.
Thông qua bán sản phẩm mà nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng về số
lượng, chất lượng, mẫu mã, chủng loại mặt hàng. Trên cơ sở đó, có sự điều
chỉnh cho hợp lý trong quá trình sản xuất.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông
nghiệp, vì vậy chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của kinh tế trang trại, được thể
hiện qua các chỉ tiêu sau đây:
1.3.1. Giá trị sản lượng hàng hoá nông sản
Là một yếu tố để đánh giá mức độ phát triển, quy mô hoạt động của
trang trại. Chỉ tiêu này cung cấp thông tin về tổng giá trị hàng hoá nông sản
(theo giá thực tế hoặc giá cố định) do các trang trại trên một địa phương, vùng
hoặc cả nước sản xuất ra trong một năm. Quy mô này càng lớn, càng thể hiện
trình độ phát triển kinh tế trang trại của một địa phương, khu vực quốc gia.
Công thức tính:


16

n

G=

m


∑∑ Q
i =1 j =1

ij

xPi

Trong đó:
G: Giá trị sản lượng hàng hoá nông sản.
Qij: sản lượng sản phẩm (i) của trang trại (j) trong một năm.
Pi: Đơn giá của một đơn vị sản phẩm (i) trong năm hiện tại (thực tế) hoặc
tại một năm được chọn làm gốc (cố định).
1.3.2. Tỷ lệ đóng góp của kinh tế trang trại
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa giá trị sản lượng hàng hoá nông
sản do các trang trại sản xuất ra so với giá trị hàng hoá nông sản của toàn
ngành trong một năm. Chỉ tiêu này cho thấy vai trò của kinh tế trang trại trong
nền sản xuất nông nghiệp của một địa phương, vùng hoặc cả nước.
Công thức tính: g =
Trong đó:
g: Tỷ lệ đóng góp về giá trị sản lượng hàng hoá nông sản của kinh tế
trang trại.
Gtt: Tổng giá trị sản lượng hàng hoá nông sản của các trang trại.
Gnn: Tổng giá trị sản lượng hàng hoá nông sản của toàn ngành.
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá quy mô sử dụng các nguồn lực sản xuất
Chỉ tiêu này cho thấy bình quân mỗi trang trại sử dụng bao nhiêu đất đai,
lao động, tiền vốn vào sản xuất, kinh doanh. Vì trang trại lấy sản xuất hàng
hoá quy mô lớn làm mục đích kinh doanh, do đó quy mô sử dụng các nguồn
lực của trang trại là tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển của
kinh tế trang trại.

Công thức tính: nj =

Nj
N

Trong đó:
nj: Mức độ sử dụng nguồn lực (j) trong trang trại.


17

Nj: Tổng nguồn lực (j) sử dụng của các trang trại.
N: Tổng số trang trại trong kỳ.
Việc so sánh các chỉ tiêu này qua các năm sẽ cung cấp thông tin cho
phép đánh giá trình độ phát triển của kinh tế trang trại theo thời gian. Tuy
nhiên, nếu so sánh thì chỉ tiêu này giữa các địa phương khác nhau trong cùng
thời kỳ cũng sẽ cung cấp thông tin về trình độ phát triển kinh tế trang trại giữa
các địa phương với nhau.
1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá sự chuyển dịch về cơ cấu
Cơ cấu trang trại thể hiện mối quan hệ giữa số lượng trang trại của từng
loại hình so với tổng thể. Trong nghiên cứu, người ta thường quan tâm đến cơ
cấu theo loại hình quy mô (diện tích, lao động, vốn đầu tư) và cơ cấu theo loại
hình kinh doanh (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp và
SXKD tổng hợp).
Công thức tính: tj =

LJ
x100%
TT


Trong đó:
tj: Tỷ lệ trang trại loại (j) trong tổng số trang trại.
Lj: Số trang trại loại (j).
TT: Tổng số trang trại trong kỳ.
Trình độ phát triển kinh tế trang trại của một địa phương còn được thể
hiện qua cơ cấu trang trại có chuyển dịch theo hướng tích cực hay không. Cụ
thể, kinh tế trang trại của một địa phương được gọi là phát triển khi nó thể
hiện được tỷ lệ trang trại có quy mô vốn, lao động ngày càng tăng lên. Đặc
biệt, trình độ phát triển thể hiện rõ nhất khi cơ cấu trang trại thay đổi theo
hướng tăng tỷ lệ các trang trại chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, SXKD tổng
hợp ngày càng tăng, tỷ lệ các trang trại trồng trọt, trang trại thuần nông ngày
càng giảm xuống.


18

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại
1.4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Sản xuất nông nghiệp nói chung, các hoạt động trong kinh tế trang trại
nói riêng là sản xuất ngoài trời, đối tượng là các sinh vật sống, và gắn chặt với
điều kiện của tự nhiên như: ví trí địa lý, tài nguyên đất, nước, thời tiết khí hậu
thuận lợi để có thể sản xuất được một số loại nông sản hàng hoá có khả năng
cạnh tranh trên thị trường. Các nhân tố điều kiện tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình SXKD của các trang trại, bao gồm:
- Vị trí địa lý: Để xây dựng trang trại cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự
phát triển kinh tế trang trại. Ở vị trí thuận lợi gần đường giao thông, gần thị
trường tiêu thụ sản phẩm, gần các cơ sở chế biến hay nơi cung cấp vật tư sản
xuất nông nghiệp thì trang trại dễ có điều kiện phát triển. Người chủ trang trại
có điều kiện thuận lợi hơn để chủ động sản xuất và dễ dàng tiêu thụ sản phẩm
làm ra.

- Điều kiện thời tiết, khí hâu: Như lượng mưa, độ ẩm, ánh sáng,.. trên
các vùng có mối quan hệ chặc chẽ với điều kiện hình thành và sử dụng các
loại đất. Thời tiết khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và
phát triển của các loại cây trồng, vật nuôi. Sự thay đổi của thời tiết, khí hậu sẽ
ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của các loại cây trồng, vật nuôi. Do
vậy, thời tiết, khí hậu cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản
xuất kinh doanh và sự phát triển của trang trại.
- Điều kiện đất đai: trong nông nghiệp đất đai có vai trò quan trọng và là
tư liệu sản xuất đặc biệt, trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất với tư cách
vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động. Đất đai là sản phẩm của tự
nhiên có trước lao động, đất đai có giới hạn về mặt diện tích nhưng sức sản
xuất thì không có giới hạn. Độ phì nhiêu của đất, địa hình, điều kiện canh tác
là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế trang trại.


×