Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Giảng dạy ngữ pháp tiếng nhật trình độ sơ cấp bằng phương pháp tư duy trực tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.83 KB, 46 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu tiếng Nhật ở nước ta đã có một
truyền thống lâu dài. Có thể nói đó là từ phong trào Đông Du của Phan Bội Châu đầu
thế kỷ XX, khi những sĩ phu yêu nước hướng đến đất nước mặt trời mọc như là một
hình mẫu phát triển. Việc dạy và học tiếng Nhật ở Việt Nam chính thức được bắt đầu
từ năm 1957. Kể từ sau chính sách đổi mới năm 1986 thì số học viên học tiếng Nhật ở
Việt Nam có khuynh hướng gia tăng.
Trong những năm gần đây, mối quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản đang được
mở rộng trên rất nhiều lĩnh vực. Theo đó, số lượng người Việt Nam học tiếng Nhật
ngày càng tăng lên nhanh chóng. Việc giảng dạy tại Việt Nam được triển khai với
nhiều loại đối tượng học viên (nhân viên trong các xí nghiệp của Nhật, nghiên cứu
sinh, kỹ thuật viên IT, công nghệ thông tin…). Để đáp ứng được nhu cầu này, điều
quan trọng nhất là phương pháp giảng dạy tiếng Nhật. Vì đây là yếu tố quan trọng
trong việc truyền đạt kiến thức và nội dung bài giảng cho người học. Do đó, điều cần
lưu ý là người dạy cần phải áp dụng phương pháp dạy phù hợp, dễ hiểu, tránh cách dạy
đọc chép, máy móc, giáo điều.
Đó cũng chính là lý do người viết lựa chọn đề tài nghiên cứu khoa học của mình
là “Giảng dạy ngữ pháp tiếng Nhật trình độ sơ cấp bằng phương pháp tư duy trực
tiếp”.
Nói đến phương pháp giảng dạy tiếng Nhật thì phải xét đến các cấp độ tiếng
Nhật. Vì mỗi cấp độ sẽ áp dụng phương pháp giảng dạy khác nhau cho phù hợp. Trong
phạm vi bài nghiên cứu này, người viết chỉ đề cập đến phương pháp giảng dạy tiếng
Nhật trình độ sơ cấp. Cụ thể hơn là nghiên cứu về phương pháp giảng dạy tiếng Nhật
trực tiếp được xét trong ba cấu trúc:
• 場所へ行く 。

1



2

• 場所へ来る 。
• 場所へ帰る 。
Lịch sử nghiên cứu đề tài:
“Giảng dạy tiếng Nhật bằng phương pháp tư duy trực tiếp” là một đề tài được
nhiều nhà nghiên cứu, các học giả quan tâm và đã viết nên nhiều công trình nghiên cứu
bằng tiếng Nhật và tiếng Việt. Bởi đây là một trong những phương pháp quan trọng
trong việc dạy và học tiếng Nhật. Thông qua phương pháp này, người dạy sẽ có thể
truyền đạt một cách dễ dàng nội dung bài giảng, người học sẽ tiếp thu, nhớ và hiểu
những cách sử dụng. Thực tế đã cho thấy, từ trước đến nay ở trong và ngoài nước đã
từng công bố rất nhiều công trình nghiên cứu về đề tài trên.
Đó là các công trình nghiên cứu, cụ thể như sau:
Bằng tiếng Nhật:
みんなの日本語初級 I 教え方の手引き của tác giả 小川巌 (Iwao Ogawa) –
hướng dẫn một số ví dụ về các mẫu câu trên.
日本語を教えよう của tác giả 河野俊之 (Toshiyuki Kawano) – đưa ra một số
chủ đề và hướng dẫn áp dụng giảng dạy thực tế.
OPI の教え方に基づいた日本語教授法

của tác giả 山内博之(Hiroyuki

Yamauchi) – đưa ra cơ sở lý luận và phương pháp giảng dạy tiếng Nhật nói chung.
日本語の教え方 ABC của các tác giả 寺田和子 (Terada Kazuko)、三上京子
(Mikami Kyouko)、山形美保 (Yamagata Mihoko)、子和栗正子 (Wakuri Masako) –
đưa ra những điểm lưu ý quan trọng khi giảng dạy hai động từ chỉ phương hướng 行き
ます・来ます.
Bằng tiếng Việt:
Nghiên cứu và dạy – học tiếng Nhật trong giai đoạn phát triển mới* (Báo cáo

đề dẫn) của tác giả TS Ngô Minh Thủy (Chủ nhiệm khoa Ngôn ngữ và văn hóa phương

2


3

Đông, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội) – đã nêu lên những vấn đề về
ngôn ngữ văn hóa Nhật Bản, những vấn đề dạy – học tiếng Nhật…
Giảng dạy tiếng Nhật ở Việt Nam với đào tạo tiếng Nhật tại trường Đại học
Ngoại Thương* của tác giả PGS. TS Nguyễn Thị Bích Hà (Khoa tiếng Nhật, trường
Đại học Ngoại Thương) đã nêu lên thực trạng giảng dạy tiếng Nhật ở Việt Nam, môi
trường giảng dạy tiếng Nhật và những vấn đề đang được quan tâm (xây dựng chương
trình đào tạo, phương pháp dạy học hiệu quả…)
Tình hình đào tạo tiếng Nhật tại Việt Nam và vấn đề sử dụng nguồn nhân lực
tiếng Nhật* của tác giả Nguyễn Văn Hảo (Giám đốc trung tâm VJCC Hà Nội, Đại học
Ngoại Thương) – đã nêu lên một số giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo…
* Nguồn: Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế nghiên cứu và dạy – học tiếng Nhật (Đại
học ngoại ngữ - đại học Quốc gia Hà Nội).
Trong đề tài nghiên cứu của mình, người viết cố gắng tìm và phân tích có chọn
lọc các bước giảng dạy tiếng Nhật theo phương pháp trực tiếp. Từ đó phần nào là
nguồn tài liệu nhỏ giúp người dạy tiếng Nhật tự tin hơn khi dạy và người học tiếng
Nhật có thể nói lưu loát, không bị nhầm lẫn ba mẫu câu ngữ pháp cơ bản trên. Công
trình nghiên cứu này chắc chắn sẽ khó tránh khỏi một số sai lầm, vì vậy người viết
mong nhận được ý kiến đóng góp của các học giả, các nhà nghiên cứu đi trước để bài
viết của mình được hoàn chỉnh hơn.
Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu:
Mục tiêu:
Đề tài này nhằm đưa ra phương pháp giảng dạy tiếng Nhật trực tiếp khi dạy ba mẫu
ngữ pháp “場所へ行く・来る・帰る」. Ngoài ra, còn cung cấp một số tài liệu về các

phương pháp dạy ngoại ngữ nói chung…
Phạm vi nghiên cứu:
Phương pháp trực tiếp được trình bày trong bài viết được giới hạn ở trình độ sơ cấp với
ba mẫu ngữ pháp cơ bản nói trên với cách hiểu đơn thuần là “đi/đến/trở về ~ nơi chốn”.

3


4

Những cách hiểu và cách sử dụng ở trình độ trung cấp, cao cấp sẽ không được đề cập
trong đề tài này.
Phương pháp nghiên cứu: Điều tra xã hội học
- Thu thập tài liệu: Được thực hiện bằng cách tra cứu bài viết, bài tham khảo bằng tiếng
Việt và tiếng Nhật trên mạng, tra cứu các công trình nghiên cứu của các tác giả người
Nhật, người Việt tại thư viện, nhà sách, tham khảo ý kiến của các giảng viên…
- Thống kê: Người viết tiến hành xây dựng câu hỏi thành lập bản khảo sát về tình hình
giảng dạy và mức độ hiểu những mẫu ngữ pháp trên. Bản khảo sát này được tiến hành
với đối tượng là sinh viên khoa Đông phương, trường Đại học Lạc Hồng. Sau khi khảo
sát, người viết sẽ tiến hành thống kê về mức độ truyền đạt và mức độ hiểu bài, sử dụng
thành thạo mẫu câu.
- Phân tích: Sau bước thống kê, người viết tiến hành phân tích những đặc trưng trong
phương pháp dạy tiếng Nhật nói chung và phương pháp dạy tiếng Nhật trực tiếp.
- Tổng hợp: Trải qua các bước trên, người viết tiến hành phương pháp tổng hợp nhằm
đưa ra những vấn đề cơ bản trong việc dạy – học những mẫu ngữ pháp cơ bản trên. Từ
đó, đưa ra một số đề xuất nhỏ trong việc dạy – học những mẫu ngữ pháp này.
Những dự kiến nghiên cứu tiếp tục về đề tài:
- Giảng dạy ba cấu trúc ngữ pháp “Ăn/uống/cắt ~ bằng ~” bằng phương pháp tư duy
trực tiếp.
- Giảng dạy ba cấu trúc ngữ pháp “Đi/đến/trở về ~ bằng ~” bằng phương pháp tư duy

trực tiếp.
Kết cấu của đề tài:
Chương 1: Phương pháp giảng dạy tư duy trực tiếp
Chương 2: Giảng dạy ba cấu trúc ngữ pháp「場所へ行く・来る・帰る」 bằng
phương pháp trực tiếp
Chương 3: Khảo sát và đề xuất phương pháp giảng dạy tiếng Nhật bằng phương pháp
tư duy trực tiếp tại khoa Đông phương, trường Đại học Lạc Hồng

4


5

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TRỰC TIẾP
1.1 Đặc điểm:
Điều quan trọng khi dạy ngoại ngữ bằng phương pháp trực tiếp là:
• Giải thích bằng chính ngoại ngữ đó
• Làm cho người học sử dụng thật nhiều
Bằng cách áp dụng các kỹ năng sau:
• Đầu tiên phải thuộc âm œ bắt chước và thử nói theo
• Sau đó là ý nghĩa œ vừa hiểu vừa nói với nhiều hình thức
• Hội thoại œ sử dụng từ vựng một cách tự do. Nghe những điều người khác nói
và nói những điều mình muốn nói.
• Đọc œ có thể nói thì sẽ có thể đọc
• Viết œ điều đã nghe thì có thể viết được
1.2 Tạo dựng giờ học tiếng Nhật thực tế bằng phương pháp trực tiếp:
¬ Cấu trúc giờ học
œ Dẫn nhập (giới thiệu)
œ Luyện tập (chia nhỏ luyện tập, nắm chắc hiểu kỹ)

œ Ứng dụng (xác nhận xem có thể sử dụng được hay không)
œ Ghi chép (xác nhận lại lần nữa bằng việc ghi chép thành chữ viết).
Trong phương pháp trực tiếp, vì sẽ không tiến hành giải thích bằng ngôn ngữ mà
người học đã biết (hoặc tiếng mẹ đẻ của người học) nên cấu trúc giờ học sẽ trở nên
quan trọng. Theo đó, người học sẽ tự mình sử dụng ngôn ngữ và nhớ cách sử dụng,
không phải là nghe giải thích rồi nhớ. Giáo viên sẽ cố gắng làm cho người học có thể
sử dụng được ngôn ngữ hơn là phải giải thích rõ ràng.

5


6

- Phần dẫn nhập: Dẫn nhập là “đưa cái gì mới vào”. Đó là phần tạo dựng giờ giảng
bằng cách cho người học tự cảm nhận từ ngữ mà không phải giải thích hay sử dụng từ
trung gian.
o Dẫn nhập theo những yếu tố sau đây:
• Trình tự của đàm thoại và tình huống: ai nói với ai trong tình huống nào.
• Âm (phát âm): nghe phát âm, nhớ và nói theo.
• Ý nghĩa: hiểu ý nghĩa
• Cách sử dụng từ vựng: tự mình hiểu từ vựng
• Kiến thức về ngữ pháp, từ loại: cần thiết
o Phương pháp dẫn nhập:
• Vật thật: chẳng hạn sách, áo sơ mi, táo, bút bi…
• Tranh/ảnh: tranh cụ thể hoặc những nơi nổi tiếng.
• Động tác: giáo viên sử dụng những động tác cơ thể.
• Tạo dựng tình huống: tạo những tình huống trong lớp học có sử dụng những
biểu hiện đã học trong thực tế.
• Cách vấn đáp (hỏi và trả lời): vừa trả lời câu hỏi vừa học từ vựng và những
biểu hiện quan trọng.

• Ngoài ra còn có thể vẽ biểu đồ minh họa…
o Dẫn nhập khi nào:
• Khi có những mẫu ngữ pháp, cách biểu hiện, từ vựng mới xuất hiện trong
các bài hội thoại.
• Dẫn nhập trong lúc luyện tập: từ vựng, hội thoại.
o Những lưu ý khi tiến hành dẫn nhập:
• Không nên lạm dụng nhiều thời gian cho việc dẫn nhập (thời gian càng
ngắn càng tốt, không quá 5 phút).

6


7

• Chuẩn bị tối đa khoảng 3 dẫn nhập (nghĩa của từ; cách sử dụng – chức
năng của mẫu ngữ pháp)
• Không đề cập đến những vấn đề như tôn giáo, chính trị, những việc riêng
tư của người khác…
• Không nên lấy học sinh làm ví dụ.
• Không nên đặt câu như “Học sinh đẹp nhất trong lớp này là…”
• Không nên đặt câu hỏi “Có hiểu không?”.
o Những kiểu dẫn nhập dễ hiểu:
• Cho xem bằng cách so sánh.
• Những tình huống mọi người đều hiểu.
• Những tình huống cụ thể
- Phần luyện tập: Phần này được tiến hành theo nguyên tắc:
• Từ đoạn văn ngắn đến đoạn văn dài
• Từ phần dễ đến phần khó
¬ Điểm lưu ý:
ƒ Sự điều chỉnh mức độ và lượng luyện tập cá nhân

ƒ Phân chia thời gian thích hợp, mỗi phần luyện tập không quá dài (cho dù nhiều
cũng nên tiến hành trong vòng 10 phút rồi chuyển sang hoạt động khác).
ƒ Quản lý thời gian và kiểm soát lớp.
- Hội thoại ứng dụng: Phần này gồm những đặc điểm sau:
• Hội thoại với tiếng Nhật tự nhiên
• Q & A: hỏi – đáp
• Luyện tập có sử dụng từ để hỏi
• Xác nhận nhằm hiểu rõ mẫu câu
• Luyện tập để có thể sử dụng được
- Ghi chép:

7


8

• Theo thứ tự: ưu tiên ghi chép những nội dung quan trọng; phân loại loại từ
• Vừa nói và ghi chép
• Sử dụng bút/phấn màu
• Xác nhận sau khi ghi chép (có thể bằng tiếng Việt)
• Ghi chép những mẫu câu cơ bản, những ví dụ có thể sử dụng được.

8


9

CHƯƠNG 2: GIẢNG DẠY BA CẤU TRÚC NGỮ PHÁP “場所へ行
く・来る・帰る” BẰNG PHƯƠNG PHÁP TƯ DUY TRỰC TIẾP
2.1 Cách hiểu chung của ba động từ「行く・来る・帰る」

「行く・来る・帰る」 được gọi chung là những “động từ chỉ phương hướng”.
Trong đó, “行く” mang ý nghĩa là “rời xa một ví trí, di chuyển đến vị trí khác có mục
đích”. Ví dụ: 毎朝、 会社へ行って、夜、うちへ帰ります。(Mỗi sáng, tôi đi làm,
buổi tối, tôi về nhà). Ngoài ra, 「行く」còn là động từ biểu hiện hành động của một ai
đó hay một sự việc nào đó di chuyển ra phía xa so với vị trí của người nói. Ngược lại,
động từ 「来る」 là động từ biểu hiện hành động của ai đó tiến đến gần vị trí của
người nói. Trong trường hợp một người nào đó di chuyển từ vị trí A đến vị trí B thì ta
sẽ nói 「B へ行く」 nếu đặt điểm nhìn của người nói ở vị trí A. Nếu đặt điểm nhìn
của người nói ở vị trí B thì sẽ nói 「B へ来る」
Xem hình minh họa sau:

A

B

(Người nói)
B へ来る

B へ行く

B

A

(Người nói)

9


10


Ngoài ra, đối với những động từ di chuyển khác hoặc những động từ như “出る (ra
khỏi), 入る (vào), 降りる (xuống)” khi ta thêm phần động từ “行く và 来る” vào phía
sau thì sẽ tạo nên mối quan hệ về vị trí của người nói giống như phần phân tích trên.
Ví dụ:
-

彼は部屋を出て行きました。 (Anh ta ra khỏi phòng)

¬ Trong câu này, vị trí của người nói là ở trong phòng.
-

彼は部屋を出てきました。

¬ Trong câu này, vị trí của người nói là ở bên ngoài căn phòng.
Ø Đối với những động từ di chuyển chỉ phương hướng thì trợ từ được sử dụng là
“へ・に” (biểu hiện nơi đi/đến). Tuy nhiên, cũng có những trường hợp sử dụng trợ từ
“を” để biểu hiện nơi chốn mà xảy ra hành động di chuyển (ví dụ: 橋をウェ渡る băng
qua cầu). Trong trình độ sơ cấp, đầu tiên chỉ dạy trợ từ “へ・に”. Thêm vào đó, cũng
có trường hợp động từ được lấy đi “ます” và thêm trợ từ biểu hiện sự di chuyển là
“に” để hình thành câu chỉ mục đích di chuyển như “カメラを買いに行きました。
(đi mua kamera).
2.2 Thiết kế bài giảng:
• Thời gian dạy: từ 25 đến 30 phút
• Từ vựng mới trong bài: công ty, siêu thị, bưu điện, ngân hàng, quán nước, nhà
hàng, công viên, chợ, trường học, trung tâm thương mại, bệnh viện, nhà, bảo
tàng mỹ thuật…
• Trạng từ chỉ thời gian: hôm kia, hôm qua, ngày mai, ngày mốt, tuần trước, tuần
này, tuần sau, tháng trước, tháng này, tháng sau, năm ngoái, năm nay, năm sau.
• Động từ mới trong bài: 行く・来る・帰る

• Tài liệu dạy: bài 5, trang 38, sách Minna no nihongo (tiếng Nhật dành cho mọi
người)

10


11

• Tranh chuẩn bị:
ƒ Tranh danh từ: công ty, siêu thị, bưu điện, ngân hàng, quán nước, nhà
hàng, công viên, chợ, trường học, trung tâm thương mại, bệnh viện, nhà, bảo
tàng mỹ thuật…
ƒ Tranh động từ: đi, đến, trở về
(Nguồn lấy tranh: phần thư mục tranh trên trang web www.minnanokyozai.jp)
2.3 Trình tự dạy:
¾ Dẫn nhập:
• Dẫn nhập danh từ: lấy hình/tranh đã chuẩn bị trước.

銀行

学校

郵便局

ƒ Dẫn nhập: cho học sinh xem hình/tranh ảnh chỉ nơi chốn (tranh ngân
hàng, quán nước, trường học, nhà…). Sau đó, giáo viên chỉ vào tranh và
nói tên của bức tranh đó. Ví dụ: giáo viên đưa tranh ngân hàng và nói là
銀行, trường học nói là 学校, ngôi nhà là うち…
ƒ Lặp lại: Sau khi giáo viên chỉ tranh và nói tên nơi chốn thì yêu cầu
học sinh lặp lại theo lời giáo viên. Sau đó, giáo viên yêu cầu từng học

sinh lặp lại tên tranh. Trong quá trình lặp lại, giáo viên nên chú ý học
sinh về cách phát âm, ngữ điệu của từng danh từ.
ƒ Xác nhận: Sau khi giáo viên cho học sinh lặp lại theo thứ tự từng
tranh thì sẽ làm trộn lẫn thứ tự tranh (không theo thứ tự ban đầu). Lúc
này giáo viên chỉ đưa tranh và yêu cầu học sinh nói tên tranh (giáo viên

11


12

không nói trước). Nếu một học sinh nào đó quên tên tranh thì giáo viên
nên chuyển sang học sinh khác, tránh để tình trạng dừng lại ở một học
sinh quá lâu gây mất thời gian chung cho bài giảng. Khi học sinh khác
trả lời được tên tranh thì giáo viên sẽ quay lại học sinh không trả lời được
lúc nãy và yêu cầu lập lại.
• Dẫn nhập động từ: lấy hình/tranh đã chuẩn bị trước, xác định ba động từ
chính trong bài: 行く・来る・帰る
ƒ Dẫn nhập: giáo viên cho học sinh xem ba bức tranh với nội dung
minh họa ba động từ trên. Trong quá trình dạy, giáo viên có thể cầm
tranh hoặc gắn tranh lên bảng. Theo đó, giáo viên sẽ chỉ vào tranh và nói
tên tranh. Ví dụ: giáo viên chỉ vào tranh hình người đang đi về một
hướng nào đó hoặc một nơi nào đó và nói 「行きます」, trong trường
hợp tranh có hình ngôi nhà 「うち」và có một người đang di chuyển
hướng tới ngôi nhà đó thì nói 「帰ります」…
¬ Ở phần này, giáo viên nên dẫn nhập và chỉ rõ sự khác biệt giữa hai động từ cơ bản
行く・来る. Bởi vì đây là hai động từ dễ gây nhầm lẫn cho người học nhiều nhất.
Chính vì thế, khi dẫn nhập, giáo viên nên cho học sinh xem tranh minh họa biểu hiện vị
trí người nói của hai động từ này.


行きます
来ます

帰ります

12


13

ƒ Lặp lại: giáo viên đưa tranh và đọc, yêu cầu cả lớp đọc theo. Sau đó,
mời từng người đọc và chỉnh sửa ngữ điệu. Ví dụ, khi đưa tranh động từ
“đi”, giáo viên đọc “行きます” ¬ yêu cầu cả lớp lặp lại và đọc lớn “行
きます” ¬ cả lớp lặp lại một lần nữa đọc “行きます”…
ƒ Chia thì của động từ: Động từ trong tiếng Nhật trình độ đầu sơ cấp
được chia thành các hình thức sau: khẳng định, phủ định (hiện tại); khẳng
định, phủ định (quá khứ).
Trong phần chia thì của động từ, giáo viên nói đến đâu, yêu cầu học sinh lặp lại
đến đó. Lần thứ nhất thì tất cả học sinh trong lớp sẽ đồng thanh nói. Lần thứ hai giáo
viên sẽ mời một vài học sinh nói theo. Cứ như thế, giáo viên sẽ luyện tập và hệ thống
cho học sinh các thì của động từ đã được học ở những bài trước. Với cách luyện tập
này sẽ giúp học sinh tránh cảm giác nhàm chán và tiếp thu bài tốt hơn.
Hình minh họa:
Khẳng định

QUÁ KHỨ

HIỆN TẠI
TƯƠNG LAI
I


行きました

行きます

来ました

来ます

帰りました

帰ります

13


14

Phủ định

QUÁ KHỨ

HIỆN TẠI
TƯƠNG LAI

行きませんでした

行きません

来ませんでした


来ません

帰りませんでした

帰りません

• Dẫn nhập mẫu câu: lấy hình/tranh đã chuẩn bị trước
ƒ Dẫn nhập: Ta có sơ đồ minh họa sau:
場所



動詞

Giải thích:
場所: nơi chốn
へ: trợ từ (chỉ phương hướng)
動詞: động từ (行きます・来ます・帰ります)
Phương hướng của sự di chuyển ta sử dụng trợ từ “へ”. Cũng có trường hợp sử dụng
trợ từ “に” nhưng sẽ không được áp dụng trong bài nghiên cứu này.
Theo sơ đồ trên, ta tiến hành dẫn nhập ba mẫu câu điển hình:
-

Da Lat へ行きます. (Tôi đi Đà Lạt)

-

月光へ来ます. (Tôi đến trường)


-

うちへ帰ります. (Tôi về nhà)

14


15

Cách làm: Giáo viên gắn trên bảng ba bức tranh minh họa của ba địa điểm là スーパー
(siêu thị),

学校 (trường học), うち (nhà). Sau đó, chỉ và hướng dẫn học sinh tập

trung quan sát tranh có hình “siêu thị”. Giáo viên sẽ tiến đến vị trí treo bức tranh có
hình “siêu thị” và vừa di chuyển như thế vừa nói mẫu câu “スーパーへ行きます”
(Tôi đi siêu thị).

スーパーへ行きます
Tiếp theo, chỉ và hướng học sinh tập trung quan sát tranh có hình trường học và nói
“学校”. Giáo viên tiến đến vị trí bức tranh, khi đến đúng vị trí bức tranh thì nói “学校
へ来ます” (Tôi đến trường).

学校へ来ます。

15


16


Cuối cùng, chỉ và hướng học sinh tập trung quan sát tranh có hình ngôi nhà và vừa di
chuyển vừa nói “うちへ帰ります” (Tôi về nhà).

うちへ帰ります。

¾ Lặp lại:

Khi cho học sinh lặp lại, giáo viên sẽ đọc trước một lần và ngắt câu thành những
phần nhỏ, đọc từ dưới lên theo cấu trúc: động từ œ trợ từ œ danh từ. Đây là phương
pháp mà học sinh sẽ bắt chước toàn bộ giọng điệu và phát âm trong ví dụ hay trong
những từ của giáo viên và lặp lại cho đúng. Điều quan trọng là phải chú ý tốc độ và
nhịp điệu nhất định. Sau khi xác nhận ý nghĩa của từng mẫu câu ta bước vào luyện tập.
Đây là một trong những hình thức luyện tập cơ bản nhất nhằm hướng đến sự chuẩn xác
và nằm lòng mẫu câu tiếng Nhật.
Giáo viên sẽ lần lượt đọc ba ví dụ trong phần dẫn nhập và yêu cầu học sinh lặp lại.
(Lưu ý: trong quá trình lặp lại, giáo viên phải đảm bảo học sinh đã hiểu được ý nghĩa
của câu. Nếu cứ để học sinh lặp lại mà không hiểu ý nghĩa ngay từ phần dẫn nhập thì
sẽ gây sự nhàm chán).
• T: スーパーへ行きます。 (Tôi đi quán nước)
S: スーパーへ行きます。

T: giáo viên
S: học sinh (cả lớp)

S1: スーパーへ行きます。

S1: học sinh 1

S2: スーパーへ行きます。


S2: học sinh 2

T: スーパーへ行きます。
S: スーパーへ行きます。
• T: 学校へ来ます。(Tôi đến trường)
S: 学校へ来ます。

16


17

S1: 学校へ来ます。
S2: 学校へ来ます。
T: 学校へ来ます。
S: 学校へ来ます。
• T: うちへ帰ります。(Tôi về nhà)
S: うちへ帰ります。
S1: うちへ帰ります。
S2: うちへ帰ります。
T: うちへ帰ります。
S: うちへ帰ります。
Sau khi tiến hành xong phần lặp lại, về cơ bản thì học sinh có thể hiểu được ý nghĩa
của ba mẫu câu cơ bản trên. Tiếp theo, giáo viên sẽ chuyển sang phần “thay thế”.
¾ Phần thay thế:
Đặc điểm: Đây là phương pháp lấy một phần nhất định của câu để thay thế phần
khác có chức năng tương ứng và tiến hành lặp lại. Điều cần thiết để tránh gây nhàm
chán trong khi luyện tập với phương pháp này là nên đưa ra hình thức thay thế
phong phú như: tình huống thực tế, mô hình, vật thật, tranh ảnh, hình minh
họa…Theo đó, giáo viên có thể vừa gây chú ý chỗ cần thay thế vừa nhấn mạnh

thành phần mẫu câu chính. Tùy vào trường hợp vị trí thay thế có một chỗ hoặc
trường hợp vị trí thay thế có hai chỗ mà cách gây chú ý và nhấn mạnh chỗ thay thế
có sự khác nhau. Trường hợp vị trí thay thế có hai chỗ thì càng thích hợp hơn. (Lưu
ý: cần luyện tập theo nhịp điệu để học sinh cảm thấy không nhàm chán)
Tiếp theo, giáo viên sẽ bắt đầu luyện tập phần thay thế cho ba mẫu câu chính của
bài giảng như sau:
• Động từ 「行きます」

17


18

T: スーパーへ行きます。(Tôi đi siêu thị)
S: スーパーへ行きます。(học sinh lặp lại một lần)
T: スーパーへ行きます。(giáo viên lặp lại một lần nữa để xác nhận câu mẫu tạo
bước đệm cho phần thay thế)
S: スーパーへ行きます。(học sinh lặp lại lần thứ hai theo giáo viên)
T: 公園

(“công viên”: giáo viên chỉ đọc danh từ, không đọc nguyên câu)

S: 公園へ行きます。(“Tôi đi công viên”: học sinh sẽ tự ghép danh từ có sẵn để
hoàn thành câu)
T: 市場 (“chợ”: giáo viên cho học sinh thêm ví dụ)
S: 市場へ行きます。(Tôi đi chợ)
T: 銀行(ngân hàng)
S: 銀行へ行きます。(Tôi đi ngân hàng)
Sau khi cho cả lớp luyện tập phần thay thế này, giáo viên sẽ cho từng cá nhân luyện
tập.

T: レストランへ行きます。(“Tôi đi nhà hàng”, giáo viên cho một câu mẫu để
quay trở lại nhịp độ của bài giảng)
S: レストランへ行きます。(yêu cầu cả lớp đọc lại một lần)
T: 郵便局 (“bưu điện”, cho ví dụ để thay thế)
S: 郵便局へ行きます。(“Tôi đi bưu điện”, cả lớp sẽ tiến hành thay thế trước, sau
đó sẽ mời từng cá nhân học sinh để tránh tạo sự bất ngờ cho từng học sinh khi ghép
câu)
T: 会社 (Công ty)
S1: 会社へ行きます。(Tôi đi làm)
T: デパート (trung tâm thương mại)
S2: デパートへ行きます。 (Tôi đi trung tâm thương mại)

18


19

T: スーパー (siêu thị)
S3: スーパーへ行きます。 (Tôi đi siêu thị)
T: スーパーへ行きます。(giáo viên đọc lại một lần nữa câu ví dụ của S3 để lấy
lại nhịp độ lớp học)
S: スーパーへ行きます。(cả lớp lặp lại)
• Động từ “来ます” (đến)
Giáo viên sẽ tiến hành luyện tập cho học sinh với động từ “来ます” (đến) theo các
bước tương tự như động từ “行きます” (đi) như trên.
T: 学校へ来ます。(Tôi đến trường)
S: 学校へ来ます。(học sinh lặp lại theo giáo viên)
T: 学校へ来ます。(“Tôi đến trường”, giáo viên lặp lại để xác nhận mẫu câu tạo bước
đệm cho phần “thay thế”)
S: 学校へ来ます。(học sinh lặp lại theo giáo viên)

T: 喫茶店 (“quán nước”, giáo viên cho ví dụ, yêu cầu học sinh thay thế vào câu)
S: 喫茶店へ来ます。(“Tôi đến quán nước”, học sinh tiến hành thay thế và đọc)
T: 病院 (bệnh viện)
S: 病院へ来ます(Tôi đến bệnh viện)
Chuyển sang phần luyện tập cá nhân (các bước tiến hành tương từ như phần thay thế
với động từ “行きます” ở trên)
T: 学校へ来ます。(“Tôi đến trường”, giáo viên cho câu luyện tập mẫu để lấy lại nhịp
độ bài giảng và không khí lớp học)
S: 学校へ来ます。(học sinh lặp lại theo giáo viên)
T: 郵便局 (bưu điện)
S: 郵便局へ来ます。(Tôi đến bưu điện)

19


20

T: 会社 (công ty)
S1: 会社へ来ます。(Tôi đến công ty)
T: 美術館 (bảo tàng mỹ thuật)
S2: 美術館へ来ます。(đến bảo tàng mỹ thuật)
T: 公園

(công viên)

S3: 公園へ来ます。(Tôi đến công viên)
T: 公園へ来ます。(giáo viên đọc lại một lần nữa câu ví dụ của S3 để lấy lại nhịp độ
lớp học)
S: 公園へ来ます。(cả lớp lặp lại)
Sau khi tiến hành phần thay thế, về cơ bản giáo viên đã luyện tập cho học sinh hiểu rõ

những thành phần có thể thay thế trong một mẫu câu với ý nghĩa nhất định. Trong câu
tiếng Nhật hay bất cứ một loại ngôn ngữ nào khác thì đều có những thành tố chỉ thời
gian. Đó không chỉ là biểu hiện trạng thái khẳng định, phủ định ở hiện tại mà còn biểu
hiện cả phần khẳng định, phủ định ở quá khứ. Khi thêm phần biểu hiện thời gian thì
hình thức câu sẽ có sự thay đổi. Đối với câu tiếng Nhật, phần được thay đổi về hình
thức là “động từ”. Do đó, sau khi tiến hành phần thay thế, giáo viên sẽ chuyển sang
luyện tập cho học sinh phần “biến đổi”.
¾ Phần biến đổi:
Phần biến đổi với các hình thức: câu khẳng định ¬ câu hỏi, động từ khẳng định
¬ phủ định, động từ hiện tại ¬ quá khứ. Đây là cách luyện tập bằng cách biến đổi
cách chia hoặc biến đổi phần có chứa ý đồ biểu hiện. Kết quả đạt được: không chỉ dừng
lại ở việc hiểu các quy tắc mà còn có thể tiến hành biến đổi trong lúc luyện tập. Vì thế
sẽ đem lại hiệu quả trong cách chia và hiệu quả trong việc thay đổi ý đồ biểu hiện. Tuy
nhiên, khi luyện tập phần này, giáo viên nên chú ý tránh đặt những câu quá dài.
Trở lại với ba mẫu câu ví dụ điển hình trong phần trên, khi ta thêm phần “trạng từ
chỉ thời gian” thì sẽ có phần luyện tập như sau:

20


21

Trước hết, giáo viên nên tiến hành ôn tập lại trạng từ chỉ thời gian.
Ôn tập lại:

今日 (hôm nay) ¬ 明日 (ngày mai) ¬ あさって (ngày mốt) ¬

昨日 (hôm qua) ¬ おととい (ngày kia) ¬ いつ (khi nào)
昨日
(Hôm qua)

今日
(Hôm nay)
明日
(Ngày mai)

あさって
(Ngày mốt)

Sau khi ôn tập, giáo viên sẽ tiến hành ghép các trạng từ chỉ thời gian vào các
câu ở phần trên để chia động từ có trong câu. Trước hết, giáo viên sẽ làm một vài câu
mẫu, sau đó cho học sinh lặp lại câu mẫu này. Khi học sinh đã có thể chia động từ với
các trạng từ chỉ thời gian nhất định và phù hợp thì giáo viên sẽ chỉ nói phần trạng từ chỉ
thời gian, học sinh sẽ suy nghĩ và tự chia hình thức động từ.
Lưu ý, trong phần sử dụng trạng từ chỉ thời gian, cần hạn chế sử dụng Kyo (hôm nay)
vì có thể chia ở hiện tại và ở quá khứ. Do đó, cần sử dụng những trạng từ chỉ thời gian
có sự phân biệt rõ ràng biểu hiện thời gian “hiện tại – quá khứ”. Trở lại các mẫu câu ví
dụ ở trên, khi thêm phần thời số từ thì hình thức của câu sẽ thay đổi như sau:
T: 喫茶店へ行きます。(Tôi đi quán nước)
S: 喫茶店へ行きます。(Học sinh lặp lại theo giáo viên)
T: 明日、喫茶店へ行きます。(Ngày mai, tôi đi quán nước)

21


22

Đến đây, giáo viên đã khéo léo ghép thêm “明日” (ngày mai) vào câu ví dụ. Vì đây là
trạng từ thời gian chỉ tương lai nên động từ cuối câu “行きます” sẽ được giữ nguyên
không biến đổi hình thức. Khi giáo viên đọc câu có thêm trạng từ chỉ thời gian thì học
sinh sẽ lặp lại giống như vậy.

S: 明日、喫茶店へ行きます。(cả lớp đọc theo)
Tiếp theo, giáo viên sẽ tiếp tục thêm một số thời số từ khác vào câu ví dụ.
T: 昨日、喫茶店へ行きました。 (Hôm qua, tôi đã đi quán nước)
Như vậy, sau khi thêm “昨日” (hôm qua – biểu hiện trạng thái thời gian ở quá khứ)
vào câu thì động từ trong câu đã thay đổi. “行きます” (đi – hiện tại) chuyển thành “行
きました” (đã đi – quá khứ). Đến bước này, giáo viên sẽ giúp học sinh cảm nhận và
hiểu cách chia thì trong câu, khi nào chia ở hiện tại, khi nào chia ở quá khứ. Sau khi
giáo viên đọc câu, học sinh sẽ cùng nhau lặp lại là:
S: 昨日、喫茶店へ行きました。
Giáo viên cho thêm một trạng từ chỉ thời gian nữa, đó là “あさって” (ngày mốt – chỉ
tương lai) và đọc như sau:
T: あさって、喫茶店へ行きます。(Ngày mốt sẽ đi quán nước)
S: あさって、喫茶店へ行きます。(Học sinh lặp lại theo)
Ở câu này, vì “あさって” (ngày mốt) là trạng từ chỉ thời gian ở tương lai nên động từ
vẫn giữ nguyên, không biến đổi.
Giáo viên cho từng học sinh luyện tập thêm. Ví dụ:
T: 銀行へ行きます。(Tôi đi ngân hàng)
S: 銀行へ行きます。(Học sinh lặp lại theo)
T: 先週、銀行へ行きました。(Tuần trước, tôi đã đi ngân hàng)
S: 先週、銀行へ行きました。(Cả lớp lặp lại theo)
T: 来週、銀行へ行きます。(Tuần sau, tôi đi ngân hàng)

22


23

S1: 来週、銀行へ行きます。(Giáo viên yêu cầu học sinh S1 lặp lại theo)
T: あさって、銀行へ行きます。(Ngày mốt, tôi đi ngân hàng)
S2: あさって、銀行へ行きます。(Giáo viên yêu cầu học sinh S2 lặp lại theo)

T: 昨日、銀行へ行きました。 (Hôm qua, tôi đã đi ngân hàng)
S3: 昨日、銀行へ行きました。(Giáo viên yêu cầu học sinh S3 lặp lại theo)
Sau khi giáo viên đọc cả câu có trạng từ thời gian và chia sẵn cho học sinh rồi thì sẽ
chuyển sang bước tiếp theo là chỉ đọc trạng từ thời gian và để học sinh tự chia hình
thức động từ trong câu.
Đầu tiên, giáo viên sẽ đọc câu mẫu:
T: 明日、公園へ行きます。 (Ngày mai tôi đi công viên)
S: 明日、公園へ行きます。(Học sinh cả lớp lặp lại theo)
T: 昨日, ~~~~~ (Giáo viên chỉ đọc thời số từ, học sinh tự suy nghĩ và chia hình thức
động từ phù hợp)
S: 昨日、公園へ行きました。(Hôm qua, tôi đã đi công viên)
¬ Đến đây, động từ 「行きます」đã được học sinh tự chia từ trạng thái hiện tại sang
trạng thái quá khứ 「行きました」mà không cần sự lặp lại của giáo viên.
T: 来週, ~~~~~ (Giáo viên cho học sinh thêm thời số từ. “来週” – tuần tới, là trạng từ
chỉ thời gian ở tương lai, giữ nguyên hình thức động từ, không biến đổi)
S: 来週、公園へ行きます。(Tuần sau, tôi sẽ đi chơi công viên)
T: 先週, ~~~~~ (“先週” – tuần trước, là trạng từ chỉ thời gian ở quá khứ, chia động từ
“行きます” thành “行きました”)
S: 先週、公園へ行きました。(Tuần trước, tôi đã đi công viên)
Sau khi cho cả lớp luyện tập phần biến đổi như trên, giáo viên sẽ luyện tập với từng
học sinh. Giáo viên đọc trước câu mẫu:
T: あさって、スーパーへ行きます。(Ngày mốt, tôi sẽ đi siêu thị)

23


24

S: あさって、スーパーへ行きます。(Học sinh cả lớp lặp lại theo)
T: 昨日, ~~~~~ (Giáo viên chỉ cho thời số từ)

S: 昨日、スーパーへ行きました。(Hôm qua, tôi đã đi siêu thị)
Sau khi cả lớp lặp lại, giáo viên sẽ cho thêm trạng từ thời gian và yêu cầu từng học sinh
luyện tập theo.
T: 明日, ~~~~~ (Ngày mai, ~~~~~)
S1: 明日、スーパーへ行きます。(Học sinh S1 đã chia hình thức động từ theo trạng
từ chỉ thời gian mà giáo viên đã gợi ý sẵn. Ở đây, “明日” là trạng từ chỉ thời gian ở
tương lai nên động từ “行きます” sẽ giữ nguyên hình thức, không bị biến đổi.
T: おととい, ~~~~~ (Ngày kia, ~~~~~)
S2: おととい、スーパーへ行きました。 (Ngày kia, tôi đã đi siêu thị rồi)
T: あさって, ~~~~~ (Ngày mốt, ~~~~~)
S3: あさって、スーパーへ行きます。 (Ngày mốt, tôi sẽ đi siêu thị)
T: あさって、スーパーへ行きます。(Giáo viên đọc lại câu mà học sinh S3 vừa đọc
để xác nhận câu mẫu và yêu cầu cả lớp lặp lại để lấy lại không khí lớp học)
S: あさって、スーパーへ行きます。(Học sinh cả lớp đọc theo)
Cứ như thế, giáo viên sẽ tiến hành luyện tập thêm cho học sinh với hình thức biền đổi
này. Sau khi luyện tập, về cơ bản học sinh đã có thể hiểu được câu có chứa trạng từ
thời gian và cách chia động từ trong câu cho phú hợp với biểu hiện trạng thái về thời
gian. Tuy nhiên đây mới chỉ là những ví dụ với hình thức khẳng định, nếu muốn đặt
câu hỏi thì phải làm thế nào? Để trả lời câu hỏi này, ta sẽ chuyển sang phần cuối cùng
của trình tự dạy theo phương pháp trực tiếp, đó là “phần hỏi – đáp” (Q&A: question
anh answer).
¾ Phần hỏi – đáp:

24


25

Đây là phần yêu cầu sinh viên trả lời chính xác một cách đơn giản đối với mỗi câu hỏi.
Đồng thời cố gắng khiến cho người học tự đặt câu hỏi với nhau. Phần hỏi đáp này có ý

nghĩa vô cùng quan trọng vì nó là yếu tố không thể thiếu trong giao tiếp thường ngày
trong cuộc sống. Nếu trong giao tiếp thường ngày chỉ tồn tại những câu khẳng định
hoặc phủ định thì nhất định sẽ không thể hình thành cái gọi là “sự giao tiếp” được. Do
đó, phải xuất hiện những câu nghi vấn và hình thành phần “hỏi – đáp” để có thể trao
đổi – bổ sung thông tin khi giao tiếp.
Phần này có những đặc trưng sau:
• Thích hợp cho việc xác nhận mức độ hiểu bài của học sinh.
• Tăng cường mức độ giao tiếp giữa người học với nhau và giữa giáo viên và
học sinh.
• Đây là bước khởi đầu cho hoạt động phát biểu hay đàm thoại thực tế.
• Có thể trau dồi năng lực cho người học với các kỹ năng như: nghe – hiểu,
nói chính xác, nói lưu loát.
Trong phần hỏi đáp này sẽ chia thành ba phần nhỏ: phần hỏi “có – không” (はい – い
いえ), phần hỏi có nghi vấn từ “どこ” (ở đâu) và phần hỏi có nghi vấn từ “いつ” (khi
nào).
™ Phần hỏi “có – không” (はい –いいえ)
Trong phần này, giáo viên sẽ hỏi câu hỏi và học sinh sẽ lựa chọn câu trả lời là “có” (は
い) hay “không” (いいえ). Nhưng trong những ví dụ đầu thì học sinh sẽ lặp lại theo
mẫu của giáo viên, trong những ví dụ ở các phần luyện tập tiếp theo học sinh sẽ tùy ý
lựa chọn câu trả lời. Bên cạnh đó, khi hỏi, giáo viên sẽ kết hợp đưa tranh minh họa theo
đúng câu hỏi để học sinh có thể lựa chọn câu hỏi – câu trả lời thích hợp để luyện tập.
Trước hết, giáo viên sẽ đọc câu hỏi và câu trả lời, học sinh sẽ lặp lại và đọc theo.
T:

Q: 明日、スーパーへ行きますか。(Ngày mai, bạn có đi siêu thị không?)
A: はい、スーパーへ行きます。(Vâng, tôi có đi siêu thị)

25



×