BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
VÕ THỊ HẠNH
TỔNG HỢP VÀ ĐẶC TRƢNG MÀNG HYDROXYAPATIT PHA
TẠP MỘT SỐ NGUYÊN TỐ VI LƢỢNG TRÊN NỀN THÉP KHÔNG
GỈ 316L ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG LÀM NẸP VÍT XƢƠNG
LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC
HÀ NỘI – 2018
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
VÕ THỊ HẠNH
TỔNG HỢP VÀ ĐẶC TRƢNG MÀNG HYDROXYAPATIT PHA TẠP
MỘT SỐ NGUYÊN TỐ VI LƢỢNG TRÊN NỀN THÉP KHÔNG GỈ
316L ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG LÀM NẸP VÍT XƢƠNG
LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC
Chuyên ngành: Hóa lý thuyết & Hóa lý
Mã số: 62440119
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Thị Mai Thanh
ii
Hà Nội – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình iii
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận án là trung thực và chưa từng được tác giả nào công bố trong
bất kỳ một công trình nào khác. Các dữ liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ.
LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới – Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu sinh đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô, những nhà khoa học trong và ngoài
nước cũng như các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng nhất tới PGS.TS Đinh Thị
Mai Thanh, người thầy đã tận tâm hướng dẫn khoa học, khích lệ, động viên và tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian tôi làm luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Kỹ thuật nhiệt đới cùng tập thể
cán bộ của Viện, đặc biệt là các cán bộ Phòng Ăn mòn và Bảo vệ kim loại đã quan
tâm giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại Viện.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới nhóm nghiên cứu của TS. Cấn Văn
Mão (Học viện Quân Y 103) đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành các
nghiên cứu về thử nghiệm tế bào, thử nghiện invivo.
Tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Ghislaine Bertrand, TS.Christophe Drouet
và nhóm nghiên cứu BBP của trung tâm CIRIMAT – Đại học Toulouse Pháp
đã tận tình giúp đỡ, chia sẻ kiến thức chuyên môn và hướng dẫn tôi sử dụng các
thiết bị nghiên cứu hiện đại trong 2 tháng thực tập đầy ý nghĩa và bổ ích tại đây.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo và đồng nghiệp
của tôi tại Bộ môn Hóa học – Khoa Khoa học cơ bản, tới Phòng Tổ chức cán bộ và
Ban Giám hiệu Trường Đại học Mỏ – Địa chất đã ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt thời gian làm luận án.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Gia
đình, bố mẹ hai bên nội ngoại, các anh chị, đặc biệt là chồng và hai con đã luôn ở
bên quan tâm, khích lệ, động viên và chia sẻ tôi trong suốt quá trình làm luận án.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghiên cứu sinh
Võ Thị Hạnh
iv
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
ix
xiii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
xv
MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
4
1.1. Tính chất của HAp
4
1.1.1. Tính chất vật lý
4
1.1.2. Tính chất hóa học
5
1.1.3. Tính chất sinh học
6
1.2. Các phương pháp tổng hợp HAp
6
1.2.1. Dạng bột
6
1.2.2. Dạng xốp và gốm xốp
7
1.2.3. Dạng compozit
7
1.2.4. Dạng màng
7
1.3. Tính chất và các phương pháp tổng hợp HAp pha tạp
9
1.3.1. Pha tạp natri
9
1.3.2. Pha tạp magiê
9
1.3.3. Pha tạp stronti
10
1.3.4. Pha tạp flo
11
1.3.5. Pha tạp đồng
12
1.3.6. Pha tạp bạc
12
1.3.7. Pha tạp kẽm
12
1.4. Thử nghiệm hoạt tính sinh học của HAp
13
1.4.1. Thử nghiệm in vitro
13
1.4.1.1. Trong dung dịch mô phỏng dịch cơ thể người
14
1.4.1.2. Trong dung dịch Ringer và dung dịch muối sinh lý
14
1.4.1.3. Thử nghiệm tế bào
15
v
1.4.2. Thử nghiệm in vivo
15
1.5. Ứng dụng của HAp và HAp pha tạp
16
1.5.1. Làm thuốc bổ sung canxi
17
1.5.2. Làm các bộ phận để cấy ghép vào cơ thể
17
1.5.2.1. Làm răng giả và sửa chữa những khuyết tật của răng
17
1.5.2.2. Làm mắt giả
18
1.5.2.3. Làm vật liệu thay thế và sửa chữa những khuyết tật của xương
18
1.6. Tình hình nghiên cứu HAp ở trong nước
19
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
22
2.1. Hóa chất và điều kiện thực nghiệm
22
2.1.1. Hóa chất
22
2.1.2. Vật liệu nền
22
2.1.3. Tổng hợp màng HAp pha tạp bằng phương pháp điện hóa
22
2.1.3.1. Hệ điện hóa
22
2.1.3.2. Tổng hợp màng HAp pha tạp natri
22
2.1.3.3. Tổng hợp màng NaHAp pha tạp magiê, stronti hoặc flo
23
2.1.3.4. Tổng hợp màng NaHAp pha tạp magiê, stronti và flo
23
2.1.4. Pha tạp một số nguyên tố vào màng NaHAp bằng phương pháp trao đổi ion 24
2.1.4.1. Tổng hợp màng NaHAp pha tạp nguyên tố đồng, bạc hoặc kẽm 24
2.1.4.2. Tổng hợp màng NaHAp pha tạp nguyên tố đồng, bạc và kẽm
24
2.1.5. Tổng hợp màng HAp pha tạp 7 nguyên tố magiê, stronti, flo, natri, đồng,
bạc và kẽm
24
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
25
2.2.1. Các phương pháp điện hóa
25
2.2.1.1. Phương pháp quét thế động
25
2.2.1.2. Đo điện thế mạch hở theo thời gian
25
2.2.1.2. Tổng trở điện hóa
25
vi
2.2.2. Phương pháp trao đổi ion
26
2.2.3. Các phương pháp xác định thành phần và cấu trúc
26
2.2.3.1. Phổ hồng ngoại
26
2.2.3.2. Nhiễu xạ tia X
26
2.2.3.3. Hiển vi điện tử quét
27
2.2.3.4. Hiển vi lực nguyên tử
27
2.2.3.5. Tán xạ năng lượng tia X
27
2.2.3.6. Quang phổ hấp thụ nguyên tử
28
2.2.3.7. Phổ khối lượng plasma cảm ứng
28
2.2.3.8. Phương pháp UV-VIS
28
2.2.4. Các phương pháp xác định tính chất cơ lý
28
2.2.4.1. Xác định khối lượng màng HAp
28
2.2.4.2. Xác định độ bám dính
29
2.2.4.3. Xác định chiều dày màng
29
2.2.4.4. Xác định nồng độ Ca2+ hòa tan
29
2.2.4.5. Xác định tổng nồng độ sắt hòa tan
29
2.2.5. Phương pháp thử nghiệm in vitro và in vivo
29
2.2.5.1. Thử nghiệm trong dung dịch mô phỏng dịch cơ thể người
29
2.2.5.2. Thử nghiệm tế bào
30
2.2.5.3. Thử nghiệm khả năng kháng khuẩn
31
2.2.5.4. Thử nghiệm in vivo
32
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
34
3.1. Tổng hợp và đặc trưng của màng HAp pha tạp
34
3.1.1. Tổng hợp màng HAp pha tạp bằng phương pháp điện hóa
34
3.1.1.1. Màng HAp pha tạp natri
34
3.1.1.2. Màng NaHAp pha tạp magiê, stronti hoặc flo
44
3.1.1.3. Màng NaHAp pha tạp magiê, stronti và flo
vii
53
3.1.2. Pha tạp một số nguyên tố vào màng NaHAp bằng phương pháp trao đổi ion
63
3.1.2.1. Màng NaHAp pha tạp đồng, bạc hoặc kẽm
63
3.1.2.2. Màng NaHAp pha tạp đồng, bạc và kẽm
69
3.1.3. Màng HAp pha tạp 7 nguyên tố magiê, sronti, flo, natri, đồng, bạc và kẽm
71
3.1.3.1. Thành phần
71
3.1.3.2. Phổ hồng ngoại
73
3.1.3.3. Giản đồ nhiễu xạ tia X
73
3.1.3.4. Hình ảnh SEM
74
3.1.3.5. Độ hòa tan
74
3.2. Thử nghiệm in vitro và in vivo
76
3.2.1. Thử nghiệm in vitro
76
3.2.1.1. Trong dung dịch mô phỏng dịch thể người
76
3.2.1.2. Thử nghiệm tế bào
82
3.2.1.3. Thử nghiệm khả năng kháng khuẩn
84
3.2.2. Thử nghiệm in vivo trên chó
85
3.2.2.1. Kết quả cấy vật liệu vào tổ chức cơ
85
3.2.2.2. Kết quả về ghép vật liệu vào xương
90
KẾT LUẬN CHUNG
99
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
101
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
104
viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
a, b, c
Giá trị hằng số mạng, [Ǻ]
AgNaHAp
Hydroxyapatit pha tạp bạc và natri
AZ31
Hợp kim của Magiê
B
Độ rộng của pic tại nửa chiều cao của pic đặc trưng
trong giản đồ Xray, [rad]
BK
Bán kính vòng ức chế vi sinh vật, [mm]
CuAgZnNaHAp
Hydroxyapatit pha tạp đồng thời natri, đồng, bạc và kẽm
C
Nồng độ, [mol/L]
Co
Nồng độ ban đầu, [mol/L]
CuFHAp
Hydroxyapatit pha tạp đồng và flo
CuNaHAp
Hydroxyapatit pha tạp đồng và natri
D
Kích thước tinh thể tính theo phương trình Scherrer, nm
d
Khoảng cách giữa các mặt phẳng tinh thể, [Ǻ]
dE/dt
Sự biến đổi điện thế theo thời gian
DF
Dung dịch để tổng hợp màng FHAp
ĐNaHAp
Natri hydroxyapatit pha tạp magiê hoặc stronti hoặc flo
DMg
Dung dịch để tổng hợp màng MgHAp
DMgSrFNa
Dung dịch để tổng hợp màng MgSrFNaHAp
DNa
Dung dịch để tổng hợp màng NaHAp
DSr
Dung dịch để tổng hợp màng SrHAp
Ecorr
Điện thế ăn mòn, [V]
EDHA
Màng hydroxyapatit tổng hợp bằng phương pháp điện
hóa
Eocp, Eo
Điện thế mạch hở, [V]
FA0Mg, FA5Mg và
Hydroxyapatit pha tạp flo và magiê, (Ca10-xMgx(PO4)6F2
FA10Mg
tương với x có giá trị lần lượt là 0; 0,5 và 1
FA0Mg/TKG316L,
Vật liệu hydroxyapatit pha tạp flo và magiê (Ca10-
FA10Mg/TKG316L
xMgx(PO4)6F2
tương với x có giá trị lần lượt là 0 và 1)
phủ trên nền thép không gỉ 316L
ix
FNaHAp
Hydroxyapatit pha tạp flo và natri
HAp
Hydroxyapatit
HAp/AZ31
Vật liệu màng hydroxyapatit phủ trên nền hợp kim của
magiê
HApđt
Hydroxyapatit pha tạo đồng thời 7 nguyên tố: magiê,
stronti, flo, natri, đồng, bạc và kẽm
HApđt/TKG316L
Màng hydroxyapaptit pha tạp 7 nguyên tố (magiê,
stronti, flo, natri, đồng, bạc, kẽm) phủ trên nền thép
không gỉ 316L
h
Hiệu quả bảo vệ cho nền [%]
icorr
Mật độ dòng ăn mòn, [µA/cm2]
icorr,vln
Mật độ dòng ăn mòn của vật liệu nền
LK
Đường kính lỗ khoan thạch, [mm]
M
Nguyên tố đồng/bạc/kẽm
m
Khối lượng màng, [g]
MC3T3-E1
Tế bào tạo xương
MgFHAp
Hydroxyapatit pha tạp magiê và flo
MgNaHAp
Hydroxyapatit pha tạp magiê và natri
MgSrFNaHAp
Hydroxyapatit pha tạp đồng thời magiê, stronti, flo và
natri
MgSrFNaHAp/TKG316L Hydroxyapatit pha tạp đồng thời magiê, stronti, flo,
natri phủ trên nền thép không gỉ 316L
MNaHAp
Natri hydroxyapatit pha tạp đồng hoặc bạc hoặc kẽm
n
số nguyên tử
NaHAp
Hydroxyapatit pha tạp natri
NaHAp/TKG316L
Màng natri hydroxyapaptit phủ trên nền thép không gỉ
316L
PLA/HAp
Compozit của polyaxit lactic và hydroxyapaptit
PSHA
Màng hydroxyapatit tổng hợp bằng phương pháp phun
Plasma
q
Dung lượng trao đổi ion, [mmol/g]
x
Ra
Thông số độ nhám bề mặt, [nm]
SrFHAp
Hydroxyapatit pha tạp stronti và flo
SrNaHAp
Hydroxyapatit pha tạp stronti và natri
V
Thể tích dung dịch, [L]
V/SCE
Đơn vị điện thế so với điện cực calomen
VK
Đường kính vòng vô khuẩn, [mm]
ǀZǀ
Mođun tổng trở, [kΩ.cm2]
ZnFHAp
Hydroxyapatit pha tạp kẽm và flo
ZnNaHAp
Hydroxyapatit pha tạp kẽm và natri
Chữ viết tắt
AAS
Phương pháp hấp thụ nguyên tử (Atomic Absorption
Spectrophotometric)
AFM
Kính hiển vi lực nguyên tử (Atomic force microscope)
ASTM
Hiệp hội Thí nghiệm và Vật liệu Hoa Kỳ (American
Society for Testing and Materials)
DCPD
Đicanxi photphat đi hydrat, CaHPO4.2H2O
EDX
Tán xạ năng lượng tia X (Energy Dispersive X-ray
spectroscopy)
ICP-MS
Phổ khối lượng plasma cảm ứng (Inductively-Coupled
Plasma - Mass Spectrometry)
IR
Phổ hồng ngoại (Infrared spectroscopy)
MTT
3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5-diphenyl
tetrazolium
bromide
LB
Lysogeny Broth, là môi trường nuôi cấy vi sinh
PVA
Poly vinyl ancol
OCP
Octacanxi photphat, Ca8(PO4)4(HPO4)2.5H2O
OD
Mật độ quang học (Optical Density)
RE
Điện cực so sánh (Reference Electrode)
SBF
Dung dịch mô phỏng dịch cơ thể người (Simulated
Body Fluid)
xi
SCE
Điện cực calomen bão hòa (Saturated Calomen
Electrode)
SEM
Kính hiển vi điện tử quét (Scanning Electron
Microscope)
TCP
Tricanxi photphat, Ca3(PO4)2
TEM
Kính hiển vi điện tử truyền qua (Transmission
Electron Microscope)
TKG316L
Thép không gỉ 316L
TMB
3,3’,5,5’ – tetramethylbenzidine
XRD
Nhiễu xạ tia X (X-Ray Diffraction)
xii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Thành phần dung dịch tổng hợp màng ĐNaHAp
23
Bảng 2.2.
Nồng độ ban đầu M(NO3)n được khảo sát
24
Bảng 2.3.
Thành phần của dung dịch SBF
30
Bảng 3.1.
Kết quả AAS của NaHAp tổng hợp khi thay đổi nồng độ NaNO3
35
Bảng 3.2.
Giá trị khoảng cách giữa các mặt phẳng tinh thể và các hằng số
37
mạng của màng NaHAp so với HAp [107]
Bảng 3.3.
Sự biến đổi điện lượng, khối lượng, độ bám dính và chiều dày của
38
màng NaHAp tổng hợp trong dung dịch DNa2 ở khoảng quét thế
khác nhau
Bảng 3.4.
Sự biến đổi khối lượng và chiều dày màng NaHAp khi thay đổi pH
41
Bảng 3.5.
Sự biến đổi điện lượng, khối lượng, độ bám dính và chiều dày của
42
màng khi thay đổi số lần quét
Bảng 3.6.
Sự biến đổi điện lượng, khối lượng, độ bám dính và chiều dày của
44
màng NaHAp tổng hợp với tốc độ quét thế khác nhau
Bảng 3.7.
Hàm lượng % của các nguyên tố trong màng ĐNaHAp tạo ra trong
46
các dung dịch khác nhau
Bảng 3.8.
Tỉ lệ nguyên tử X/Ca, Y/P và công thức phân tử của màng ĐNaHAp
47
Bảng 3.9.
Sự biến đổi điện lượng, khối lượng, chiều dày và độ bám dính của
48
màng ĐNaHAp tổng hợp ở các khoảng quét thế khác nhau
Bảng 3.10.
Sự biến đổi điện lượng, khối lượng, chiều dày và độ bám dính của
49
màng ĐNaHAp tổng hợp với các số lần quét thế khác nhau
Bảng 3.11
Giá trị khoảng cách giữa các mặt phẳng tinh thể d(002), d(211) và
51
hằng số mạng của màng ĐNaHAp so với HAp và màng NaHAp
Bảng 3.12
Sự biến đổi điện lượng, chiều dày và khối lượng màng
54
MgSrFNaHAp khi thay đổi khoảng quét thế
Bảng 3.13.
Sự biến đổi điện lượng, khối lượng, chiều dày và độ bám dính của
56
màng MgSrFNaHAp tổng hợp ở các nhiệt độ khác nhau
Bảng 3.14
Sự biến đổi điện lượng, khối lượng, chiều dày và độ bám dính của
57
màng MgSrFNaHAp tổng hợp khi thay đổi số lần quét thế
Bảng 3.15
Sự biến đổi điện lượng, khối lượng, chiều dày và độ bám dính của
xiii
59
màng MgSrFNaHAp tổng hợp khi thay đổi tốc độ quét thế
Bảng 3.16
Phần trăm khối lượng (% m) và phần trăm nguyên tử (% n) của các
61
nguyên tố trong màng MgSrFNaHAp
Bảng 3.17
Tỉ lệ nguyên tử trong màng MgSrFNaHAp và trong xương tự nhiên
61
Bảng 3.18
Dung lượng trao đổi ion và công thức phân tử của MNaHAp
64
Bảng 3.19
Giá trị khoảng cách giữa các mặt phẳng tinh thể và các hằng số
68
mạng của màng MNaHAp thu được so với HAp và màng NaHAp
Bảng 3.20
Dung lượng trao đổi ion và công thức phân tử của CuAgZnNaHAp
69
Bảng 3.21
Thành phần của các nguyên tố trong màng HApđt
72
Bảng 3.22
Tỉ lệ nguyên tử M/P trong màng HApđt, trong xương tự nhiên [108]
72
và công thức phân tử dự kiến của màng HApđt
Bảng 3.23.
Giá trị thế ăn mòn và mật độ dòng ăn mòn của vật liệu TKG316L
80
không phủ và có phủ trong dung dịch SBF
Bảng 3.24
Kết quả thử nghiệm Trypan Blue với môi trường có chứa bột
82
NaHAp và MgSrFNaHAp
Bảng 3.25
Thành phần các tế bào máu: Hồng cầu (HC), Bạch cầu (BC), Tiểu
86
cầu (TC)
Bảng 3.26
Nồng độ GOT (U/L) của các nhóm chó ở các thời điểm
87
Bảng 3.27
Nồng độ GPT (U/L) của các nhóm chó ở các thời điểm
87
Bảng 3.28
Nồng độ Ure (mmol/L) của các nhóm chó ở các thời điểm
88
Bảng 3.29
Nồng độ Creatinin (mmol/L) của các nhóm chó ở các thời điểm
88
Bảng 3.30
Thành phần các tế bào máu của các nhóm chó sau phẫu thuật 7 và
91
30 ngày
Bảng 3.31
Nồng độ GOT (U/L) của các nhóm chó ở các thời điểm
92
Bảng 3.32
Nồng độ GPT (U/L) của các nhóm chó ở các thời điểm
93
Bảng 3.33
Nồng độ Ure (mmol/L) của các nhóm chó ở các thời điểm
93
Bảng 3.34
Nồng độ Creatinin (mmol/L) của các nhóm chó ở các thời điểm
94
xiv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1.
Hình ảnh SEM của các tinh thể HAp [6]
4
Hình 1.2.
Cấu trúc của HAp [7]
5
Hình 1.3.
Công thức cấu tạo của phân tử HAp [9]
5
Hình 1.4.
Hình ảnh SEM của màng sau 4 ngày ngâm trong dung dịch SBF:
14
HAp (a); MgHAp (b) [57]
Hình 1.5.
Hình ảnh SEM của tế bào MC3T3 - E1 phát triển trên: màng HAp
15
(a), màng SrFHAp (b) và nền Ti (c) [59]
Hình 1.6.
Sự hình thành mô mềm trên AZ31 (a) và HAP/AZ31 (b) ở dưới da
16
khi cấy vào chuột sau 16 tuần [78]
Hình 2.1.
Phẫu thuật đưa vật liệu vào tổ chức dưới da đùi trước của chó
32
Hình 2.2
Phẫu thuật đưa nẹp vít vào xương đùi chó
32
Hình 2.3
Lấy máu làm xét nghiệm trên chó
33
Hình 3.1.
Đường cong phân cực catôt của điện cực TKG316L trong dung dịch
35
DNa2
Hình 3.2.
Giản đồ XRD của màng NaHAp tổng hợp trong DNa2, 50 oC, 5 lần
36
quét, khoảng quét thế 0 ÷ -1,7 V/SCE, tốc độ quét 5 mV/s
Hình 3.3.
Phổ IR của màng NaHAp tổng hợp trong dung dịch DNa2, 50 oC, 5
37
lần quét, khoảng quét thế 0 ÷ -1,7 V/SCE và tốc độ quét 5mV/s
Hình 3.4.
Hình ảnh SEM của màng NaHAp tổng hợp trong dung dịch DNa2,
39
ở nhiệt độ: 25 (a), 35 (b), 50 (c), 60 oC(d)
Hình 3.5.
Giản đồ XRD của màng NaHAp tổng hợp trong dung dịch DNa2 ở
40
các nhiệt độ: 25, 35, 50 và 60 oC
Hình 3.6.
Đường cong phân cực của TKG316L khi thay đổi pH
41
Hình 3.7.
Hình ảnh SEM của màng NaHAp tổng hợp trong dung dịch DNa2
42
với số lần quét khác nhau: 3 (a), 5 (b) và 7 lần quét (c)
Hình 3.8.
Đường cong phân cực catôt của điện cực TKG316L trong dung dịch
43
DNa2 với tốc độ quét thế thay đổi từ 3 đến 7 mV/s
Hình 3.9.
Đường cong phân cực catôt của TKG316L trong dung dịch DNa2
có bổ sung thêm ion Mg2+ (a), Sr2+ (b) và F- (c) với các nồng độ
khác nhau
xv
45
Hình 3.10.
Phổ IR của màng ĐNaHAp
50
Hình 3.11.
Giản đồ XRD của màng NaHAp và ĐNaHAp
50
Hình 3.12.
Hình ảnh SEM của màng NaHAp và ĐNaHAp
52
Hình 3.13.
Đường cong phân cực catôt của điện cực TKG316L trong dung dịch
53
DNa2 và DMgSrFNa
Hình 3.14.
Giản đồ XRD của MgSrFNaHAp tổng hợp ở các khoảng thế khác
54
nhau
Hình 3.15.
Hình ảnh SEM của màng MgSrFNaHAp tổng hợp khi thay đổi khoảng
55
quét thế: (a) 0 ÷ -1,5; (b) 0 ÷ -1,7 và (c) 0 ÷ -1,9 (V/SCE)
Hình 3.16.
Giản đồ XRD của màng MgSrFNaHAp tổng hợp ở các nhiệt độ: 25,
56
35, 50, 60 và 70 oC
Hình 3.17.
Giản đồ XRD của màng MgSrFNaHAp trong dung dịch
58
DMgSrFNa, tại 50 oC với tốc độ quét 5 mV/s khi thay đổi số lần
quét thế
Hình 3.18.
Giản đồ XRD của màng MgSrFNaHAp trong dung dịch
59
DMgSrFNa, tại 50 oC, 5 lần quét khi thay đổi tốc độ quét
Hình 3.19.
Phổ EDX của mẫu MgSrFNaHAp
60
Hình 3.20.
Hình ảnh SEM màng NaHAp (a) và màng MgSrFNaHAp (b)
61
Hình 3.21.
Hình ảnh AFM bề mặt màng MgSrFNaHAp (a) và HAp (b)
62
Hình 3.22.
Giản đồ XRD của các mẫu thu được sau khi trao đổi ion giữa màng
64
NaHAp với dung dịch: Zn2+ có nồng độ 0,01 M (a); 0,05 M (b); 0,1
M (c) và Ag+ có nồng độ 0,001 M (d); 0,002 M (e); 0,005 M (f);
0,01 M (g)
Hình 3.23.
Sự biến đổi dung lượng trao đổi ion theo thời gian tiếp xúc giữa
65
màng NaHAp với dung dịch Mn+
Hình 3.24.
Phổ IR của màng NaHAp và màng MNaHAp
66
Hình 3.25.
Giản đồ XRD của màng NaHAp và MNaHAp
67
Hình 3.26.
Hình ảnh SEM của màng NaHAp và màng MNaHAp
68
Hình 3.27.
Phổ IR của màng NaHAp (a) và CuAgZnNaHAp (b)
69
Hình 3.28.
Giản đồ XRD của màng NaHAp (a) và CuAgZnNaHAp (b)
70
Hình 3.29.
Hình ảnh SEM của màng CuAgZnNaHAp
70
Hình 3.30.
Phổ EDX của màng HApđt
71
xvi
Hình 3.31.
Phổ IR của màng NaHAp (a) và HApđt (b)
73
Hình 3.32.
Giản đồ XRD của màng NaHAp (a) và HApđt (b)
73
Hình 3.33.
Hình ảnh SEM của màng HApđt (b)
73
Hình 3.34.
Nồng độ Ca2+ tan theo thời gian ngâm mẫu trong dung dịch muối
74
sinh lý
Hình 3.35.
Tổng nồng độ sắt hòa tan theo thời gian ngâm mẫu trong dung dịch
75
SBF
Hình 3.36.
Sự biến đổi pH của dung dịch SBF theo thời gian ngâm mẫu
76
Hình 3.37.
Sự biến đổi điện thế mạch hở theo thời gian ngâm vật liệu trong
77
dung dịch SBF
Hình 3.38.
Phổ tổng trở dạng Nyquist của vật liệu trong dung dịch SBF
78
Hình 3.39.
Sự biến đổi mođun tổng trở tại tần số 100 mHz theo thời gian ngâm
79
vật liệu trong dung dịch SBF
Hình 3.40.
Đường cong phân cực của vật liệu sau 21 ngày ngâm trong dung
80
dịch SBF
Hình 3.41.
Hình ảnh SEM của các vật liệu trước và sau khi ngâm 21 ngày trong
81
dung dịch SBF
Hình 3.42.
Hình ảnh tế bào chết ở các môi trường muôi cấy có chứa 0,3 %
82
MgSrFNaHAp (a), 0,3 % NaHAp (b) và nhóm chứng (c) theo thử
nghiệm Trypan Blue
Hình 3.43.
Mật độ quang tại các giếng sau 24, 48 và 72 giờ thử nghiệm MTT
83
Hình 3.44.
Khả năng kháng khuẩn của NaHAp (1), AgHAp (2), CuHAp (3),
84
ZnHAp (4), MgSrFNaHAp (5) và HApđt (6)
Hình 3.45.
Vết mổ tại vùng đùi chó sau 1 ngày (a) và sau 1 tháng phẫu thuật (b)
85
Hình 3.46.
Vùng cơ nơi đặt vật liệu và vật liệu nghiên cứu sau 1 tháng
88
Hình 3.47.
Vùng cấy vật liệu trên khối cơ đùi trước ở động vật cấy ghép: TKG316L
89
(a) và MgSrFNaHAp/TKG316L (b)
Hình 3.48.
Vỏ xơ và khối cơ đùi trước sau 4 tuần cấy ghép: NaHAp/TKG316L (a)
89
và MgSrFNaHAp/TKG316L (b)
Hình 3.49.
Vết mổ tại vùng đùi chó sau 1 ngày và sau 1 tháng phẫu thuật
90
Hình 3.50.
Hình ảnh nẹp vít trên xương đùi sau 1 tháng phẫu thuật
94
Hình 3.51.
Hình ảnh sau 1 tuần ghép vật liệu phủ NaHAp
95
xvii
Hình 3.52.
Sau 1 tháng phẫu thuật, hình ảnh tạo cốt bào gần vị trí ghép vật liệu
95
TKG316L không phủ (a) và có phủ màng MgSrFNaHAp (b, c)
Hình 3.53.
Sau 2 tháng phẫu thuật, hình ảnh hoạt động của tế bào tạo xương
96
gần vị trí ghép vật liệu TKG316L không phủ (a) và có phủ
MgSrFNaHAp (b, c)
Hình 3.54.
Sau 3 tháng, hình ảnh cấu trúc xương hoàn chỉnh sau ghép vật liệu
TKG316L không phủ (a) và có phủ MgSrFNaHAp (b, c)
xviii
96
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Hiện nay, vật liệu được sử dụng phổ biến trong ngành chỉnh hình với mục
đích làm nẹp vít xương chủ yếu là các kim loại trơ về mặt hóa học như thép không
gỉ 316L, titan và các hợp kim của titan như TiN, TiO2 và Ti6Al4V... Các vật liệu nẹp
vít xương làm từ titan và hợp kim của titan có độ bền cơ lý cao và khả năng tương
thích tốt nhưng giá thành của các sản phẩm này rất cao. Do đó, để giảm giá thành
của các dịch vụ y tế, ở Việt Nam hiện nay hầu hết các nẹp vít xương đều được làm
bằng thép không gỉ 316L. Tuy nhiên, thép không gỉ 316L trong môi trường dịch cơ
thể người thường bị hạn chế về khả năng chịu ăn mòn và tính tương thích sinh học.
Khi tồn tại lâu trong cơ thể, thép không gỉ có thể xảy ra sự ăn mòn cục bộ và sản
phẩm của quá trình ăn mòn là các hợp chất của crôm, niken, … gây độc cho các tế
bào xương và gây dị ứng cho cơ thể [1]. Do đó, nhiều trường hợp nẹp vít xương làm
bằng thép không gỉ sau một thời gian cấy ghép trong cơ thể có hiện tượng loãng
xương và gây phù nề ở chỗ tiếp xúc giữa xương và nẹp vít. Vì vậy, để khắc phục
những nhược điểm này các nhà khoa học đã nghiên cứu phủ lên nền thép không gỉ
màng hydroxyapatit (HAp).
HAp tồn tại cả trong tự nhiên và nhân tạo. Trong tự nhiên, HAp là thành
phần chính trong xương, răng và mô cứng của người và động vật có vú (trong
xương, HAp chiếm khoảng 25-75% theo trọng lượng và 35-65% theo thể tích [2]).
HAp tổng hợp có cấu trúc và hoạt tính sinh học tương tự HAp tự nhiên nên chúng
có khả năng tương thích sinh học cao với các tế bào, các mô và không bị cơ thể đào
thải. HAp được tổng hợp dưới các dạng khác nhau như dạng bột, dạng gốm, dạng
compozit, dạng màng và ứng dụng nhiều trong lĩnh vực y sinh. Màng HAp được
phủ lên nẹp vít xương và các vật liệu dùng trong cấy ghép xương nói chung có tác
dụng kích thích tế bào xương phát triển, tăng độ bám dính và sự kết nối mạnh mẽ
giữa xương vật chủ và vật liệu cấy ghép. Ngoài ra, màng HAp có khả năng bảo vệ
kim loại nền chống lại sự ăn mòn trong môi trường sinh lý, hạn chế sự giải phóng
ion kim loại từ nền vào môi trường.
Tuy nhiên, màng HAp tổng hợp có độ hòa tan tương đối cao trong môi
trường sinh lý và tính chất cơ lý kém. Nhược điểm này của HAp đã được các nhà
1
khoa học nghiên cứu và khắc phục bằng cách pha tạp vào màng HAp một số
nguyên tố vi lượng có mặt trong cơ thể như magiê, natri, sronti, flo, kẽm … Việc
pha tạp được thực hiện bằng cách thay thế ion Ca2+ bằng các cation và thay thế ion
OH- bằng anion trong cấu trúc của HAp. Các nguyên tố này khi được đưa vào màng
HAp với hàm lượng thích hợp sẽ tạo màng HAp pha tạp có thành phần tương tự
xương tự nhiên, làm tăng hoạt tính sinh học cho màng. Ngoài ra, vấn đề nhiễm
trùng sau phẫu thuật cũng quyết định tới sự thành công của việc cấy ghép. Do đó
các nguyên tố có khả năng kháng khuẩn như đồng, bạc và kẽm cũng được nghiên
cứu để đưa vào màng HAp. Sự có mặt của Ag, Zn và Cu trong cấu trúc của HAp có
khả năng làm giảm độ bám dính của vi khuẩn, ngăn ngừa sự hình thành màng sinh
học, từ đó làm ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn [3, 4].
Chính vì các lý do này mà nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài luận án: “Tổng
hợp và đặc trưng màng hydroxyapatit pha tạp một số nguyên tố vi lượng trên nền
thép không gỉ 316L định hướng ứng dụng làm nẹp vít xương”.
2. Mục tiêu của luận án:
-
Chế tạo thành công màng NaHAp pha tạp riêng rẽ và đồng thời các nguyên
tố vi lượng: magiê, stronti, flo, đồng, bạc và kẽm trên nền thép không gỉ 316L
đáp ứng yêu cầu làm nẹp vít xương.
-
Nghiên cứu các đặc trưng hóa lý, nghiên cứu đánh giá độc tính, khả năng
kháng khuẩn và khả năng tương thích sinh học của màng NaHAp pha tạp
riêng rẽ và đồng thời các nguyên tố trên.
3. Nội dung nghiên cứu của luận án:
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu đề ra, nội dung nghiên cứu của luận án bao
gồm 7 nội dung chính sau:
-
Khảo sát lựa chọn các điều kiện thích hợp tổng hợp màng NaHAp và NaHAp
pha tạp riêng rẽ và đồng thời các nguyên tố vi lượng: magiê, stronti và flo
bằng phương pháp quét thế catôt, nghiên cứu đặc trưng hóa lý màng HAp
pha tạp thu được.
-
Khảo sát lựa chọn các điều kiện thích hợp để tổng hợp màng NaHAp với sự
có mặt riêng rẽ và đồng thời các nguyên tố vi lượng bạc, đồng, kẽm trên nền
2
TKG316L bằng phương pháp trao đổi ion, nghiên cứu đặc trưng hóa lý màng
HAp pha tạp thu được.
-
Kết hợp đồng thời hai phương pháp: điện hóa và trao đổi ion để tổng hợp
màng NaHAp pha tạp đồng thời các nguyên tố vi lượng: Mg, Sr, F, Cu, Ag
và Zn.
-
Nghiên cứu hoạt tính sinh học của vật liệu: TKG316L, NaHAp/TKG316L,
MgSrFNaHAp/TKG316L và MgSrFZnCuAgNaHAp/TKG316L trong dung
dịch mô phỏng dịch cơ thể người (SBF).
-
Nghiên cứu khả năng gây độc tế bào sợi của bột NaHAp, MgSrFNaHAp
bằng 2 phương pháp: Trypan blue và MTT.
-
Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của bột NaHAp, MgSrFNaHAp,
AgNaHAp, CuNaHAp, ZnNaHAp và MgSrFZnCuAgNaHAp đối với 3 chủng
khuẩn: P.aerugimosa, E.coli và E.faecalis bằng phương pháp khuếch tán đĩa
thạch.
-
Đánh giá khả năng tương thích sinh học của các vật liệu TKG316L không
phủ và có phủ màng NaHAp và MgSrFNaHAp trên cơ thể chó.
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tính chất của HAp
1.1.1. Tính chất vật lý
HAp có màu trắng, trắng ngà, vàng nhạt hoặc xanh lơ, tuỳ theo điều kiện
hình thành, có nhiệt độ nóng chảy 1760 oC và nhiệt độ sôi 2850 oC, độ tan trong
nước 0,7 g/L, khối lượng mol phân tử 1004,60 g, khối lượng riêng là 3,08 g/cm3, độ
cứng theo thang Mohs bằng 5 [5]. Các tinh thể HAp thường tồn tại ở dạng hình que,
hình kim, hình vảy, hình sợi, hình cầu, hình trụ (hình 1.1) [6].
nh 1.1. Hình ảnh SEM của các tinh thể HAp [6]
(a) - Dạng hình que
(b) - Dạng hình trụ
(c) - Dạng hình cầu
(d) - Dạng hình sợi
(e) - Dạng hình vảy
(f) - Dạng hình kim
HAp có hai dạng cấu trúc: dạng lục phương và dạng đơn tà. Dạng lục
phương thường được tạo thành trong quá trình điều chế ở nhiệt độ từ 25 oC đến 100
o
C. Dạng đơn tà chủ yếu được sinh ra khi nung dạng lục phương ở 850 oC trong
không khí sau đó làm nguội đến nhiệt độ phòng. Giản đồ nhiễu xạ tia X của hai
dạng này hoàn toàn giống nhau về số lượng và vị trí của các vạch nhiễu xạ. Chúng
chỉ khác nhau về cường độ của pic, dạng đơn tà cho các pic có cường độ yếu hơn so
với dạng lục phương khoảng 1 % [7].
4
HAp tự nhiên có trong xương và ngà răng cũng như HAp tổng hợp thường ở
dạng lục phương, thuộc nhóm không gian P63/m với các hằng số mạng a, b, c tương
ứng là 0,9417; 0,9417 và 0,6875 nm, α = β = 90 o và γ = 120 o. Mỗi ô mạng cơ sở
của tinh thể HAp gồm các ion Ca2+, PO43- và OH- được sắp xếp như hình 1.2 [5, 8].
Ca2+
PO43-
OH-
nh 1.2. Cấu trúc của HAp [7]
Công thức cấu tạo của phân tử HAp được thể hiện trên hình 1.3. Có thể nhận
thấy phân tử HAp có cấu trúc mạch thẳng, các liên kết Ca - O là liên kết cộng hoá
trị, hai nhóm OH được gắn với hai nguyên tử P ở hai đầu mạch [9].
nh 1.3. Công thức cấu tạo của phân tử HAp [9]
1.1.2. Tính chất hóa học
HAp không phản ứng với kiềm nhưng phản ứng với axit tạo thành muối Ca2+:
Ca10(PO4)6(OH)2 + 2HCl 3Ca3(PO4)2 + CaCl2 + 2H2O
(1.1)
HAp tương đối bền nhiệt, bị phân huỷ chậm trong khoảng nhiệt độ từ 800 oC
đến 1200 oC tạo thành ôxy - hydroxyapatit theo phản ứng:
Ca10(PO4)6(OH)2 Ca10(PO4)6(OH)2-2xOx + xH2O (0 x 1)
(1.2)
Ở nhiệt độ lớn hơn 1200 oC, HAp bị phân huỷ thành β - Ca3(PO4)2 (β- TCP)
và Ca4P2O9 hoặc CaO:
Ca10(PO4)6(OH)2 2β - Ca3(PO4)2 + Ca4P2O9 + H2O
(1.3)
Ca10(PO4)6(OH)2 3β - Ca3(PO4)2 + CaO + H2O
(1.4)
5
1.1.3. Tính chất sinh học
HAp là dạng canxi photphat có tỷ lệ Ca/P trong phân tử đúng như tỷ lệ trong
xương và răng, nên HAp nhân tạo có tính tương thích sinh học cao. Điều này dẫn
đến khả năng ứng dụng cao của HAp trong y học.
Hợp chất HAp tương đối bền với dịch men tiêu hoá, ít chịu ảnh hưởng của
dung dịch axit trong dạ dày. Ở dạng bột mịn kích thước nano, HAp được cơ thể
người hấp thụ rất nhanh qua niêm mạc lưỡi và thực quản [10].
Ở dạng màng, HAp có thành phần hoá học và các đặc tính giống xương tự
nhiên, các lỗ xốp liên thông với nhau làm cho các mô sợi, mạch máu dễ dàng xâm
nhập. Chính vì vậy mà vật liệu này có tính tương thích sinh học cao với các tế bào
và mô, có tính dẫn xương tốt, tạo liên kết trực tiếp với xương non dẫn đến sự tái
sinh xương nhanh mà không bị cơ thể đào thải [11]. Ngoài ra, HAp là hợp chất
không gây độc, không gây dị ứng cho cơ thể người và có tính sát khuẩn cao [9].
1.2. Các phƣơng pháp tổng hợp HAp
HAp tổng hợp có thành phần giống với HAp tự nhiên, có tính tương thích
sinh học cao, do đó HAp được nghiên cứu tổng hợp ở nhiều dạng khác nhau như:
dạng bột, dạng gốm xốp, dạng compozit và dạng màng.
1.2.1. Dạng bột
Bột HAp được tổng hợp bằng nhiều phương pháp khác nhau như phương
pháp kết tủa hóa học [12-15], phương pháp sol – gel [16], .... Trong đó phương
pháp kết tủa hóa học là phương pháp cơ bản để tổng hợp bột HAp, đi từ nguyên liệu
ban đầu là các muối dễ tan trong nước như Ca(NO3)2, (NH4)2HPO4, NH4H2PO4 [12,
13], … theo phản ứng (1.5) hoặc theo phản ứng kết tủa từ các hợp chất chứa Ca2+ ít
tan hoặc không tan trong nước như Ca(OH)2, CaO, CaCO3 với axit H3PO4 [14, 15]
theo phản ứng (1.6):
10Ca(NO3)2 + 6(NH4)2HPO4 + 8NH3 + 8 H2O Ca10(PO4)6(OH)2 +
20NH4NO3 + 6H2O
NH H 2O
Ca10(PO4)6(OH)2 + 18H2O
10Ca(OH)2 + 6H3PO4 3
(1.5)
(1.6)
Hơn nữa, với phương pháp kết tủa hóa học dễ dàng tổng hợp bột HAp pha
tạp bằng cách cho thêm muối NO3- của ion cần pha tạp vào dung dịch ban đầu theo
phản ứng (1.7) [14, 17]:
6
10Ca(NO3)2 + xM(NO3)n + 6(NH4)2HPO4 + (8+xn)NH3 + (8+xn) H2O
Ca10-xMx(PO4)6(OH)2 + (20+xn)NH4NO3 + (6+xn)H2O
(1.7)
1.2.2. Dạng xốp và gốm xốp
HAp dạng xốp và gốm xốp thường được tạo ra từ việc nén ép bột HAp với
một số chất kết dính và chất tạo xốp, sau đó thiêu kết ở nhiệt độ cao [18-20].
Nhà khoa học Peron E và các đồng nghiệp đã chế tạo gốm xốp HAp bằng
cách trộn bột HAp với lượng vừa đủ naphtalen và dung dịch polyvinyl ancol 1%.
Sau đó, hỗn hợp này được ép với áp lực 110 và 220 MPa và được nung ở nhiệt độ trên
1000 oC. Kết quả thu được mẫu HAp dạng khối độ xốp 47 %, kích thước lỗ xốp
khoảng 50 - 120 nm, ứng suất kéo mẫu 4 - 21 MPa [18].
1.2.3. Dạng compozit
HAp dạng compozit được tổng hợp từ nguyên liệu ban đầu HAp dạng bột và
chất nền là các phân tử polyme, các polyme sinh học được ưu tiên sử dụng làm chất
nền như polylactic [21], polyamit [22], collagen [23, 24], chitosan [25], chitin [26],
pectin [23], … Các polyme này thuận lợi cho việc gia công, chế tạo các chi tiết,
đồng thời còn có khả năng liên kết với các tế bào sinh học thông qua các nhóm
chức. Ngoài ra, có thể tạo nano compozit HAp bằng cách phân tán đều ion Ca2+
trong mạng lưới polyme, sau đó các anion PO43- và OH- được đưa vào dưới dạng
dung dịch để phản ứng tạo thành các nano tinh thể.
1.2.4. Dạng màng
Trong ngành phẫu thuật chỉnh hình các kim loại như titan, các hợp kim của
titan và TKG thường được sử dụng để thay thế hay nối ghép các bộ phận xương.
Mặc dù các kim loại này có độ bền cao nhưng khả năng tương thích sinh học còn
hạn chế, bị ăn mòn theo thời gian nên các mô tế bào không có khả năng phát triển
trên các kim loại, do đó rất khó hình thành liên kết hóa học với xương tự nhiên. Vì
vậy, để cải thiện những hạn chế này các nhà khoa học đã nghiên cứu tổng hợp màng
HAp trên nền kim loại cấy ghép: trên nền Titan và hợp kim của Titan [27-31], nền
TKG316L [32-35], nền Co [36], hợp kim của Mg [37, 38], .... Màng HAp khi phủ
lên vật liệu y sinh đã cải thiện được hoạt tính sinh học cho vật liệu, giúp cho quá
trình liền xương nhanh hơn và thúc đẩy xương non phát triển.
7