Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tổng hợp tình huống luật quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.87 KB, 16 trang )

TÌNH HUỐNG LUẬT QUỐC TẾ
Tình huống 1:
Ông James là viên chức ngoại giao làm việc tại Đại sứ quán của QG X đặt tại thủ
đô Y của QG Z. Ngày 20/9/2004, QG Z tuyên bố cắt đứt quan hệ ngoại giao với
QG X do sự bất đồng về chính trị của 2 QG này vào năm 2001. Chính phủ QG Z
cũng đã triệu hồi Đại sứ của mình trở về nước và ra lệnh đóng cửa Đại sứ quán
của QG X tại thủ đô của nước mình. Trước tình hình đó, ông James cùng vợ rời
lãnh thổ của QG Z trở về QG X. Khi ra đến sân bay, cảnh sát QG X đã yêu cầu
kiểm tra hành lý của gia đình ông James vì có lý do xác đáng cho rằng trong hành
lý của vợ ông có chứa ma túy. Sau khi khám xét và thu giữ 80 gram heroin, cảnh
sát của QG Z bắt giữ cả hai vợ chồng ông James để tiến hành điều tra theo quy
định của pháp luật nước mình:
- Việc QG Z tuyên bố cắt đứt quan hệ ngoại giao với QG X có ảnh hưởng
như thế nào đối với các quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho các thành viên của Đại sứ
quán QG X?
- Cảnh sát của QG Z khám xét hành lý và bắt giữ cả hai vợ chồng ông
James có phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế hay không?
Giải quyết tình huống
Việc quốc gia Z tuyên bố cắt đứt quan hệ ngoại giao với quốc gia X đã có những
ảnh hưởng nhất định tới quyền ưu đãi miễn trừ dành cho các thành viên của đại xứ
quán X.
cụ thể thành viên đại xứ quán Z bị tước quyền ưu đãi miễn trừ sau: quyền bất khả
xâm phạm về thân thể, quyền miễn trừ xét xử và rất nhiều quyền lợi khác nữa.(điều
41, 43 CUV 1963)
- Tuy nhiên quyền ưu đãi miễn trừ của thành viên đại sứ quán chỉ bị mất khi thành
viên của đại xứ quán đó trở về quốc gia của mình 1 cách an toàn.
- Việc cảnh sát của quốc gia Z khám xét hành lý và bắt giữ cả 2 vợ chồng ông
James đã trái với quy định của pháp luật quốc tế.


theo khoản 3 Điều 50 công ước viên 1963. "Hành lý cá nhân mang theo của viên


chức lãnh sự và của thành viên gia đình cùng sống trong một hộ, được miễn kiểm
tra hải quan. Chỉ có thể kiểm tra hành lý đó khi có lý do chính đáng để tin rằng bên
trong có chứa những đồ vật khác với những đồ vật nói ở mục (b) khoản 1 Điều này,
hoặc những đồ vật mà luật và quy định của Nước tiếp nhận cấm nhập hoặc xuất
khẩu hoặc những đồ vật phải tuân theo luật quy định về phòng dịch. Việc kiểm tra
này phải được tiến hành với sự có mặt của viên chức lãnh sự hoặc của thành viên
gia đình viên chức lãnh sự đó.."
- Như vậy khi chưa dời khỏi quốc gia X vợ chồng ông James vẫn được hưởng
quyền ưu đãi miễn trừ của chuyên viên lãnh sự. Để có thể kiểm tra hành lý của vợ
chồng ông James cơ quan chức năng của quốc gia X cần gửi văn bản tới cơ quan
ngoại giao có thẩm quyền cao hơn để họ giải quyết vụ việc.


Tình huống 2:
Cựu nhân viên CIA Mỹ là Edward Snowden đã trốn sang Hongkong vào tháng
5/2013, sau khi đã công bố những thông tin tuyệt mật nhạy cảm về hệ thống
chương trình PRISM. Với ứng dụng của hệ thống chương trình này, các cơ quan
đặc biệt của Mỹ có được quyền truy cập không hạn chế vào cơ sở dữ liệu người
dùng các mạng xã hội của các hãng truyền thông như Facebook, Google, Apple và
các tập đoàn khai thác sử dụng internet khác của Mỹ.
Vào cuối tháng Snowden đã bay tới Moscow, quá cảnh tại sân bay Sheremetyevo
nhưng đã không thể rời khỏi sân bay Moscow vì hộ chiếu của anh ta đã bị Mỹ hủy
quyền công dân. Snowden đã phải ở lại khu vực quá cảnh hơn một tháng để đợi có
được các giấy tờ cần thiết. Ngày 1/8, Chính quyền Liên bang Nga cấp cho
Snowden quyền cư trú tạm thời 1 năm. Trước đó thì Snowden cũng đã làm đơn xin
cư trú tại một số QG khác.
Trước tình hình này, Mỹ hối thúc các đồng minh châu Âu ngăn chặn và đóng cửa
không phận đối với chuyên cơ của Tổng thống Bolivia Evo Morales vì tình nghi
trên máy bay có Snowden, các phát biểu mang tính đe dọa của giới chức trách Mỹ
đối với Trung Quốc và Nga, lời đe dọa cắt quan hệ buôn bán thương mại và cú điện

thoại của Phó Tổng thống Mỹ Joe Biden đề nghị Tổng thống Ecuador Rafael
Correa không cho ông Snowd tỵ nạn.
Bài làm:
- Việc liên bang Nga cung cấp Snowden quyền cư trú tạm thời trong 1 năm là hợp
pháp
Cư trú chính trị là việc một quốc gia cho phép những người nước ngoài đang bị
truy nã tại quốc gia mà họ mang quốc tịch do những hoạt động và quan điểm về
chính trị, khoa học và tôn giáo… được quyền nhập cảnh và cư trú trên lãnh thổ
nước sở tại
- Snowden hoàn toàn có quyền cư trú chính trị tại các nước
- Hành động Mỹ hối thúc các đồng minh châu Âu ngăn chặn và đóng cửa không
phận đối với chuyên cơ của Tổng thống Bolivia Evo Morales vì tình nghi trên máy


bay có Snowden, cú điện thoại của Phó Tổng thống Mỹ Joe Biden đề nghị Tổng
thống Ecuador Rafael Correa không cho ông Snowd tỵ nạn là hành vi vi phạm
+ Tổng thống Bolivia là nguyên thủ quốc gia, vì vậy ông được hưởng quyền ưu
đãi và miễn trừ ngoại giao.
Một trong những quyền ưu đãi miễn trừ của viên chức ngoại giao là quyền
bất khả xâm phạm về tài liệu và thư tín ngoài giao, tài sản và phương tiện đi lại.
Vậy phương tiện giao thông và chuyên cơ của ông ấy có quyền được hưởng
miễn trừ và bất khả xâm phạm.
+ Snowden không phải là một công dân Châu Âu hay công dân bị những nước
Châu Âu truy nã. Do vậy việc kết luận rằng việc Châu Âu đóng cửa không
phận với chuyên cơ của tổng thống Bolivia là không hợp pháp
=> Trong trường hợp này, Mỹ đã vi phạm nguyên tắc: “Không can thiệp vào
công việc nội bộ của các quốc gia khác” do đã hối thúc các nước Châu Âu thực
hiện công việc thuộc thẩm quyền nội bộ của họ (Cụ thể là hoạt động đối ngoại)
+ Việc Mỹ có những lời phát biểu mang tính đe dọa đối với Trung Quốc và
Nga, lời đe dọa cắt quan hệ buôn bán thương mại => không hợp pháp.



Tình huống 3:
Năm 1977, Hungary và Tiệp khắc ký Hiệp ước về việc xây dựng hàng loạt đập dọc
theo sông Danube. Năm 1989. Hungary tạm dừng việc xây dựng đập theo cam kết
với lý do rằng điều đó là cấp thiết bởi việc xây dựng đập ảnh hưởng đến môi
trường. Tuy nhiên Tiệp khắc vấn đơn phương tiến hành xây dựng đập. Năm 1993,
Slovakia (tách ra từ Tiệp Khắc) tuyên bố là thành viên của Hiệp ước với tư cách là
quốc gia kế thừa Tiệp khắc, đồng thời tiến hành xây dựng đập làm chuyển hướng
dòng chảy của sông Danube (phần thượng nguồn trên lãnh thổ Slovakia). Hungary
phản đối vì việc chuyển hướng dòng chảy không chỉ ảnh hưởng đến môi trường mà
còn làm thay đổi đường biên giới tự nhiên trên sông giữa 2 nước. Do đó Hungary
tuyên bố chấm dứt hiệu lực của Hiệp ước năm 1977 mặc dù Hiệp ước không có
điều khoản nào về vấn đề này. Hãy cho biết:
- Slovakia có quyền kế thừa Hiệp ước năm 1977 do Tiệp Khắc ký kết không? Vì
sao?
Tòa án Quốc tế sử dụng nguyên tắc kế thừa tự nhiên trên cơ sở Điều 12, Công ước
Vienna năm 1978. Slovakia là nhà nước kế thừa, được quốc tế công nhận, của Tiệp
Khắc, và bị ràng buộc bởi Hiệp ước năm 1977 giữa hai nước.
- Việc đơn phương xây dựng đập làm chuyển hướng dòng chảy sông Danube của
Slovakia có vi phạm Luật Quốc tế không? Vì sao?
Việc đơn phương xây dựng đập làm chuyển hướng dòng chảy sông Danube của
Slovakia là vi phạm Luật Quốc tế do sông Danube không chỉ là nguồn nguồn nước
quốc tế chia sẻ chung mà còn là một đường biên giới quốc tế. Việc đình chỉ và rút
khỏi điều ước đã thiết lập sự vi phạm những nghĩa vụ hợp pháp của Hungary được
chứng minh bởi việc từ chối vận hành chung của Hungary. Tuy nhiên, điều này
không có nghĩa là Hungary bị tước đi những quyền lợi cơ bản của nó đối với việc
chia sẻ hợp lý đối với nguồn nước quốc tế chung. việc làm lệch đi hướng chảy của
sông Danube do Slovakia gây ra không phải là một biện pháp trã đủa đũa hợp pháp
bởi vì nó không tương xứng.

- Có thể dựa vào cơ sở pháp lý nào để Hungary tuyên bố chấm dứt hiệu lực của
Hiệp ước 1977.


Luật Quốc tế cho phép 1 quốc gia được thực hiện những hành động cần thiết để
tránh các tổn hại không thể đảo ngược đối với một lợi ích quan trọng của quốc gia
đó, của nhân dân hay đối với môi trường. Nếu 1 quốc gia có quyền hành động trên
cơ sở tình trạng cấp thiết nhằm tránh các tổn hại không thể khắc phục được đối với
một lợi ích quan trọng thì nước đó cũng có quyền được hoãn thực hiện bất kỳ
nghĩa vụ nào trong lúc nó đàm phán để tìm ra cách tránh gây ra tình trạng cấp thiết.
Theo điều 56 Công ước Viên 1969, một điều ước quốc tế không có điều khoản quy
định việc chấm dứt hay từ bỏ thì sẽ không thể là đối tượng để từ bỏ hoặc chấm dứt
trừ khi nó được sự chấp thuận của tất cả các bên thành viên hoặc việc chấm dứt từ
bỏ có thể hiển nhiên được suy ra từ bản chất của điều ước đó. Tuy nhiên tại thời
điểm 1977, Hungary và Slovakia chưa phải là thành viên của Công ước Viên 1969
và do đó không chịu sự chịu sự điều chỉnh của Công ước này.


Tình huống 4
Chechnya là vùng lãnh thổ thuộc Nga, đươc bao quanh bởi các vùng Bắc Ossetia,
Ingushetia, Stavropol Kray, Dagestan và ở phía nam có đường biên giới chung với
nước Georgia. Năm 1991, Chechnya đấu trah đòi tách khỏi Liên bang Nga và
tuyên bố thành lập Cộng hòa Chechnya. Tuyên bố của Chechnya không được Nga
chấp nhận. Để bình ổn tình hình tại Chechnya, tháng 12/1994, LB Nga đã điều
khoảng 60.000 quân cùng nhiều trang thiết bị quân sự tới khu vực này. Georgia là
quốc gia đã công nhận chính phủ ly khai Chechnya nên quyết định giúp đỡ, cung
cấp vũ khí cho lực lượng ly khai. Hãy cho biết:
Chechnya có được coi là một dân tộc đang đấu tranh giành quyền dân tộc tự quyết
– một chủ thể của LQT hay không? Vì sao?
Các hành vi của Nga và Georgia có phù hợp với Luật Quốc tế hày không? Vì sao?

Trả lời :
Checnya có được coi là 1 dân tộc đang đấu tranh giành quyền dân tộc tựu quyết- 1
chủ thể của luật quốc tế.
thứ nhất,checnya là 1 quốc gia có lãnh thổ xác đinh,có dân số,có chính quyền
riêng.Việc checnya đấu tranh tách khỏi liên bang Nga và tuyên bố thành lập quốc
gia riêng là hoàn toàn hợp pháp.
- Nga không có quyền trong việc phản đối Checnya thành lập chính quyền riêng.
- Trên thế giới hiện cũng có 1 số quốc gia, đặc khu hành chính mặc dù nằm trên
lãnh thổ của nước khác nhưng hoạt động với bộ máy chính trị riêng biệt về kinh
tế,văn hóa ,xã hội..như Hồng Kông,Đài Loan,Macao..và rất nhiều quốc gia khác
nữa.
Như vậy.có thể khẳng định rằng Checnya là 1 quốc gia riêng biệt,Nga không có
quyền can thiệp vào tình hình chính trị của Checnya.
Việc Nga điều động khoảng 60.000 quân cùng nhiều trang thiết bị quân sự tới khu
vực này là trái với pháp luật quốc tế...quốc gia trên thế giới có quyền bất khả xâm
phạm về lãnh thổ.điều này đã được quy định rõ ràng trong hiến chương liên hợp
quốc..


Trong luật quốc tế việc giải quyết tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình
được coi là biện pháp hàng đầu.Khoản 3 điều 2 hiến chương liên hợp quốc có
nêu:"Hội viên liên hợp quốc phải giải quyết các tranh chấp quốc tế của họ bằng
biện pháp hòa bình làm thế nào để khỏi nguy hại đến hòa bình và an ninh quốc tế
cũng như công lí."Ghi nhận này còn được nhấn mạnh trong tuyên ngôn 1970 của
liên hợp quốc và được cụ thể trong các điều ước song phương và đa phương khác..
Georgia đóng vai trò là nước thứ 3 nên giúp Nga và Checnya giải quyết tranh chấp
lãnh thổ bằng phương pháp hòa bình chứ không phải giúp đỡ bằng việc cung cấp
vũ khí cho lực lượng li khai..Hành động trên được coi là cổ vũ chiến tranh là trái
với pháp luật và điều ước quốc tế.



Tình huống 5:
Năm 1985, mật vụ Pháp đã đánh chìm tàu Rainbow Warrior của tổ chức
Greenpeace (hoạt động trong lĩnh vực môi trường) khi tàu này đang đậu trong cảng
Auckland của NewZealand làm một thủy thủ trên tàu bị chết. Ngay sau đó, hai mật
vụ Pháp đã bị New Zealand bắt giữ, buộc tội và kết án 10 năm tù. Pháp đã yêu cầu
New Zealand thả các mật vụ, ngược lại New Zealand yêu cầu Pháp bồi thường
thiệt hại. Để dàn xếp tranh chấp, hai bên đã đề nghị Tổng thư ký LHQ đứng ra làm
trung gian hòa giải. Với sự chứng kiến của Tổng TK LHQ, Pháp và New Zealand
đã ký một thỏa thuận theo đó Pháp cam kết sẽ bồi thường 7 triệu USD cho New
Zealand, đổi lại New Zealand sẽ chuyển giao hai mật vụ Pháp để đưa đến một căn
cứ quân sự của Pháp trên đảo Hao ở Thái Bình Dương trong khoảng thời gian ít
nhất là 3 năm. Cũng theo thỏa thuận này 2 mật vụ này chỉ được rời khỏi đảo khi có
sự đồng ý của cả 2 quốc gia. Tuy nhiên, trước khi kết thúc thời hạn 3 năm, Pháp đã
cho các mật vụ trên rời đảo Hao mà không có sự đồng ý của NewZealand. Hãy cho
biết:
Những quan hệ pháp luật nào đã phát sinh trong vụ việc nêu trên? Trong số đó,
quan hệ pháp luật nào thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật QTế? Vì sao?
Thỏa thuận ký giữa Pháp và New Zealand có là điều ước quốc tế hay không? Hành
vi của Pháp cho các mật vụ rời đảo Hao có vi phạm nguyên tắc nào của LQT
không? Vì sao?

Trả lời:
 Những quan hệ pháp luật đã phát sinh trong vụ việc trên:
- Quan hệ bảo hộ công dân.
- Quan hệ giải quyết tranh chấp quốc tế.
- Quan hệ xử phạt hành vi vi phạm pháp luật của người nước ngoài của New
Zealand



- Quan hệ yêu cầu thực hiện trách nhiệm pháp lý và bồi thường thiệt hại giữa
2 nước Pháp và New Zealand
- Quan hệ kí kết và thực hiện thỏa thuận giữa Pháp và New Zealand
Trong đó, Quan hệ kí kết và thực hiện thỏa thuận giữa Pháp và New
Zealand thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Quốc Tế. Do quan hệ này thỏa mãn
những yếu tố sau:
+ Là quan hệ nảy sinh giữa các quốc gia.
+Nảy sinh trong các lĩnh vực đời sống quốc tế.
+Quan hệ này mang tính chất liên quốc gia, đòi hỏi điểu chỉnh bằng những
quy phạm luật quốc tế.
+Quan hệ phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt do tác động của những quy
phạm luật quốc tế ( quy định trong thỏa thuận giữa các bên) , của năng lực chủ thể
luật quốc tế và sự kiện pháp lý quốc tế. Trong trường hợp này thì việc mật vụ Pháp
đã đánh chìm tàu Rainbow Warrior khi tàu này đang đậu trong cảng Auckland của
NewZealand làm một thủy thủ trên tàu bị chết là sự biến pháp lý.
 Thỏa thuận giữa Pháp và New Zealand là điều ước quốc tế.
Vì: điều ước quốc tế được xác định là thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng
văn bản giữa các quốc gia và chủ thể luật quốc tế điều chỉnh, không phụ thuộc vào
việc thỏa thuận đó được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hay hai hoặc nhiều
văn kiện có quan hệ với nhau, cũng như không phụ thuộc vào tên gọi cụ thể của
những văn kiện đó.
- Thỏa thuận ký giữa Pháp và New Zealand thỏa mãn những đặc điểm sau:
+ Về chủ thể: là chủ thể của luật quốc tế : 2 quốc gia Pháp và New Zealand.
+ Nội dung của những thỏa thuận đó:


Chứa đựng quyền và nghĩa vụ mang tính bắt buộc đối với các chủ thể Luật
Quốc tế trong quan hệ luật quốc tế: Pháp và New Zealand đã ký một thỏa thuận
theo đó Pháp cam kết sẽ bồi thường 7 triệu USD cho New Zealand, đổi lại New
Zealand sẽ chuyển giao hai mật vụ Pháp để đưa đến một căn cứ quân sự của Pháp

trên đảo Hao ở Thái Bình Dương trong khoảng thời gian ít nhất là 3 năm. Cũng
theo thỏa thuận này 2 mật vụ này chỉ được rời khỏi đảo khi có sự đồng ý của cả 2
quốc gia.
* Hành vi của Pháp cho các mật vụ rời đảo Hao có vi phạm nguyên tắc tận
tâm, thiện chí cam kết quốc tế của Luật Quốc tế.
- Vì theo như các văn bản ghi nhận điều ước quốc tế:
+ Lời mở đầu của hiến chương Liên hợp quốc đã khẳng định sự quyết tâm
của các nước thành viên “ tạo điều kiện để đảm bảo công lý và sự tôn trọng các
nghĩa vụ phát sinh từ điều ước quốc tế và các nguồn khác của Luật Quốc tế. Khoản
2 điều 2 Hiến chương: “ tất cả các thành viên Liên hợp quốc thiện chí thực hiện các
nghĩa vụ do Hiến chương đặt ra”.
+ Công ước viên 1969 về Luật Điều ước quốc tế: “ Mỗi Điều ước quốc tế
hiện hành đều ràng buộc các bên tham gia và đều được các bên thực hiện một cách
thiện chí”.
+ Tuyên bố về các nguyên tắc của Liên hợp quốc năm 1970 đã mở rộng hơn
phạm vi áp dụng của nguyên tắc này. Theo đó, mỗi quốc gia phải thiện chí thực
hiên các nghĩa vụ quốc tế do Hiến chương đặt ra, các nghĩa vụ phát sinh từ các quy
phạm và nguyên tắc được công nhận rộng rãi của Liên hợp quốc.
Như vậy thì Pháp và New Zealand phải tận tâm thực hiện các cam kết quốc
tế phát sinh từ các quy định từ điều ước quốc tế đã kí kết. Tuy nhiên, trước khi kết
thúc thời hạn 3 năm, Pháp đã cho các mật vụ trên rời đảo Hao mà không có sự


đồng ý của NewZealand. Vậy nên New Zealand đã vi phạm cam kết : “New
Zealand sẽ chuyển giao hai mật vụ Pháp để đưa đến một căn cứ quân sự của Pháp
trên đảo Hao ở Thái Bình Dương trong khoảng thời gian ít nhất là 3 năm. Cũng
theo thỏa thuận này 2 mật vụ này chỉ được rời khỏi đảo khi có sự đồng ý của cả 2
quốc gia”.
Do đó New Zealand đã vi phạm nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam
kết quốc tế.



Tình huống 6:
4 quốc gia A, B, C, D đều là thành viên của Công ước Giơ ne vơ III năm 1949 về
đối xử với tù binh chiến tranh. Điều 85 của Công ước có quy định: “Các tù binh
chiến tranh được hưởng sự bảo hộ của Công ước ngay cả khi họ đã bị kết án…”.
Năm 1954, khi phê chuẩn Công ước A đã đưa ra tuyên bố bảo lưu khẳng định điều
85 không áp dụng đối với các tù binh bị kết án tội phạm chiến tranh hoặc tội ác
chống loài người. Nước B im lăng trước tuyên bố bảo lưu của A, Nước C chấp
nhận tuyên bố của A. Nước D phản đối bảo lưu đó vì cho rằng đó là sự phân biệt
đối xử đồng thời phản đối Công ước có hiệu lực giữa 2 quốc gia. Hãy cho biết:
Trong trường hợp có các tù binh là công dân B, C, D bị kết án tội phạm chiến tranh
và bị bắt tại A,những công dân đó có được hưởng sự bảo trợ của Công ước trên
không? Vì sao?
Bài làm:
4 quốc gia A, B, C, D đều là thành viên của Công ước Giơ Ne Vơ III năm 1949 đối
xử với tù binh chiến tranh .
Trong đó Quốc gia A đã đưa ra tuyên bố bảo lưu khẳng định điều 85 không áp
dụng đối với các tù binh bị kết án tội phạm chiến tranh hoặc tội ác chống loài
người. như vậy việc quốc gia A đưa ra tuyên bố bảo lưu là hành động đề nghị, quốc
gia C chấp thuận tuyên bố bảo lưu của A , như vậy quốc gia C đã đồng ý với hành
động của quốc gia A.
Như vậy Trong trường hợp có các tù binh là công dân B, C, D bị kết án tội phạm
chiến tranh và bị bắt tại A thì căn cứ vào Công ước viên 1969 về Điều ước quốc tế:
Căn cứ vào điểm a , khoản 4 , điều 20 Công ước viên 1969 thì một quốc gia kí kết
chấp thuận một bảo lưu sẽ làm cho quốc gia đề ra bảo lưu trở thành một bên tham
gia điều ước trong quan hệ quốc gia đó; nếu điều ước đã có hiệu hiệu lực hoặc khi
điều ước có hiệu lực đối với các quốc gia đó .
Theo đó , việc quốc gia C chấp nhận tuyên bố bảo lưu của quốc gia A đã làm quốc
gia A trở thành một bên tham gia điều ước trong quan hệ với quốc gia C nếu điều

ước đã có hiệu lực hoặc có hiệu lực đối với quốc gia đó.


Như vậy khi tù binh là công dân của quốc gia C bị bắt tại quốc gia A thì tù binh đó
không được hưởng sự bảo hộ tại Điều 85 Công ước Giơ Ne Vơ III 1949
* Quốc gia D phản đối tuyên bố bảo lưu của của quốc gia A như vậy căn cứ vào
điểm b,khoản 4 , điều 20 công ước viên 1969 thì một quốc gia ký kết khác phản
đối bảo lưu sẽ không cản trở điều ước có hiệu lực giữa quốc gia phản đối bảo lưu
và quốc gia đưa ra bảo lưu, trừ khi quốc gia phản đối bảo lưu bày tỏ rõ ý định
ngược lại , như vậy việc quốc gia D phản đối bảo lưu của quốc gia A sẽ làm cho
công dân của quốc gia D không phải dựa theo sự bảo lưu đó , mà vẫn căn cứ theo
điều 85 cuả công ước viên Giơ ne vơ III 1949.
Cho nên tù binh là công dân của quốc gia D bị bắt ở quốc gia A thì tù binh đó vẫn
được hưởng sự bảo hộ của điều 85 của công ước viên 1949.
* Quốc gia B im lặng trước sự tuyên bố bảo lưu của quốc gia A
Căn cứ vào khảon 5 điều 20 công ước viên 1969 thì một bảo lưu coi như được một
quốc gia chấp thuận nếu quốc gia này không phản đối bảo lưu trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày nhận được thông báo về bảo lưu đó hoặc ngày quốc gia ngày biểu
thị sự đồng ý chịu sự ràng buộc của điều ước , nếu hành vi này xảy ra sau ngày bảo
lưu được đề ra .
Như vậy chia thành 2 trường hợp trong vòng 12 tháng
+ Quốc gia B không đưa ra đề nghị phản đối tuyên bố bảo lưu của quốc gia A thì
coi như quốc gia B đồng ý chấp thuận tuyên bố bảo lưu của quốc gia A vậy thì tù
binh là công dân của quốc gia B bị bắt tại quốc gia A sẽ không được hưởng bảo hộ
của điều 85 công ước viên Giơ ne vơ III 1949.
+ Quốc gia B đưa ra đề nghị phản đối tuyên bố bảo lưu của quốc gia A thì tương tự
như quốc gia D . tù binh là công dân của quốc gia B bị bắt tại quốc gia A sẽ không
hưởng sự bảo hộ của điều 85 của công ước viên Giơ ne vơ III 1949



Tình huống 7:
Trên cơ sở nội dung của Luật Quốc tịch của nước CHXHCN Việt nam, anh chị hãy
cho biết ý kiến của mình về trường hợp giả định sau:
A là một đứa trẻ 12 tuổi, có bố là người Mỹ, mẹ là người Việt nam.
a/ Khi mới sinh, mẹ của A không xác định được quốc tịch của bố đứa trẻ, vì vậy
mẹ của A băn khoăn không biết con mình sẽ mang quốc tịch gì?
b/ Giả sử sau khi được nhập quốc tịch Việt nam, đến năm 9 tuổi, bố của A quay trở
lại Việt nam tìm kiếm đứa con của mình. Sau khi tìm được A thì biết A đã mang
quốc tịch Việt nam. Bố của A rất mong muốn con mình sẽ mang quốc tịch Mỹ.
Liệu A có thể mang quốc tịch Mỹ theo bố được không (Giả sử Luật Quốc tịch của
Hoa kỳ có cho phép con sinh ra được mang quốc tịch của bố).
c/ Cũng trong trường hợp trên, câu trả lời có gì khác nếu khi bố của A tìm kiếm
được A thì A đã 17 tuổi.



Các cách thức hưởng quốc tịch của công dân
Hưởng quốc tịch do sinh ra;
Hưởng quốc tịch theo sự gia nhập;
Hưởng quốc tịch theo sự lựa chọn;
Hưởng quốc tịch theo sự phục hồi quốc tịch.
Giải quyết:
Việc giải quyết tình huống căn cứ vào Luật quốc tịch 2008 của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và căn cứ vào các cách thức hưởng quốc
tịch của công dân theo quy định của Luật quốc tế.

a/ Theo quy định của pháp luật Việt Nam:
'' Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ
là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công
dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam'' 1

Trong trường hợp này A là người khi sinh ra có mẹ là công dân Việt Nam và không
xác định được quốc tịch của bố. Do đó, A sẽ mang quốc tịch Việt Nam.

1 Theo khoản 1 Điều 16 Luật quốc tịch 2008


b/ Trong trường hợp này, A có thể mang quốc tịch Mỹ theo bố. Tuy nhiên, để
hoàn thành việc thay đổi quốc tịch này, trước hết A phải tiến hành các thủ tục xin
thôi quốc tịch Việt Nam theo Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008. A có đủ cơ sở để
xin thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam
“ Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch
nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam”.2
Và A sẽ được miễn thủ tục xác minh về nhân thân khi tiến hành các thủ tục
xin thôi quốc tịch, quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Quốc tịch Việt Nam năm
2008: “Người dưới 14 tuổi”.
Tuy nhiên A là con chưa thành niên nên có thể thay đổi quốc tịch dựa trên sự
thay đổi quốc tịch của cha mẹ:
“Khi chỉ cha hoặc mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam thì
con chưa thành niên sinh sống cùng với người đó cũng có quốc tịch Việt Nam hoặc
mất quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận của cha mẹ bằng văn bản.”3
Như vậy nếu mẹ A cũng xin thôi quốc tịch Việt Nam và xin nhập quốc tịch Mỹ, cha
mẹ có sự thỏa thuận bằng văn bản về việc A cũng thôi quốc tịch Việt Nam giống
mẹ thì A đương nhiên có thể mang quốc tịch Mỹ. Sự thay đổi quốc tịch này không
cần có sự đồng ý của A.
c/ Pháp luật Việt Nam quy định:
“Sự thay đổi quốc tịch của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó”4
Trong trường hợp đứa trẻ 17 tuổi thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cả đứa trẻ
nữa thì mới đuợc chuyển quốc tịch.
2 Theo khoản 1 Điều 27 Luật quốc tịch 2008

3 Theo khoản 2 Điều 35 Luật quốc tịch 2008
4 Theo khoản 3 Điều 35 Luật quốc tịch 2008



×