HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
TÀO NGỌC BIÊN
ĐỀ TÀI:
TÌM KIẾM ÂM NHẠC TRÊN CƠ SỞ NỘI DUNG VÀ ỨNG DỤNG
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊ
CH
THANH HÓA
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÁY TÍNH
MÃ SỐ: 60.48.01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2012
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS ĐẶNG VĂN ĐỨC
Phản biện 1: ……………………………………………………………………………
Phản biện 2: …………………………………………………………………………
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông
Vào lúc: giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
1
MỞ
ĐẦU
Cùng
với
sự
phát
triển
của
Công
nghệ
thông
tin
thì
khối
lượng
dữ
liệu
đa
phương tiện được thu thập và lưu trữ ngày càng nhiều dẫn tới việc tìm kiếm dữ liệu
đa phương tiện trở nên khó khăn. Do đó cần có các hệ thống tìm kiếm thông tin hỗ
trợ người sử dụng tìm kiếm một cách chính xác và nhanh chóng các thông tin mà họ
cần từ kho dữ liệu khổng lồ này.
Hiện nay có một số hệ thống tìm kiếm như Google, Yahoo, MSN, DTSearch,
Lucene,
tuy nhiên
các
hệ
thống
này sử
dung
các
kỹ thuật
tìm
kiếm
đơn
giản
nên
hiệu quả còn chưa cao. Vì vậy mục tiêu của luận văn này nhằm tìm hiểu một số kỹ
thuật nâng cao tìm kiếm thông tin, cụ thể ở đây là tìm kiếm âm nhạc theo nội dung
trong
cơ
sở
dữ
liệu
đa
phương
tiện
nhằm
đáp
ứng
nhu
cầu
cấp
thiết
của
thời
đại
bùng nổ thông tin điện tử hiện nay đồng thời ứng dụng vào trường đại học Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
Con
người
có
khả
năng
phân
biệt
các
kiểu
âm thanh.
Cho
trước
một
đoạn
âm
thanh, ta có thể nói loại âm thanh đó (tiếng nói, âm nhạc hay nhiễu), tốc độ (nhanh
hay chậm), tâm trạng (vui, buồn ) và xác định được tính tương đồng với đoạn âm
thanh khác. Tuy nhiên, máy tính coi đoạn âm thanh như dãy giá trị mẫu. Cho đến
hiện tại, phương pháp chung nhất để xâm nhập âm thanh dựa trên cơ sở tiêu đề và
tên tệp. Do tên tệp và mô tả văn bản là không đầy đủ và chủ quan cho nên việc tìm
ra đoạn âm thanh thõa mãn người sử dụng là rất khó khăn. Thêm nữa, kỹ thuật truy
tìm
này
không
hỗ
trợ
câu
truy
vấn
như
“tìm
đoạn
âm
thanh
tương
tự
đoạn
đang
nghe” (truy vấn theo thí dụ).
Để giải quyết vấn đề này, các kỹ thuật truy tìm âm thanh trên cơ sở nội dung là
cần thiết. Truy tìm âm thanh trên cơ sở nội dung đơn giản nhất sử dụng so sánh mẫu
với mẫu giữa câu truy vấn và đoạn âm thanh lưu trữ. Tiệm cận này sẽ không hoạt
động tốt vì tín hiệu âm thanh biến đổi và các đoạn âm thanh khác nhau có thể biểu
diễn với tốc độ mẫu khác nhau và có thể sử dụng tổng số bit lấy mẫu khác nhau. Do
vậy, truy tìm âm thanh trên cơ sở nội dung được thực hiện trên cơ sở tập các đặc
tính âm thanh được trích chọn như cường độ trung bình hay phân bổ tần số.
2
Nhận thấy những tiện
ích Cơ sở dữ liệu đa phương tiện cũng như
việc tìm
kiếm âm nhạc trên cơ sở nội dung, em lựa chọn và thực hiện đề tài “Tìm kiếm âm
nhạc trên cơ sở nội dung và ứng dụng tại trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Thanh Hóa”
nhằm nghiên cứu về cơ sở dữ liệu đa phương tiện, các kỹ thuật
tìm kiếm âm thanh trên cơ sở nội dung và xây dựng ứng dụng.
Cấu
trúc
luận
văn
Chơng
1:
Tổng
quan
về
Cơ
sở
dữ
liệu
âm
thanh
- Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về CSDL đa phương tiện
- Giới thiệu chung về hệ thống thông tin đa phương tiện.
- Tổng quan về hệ quản trị CSDL đa phương tiện.
- Các kỹ thuật chủ yếu tìm kiếm âm thanh trong cơ sở dữ liệu.
- Các nguyên lý chung thiết kế cơ sở dữ liệu âm thanh
- Tiến trình tìm kiếm dữ liệu Đa phương tiện
- Các giai đoạn phát triển MDBMS
Chơng
2:
Kỹ
thuật
tìm
kiếm
cơ
sở
dữ
liệu
âm
nhạc
- Đặc trưng chính của âm thanh
- Phân lớp âm thanh
- Chỉ số hóa và truy tìm âm nhạc
- Kỹ thuật đối sánh trong cơ sở dữ liệu âm thanh
Chơng
3:
Phát
triển
hệ
thống
thử
nghiệm
ứng
dụng
tại
trờng
Đại
học
Văn
hóa,
Thể
thao
và
Du
lịch
Thanh
Hóa
- Nhu cầu tìm kiếm âm nhạc theo nội dung phục vụ giảng dạy
- Trình bày các thuật toán tìm kiếm âm thanh theo nội dung.
- Phân tích, thiết kế, xây dựng và cài đặt thử nghiệm
Kết
luận
và
hớng
phát
triển
3
Chơng
1
-
TỔNG
QUAN
VỀ
CƠ
SỞ
DỮ
LIỆU
ÂM
THANH
1.1
Tình
hình
nghiên
cứu
trong
và
ngoài
nớc
về
Cơ
sở
dữ
liệu
đa
phơng
tiện
1.2
Tổng
quan
về
hệ
quản
trị
CSDL
đa
phơng
tiện.
Trung tâm của một hệ thống thông tin đa phương tiện
chính là hệ quản trị
CSDL đa phương tiện (MDBMS - Multimedia Database Management System). Một
CSDL MM là một tập các loại dữ liệu Multimedia như văn bản, hình ảnh, video, âm
thanh, các đối tượng đồ hoạ…. Một hệ quản trị CSDL MM cung cấp hỗ trợ cho các
loại dữ liệu MM trong việc tạo lập, lưu trữ, truy cập, truy vấn và kiểm soát.
1.2.1
Mục
đích
của
MDBMS
1.2.2
Các
yêu
cầu
của
một
MDBMS
1.2.2.1 Khả năng quản trị lưu trữ lớn
Các yêu cầu về khả năng lưu trữ của các hệ thống MM có thể được đặc trưng
bởi khả năng lưu trữ lớn và cách thức tổ chức theo thứ bậc (dạng kim tự tháp) của
hệ thống lưu trữ. Việc lưu trữ theo thứ bậc đặt các đối tượng dữ liệu MM trong một
hệ
thống
phân
bậc
bao
gồm
các
thiết
bị
khác
nhau,
có
thể
là
trực
tuyến
(online),
không trực tuyến (offline). Một cách tổng quát, mức cao nhất của hệ thống sẽ cho ta
hiệu suất cao nhất, khả năng lưu trữ nhỏ nhất, chi phí cao nhất và sự cố định ít nhất.
Các lớp cao trong hệ thống phân cấp này có thể sử dụng để lưu trữ các đối tượng
tóm tắt nhỏ hơn của một dữ liệu MM hoàn chỉnh với mục đích cung cấp khả năng
duyệt và xem trước nhanh đối với nội dung của dữ liệu.
1.2.2.2 Hỗ trợ truy vấn và khai thác dữ liệu.
Truy vấn
đối
với
dữ
liệu
MM
bao
gồm các
kiểu
dữ
liệu
khác
nhau,
các
từ
khoá,
thuộc
tính,
nội
dung
vv…Do
người
dùng
có
thể
có
các
cách
suy nghĩ
khác
nhau về dữ liệu MM vì vậy kết quả thu được từ việc truy vấn dữ liệu MM
có thể
không hoàn toàn chính xác và có thể chỉ là các kết quả tương tự hoặc là một phần
của kết quả hơn là các kết quả chuẩn xác.
4
1.2.2.3 Tích hợp các phương tiện, tổng hợp và thể hiện
Giả sử tính đa dạng của các kiểu dữ liệu đã được hỗ trợ, một MDBMS cũng
phải cung cấp khả năng để tích hợp các loại dữ liệu này để tạo nên các kiểu dữ liệu
MM mới và thể hiện các dữ liệu này khi có yêu cầu trong một khung thời gian yêu
cầu. Độ phức tạp của việc tích hợp, tổng hợp và thể hiện bị tăng thêm bởi các đặc
tính cơ bản của dữ liệu MM như tính liên tục (tạm thời) của dữ liệu MM đặc biệt là
với các kiểu dữ liệu như video, hoạt hình hoặc âm thanh.
1.2.2.4 Giao diện và tương tác.
Sự khác nhau về bản chất của các dữ liệu MM đòi hỏi phải có các giao diện
khác nhau để tương tác với dữ liệu. Thông thường, mỗi loại dữ liệu có các phương
thức truy nhập và thể hiện riêng của mình, ví dụ như dữ liệu video và âm thanh sẽ
đòi hỏi các giao diện người dùng khác nhau để thể hiện và truy vấn. Đối với một vài
ứng dụng MM, đặc biệt là sự có mặt của các loại dữ liệu có tính liên tục người dùng
thường đòi hỏi phải có các khả năng tương tác với dữ liệu.
1.2.2.5 Hiệu suất.
Hiệu suất là một vấn đề quan trọng cần được xem xét đối với một MDBMS.
Các hệ thống CSDL MM tạo ra hiệu suất dựa trên sự tối ưu hoá việc truy nhập tới
các media, lưu trữ, chỉ số hoá, khai thác và truy vấn . Sự có tham gia của nhiều kiểu
dữ liệu khác nhau trong CSDL MM có thể đòi hỏi một số phương thức đặc biệt để
tối ưu hoá việc truy cập, lưu trữ, chỉ số hoá và khai thác. Các yêu cầu này bao gồm
hiệu quả,
tính
ổn định,
đảm bảo và
đồng
bộ
việc trao
đổi dữ liệu,
chất lượng
của
dịch vụ (QoS – Quality of service).
1.2.3
Các
vấn
đề
của
MDBMS
1.2.3.1 Mô hình hoá dữ liệu MM
Có hai cách tiếp cận cơ bản trong việc mô hình hoá dữ liệu MM là:
-
Phơng
pháp
thứ
nhất
: xây dựng một mô hình dữ liệu MM trên nền tảng
của
mô hình dữ liệu của một CSDL truyền thống (thường là CSDL quan hệ hoặc
5
CSDL hướng đối tượng) bằng cách sử dụng các giao diện tương ứng đối với dữ liệu
MM. Các vấn đề nẩy sinh với cách tiếp cận này là các cấu trúc bên dưới (của CSDL
truyền thống) không được thiết kế dành cho dữ liệu MM, hơn nữa sự khác biệt cơ
bản
các
yêu
cầu
của
một
CSDL
truyền
thống
đối
với
CSDL
MM
khiến
cho
giao
diện
trở
thành
nơi
nghẽn
cổ
chai
trong
toàn
bộ
hệ
thống.
Các
vấn
đề
này dẫn
tới
cách tiếp cận thứ hai.
-
Phơng
pháp
thứ
hai:
phát triển các mô hình dữ liệu thực thụ dành cho dữ
liệu
MM
từ
đầu
chứ
không
xây dựng
trên
cơ
sở
của
các
CSDL
truyền
thống,
tuy
nhiên
mọi
người
đều
nhất
trí
rằng
các
nỗ
lực
như
vậy đều
phải
dựa
trên
kỹ thuật
hướng đối tượng.
1.2.3.2 Lưu trữ đối tượng MM
Lưu
trữ
vật
lý
các
dữ
liệu
Multimedia
đòi
hỏi
các
phương
thức
để
chuyển
đổi,
quản
lý,
trao
đổi
và
phân
phối
một
số
lượng
dữ
liệu
khổng
lồ,
các
hệ
thống
Multimedia
thông
thường
sử
dụng
phương
thức
phân
cấp
đối
với
các
thiết
bị
lưu
trữ.
Với việc sắp xếp lưu trữ phân cấp, các đối tượng MM có thể được lưu trữ ở
các mức độ khác nhau, khi mà tỷ lệ sử dụng các đối tượng dữ liệu MM thay đổi các
đối tượng này cần phải được phân phối lại có thể là được lưu trữ trên các thiết bị
khác, tại các mức khác nhau của hệ thống lưu trữ.
1.2.3.3 Tích hợp Multimedia, thể hiện và chất lượng của dịch vụ
Khác với các dữ liệu truyền thống, dữ liệu MM đòi hỏi các ràng buộc về sự
thể
hiện
điều
này bắt
nguồn
từ
đặc
tính
liên
tục
của
một
số
kiểu
dữ
liệu
MM
mà
chúng đòi hỏi thể hiện một số lượng nhất định dữ liệu trong một khoảng thời gian
nhất định mà kết quả đem lai cho người dùng vẫn phải đảm bảo được đặc trưng của
các kiểu dữ liệu đó. Khi mà dữ liệu MM được bố trí phân tán và truyền đi trên mạng
thì các vấn đề về thể hiện càng trở nên cấp thiết hơn, chúng ta đã bắt gặp điều này
trong trường hợp băng thông hạn chế.
6
1.2.3.4 Chỉ số hoá Multimedia
Cũng như trong các CSDL truyền thống, các dữ liệu
MM có thể được khai
thác thông qua các định danh, các thuộc tính, các từ khoá và sự liên kết giữa chúng.
Các từ khoá là phương thức chiếm ưu thế trong việc sử dụng để chỉ số hoá dữ liệu
MM. Con
người thường chọn các từ khoá từ một tập các từ vựng
nhất định, điều
này tạo ra một số khó khăn khi áp dụng đối với dữ liệu MM vì chúng thường được
làm một cách thủ công và rất tốn thời gian và các kết quả thường là chủ quan và rất
hạn chế phụ thuộc vào từ vựng.
Một
phương
thức
khác
được
sử
dụng
dựa
trên
việc
truy
cập
nội
dung,
nó
xem
xét
đến
nội
dung
thực
sự
của
dữ
liệu
MM
hoặc
xuất
phát
từ
ngữ
cảnh
của
thông tin. Trong thời gian gần đây, việc nghiên cứu chỉ số hoá dựa trên nội dung đã
được tiến hành hết sức mạnh mẽ với mục đích là chỉ số hoá dữ liệu
MM dựa trên
các đặc trưng xác định thu được trực tiếp từ dữ liệu. Các đặc trưng khác nhau như
mầu sắc, hình dạng, kết cấu bề mặt, các chuỗi đặc trưng và các đặc trưng khác đã
được dùng để chỉ số hoá các ảnh.
1.2.3.5 Hỗ trợ truy vấn Multimedia, khai thác và duyệt qua.
1.2.3.6 Quản trị CSDL MM phân tán
1.2.3.7 Sự hỗ trợ của hệ thống
1.4
Các
kỹ
thuật
chủ
yếu
tìm
kiếm
âm
thanh
trong
cơ
sở
dữ
liệu.
1.4.1
Đo
tính
tương
tự
1.4.1.1 Thuật toán LSH (Locality Sensitve Hashing)
Đưa ra một đoạn giai điệu được định nghĩa bởi điểm pi, chúng ta có thể tìm
các đoạn tương tự trong chỉ mục bằng các tìm kiếm các hàng xóm gần nhất (NNs)
của điểm pi. ví dụ tất cả các điểm mà khoảng cách nhỏ hơn một ngưỡng cụ thể r nào
đó. Điều này có thể được làm bởi việc đo khoảng cách đơn giản pi đến tất cả các
vector trong cơ sở dữ liệu.
l
ijjijiji
dDDD
,,
min
7
Để thu được
một thời gian tuyến tính dưới một cách phức tạp, chúng ta sử
dụng vị trí của hàm băm miền nhạy cảm LSH là một thuật toán ngẫu nhiên cho việc
tìm kiếm khoảng cách hàng xóm gần nhất trong không gian nhiều chiều. Thuật toán
LSH là thuật toán tìm kiếm K hàng xóm gần nhất hoặc tìm kiếm xấp xỉ K hàng xóm
gần nhất.
1.4.1.2 Thuật toán DTW(Dynamic Time Warping)
Cho
chuỗi
âm
tiết
đầu
vào
w
w
1
,
w
2
,
w
L
có
độ
dài
L
và
có
chuỗi
vector
đặc
tính
X
x
1
,
x
2
,
x
T
,
nhiệm
vụ
của
hệ
thống
là
phải
nhận
dạng
xem
chuỗi
âm
đầu
vào là các
ký tự
gì và
trong quá trình xử lý
cần phải
giảm thiểu tối
đa các
sai số
quyết
định.
Mỗi
tín
hiệu
âm
tiết
đầu
vào
W
l
sẽ
được
so
sánh
với
các
mẫu
Y
l
.
Mỗi
Y
l
là
chuỗi
các
vector
đặc
tính
của
tín
hiệu
âm
tiết
W
l
.
Nhằm
tăng
khả
năng
nhận
dạng,
mỗi
âm
tiết
có
một
tập
hợp
các
mẫu
khác
nhau:
Y
l
,1
, ,
Y
l
,
M
l
.
Quá
trình
quyết
định âm tiết phù hợp với một mẫu dựa theo nguyên tắc sau:
l
*
argminmin
D
(
X
,
Y
l
,
m
)
m
Như
vậy
âm
tiết
W
l*
là
âm
tiết
phù
hợp
nhất
với
mẫu
Y
l
tìm
được.
Khoảng
cách
D(X,Y)
giữa
dữ
liệu
đầu
vào
và
dữ
liệu
mẫu
Y=y
1
….y
s
có
độ
dài
thời
gian
khác
nhau
S
T
được
xác
định
bằng
tổng
các
khoảng
cách
cục
bộ
d
ij
d
(
x
i
,
y
j
)
trên
cả
đường
đi
của
quá
trình
biến
dạng
thời
gian.
Khoảng
cách
tích
luỹ
D
ij
D
(
x
1
x
i
,
y
1
y
j
)
được
xác
định
theo
công
thức
0
I=J=0
I>0,
J>0
Và
khoảng
cách
tổng
D(X,Y)=D
TS
.
1.4.1.3 Thuật toán HMM (Hidden Markov Model )
Mô hình Markov ẩn được sử dụng trong việc thống kê mô hình tạo âm thanh.
Tính hiệu quả của mô hình được thể hiện trong việc mô tả tín hiệu âm thanh theo
dạng toán học dễ dàng
cho việc xử lý tín
hiệu. Các trạng thái của HMM có được
8
trước khi thực hiện việc xử lý các trạng thái. Như thế đầu vào của HMM chính là
chuỗi các thông số vector rời rạc theo thời gian. Mô hình Markov ẩn là một tập các
trạng
thái
hữu
hạn,
mà
mỗi
trạng
thái
có
liên
quan
đến
hàm
phân
phối
xác
xuất.
Việc chuyển tiếp giữa các trạng thái được định nghĩa bởi một tập xác suất được gọi
là xác suất chuyển tiếp.
1.4.2
Các
kiểu
truy
vấn
1.4.2.1 Truy vấn trên cơ sở meta-data
1.4.2.2 Truy vấn trên cơ sở mô tả
1.4.2.3 Truy vấn trên cơ sở mẫu
hay đặc trưng
1.4.2.4 Truy vấn theo thí dụ
1.4.2.5 Truy vấn ứng dụng cụ thể
1.5
Các
nguyên
lý
chung
thiết
kế
cơ
sở
dữ
liệu
âm
thanh.
1.5.1
Mô
hình
tổng
quát
của
dữ
liệu
âm
thanh
1.5.1.1 Biểu diễn nội dung âm thanh bằng metadata
Tổng
quát
thì
metadata
được
sử
dụng
để
biểu
diễn
nội
dung
âm
thanh
được
xem như tập các đối tượng trải dài theo đường thời gian, tương tự video. Các đối
tượng, đặc trưng và hoạt động xảy ra trong âm thanh hoàn toàn tương tự như trong
video. Sự khác biệt ở chỗ, âm thanh để nghe,
còn video để cả nghe và nhìn. Như
vậy, chúng ta có thể chỉ số hóa metadata kết hợp với âm thanh theo cách tương tự
cách chỉ số hoá video, và kỹ thuật xử lý truy vấn video cũng được sử dụng lại ở đây.
Phần lớn CSDL
âm thanh đang
tồn
tại
sử dụng lược
đồ chỉ
số
hoá
trên cơ sở
metadata.
1.5.1.2 Nội dung âm thanh trên cơ sở tín hiệu
CSDL âm thanh có thể có thể được chỉ số hóa bằng tín hiệu âm thanh theo
cách sau đây:
log
10
x
9
Phân đoạn (Segmentation): Chia tín hiệu âm thanh thành các cửa sổ đồng nhất.
Điều này có thể thực hiện bằng hai cách. Một khả năng là người phát triển ứng dụng
có thể xác định kích thước cửa sổ w (đơn vị giây hay ms) và giả sử rằng các đặc tính
sóng trong cửa sổ này có được bằng lấy trung bình. Khả năng thứ hai là người sử
dụng
có
thể
phân
đoạn
tín
hiệu
âm thanh
tương
tự
phân
đoạn
ảnh
nhờ
thuộc
tính
tính đồng nhất H.
Tách đặc trưng (Feature extraction): Một khi đã thực hiện phân ảnh tín hiệu
âm
thanh
được
xem
như
trình
tự
của
n
cửa
sổ
w
1
, ,w
n
.
Với
từng
cửa
sổ,
chúng
ta
tách vài đặc trưng kết hợp với tín hiệu âm thanh. Nếu k đặc trưng được tách, thì tín
hiệu âm thanh được xem như trình tự của n điểm trong không gian k-chiều. Chúng
ta có thể chỉ số hóa trình tự của n điểm này. Một vài đặc trưng quen thuộc nhất và
sử dụng rộng rãi để chỉ số hoá bao gồm:
- Cường độ (Intensity): Cường độ của sóng được hiểu như năng lượng của tín
hiệu do sóng phát sinh. Không đi chi tiết kỹ thuật để tính giá trị này, chúng ta xác
định cường độ của tín hiệu âm thanh là: I=2 x
2
x f
2
x x a
2
x v
trong đó, f là tần số của sóng (tính bằng Hz), là mật độ của vật
liệu truyền dẫn
sóng (tính bằng kg/m
3
), a là biên độ của sóng (tính bằng m), v là vận tốc của sóng
(tính bằng m/s). Cường độ được tính bằng watt/m
2
.
I
L
0
-
Âm
lượng
(Loudness):
Mặc
dù
các
sóng
có
cường
độ
cao
hơn
được
người
nghe to hơn các sóng có cường độ thấp hơn nhưng âm lượng không tăng tuyến tính
với
cường
độ.
Giả
sử
rằng
gọi
L
0
là
âm
lượng
kết
hợp
với
tần
số
thấp
mà
tai
người
có thể phân biệt (khoảng 15 Hz), giả sử ta quan sát sóng có cường độ I. Sau đó âm
lượng của I tính bằng decibel như sau:
Chú
ý
rằng
khi
I=L
0
thì
L
=
10
x
log(1)
=
0.
- Độ cao (Pitch): Độ cao p(f, a) của tín hiệu âm thanh được tính từ tần số f và
biên độ a của tín hiệu.
10
- Độ trong (Brightness): Độ trong của tín hiểutong cửa sổ w là thước đo độ
“sạch” của âm thanh. Thí dụ, âm thanh ngẹt ít trong hơn âm thanh của kính vỡ.
1.5.2
Thu
thập
nội
dung
âm
thanh
thông
qua
biến
đổi
rời
rạc
Khi xem xét dải tần số con người nghe được từ 15 Hz đến 20 kHz, ngay cả đoạn
ghi âm ngắn (khoảng 10 phút) đã có tới 100000 cửa sổ với giả sử rằng mỗi cửa sổ
biểu diễn một tín hiệu tương đối trơn tru.
1.5.3
Chỉ
số
hóa
dữ
liệu
âm
thanh
Chỉ số hoá dữ liệu âm thanh trên cơ sở tín hiệu có thể được thực hiện theo
cách
không
phức
tạp
lắm.
Giả
sử
chúng
ta
có
tập
1
, ,
K
của
tín
hiệu
trong
kho
âm
thanh. Gọi N là số nguyên xác định tổng số cửa sổ mà người phát triển ứng dụng
muốn
gán
cho
mỗi
tín
hiệu
âm
thanh
i
.
Khi
chọn
N,
có
nghĩa
rằng
chúng
ta
muốn
lưu trữ tập véctơ
N chiều. Tuy nhiên, khi quan sát véctơ, ta thấy khó xác
định nó
được suy diễn từ tín hiệu âm thanh nào. Do vậy, ta giả sử rằng mỗi véctơ có độ dài
(N+1).
Trường
phụ
ở
cuối
chứa
chỉ
số
i
của
tín
hiệu
i
mà
véctơ
suy
diễn
từ
nó.
Bây
giờ ta có thể phát triển CSDL âm thanh bằng các bước như sau đây, sử dụng quan
niệm cây TV để chỉ số hoá dữ liệu nhiều chiều.
Thuật
toán
CreateAudioIndex(K, N)
Index = NIL; (*Ban đầu chỉ số có giá trị rỗng*)
for i=1 to K do
{
for
j=0
to
(N-1)
do
A
i
[j]=DFT(
i
);
A
i
[N]=i;
(*Chèn véctơ A
i
[j] vào cây TV*)
Index = Insert(A
i
[j].Index)
}
11
end
1.6
Tiến
trình
tìm
kiếm
dữ
liệu
Đa
phơng
tiện
Queries
Query
features
Information
Items
Processing and
feature extraction
Preprocessing
and indexing
Indexed
information items
Similarity
computation
Retrieval of similar
items
Hình
1.12
Mô
hình
tìm
kiếm
dữ
liệu
đa
phơng
tiện
1.7
Các
giai
đoạn
phát
triển
MMDBMS
x(n)
n 1
|
sgn
x
(
n
)
sgn
x
(
n
1)
|
N
12
Chơng
2
-
KỸ
THUẬT
TÌM
KIẾM
CƠ
SỞ
DỮ
LIỆU
ÂM
NHẠC
2.1
Đặc
trng
chính
của
âm
thanh
2.1.1
Đặc
trưng
trong
miền
thời
gian.
Biểu diễn trong miền thời gian hay thời gian - biên độ là kỹ thuật trình diễn tín
hiệu cơ bản nhất, trong đó tín hiệu được biểu diễn như biên độ biến đổi theo thời
gian. Giá trị tín hiệu có thể âm hay dương phụ thuộc vào áp suất âm thanh cao hơn
hay thấp hơn áp suất cân bằng khi im lặng. Giả sử rằng sử dụng 16 bít để mã hóa
mẫu audio, thì ta có giá trị tín hiệu sẽ trong khoảng từ 32767 đến -32767.
Từ cách biểu diễn trên đây ta dễ dàng có được năng lượng trung bình, tốc độ
vượt qua 0 (zero crossing rate) và tỷ lệ câm (silence ratio).
2.1.1.1 Năng lượng trung bình
Năng lượng trung bình chỉ ra âm lượng (loudness) của tín hiệu audio. Có
nhiều cách để tính nó. Một cách tính đơn giản như sau:
E
N 1
N 0
N
2
trong đó, E là năng lượng trung bình của đoạn audio, N là tổng số mẫu trong đoạn
audio, x(n) là giá trị của mẫu n.
2.1.1.2 Tốc độ vượt qua 0
Tốc độ vượt qua 0 chỉ ra tần số thay đổi của dấu biên độ tín hiệu. Nói cách
khác nó chỉ ra tần số trung bình của tín hiệu. Tốc độ vượt qua 0 được tính như sau:
Hình
2.1.
T
ín
hiệu
âm
thanh
số
trong
miền
thời
gian
ZC
2N
trong đó, sgn x(n) là dấu của x(n) và có giá trị 1 nếu x(n) dương, giá trị -1 nếu x(n)
có giá trị âm.
X
(
k
)
x
(
n
)
e
jn
k
X
(
k
)
e
13
2.1.1.3 Tỷ lệ câm
Tỷ lệ câm chỉ ra kích thước đoạn âm thanh câm. Câm được định nghĩa như
chu kỳ trong đó giá trị biên độ tuyệt đối của một số mẫu nhỏ hơn ngưỡng nào đó.
Có hai loại ngưỡng: ngưỡng biên độ và ngưỡng thới gian. Tỷ lệ câm được tính bằng
tỷ lệ giữa tổng chu kỳ câm và tổng độ dài của đoạn âm thanh.
2.1.2
Đặc
trưng
trong
miền
tần
số.
2.1.2.1 Phổ âm thanh
Biểu diễn miền thời gian không chỉ ra được các thành phần tần số và phân bổ
tần
số
của
tín
hiệu
âm
thanh.
Biểu
diễn
miền
tần
số
suy
diễn
từ
biểu
diễn
miền
không
gian
bằng
biến
đổi
Fourier.
Biến
đổi
Fourier
được
xem
như
tách
tín
hiệu
thành các thành phần tần số. Trong miền tấn số, tín hiệu được biểu diễn bởi biên độ
biến đổi theo tần số, chỉ ra tổng năng lượng tại các tần số khác nhau. Biểu diễn miền
tần số của tín hiệu được gọi là phổ của tín hiệu.
Vì quan tâm đến tín hiệu số cho nên ta sử dụng DFT để suy diễn ra phổ tín
hiệu. Công thức tính DFT như sau:
N
1
n
0
trong
đó,
k
2k
N
, x(n) là tín hiệu rời rạc với N mẫu, k là DFT bin.
Nếu
tần
số
lấy
mẫu
tín
hiệu
là
f
s
Hz
thì
tần
số
f
k
của
bin
k
sẽ
là:
f
k
f
s
k
2
f
s
k
N
Nếu x(n) có giới hạn thời gian là N thì nó có thể khôi phục hoàn toàn bằng IDFT
của N mẫu tần số như sau:
x
(
n
)
1
N
N
1
k
0
jn
k
14
Như nói trên, DFT làm việc với tín hiệu rời rạc có giới hạn độ dài (N). Thực
tế, rất nhiều tín hiệu trong khoảng thời gian dài. Rất khó tính toán DFT với
N rất
lớn.
Để
giải
quyết
vấn
đề
này,
người
ta
sử
dụng
STFT
(Short
Time
Fourier
Transform).
Trong
đó,
tín
hiệu
với
độ
dài
tùy
ý
được
chia
thành
các
khối
gọi
là
frame và DFT áp dụng cho từng frame. Frame được hình thành bằng cách nhân tín
hiệu gốc với hàm cửa sổ. Thông thường độ dài frame khoảng 10 đến 20 ms được sử
dụng vào phân tích không gian.
2.1.2.2 Băng thông
Băng
thông
chỉ
ra
dải
tần
số
của
âm
thanh.
Tín
hiệu
nhạc
thường
có
băng
thông cao hơn tín hiệu tiếng nói. Cách tính băng thông đơn giản nhất là lấy chênh
lệch tần số giữa tần số cao nhất với tần số thấp nhất của các thành phần phổ khác
không. Trong một số trường hợp, “nonzero” được xác định khoảng 3 dB trên mức
câm.
2.1.2.3 Phân bổ năng lượng
Từ phổ tín hiệu, chúng ta dễ dàng nhận thấy phân bổ tín hiệu theo các thành
phần
tần
số.
Việc
tính
toán
năng
lượng
dải
tần
số
cao
và
tần
số
thấp
là
cần
thiết.
Thực sự, khái niệm “low”, “high” phụ thuộc vào ứng dụng. Thí dụ tần số tín hiệu
tiếng nói ít khi vượt qua 7 kHz. Do vậy, ta có thể chia toàn bộ phổ dọc theo đường
ngang 7 kHz: nửa dưới thuộc tần số thấp và nửa trên thuộc tần số cao. Tổng năng
lượng cho mỗi băng được tính bằng tổng năng lượng mỗi mẫu trong băng.
Một đặc trưng quan trọng suy diễn từ phân bổ năng lượng là trọng tâm phổ
(centroid). Nó là điểm giữa của phân bổ năng lượng phổ tín hiệu. Tiếng nói có trọng
tâm thấp so với âm nhạc. Trọng tâm còn được gọi là độ chói (brightness).
2.1.2.4 Điều hòa
Đặc
trưng
thứ
hai
trong
miền
tần
số
của
âm
thanh
là
điều
hòa.
Trong
âm
thanh điều hòa, các thành phần phổ là số lần nguyên của tần số thấp nhất và tần số
thường
xuyên
cao
nhất.
Tần
số
thấp
nhất
được
gọi
là
tần
số
cơ
bản.
Âm
nhạc
15
thường điều hòa hơn âm thanh khác. Để xác định được âm thanh có điều hòa hay
không hãy kiểm tra xem tần số của các thành phần trội là số lần tần số cơ bản hay
không. Thí dụ, phổ âm thanh nốt G4 của tiếng sáo có dãy tần số cao độ (pitch) như
sau: 400 Hz, 800 Hz, 1200 Hz, 1600 Hz
2.1.2.5 Cao độ
Đặc trưng thứ ba của miền tần số là cao độ. Thuộc tính cảm nhận các tần số
âm thanh còn được gọi là pitch. Tần số càng cao thì pitch càng cao và bước sóng
càng ngắn. Có thể xếp hàng âm thanh theo mức độ cao độ. Cao độ là đặc trưng chủ
quan,
nó
quan
hệ
nhưng
không
tương
đương
với
tần
số
cơ
bản.
Tuy nhiên,
trong
thực tế chúng ta sử dụng các tần số cơ bản để xấp xỉ cao độ.
2.1.3
Đặc
trưng
ảnh
phổ.
Biểu diễn âm lượng - thời gian và phổ là hai biểu diễn tín hiệu đơn giản nhất.
Hạn chế của biểu diễn âm lượng - thời gian là không chỉ ra các thành phần tần số
của tín hiệu và phổ, không chỉ ra khi nào các thành phần tần số khác nhau xuất hiện.
Để giải quyết vấn đề này, biểu diễn tổ hợp hay còn gọi là ảnh phổ được sử dụng.
Ảnh
phổ
của
tín
hiệu
chỉ
ra
quan
hệ
giữa
ba
biến:
nội
dung
tần
số,
thời
gian
và
cường độ. Trong ảnh phổ, nội dung tần số được biểu diễn theo các trục tung, thời
gian theo trục hoành. Cường độ (intensity, power) của các thành phần tần số khác
nhau của tín hiệu được chỉ ra bằng độ xám, cường độ lớn hơn biểu diễn bởi mức độ
xám cao hơn.
2.1.4
Đặc
trưng
âm
thanh
MFCC
MFCC (Mel Frequency Cepstral Coefficients) là các hệ số biểu diễn phổ của
phổ (spectrum-of-a-spectrum) của đoạn âm thanh.
Các hệ số ceptral c(k) là cách thuận tiện cho việc mô hình hóa phân bổ năng
lượng phổ.
Các hệ số ceptral được tính toán cho mỗi khoảng thời gian ngắn của tín hiệu
âm thanh.
16
Hệ số ceptral được sử dụng trong MMDBMS (tìm kiếm âm thanh) và trong
nhận dạng tiếng nói.
Mel là đơn vị
độ cao
âm thanh (pitch). Một
cặp âm thanh cảm nhận có độ
cao như nhau nếu giá trị mel của chúng như nhau.
Mel-scale: Xấp xỉ tuyến tính dưới 1 kHz, và loga trên 1 kHz.
2.2
Phân
lớp
âm
thanh
2.2.1
Đặc
điểm
chính
của
các
lớp
âm
thanh
Mọi
phương
pháp
phân
lớp
âm
thanh
trên
cơ
sở
tính
toán
các
giá
trị
đặc
trưng. Chúng khác nhau ở chỗ các đặc trưng được sử dụng như thế nào. Nhóm thứ
nhất: mỗi đặc trưng được sử dụng riêng rẽ trong các bước phân lớp. Nhóm thứ hai:
tập các đặc trưng được sử dụng chung như véctơ để tính toán mức độ “gần gũi” của
đầu vào đến các tập huấn luyện.
2.2.2
Phân
lớp
âm
thanh
2.2.2.1 Phân lớp âm thanh theo từng bước
Trong phân lớp âm thanh theo từng bước, ta sử dụng riêng biệt mỗi đặc trưng
audio để xác định âm thanh đó là âm nhạc hay tiếng nói.
Mỗi đặc trưng được xem như tiêu chí lọc hay trích chọn. Tại mỗi bước lọc,
đoạn âm thanh được xác định là kiểu này hay kiểu khác. Trước hết tính trọng tâm
của của các đoạn âm thanh. Nếu trọng tâm cao hơn ngưỡng cho trước thì nó có thể
là âm nhạc. Nếu không đoạn âm thanh có thể là tiếng nói hay âm nhạc (vì không
phải mọi âm nhạc đều có trọng tâm cao).
Tiếp theo tính tỷ lệ câm. Nếu đoạn âm thanh có tỷ lệ câm thấp thì chúng có
thể là âm nhạc. Nếu không, nó là tiếng nói hay nhạc solo.
Cuối cùng tính ZCR. nếu đoạn âm thanh có biến đổi ZCR rất cao, nó là tiếng
nói. Nếu không nó là nhạc solo.
17
Trong tiệm cận phân lớp này, điều quan trọng là
xác định trình tự trong đó
các
đặc
trưng
khác
nhau
được
sử
dụng
để
phân
lớp.
Trình
tự
thông
thường
được
quyết định bởi độ phức tạp tính toán và khả năng phân biệt (differentiating power)
của các đặc trưng khác nhau. Đặc trưng ít phức tạp, có khả năng phân
biệt cao sẽ
được sử dụng trước. Điều này làm giảm tổng số bước thực hiện lọc trên đoạn âm
nhạc, dẫn tới làm giảm đáng kể tính toán đòi hỏi.
2.2.2.2 Phân lớp âm thanh theo vectơ đặc trưng
Trong phân lớp âm thanh trên cơ sở véctơ đặc trưng, các giá trị của tập đặc
trưng được tính toán và sử dụng như véctơ đặc trưng. Trong giai đoạn huấn luyện,
véctơ đặc trưng trung bình
được tìm ra cho mỗi lớp âm thanh. Trong quá trình phân
lớp, véctơ đặc trưng của đoạn âm thanh vào được tính và những khoảng cách giữa
véctơ đặc trưng vào và từng véctơ tham chiếu được tính toán. Âm thanh vào được
phân lớp từ cái nào có khoảng cách nhỏ nhất đến véctơ đầu vào. Khoảng cách Euclit
thường được sử dụng để tính toán khoảng cách véctơ đặc trưng. Tiệm cận này giả
sử rằng, các đoạn âm thanh trong cùng lớp ở gần nhau trong không gian đặc trưng.
Các đoạn âm thanh thuộc các lớp khác nhau ở xa nhau trong không gian đặc trưng.
2.2.2.3 Phân lớp âm thanh ứng dụng mạng nơron
Mạng
nơ
ron
nhân
tạo
(ANN
-
Artificial
Neural
Networks)
được
sử
dụng
rộng rãi vào nhận dạng mẫu. Một ANN là hệ thống xử lý thông tin mô phỏng tiến
trình nhận thức của bộ não người. ANN bao gồm nhiều neuron nối với nhau bằng
các liên kết có trọng số. Nhận dạng tiếng nói với ANN bao gồm hai giai đoạn: huấn
luyện và nhận dạng. Trong giai đoạn huấn luyện, các véctơ đặc trưng của dữ liệu
tiếng nói huấn luyện được sử dụng để huấn luyện ANN. Trong giai đoạn nhận dạng,
ANN sẽ nhận ra âm vị có khă năng nhất trên cơ sở véctơ đặc trưng đầu vào.
2.2.3
Chỉ
số
hóa
và
truy
tìm
âm
thanh
Sau khi phân lớp âm thanh thành âm nhạc và tiếng nói, ta có thể áp dụng các
kỹ thuật riêng cho từng lớp. Tiệm cận cơ bản của chỉ số hóa và truy tìm tiếng nói là
18
áp dụng các kỹ thuật nhận dạng tiếng nói để chuyển đổi tín hiệu tiếng nói thành văn
bản và sau đó áp dụng các kỹ thuật IR để chỉ số hóa và tìm kiếm.
2.3
Chỉ
số
hóa
và
truy
tìm
âm
nhạc.
2.3.1
Chỉ
mục
và
truy
tìm
âm
nhạc
cấu
trúc
và
các
hiệu
ứng
âm
thanh
Âm nhạc cấu trúc và hiệu ứng âm thanh rất phù hợp truy vấn đòi hỏi đối sánh
chính xác giữa câu truy vấn và các tệp âm thanh trong CSDL. Người sử dụng có thể
chỉ ra trình tự các nốt làm câu truy vấn và nó tương đối dễ tìm ra các tệp âm thanh
cấu trúc chứa trình tự các nốt nhạc này. Mặc dù tìm ra trình tự các nốt phù hợp hoàn
toàn, nhưng âm thanh sinh ra từ tệp có thể chưa phải là cái mà người sử dụng mong
đợi bởi vì cùng các tệp âm thanh ấu trúc có thể phát ra các âm khác nhau trên các
thiết bị khác nhau.
2.3.2
Chỉ
mục
và
truy
tìm
âm
nhạc
trên
cơ
sở
mẫu
2.3.2.1 Truy tìm âm nhạc trên cơ sở tập các đặc trưng
Trong tiệm cận truy tìm âm nhạc này, tập các đặc trưng âm học được trích
chọn
cho
mỗi
âm
thanh.
Tập
N
đặc
trưng
này
được
biểu
diễn
bởi
N-véctơ.
Tính
tương tự giữa câu truy vấn và mỗi đoạn âm thanh lưu trữ được tính toán trên cơ sở
khoảng cách gần nhất giữa các véctơ đặc trưng tương ứng của chúng. Tiệm cận này
có thể áp dụng cho mọi loại âm thanh như âm nhạc, tiếng nói và hiệu ứng âm thanh.
2.3.2.2 Truy tìm âm thanh trên cơ sở độ cao
Tiệm cận này tương tự truy tìm âm nhạc cấu trúc trên cơ sở độ cao. Sự khác
nhau chính là độ cao của từng nốt phải được trích chọn và ước lượng trong trường
hợp
này.
Trích
chọn
và
ước
lượng
độ
cao
được
gọi
chung
là
tracking
độ
cao.
Tracking là dạng đơn giản của việc tự động chuyển đổi âm nhạc thành biểu diễn ký
tự. Ý tưởng chính của tiệm cận này khá đơn giản. Mỗi nốt nhạc
được biểu diễn bởi
độ
cao
của
nó.
Vậy,
một
đoạn
nhạc
được
biểu
diễn
như
trình
tự
hay xâu
độ
cao.
Quyết định truy tìm dựa trên cơ sở tính tương tự giữa câu truy vấn và xâu ứng viên.
Hai nhiệm vụ chính là tracking độ cao và đo tính tương tự của xâu.
S
(
D
i
,
Q
j
)
T
ik
.
Q
jk
T
T
ik
2
.
Q
19
2.4
Kỹ
thuật
đối
sánh
trong
cơ
sở
dữ
liệu
âm
thanh.
2.4.1
Mô
hình
véctơ
đa
chiều
Vector Space Model
- Terms: {t1, , tm} Rn
- Audio: {d1, , dm} Rn
- Ma trận Term X Giai điệu: A
- Tij – độ đo mức độ quan trọng (trọng số) của khái niệm i trong giai
điệu j. Có thể là nhị nguyên, tf.idf hay loại khác.
Giai điệu Dj
và truy vấn Qj được biểu diễn như các véctơ n-chiều của các trọng
số.
D
i
T
i
1
,
T
i
2
, ,
T
ik
, ,
T
iN
Q
j
Q
j
1
,
Q
j
2
, ,
Q
jk
, ,
Q
jN
Mô hình không gian véctơ đánh giá mức độ tương tự Giai điệu Di
với câu
truy vấn Qj như tính tương quan giữa hai véctơ.
N
k
1
Chuẩn hóa kích thước Di và Qj: Mức độ tương tự xác định bởi cosine góc
giữa hai véctơ.
S
(
D
i
,
Q
j
)
cos
2.4.2
Kỹ
thuật
phân
cụm
dữ
liệu
D
i
.
Q
j
|
D
i
||
Q
j
|
N
k
1
N
k
1
ik
.
Q
jk
N
k
1
2
jk
Ý
tưởng
chính
là
sắp
xếp
đối
tượng/véctơ
đặc
trưng
tương
tự
vào
cùng
nhóm/cụm và việc tìm kiếm chỉ thực hiện trong các cụm liên quan. Mỗi cụm được
biểu diễn bởi trọng tâm của các véctơ đặc trưng trong cụm. Trong khi truy vấn, ta
tính toán độ tương tự giữa câu truy vấn và từng cụm Cụm nào có mức độ tương tự
lớn hơn ngưỡng cho trước là được chọn. Tiếp theo đối sánh véctơ câu truy vấn với
từng véctơ đặc trưng trong cụm và k đối tượng gần nhất là kết quả.
20
*
Thuật
toán
phân
cụm
Phương pháp cây phân cấp
- Input: O – Danh sách các đối tượng trong CSDL
- Out: T – Cây phân cấp
Gán mỗi giai điệu của O vào cụm riêng, tạo lập danh sách các cụm L (khởi
đầu giá trị lá của T): L = O1, O2, O3, , On-1, On.
Tính toán véctơ đại diện của từng cặp phần tử trong L để tìm ra hai cụm gần
nhất {Oi, Oj}.
Hủy bỏ Oi và Oj khỏi L.
Trộn
Oi
và
Oj
để
hình
thành
nút
mới
Oij
trong
T,
nó
là
cha
của
Oi
và
Oj
trong cây kết quả.
Lặp lại bước (2) cho đến khi chỉ còn một tập.
2.4.3
Lọc
trên
cơ
sở
bất
đẳng
thức
tam
giác
Hầu hết các độ đo khoảng cách đặc trưng là độ đo metric và thỏa mãn tính
chất
bất
đẳng
thức
tam
giác.
Khoảng
cách
giữa
hai
đối
tượng
không
thể
nhỏ
hơn
hiệu khoảng cách giữa chúng tới đối tượng khác.
d
(
i
,
q
)
d
(
i
,
k
)
d
(
q
,
k
)
trong đó, d-độ đo khoảng cách, i, q, k - các véctơ đặc trưng
Bất đẳng thức trên đúng với mọi k, khi đối sánh nhiều đặc trưng ta có:
d
(
i
,
q
)
max
1
j
m
d
(
i
,
k
j
)
d
(
q
,
k
j
)
trong đó, m-tổng số đặc trưng sử dụng để đối sánh
21
Chơng
3
–
PHÁT
TRIỂN
HỆ
THỐNG
THỬ
NGHIỆM
ỨNG
DỤNG
TẠI
TRỜNG
ĐẠI
HỌC
VĂN
HÓA,
THỂ
THAO
VÀ
DU
LỊCH
THANH
HÓA
3.1
Nhu
cầu
tìm
kiếm
âm
nhạc
theo
nội
dung
phục
vụ
giảng
dạy
Tính
toán
độ
tương
tự
của
tín
hiệu
âm thanh
là
một
chủ
đề
lớn
bắt
đầu
được
nghiên cứu trong lĩnh vực xử lý âm thanh từ những năm 1960. Kỹ thuật nhận dạng
âm thanh có rất nhiều ứng dụng rộng rãi. Đối với trường Đại học Văn hóa, Thể thao
và Du lịch Thanh Hóa có thể sử dụng các hệ tìm kiếm âm thanh để đối
sánh giai
điệu của các bản nhạc trong việc bảo vệ bản quyền âm nhạc, sử dụng hệ tìm kiếm
âm thanh để đối sánh chất giọng của các sinh viên ngành Thanh nhạc và Sư phạm
âm nhạc với các kho cơ sở dữ liệu mẫu, tìm kiếm âm nhạc trên cơ sở nội dung.
3.2
Trình
bày
các
thuật
toán
tìm
kiếm
âm
thanh
theo
nội
dung.
3.2.1.
Đặc
trưng
MFCC
3.2.2
Phương
pháp
phân
tích
MFCC
3.2.2.1 Quá trình lọc theo thang Mel Cepstral
3.2.2.2 Lấy mẫu
3.2.2.3 Phân khung tín hiệu
3.2.2.4
Lấy cửa sổ tín hiệu
3.2.2.5 Biến đổi Fourier nhanh
3.2.2.6 Chuyển đổi sang thang tần số Mel
3.2.2.7 Biến đổi Cosin rời rạc
3.3.3.
Kỹ
thuật
phân
cụm
K-means
Thuật toán Kmean thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Đặt K điểm vào vùng phân cụm các đối tượng. Các điểm này mô tả
nhóm trung tâm đầu tiên.
Bước 2: Gán mỗi đối tượng vào một nhóm có điểm trung tâm gần nhất.
22
Bước 3: Khi tất cả các đối tượng đã được đưa vào các nhóm, tính toán lại vị trí
của K điểm trung tâm.
Bước 4: Thực hiện lặp lại bước 2 và 3 cho tới khi bỏ đi được các điểm trung
tâm ở xa. Điều này giúp phân cách các đối tượng thành các nhóm có kích thước nhỏ
nhất có thể.
Thủ tục lặp sẽ luôn kết thúc khi điểm trung tâm không thay đổi. Tuy nhiên,
cần lưu ý rằng các thuật toán không nhất thiết phải đưa ra những kết quả tối ưu.
3.3
Phân
tích,
thiết
kế,
xây
dựng
và
cài
đặt
thử
nghiệm
Hệ thống nhận dạng người nói SpeakIden được phát triển trên nền ngôn ngữ
lập trình kỹ thuật Matlab phiên bản R2009a, sử dụng một số thư viện mã nguồn mở
của tác giả Roger Jang thuộc nhóm phát triển Mirlab [] và thư viện mã nguồn mở
Voicebox của tác giả Mike Brookes, khoa kỹ thuật điện và điện tử, đại học kỹ thuật
Hoàng gia, London, UK []. Hệ thống tìm kiếm âm nhạc dựa trên đặc trưng MFCC,
sử dụng kỹ thuật phân cụm k-means, độ đo khoảng cách Ơclit.
3.3.1
Mô
hình
hệ
thống
3.3.2.Các
tham
số
thực
nghiệm
3.3.3
Một
số
chức
năng
của
chương
trình
23
KẾT
LUẬN
VÀ
HỚNG
PHÁT
TRIỂN
KẾT
LUẬN
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu đa phương tiện đã và đang được nhiều nhà khoa
học trong và ngoài nước quan tâm vì nó có nhiều ứng dụng trong thực tế. Trong các
năm trước đây, các nghiên cứu tập trung vào xây dựng quy trình và các kỹ thuật liên
quan tới quá trình truyền thông đa phương tiện. Khi đã có khối lượng dữ liệu khổng
lồ,
vấn
đề
đặt
ra
là cần
có các phương pháp tìm kiếm nhanh.
Tìm kiếm âm
thanh
theo nội dung nói chung và
tìm kiếm âm nhạc nói riêng
là một vấn đề khó, đòi hỏi
kết
hợp
nhiều
phương pháp
khác
nhau,
sử
dụng
nhiều
bộ
tham
số
đặc
trưng
khác
nhau.
Luận văn đã thực hiện được:
- Nghiên cứu cấu phần, nguyên lý cơ bản và các nhiệm vụ thiết kế cơ sở dữ liệu
đa phương tiện nói chung và cơ sở dữ liệu âm thanh nói riêng.
- Tìm hiểu các đặc trưng của âm thanh, âm nhạc và tiếng nói.
-
Nghiên
cứu,
khảo
sát một
số
giải
pháp
và
kỹ thuật
phân loại,
phân
lớp
âm
thanh. Nghiên cứu các đặc trưng cơ bản phục vụ việc trích chọn đặt trưng và truy tìm
âm nhạc trên cơ sở nội dung.
- Tìm hiểu một
phương pháp trích chọn đặc trưng sử dụng MFCC.
- Tìm hiểu một số kỹ thuật phân cụm dữ liệu K-means và DTW
- Đề xuất một mô hình cho hệ thống tìm kiếm âm nhạc trên cơ sở nội dung.
Cài đặt được phần mềm thử nghiệm trên nền Matlab. Hệ thống tìm kiếm âm nhạc
dựa trên đặc trưng MFCC, sử dụng kỹ thuật phân cụm k-means, độ đo khoảng cách
Ơclit.
Tuy nhiên Luận văn vẫn còn một số hạn chế cần phát triển thêm :
- Bộ dữ liệu thử nghiệm quá nhỏ.
- Chưa nghiên cứu và cài đặt các kỹ thuật chỉ mục cho cơ sở dữ liệu.
- Chưa khảo sát đánh giá được tính hiệu quả về mặt thời gian tìm kiếm cũng
như sự ảnh hưởng của các tham số như độ dài tệp nhận dạng, số lượng mẫu cần huấn
luyện, số hệ số MFCC và số băng lọc sử dụng…