Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Đề án kho phân bón hiếu vân thi trấn long mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.66 KB, 54 trang )

Đề án bảo vệ môi trường

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................i
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ QUY MÔ, ĐẶC ĐIỂM, CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH
CỦA KHO CHỨA PHÂN BÓN – HIẾU VÂN.............................................................5
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI................11
CHƯƠNG 4: THỐNG KÊ, ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC ĐỐI
VỚI MÔI TRƯỜNG TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA KHO PHÂN BÓN.............................24
CHƯƠNG 5: CÁC GIẢI PHÁP TỔNG THỂ, CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN...................................................36

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
Trang i
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường

DANH SÁCH BẢNG
MỤC LỤC......................................................................................................................i
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ QUY MÔ, ĐẶC ĐIỂM, CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH
CỦA KHO CHỨA PHÂN BÓN – HIẾU VÂN.............................................................5
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI................11
CHƯƠNG 4: THỐNG KÊ, ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC ĐỐI
VỚI MÔI TRƯỜNG TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA KHO PHÂN BÓN.............................24
CHƯƠNG 5: CÁC GIẢI PHÁP TỔNG THỂ, CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN...................................................36

DANH SÁCH HÌNH
MỤC LỤC......................................................................................................................i


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ QUY MÔ, ĐẶC ĐIỂM, CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH
CỦA KHO CHỨA PHÂN BÓN – HIẾU VÂN.............................................................5
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI................11
CHƯƠNG 4: THỐNG KÊ, ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC ĐỐI
VỚI MÔI TRƯỜNG TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA KHO PHÂN BÓN.............................24
CHƯƠNG 5: CÁC GIẢI PHÁP TỔNG THỂ, CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN...................................................36

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
Trang ii
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường

MỤC LỤC......................................................................................................................i
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ QUY MÔ, ĐẶC ĐIỂM, CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH
CỦA KHO CHỨA PHÂN BÓN – HIẾU VÂN.............................................................5
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI................11
CHƯƠNG 4: THỐNG KÊ, ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC ĐỐI
VỚI MÔI TRƯỜNG TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA KHO PHÂN BÓN.............................24
CHƯƠNG 5: CÁC GIẢI PHÁP TỔNG THỂ, CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN...................................................36

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
Trang iii
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường


MỞ ĐẦU

1. XUẤT XỨ
Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Hậu Giang nói riêng là một vựa
lúa lớn trọng điểm của khu vực và toàn quốc, với đa số người dân sống bằng nghề
sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nghề trồng trọt. Trong quá trình hoạt động canh
tác, việc sử dụng các loại phân bón rất lớn,... đây là một vấn đề luôn luôn là nhu
cầu cấp thiết cho quá trình sản xuất của bà con.
Việc sử dụng phân bón ngày càng nhiều đồng thời với lợi ích mang lại, bên
cạnh những mặt tích cực đó, còn để lại những hậu quả xấu đối với con người và môi
trường sinh thái, đi ngược lại những nổ lực nhằm xây dựng một nền nông nghiệp
sạch và bền vững. Sử dụng phân bón là cần thiết nhưng phải dựa trên cơ sở khoa
học và các nguyên tắc sinh thái theo yêu cầu và nội dung của IPM.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của bà con nông dân vùng ĐBSCL về
lượng phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp, Công ty TNHH Thương Mại – Dịch
Vụ Hiếu Vân đã đầu tư xây dựng “Kho chứa phân bón – Hiếu Vân” tại ấp 1, thị trấn
Long Mỹ, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu sử
dụng phân bón phục vụ sản xuất cho nông dân trong và ngoài tỉnh Hậu Giang, đồng
thời góp phần tăng trưởng kinh tế - xã hội tại địa phương
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của kho sẽ phát sinh những tác động
tiêu cực đến môi trường. Trước tình hình đó, chủ cơ sở đã tiến hành lập đề án bảo vệ
môi trường nhằm đánh giá hiện trạng môi trường gây ra từ hoạt động của kho, trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nhằm giảm thiểu các tác động tiêu
cực đến môi trường, đồng thời thực hiện đúng các quy định của pháp luật về Bảo vệ
môi trường.
2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
2.1. Các văn bản pháp luật
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng

11 năm 2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2006;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi
trường;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ Môi trường 2005;

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

Trang 1

ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường

- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2011 của Chính phủ quy
định về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 38/2010/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật;
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về
quản lý chất thải rắn;
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;
- Thông tư số 04/2008/TT-BTNMT ngày 18 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, phê duyệt hoặc xác nhận Đề án Bảo vệ Môi

trường và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Đề án Bảo vệ Môi trường.
- Thông tư 16/2009/TT-BTNMT ngày 07 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ trưởng
Bộ Y Tế về việc ban hành 21 Tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07
thông số vệ sinh lao động;
2.2. Tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam hiện hành
- QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh;
- QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc
hại trong không khí xung quanh;
- QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt;
- QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ngầm;
- QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
thải sinh hoạt;
- QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
3. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH LẬP ĐỀ ÁN BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
Các phương pháp chủ yếu được áp dụng khi thực hiện lập đề án bảo vệ môi
trường như sau:
- Phương pháp khảo sát hiện trường: tiến hành khảo sát, đo đạc hiện trạng
môi trường tại khu vực của dự án.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

Trang 2


ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường

- Phương pháp điều tra, thu thập: Phương pháp này được sử dụng để thu thập
thông tin về điều kiện tự nhiên, môi trường, kinh tế - xã hội và các thông tin khác có
liên quan trong khu vực thực hiện dự án;
- Phương pháp so sánh: Dùng để đánh giá mức độ tác động môi trường trên
cơ sở so sánh với các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam tương ứng.
- Phương pháp đánh giá nhanh: Dùng để dự đoán về thải lượng và thành
phần ô nhiễm đối với các nguồn phát sinh ô nhiễm.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
4.1. Tổ chức thực hiện
+ Tổ chức thực hiện đề án: Công ty TNHH Thương Mại-Dịch Vụ Hiếu Vân;
- Địa chỉ: số 04, QL 61, Xã Thạnh Hòa, H. Phụng Hiệp, Hậu Giang
- Điện thoại: 07103 848 176;

Fax: 07103 848 535

+ Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi Trường
MTVC;
- Địa chỉ: 32, Đường B24, KDC 91B, P.An Kánh, Q.Ninh Kiều, Tp.Cần
Thơ
- Điện thoại: 0710 2220 777 - 0710 2220 789; Fax: 0710 3783 246
Để thực hiện đúng các quy định của Pháp luật về bảo vệ môi trường, Công ty
TNHH Thương Mại-Dịch Vụ Hiếu Vân đã yêu cầu Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây
Dựng và Môi Trường MTVC tiến hành lập đề án bảo vệ môi trường đối với “Kho
chứa phân bón – Hiếu Vân” tại, ấp 1, thị trấn Long Mỹ, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu
Giang. Với nội dung thực hiện theo đúng yêu cầu của Thông tư số 04/2008/TTBTNMT ngày 18 tháng 9 năm 2008 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên

quan, cụ thể như sau:
Điều tra, khảo sát thực tế tại kho nhằm đưa ra những nhận định về hiện
trạng môi trường khu vực của dự án.
Thu thập, chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến hoạt động dự trữ, kinh
doanh phân bón.
Tiến hành thu mẫu hiện trường các yếu tố môi trường.
Phân tích, đánh giá số liệu làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá hiện
trạng môi trường khu vực kho chứa và đề xuất các biện pháp xử lý hợp lý.
Hoàn chỉnh báo cáo và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt.
4.2. Danh sách những người trực tiếp tham gia lập đề án
+ Chủ dự án: Công ty TNHH Thương Mại-Dịch Vụ Hiếu Vân do Bà Nguyễn
Ngọc Phương làm đại diện (Giám đốc công ty).
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

Trang 3

ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường

+ Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi Trường MTVC
+ Danh sách tham gia: (có chứng chỉ được đính kèm trong phần Phụ lục)
1. Nguyễn Mai Trọng Nghĩa
Giám đốc
2. Nguyễn Ngọc Anh
Kỹ sư môi trường
3. Nguyễn Trường Phúc

Thạc sỹ môi trường
4. Nguyễn Trung Thành
Kỹ sư xây dựng
5. Lê Văn Công
Kỹ sư xây dựng
Trong quá trình thực hiện báo cáo này, đơn vị tư vấn đã liên hệ và nhận được
sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng như:
- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hậu Giang.
- UBND thị trấn Long Mỹ, huyện Long Mỹ.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Long Mỹ.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

Trang 4

ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường

CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT VỀ QUY MÔ, ĐẶC ĐIỂM, CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH
CỦA KHO CHỨA PHÂN BÓN – HIẾU VÂN
1.1. CÁC THÔNG TIN CHUNG
1.1.1. Tên cơ sở
“KHO CHỨA PHÂN BÓN – HIẾU VÂN”
1.1.2. Chủ cơ sở
- Cơ quan chủ quản: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ HIẾU
VÂN.

- Điện thoại: 07113.848.176;
Fax: 07113.848.535
- Đại diện: Bà Nguyễn Ngọc Phương.
- Chức vụ: Giám đốc công ty.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 6300079266 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Hậu Giang cấp lần đầu ngày 20/5/2009.
- Địa chỉ: số 04, QL 61, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp, Hậu Giang.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách hiệm hữu hạn
1.1.3. Vị trí địa lý
- Địa chỉ: ấp 1, thị trấn Long Mỹ, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang
- Tọa độ địa lý của kho phân: X: 0565980; Y: 1073829
- Kho chứa phân bón – Hiếu Vân thuộc Công ty TNHH Thương Mại – Dịch
Vụ Hiếu Vân có tứ cận tiếp giáp như sau:
+ Phía Đông Nam giáp nhà máy xay xát Tấn Lợi
+ Phía Đông Bắc giáp lộ nông thôn 4m
+ Phía Tây Nam giáp sông Cái Lớn
+ Phía Tây Bắc giáp cơ sở vật liệu tư nhân
- Vị trí kho chứa phân bón Hiếu Vân:

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

Trang 5

ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường

Vị trí kho phân


Hình 1. Vị trí của Kho chứa phân bón Long Mỹ – Hiếu vân
1.2. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1.2.1. Loại hình hoạt động
Phân phối các mặt hàng phân bón trong và ngoài tỉnh Hậu Giang.
1.2.2. Quy trình hoạt động
Hoạt động kinh doanh của “Kho chứa phân bón – Hiếu Vân” (sau đây gọi tắt
là kho phân) thuộc Công ty TNHH Thương Mại-Dịch Vụ Hiếu Vân (gọi tắt là chủ
cơ sở).
Chủ cơ sở hiện nay chủ yếu đóng vai trò là nhà phân phối các sản phẩm phân
bón (Hóa học và hữu cơ) đến các cơ sở, doanh nghiệp nhỏ có nhu cầu ở khu vực.
Quy trình nhập và xuất hàng của cơ sở bao gồm các công đoạn: nhập - trữ và
bán hàng được thể hiện như sơ đồ tại Hình 2.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

Trang 6

ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường

Nhà máy sản xuất
và cơ sở lớn
Xe tải, xà lan,

Kho chứa phân
bón


- Bụi
- Khí độc hại
- Mùi
- Chất thải rắn

Lưu trữ và
bảo quản
Xe tải, ghe,
xuồng,…
Đại lý và doanh
nghiệp bán lẻ

- Tiếng ồn
- Bụi, Rung
- Nước thải
- Khí ô nhiễm
- Sự cố

- Tiếng ồn
- Bụi, Rung
- Nước thải
- Khí ô nhiễm
- Sự cố

Hình 2. Sơ đồ quy trình nhập và xuất hàng của cơ sở
Thuyết minh quy trình:
- Cơ sở sẽ lên kế hoạch đặt hàng từng đợt theo nhu cầu thực tế, theo đó các cơ
sở sản xuất phân bón sẽ chuyển các loại sản phẩm này về kho bằng đường thủy và
đường bộ.

- Bộ phận quản lý của cở sở sẽ phân phối sản phẩm đến các cơ sở kinh doanh
vừa và nhỏ trong và ngoài tỉnh Hậu Giang bằng phương tiện vận tải đường bộ và
đường thủy. Mọi hoạt động nhập và xuất hàng tại kho điều được thực hiện bằng thủ
công.
- Trong quá trình trữ và phân phối sản phẩm, cơ sở vẫn giữ nguyên bao, không
bán lẻ, khi chuyển hàng vào kho xếp gọn gàng đảm bảo phân bón luôn ở trạng thái
khô, thoáng, chống được ẩm thấp.
- Các sản phẩm không tiêu thụ được, sản phẩm hết hạn sử dụng, sản phẩm
không đúng quy cách, sản phẩm bị hỏng… sẽ được cơ sở thu gom và gửi trả về các
đơn vị sản xuất để xử lý.
1.2.3. Quy mô và diện tích
Tổng diện tích mặt bằng của kho phân là 1.500 m2.
Trong đó:
+ Phòng khách có diện tích 24 m2;
+ Nhà vệ sinh 1 có diện tích 4 m2;
+ Nhà vệ sinh 2 có diện tích 5 m2;
+ Phòng ngủ 1 có diện tích 20 m2;
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

Trang 7

ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường

+ Phòng ngủ 2 có diện tích 15 m2;
+ Phòng kinh doanh có diện tích 104 m2 ;
+ Khu vực chứa phân 1 có diện tích 223 m2;

+ Khu vực chứa phân 2 có diện tích 264 m2;
+ Khu vực chứa phân 3 có diện tích 437 m2;
+ Khu vực chứa phân 4 có diện tích là 130 m2;
+ Kho chứa phân hỏng 24 m2;
+ Nhà bếp có diện tích 40 m2;
+ Khu vực đậu xe có diện tích 150 m2;
+ Khu vực nhập sản phẩm có diện tích 60 m2.
Nhà kho được thiết kế kiên cố, tường được xây bằng gạch cao > 4 m, nền
láng ximăng.
Sơ đồ bố trí mặt bằng tổng thể được thể hiện ở phần phụ lục.
1.2.4. Trang thiết bị máy móc
Để phục vụ cho quá trình hoạt động của kho phân, Cơ sở đã trang bị các thiết
bị, máy móc sau:
Bảng 1. Danh sách thiết bị, máy móc phục vụ kho phân
STT
Tên thiết bị
1 Xe tải nhỏ
2 Bình MFZ8
3 Quả cầu thông gió

Số lượng
05
08
16

Công suất
1.000 kg
08 kg
-


Năm sản xuất
2008
2003
2005
(Nguồn: Chủ cơ ở)

1.2.5. Nhu cầu về sản phẩm và công suất hoạt động
1.2.5.1. Nhu cầu về sản phẩm
Do đặc thù của kho phân bón nên các yếu tố đầu vào cho hoạt động tại kho là
các sản phẩm phân bón được cung cấp từ các nhà sản xuất trong nước và một một
số các sản phẩm ngoại nhập được phân phối từ các nhà nhập khẩu có uy tín trong
nước. Hiện tại, các mặt hàng phân bón được cơ sở nhập về từ các cơ sở sản xuất
sau:
Bảng 2: Danh sách các đơn vị cung cấp hàng cho cơ sở
STT

TÊN CÔNG TY

ĐỊA CHỈ

1

Cty CP Phân Bón Miền Nam

125B- CMT8, P.5, Q.3, TP. HCM.

2

Cty CP Phân Bón & Hóa Chất
Cần Thơ


KCN Trà Nóc, Q. Bình Thủy, TP.
Cần Thơ.

3

Cty TNHH Phân Bón Hữu Cơ

1/15 KCN Phan Thiết, Tỉnh Bình

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

Trang 8

ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường

Greenfeld

Thuận.

4

Cty Phân Bón Việt Nhật

242G-244 Nguyễn Đình Chiểu, P.6,
Q.3, TP. HCM.


5

Cty CP VTTH & Phân Bón Hóa
Sinh

Ấp 5, Xã Phạm Văn Côi, H. Củ Chi,
TP. HCM.

6

NM Supe Photphat Long Thành

KCN Gò Dầu, Long Thành, Tỉnh
Đồng Nai.

7

NM Phân Bón Cửu Long

405, QL 1A, Xã Tân Hòa, Tỉnh Vĩnh
Long.

…………………
.(Nguồn: Chủ dự án)
Các sản phẩm phân bón được dự án sử dụng đều là các loại phân được phép
lưu hành và sử dụng, tuyệt đối không lưu hành và buôn bán các loại phân cấm.
Bảng 3. Danh mục các loại phân bón cơ sở đang kinh doanh
STT


Tên sản phẩm

Xuất xứ

Số lượng (tấn)

UREA

Trung Quốc, Indo, Ubekistan,
Liên Xô, Đạm Phú Mỹ

100 – 350

Phân Kali

Trung Quốc, Indo, Ubekistan,
Liên Xô, Đạm Phú Mỹ

80 – 250

3

DAP

Trung Quốc, Indo, Liên Xô,
Korea

70 – 200

4


Phân NPK

Các công ty nêu trên

50 – 200

1
2

……………..
(Nguồn: Chủ dự án)
1.2.5.2. Công suất hoạt động
Kho chứa phân bón – Hiếu Vân tại Long Mỹ được thiết kế với sức chứa
khoảng 1000 tấn phân bón các loại.
Tổng lượng phân bón nhập và xuất hàng năm tương đối ổn định, thường tăng
vào đầu vụ lúa và giảm vào cuối vụ. Lượng hàng hóa chứa trong kho thay đổi tùy
theo lượng nhập và xuất hàng, trung bình khoảng 150 – 300 tấn phân bón các loại.
1.2.6. Nhu cầu sử dụng điện, nước
1.2.6.1. Nhu cầu sử dụng điện
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

Trang 9

ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường


Do kho được sử dụng chủ yếu để chứa phân bón, năng lượng phục vụ cho quá
trình hoạt động của kho chủ yếu là điện năng dùng để thắp sáng. Lượng điện sử
dụng trung bình khoảng 100 KWh/tháng. Nguồn điện được cung cấp từ mạng lưới
điện quốc gia.
1.2.6.2. Nhu cầu sử dụng nước
Nước sinh hoạt cho cơ sở được cung cấp từ nhà máy nước cấp ở thị trấn Long
Mỹ. Trong quá trình hoạt động của kho phân, nhu cầu nước chủ yếu được sử dụng
cho sinh hoạt. Do chỉ có 01 nhân viên lưu trú thường xuyên tại kho nên lượng nước
sử dụng là rất ít, khoảng 3,6 m3/tháng. Khi có nhu cầu bóc dỡ hàng hóa, lượng công
nhân tập trung đông (khoảng 30 người), nên nhu cầu dùng nước trong những ngày
này là khoảng 1,5 – 3 m3/ngày. Tuy nhiên, nhu cầu này là không thường xuyên, chỉ
phát sinh vào những ngày cơ sở có nhu cầu xuất - nhập kho.
1.2.7. Nhu cầu lao động
Kho phân nhập hàng với số lượng lớn theo từng đợt, vì vậy số lượng lao động
lưu trú thường xuyên tại kho là rất ít, chỉ có 01 người, chủ yếu làm nhiệm vụ bảo vệ
và trông coi kho.
Tổng số lao động thường trực phục vụ quá trình hoạt động của kho là 31
người được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4. Nhu cầu lao động của kho
STT

Chức vụ, công
việc
1
Thủ kho
2
Công nhân bốc
vác
Tổng số lao động


Số lượng
Ghi chú
(người)
01
Bảo vệ kho
30
Chỉ làm việc khi nhập và xuất hàng với số
lượng lớn (Lao động thời vụ)
31
(Nguồn: chủ cơ sở)
1.2.8. Năm kho phân đi vào hoạt động
Kho chứa phân bón – Hiếu Vân được đầu tư xây dựng và đi vào hoạt động từ
năm 1993 đến nay.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

Trang 10

ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1. Điều kiện về địa hình, địa chất
2.1.1.1. Địa hình
Hậu Giang cũng như Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) được hình thành

từ phù sa của sông Mêkông. Do đó, tỉnh có địa hình khá bằng phẳng và sự chênh
lệch cao độ không quá 2 m, cao từ Đông Bắc thấp dần theo hướng Tây Nam và cao
từ bờ Sông Hậu và thấp dần vào nội đồng, rất đặc trưng cho dạng địa hình địa
phương. Nền đất yếu nên sẽ gây tốn kém cho quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng cũng
như các hệ thống xử lý chất thải. Đây là vùng đất có hệ thống sông ngòi, kênh rạch
chằng chịt, cao độ mặt đất phổ biến từ 0,8-1,0 m so với mực nước biển tại cột mốc
Hòn Dấu.
2.1.1.2. Địa chất
Theo nguồn từ Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh Hậu Giang, huyện
Long Mỹ cũng như tỉnh Hậu Giang nằm ở trung tâm Đồng Bằng Sông Cửu Long
(ĐBSCL), nên lịch sử địa chất của tỉnh cũng mang tích chất chung của lịch sử địa
chất ĐBSCL. Qua các kết quả nghiên cứu cho thấy Hậu Giang nằm trong vùng
trũng ĐBSCL, chung quanh là các khối nâng Hòn Khoai ở vịnh Thái Lan, Hà
Tiên, Châu Đốc, Sài Gòn. Cấu tạo của vùng có thể chia thành hai vùng cấu trúc rõ
rệt:
a. Tầng cấu trúc dưới gồm:
Nền đá cổ cấu tạo bằng đá Granit và các đá kết tinh khác, bên trên là đá cứng
cấu tạo bằng đá trầm tích biển hoặc lục địa (sa thạch - diệp thạch - đá vôi...) và các
loại đá mắcma xâm nhập hoặc phun trào. Tỉnh Hậu Giang nằm trong vùng thuộc
cấu trúc nâng tương đối từ hữu ngạn sông Hậu đến vịnh Thái Lan, bề mặt mỏng hơi
dốc về phía biển.
b. Tầng cấu trúc bên trên:
Cùng với sự thay đổi cấu trúc địa chất, sự lún chìm từ từ của vùng trũng Nam
Bộ tạo điều kiện hình thành các hệ trầm tích với cấu tạo chủ yếu là thành phần khô
hạt 65-75% cát, hơn 5% sạn, sỏi tròn cạnh và phần còn lại là đất sét ít dẻo, thường
có màu xám, vàng nhạt của môi trường lục địa.
Đầu thế kỷ Đệ Tứ, phần phía Nam nước ta bị chìm xuống, do đó phù sa sông
MêKong trải rộng trên vùng thấp này. Một phần phù sa tiến dần ra biển, một phần
phù sa trải rộng ra trên đồng lụt này giúp nâng cao mặt đất của tỉnh. Phù sa mới
được tìm thấy trên toàn bộ bề mặt của tỉnh, chúng nằm ở độ sâu từ 0 - 5 mét. Lớp

phù sa mới có bề dày tăng dần theo chiều Bắc - Nam từ đất liền ra biển. Qua phân
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

Trang 11

ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường

tích cho thấy phù sa mới chứa khoảng 46% cát. Nhưng phần lớn cát này không làm
thành lớp và bị sét, thịt ngăn chặn.
Tóm lại các loại đất thuộc trầm tích trong tỉnh Hậu Giang đã tạo nên một tầng
đất yếu phủ ngay trên bề mặt dày từ 20 – 30 m tuỳ nơi, phần lớn chứa chất hữu cơ
có độ ẩm tự nhiên cao hơn giới hạn chảy và các chỉ tiêu cơ học đều có giá trị thấp.
2.1.2. Điều kiện khí tượng thủy văn
2.1.2.1. Điều kiện khí tượng
Long Mỹ thuộc tỉnh Hậu Giang nằm trong vành đai nội chí tuyến Bắc bán
cầu, gần xích đạo; có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa
mưa có gió Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô có gió Đông Bắc từ tháng
12 đến tháng 4 hàng năm.
a. Nhiệt độ không khí:
Trong năm 2010 nhiệt độ trung bình năm là 27,6 và nhiệt độ trung bình của
năm 2010 cao hơn so với các năm trước nhưng không có sự chênh lệch lớn. Sự thay
đổi nhiệt độ các tháng trong những năm gần đây được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 5. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm ở tỉnh Hậu Giang.
Tháng

Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm (0C)

2005

2006

2007

2008

2009

2010

1

25,1

26,0

25,8

25,8

24,3

26,0

2

26,6


27,0

25,9

26,0

26,6

27,0

3

27,2

27,5

27,6

27,2

28,4

28,4

4

28,8

28,1


28,8

28,4

28,8

29,4

5

28,5

27,8

28,0

27,3

27,7

30,0

6

27,8

27,1

27,7


27,4

28,1

28,1

7

26,2

27,0

27,1

27,3

27,1

27,4

8

27,2

26,7

27,0

26,7


27,8

27,1

9

26,8

26,6

27,2

26,5

27,1

27,6

10

27,1

27,0

26,8

27,3

27,1


26,9

11

26,7

27,8

26,2

26,5

27,4

27,0

12

25,5

26,1

26,5

25,6

26,6

26,4


Trung bình

27,0

27,1

27,1

26,8

27,3

27,6

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

Trang 12

ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang, 2010)
Nhiệt độ trung bình hằng năm là 26,8 – 27,6 oC. Tháng có nhiệt độ trung bình
cao nhất (30 oC) là tháng 5 và thấp nhất vào tháng 1 (26,0 oC). Chênh lệch nhiệt độ
trung bình giữa tháng nóng và mát nhất khoảng 4 oC. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày
và đêm khoảng 8 – 14 oC.
Nhiệt độ là yếu tố tự nhiên quan trọng trong việc phát tán và chuyển hóa các

chất ô nhiễm trong không khí cũng như có vai trò quan trọng trong quá trình phân
hủy các chất hữu cơ, nhiệt độ càng cao thì thúc đẩy tốc độ phản ứng phân hủy các
chất ô nhiễm. Do nằm trong khu vực nhiệt đới nên nhiệt độ không khí luôn ở mức
cao, đây là điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ dễ phân
hủy sinh học, đặc biệt là rác thải sinh hoạt có chứa các thành phần hữu cơ.
b. Độ ẩm tương đối trung bình:
Năm 2010, độ ẩm nhìn chung không thay đổi nhiều qua các năm. Độ ẩm
mùa mưa lớn hơn mùa khô, chênh lệch trung bình giữa tháng ẩm nhất và tháng ít
ẩm nhất khoảng 12 %. Độ ẩm tương đối trung bình thấp nhất vào tháng 3 (74 %),
độ ẩm tương đối trung bình cao nhất vào tháng 8 (87 %) và giá trị độ ẩm trung
bình trong năm là 81,8 % tương đương so với các năm trước.
Bảng 6. Giá trị ẩm độ tương đối trong không khí tỉnh Hậu Giang
Tháng

Độ ẩm trung bình các tháng trong năm (%)
2007
80

2008
82

2009
81

2010

1

2006
79


2

79

79

77

81

79

3

77

79

76

77

74

4

77

78


79

80

76

5

84

86

86

85

77

6

82

89

85

83

84


7

87

87

84

86

86

8

88

88

87

85

87

9

87

87


88

85

85

10

84

88

86

86

86

11

82

83

84

80

85


12

82

82

83

79

82

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

80

Trang 13

ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường

Trung bình

83,8
83,1
82,3

81,8
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang, 2010)
Độ ẩm cũng là một yếu tố quan trọng góp phần ảnh hưởng đến các quá trình
chuyển hoá và phân huỷ các chất ô nhiễm. Trong điều kiện độ ẩm lớn, các hạt bụi
lơ lửng trong không khí có thể liên kết với nhau thành các hạt to hơn và rơi nhanh
xuống đất. Từ mặt đất các vi sinh vật phát tán vào không khí, độ ẩm lớn tạo điều
kiện cho vi sinh vật phát triển nhanh chóng và bám vào các hạt bụi lơ lửng trong
không khí bay đi xa, làm lan truyền dịch bệnh. Khi môi trường không khí có độ
ẩm cao, hơi nước kết hợp với các chất khí NO X, SOX hình thành các acid H2SO3,
H2SO4, HNO3 gây hại cho sự sống. Ngoài ra, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho
vi sinh vật hiếu khí và kỵ khí phân huỷ các chất hữu cơ.
c. Bức xạ mặt trời:
Nắng và bức xạ cũng thay đổi theo mùa. Số giờ nắng và bức xạ mặt trời đạt
cao nhất là giai đoạn gần cuối mùa khô. Năm 2008, số giờ nắng trung bình cao nhất
vào tháng 3 (279,7 giờ), thấp nhất vào tháng 9 (131,6giờ) và đến năm 2010 số giờ
nắng cao nhất vào tháng 3 (289,2 giờ), thấp nhất vào tháng 10 (161,7 giờ). Nhìn
chung, năm 2010 có tổng số giờ nắng cao hơn so với các năm còn lại từ năm 2006 –
2009.
Bức xạ mặt trời ảnh hưởng đến sự phân bố nhiệt độ do đó cũng ảnh hưởng
đến sự phân bố các chất ô nhiễm trong không khí.
Số giờ nắng các tháng trong năm được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 7. Số giờ nắng các tháng trong năm ở tỉnh Hậu Giang
Tháng

82,3

Số giờ nắng các tháng trong năm
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
194,0
201,5

213,4

1

Năm 2006
218,8

2

248,0

251,5

198,6

223,1

273,9

3

257,9

237,3

279,7

280,2

289,2


4

241,2

239,9

241,9

236,6

277,8

5

217,9

177,7

205,2

206,6

257,0

6

187,0

153,4


196,4

240,3

217,5

7

139,8

127,9

229,6

180,0

182,5

8

182,5

135,4

177,5

214,1

183,1


9

142,3

150,1

146,3

131,6

195,5

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

Năm 2010
223,8

Trang 14

ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường

10

167,9


148,0

199,0

188,1

161,7

11

164,8

178,4

152,9

194,6

182,0

12

122,7

201,9

182,1

242,7


168,6

Trung
bình

190,90

182,95

200,89

212,61

217,71

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang, 2010)
d. Vận tốc gió, hướng gió:
Gió và hướng gió có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình phán tán chất gây ô
nhiễm trong không khí. Tốc độ gió càng nhỏ thì mức độ ô nhiễm xung quanh nguồn
ô nhiễm càng lớn. Vì vậy, khi tính toán các hệ thống xử lý ô nhiễm cần tính trong
trường hợp tốc độ gió nguy hiểm.
Tốc độ gió các tháng trong năm dao động từ 6 - 18 m/s, trong năm có các
hướng gió khác nhau tuỳ từng thời điểm:
- Từ tháng 1 đến tháng 4:
hướng gió Đông.
- Từ tháng 5 đến tháng 6:
hướng gió Tây Nam.
- Từ tháng 6 đến tháng 8:
hướng gió Tây.
- Từ tháng 8 đến tháng 11:

hướng gió Tây Bắc.
- Tháng 12:
hướng gió Bắc.
e. Mưa, bão:
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến cuối tháng 11, chiếm từ 95 % lượng mưa cả
năm. Lượng mưa ở Hậu Giang thuộc loại trung bình, tổng lượng mưa hàng năm dao
động từ 1247,8 đến 1.642,2 mm/năm. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Bảng 8. Lượng mưa các tháng trong năm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Tháng

Lượng mưa trung bình các tháng trong năm (mm)
2006

2007

2008

2009

2010

1

9,5

18,6

17,8

31,3


14,7

2

11,1

-

8,0

55,6

-

3

98,8

79,7

-

2,9

0,6

4

116,3


18,7

128,4

76,0

1,1

5

207,6

272,6

173,2

136,6

66,5

6

138,7

174,1

159,5

116,0


195,9

7

175,8

102,8

119,8

200,6

143,8

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

Trang 15

ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường

Tháng

Lượng mưa trung bình các tháng trong năm (mm)
2006


2007

2008

2009

2010

8

148,1

230,4

216,5

122,5

214,5

9

307,3

187,6

254,5

133,8


120,9

10

295,4

347,2

223,1

209,5

265,4

11

61,4

67,4

147,6

138,8

204,0

12

72,2


2,0

61,3

24,2

82,4

Trung bình

1.642,2

1.501,1

1.509,7

1247,8

1.309,8

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang, 2010)
Chế độ mưa cũng là một nhân tố làm ảnh hưởng đến môi trường, khi mưa
rơi xuống sẽ mang theo các chất ô nhiễm trong không khí vào môi trường đất,
nước trong trường hợp các chất ô nhiễm trong không khí có nồng độ cao có thể
gây ô nhiễm đất, nước. Khi trong không khí có chứa các chất ô nhiễm như SO 2,
NO2 cao sẽ gây ra hiện tượng mưa acid do các chất này kết hợp hơi nước trong khí
quyển hình thành các acid như H 2SO4, HNO3, làm thiệt hại nghiêm trọng đến thực
vật, môi trường nước, đất, ảnh hưởng đến đời sống sinh vật và con người. Ngoài ra
nước mưa chảy tràn có thể cuốn theo các chất ô nhiễm gây ảnh hưởng đến chất
lượng nguồn nước mặt.

2.1.2.2. Đặc điểm thủy văn
Long Mỹ có đặc điểm chung của tỉnh Hậu Giang, có hệ thống sông ngòi, kênh
rạch chằng chịt, được chi phối bởi hai nguồn chính: sông Hậu (triều biển Đông) và
sông Cái Lớn (triều biển Tây). Các kênh rạch trải khắp địa bàn tỉnh, các kênh rạch
chính: Xà No, Nàng Mau, Lái Hiếu, Quảng Lộ Phụng Hiệp, Cái Côn, Láng Hầm,
Long Mỹ…
Mùa lũ ở Hậu Giang bắt đầu vào tháng 8 và kết thúc vào tháng 12. Lũ đạt mức
cao nhất vào tháng 10 và 11, thời gian này thường trùng với thời kỳ mưa lớn tại địa
phương. Ba yếu tố: lũ, mưa lớn tại chỗ và triều cường cùng xảy ra đồng thời thì
mực nước tăng cao, gây ngập một vùng rộng lớn, thời gian ngập kéo dài. Thời gian
xuất hiện đỉnh lũ ở tỉnh Hậu Giang chậm hơn thời gian xuất hiện đỉnh lũ tại Châu
Ðốc, tỉnh An Giang khoảng 10 - 15 ngày.
Mùa cạn ở tỉnh Hậu Giang bắt đầu từ tháng 1 kết thúc vào tháng 6. Tháng 6
lưu lượng nhỏ nhất khoảng 1/20 lưu lượng mùa lũ.
2.1.2.3 Tình hình và diễn biến xâm nhập mặn
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

Trang 16

ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường

Đối với huyện Long Mỹ có 09 xã bị ảnh hưởng nước mặn xâm nhập, độ mặn
dao động từ 0,20/00 đến 10,20/00; do đó, ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân và
tình hình sản xuất, kinh doanh do độ mặn gây ra. Nước mặn có nguy cơ ảnh hưởng
đến 10.000 ha lúa và 57.000 hộ trên địa bàn tỉnh. Tình hình xâm nhập mặn kéo đến
đầu mùa mưa mỗi năm.

(Nguồn: Báo cáo giám sát môi trường tỉnh Hậu Giang năm 2010)
2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.2.1 Điều kiện về kinh tế của huyện Long Mỹ
2.2.1.1 Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn
Tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện nhìn chung ổn định qua
các năm gần đây. Tổng sản lượng lương thực đạt 220.577 tấn, trong đó lúa đạt
219.308 tấn và màu đạt 1.269 tấn.
Tổng diện tích lúa gieo trồng trên địa bàn huyện là 48.162 ha, trong đó diện
tích lúa Đông – Xuân đạt 22.610 ha với năng suất trung bình đạt 51,6 tạ/ha, Hè –
Thu đạt 22.944 ha với năng suất trung bình đạt 41,55 tạ/ha và Thu – Đông (lúa mùa)
đạt 2.608 ha với năng suất trung bình đạt 28,03 tạ/ha.
Tổng diện tích trồng cây màu lương thực trên địa bàn huyện là 802 ha. Trong
đó, diện tích ngô là 320 ha và khoai lang là 482 ha. Năng suất trồng ngô đạt 39,66
tạ/ha đạt sản lượng 1.269 tấn, năng suất trồng khoai lang đạt 141,56 tạ/ha với tổng
sản lượng là 6.823 tấn.
Tình hình chăn nuôi trên địa bàn huyện trong năm 2009 có mấy nét chính như
sau: tổng đàn gia súc trên địa bàn huyện là 86.581 con, trong đó đàn trâu là 672 con
tăng 22,8% so với năm 2006, đàn bò là 796 con tăng 26,1% so với năm 2006, đàn
dê là 508 con tăng 11,4% so với năm 2006, đàn heo là 84.605 con tăng 6,57% so
với năm 2006.
2.2.1.2 Về sản xuất CN-TTCN, thương mại và dịch vụ
Giá trị tổng sản lượng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo giá hiện hành
ước tính đạt 302.751 triệu đồng, phân chia theo khu vực kinh tế như sau: khu vực
kinh tế tập thể đạt 8.274 triệu đồng, khu vực kinh tế tư nhân đạt 64.385 triệu đồng,
khu vực kinh tế cá thể đạt 123.171 triệu đồng và khu vực khác đạt 106.948 triệu
đồng. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến trong năm 2009 trên địa bàn huyện đạt
228.729 triệu đồng, trong số này ngành nghề sản xuất thực phẩm và đồ uống đạt
165.874 triệu đồng, chiếm 72,5% tổng giá trị ngành công nghiệp chế biến.
Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát triển mạnh trên địa
bàn huyện, chủ yếu là ngành chế biến lương thực, cơ khí hàn điện và ngành cưa

mộc, giải quyết việc làm cho một bộ phận khá lớn người lao động trong huyện và
các địa phương lân cận.
Công tác khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường được các ngành các cấp
chú trọng quan tâm, đầu tư thay đổi công nghệ mới, ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ
thuật vào sản xuất, xây dựng các công trình dân sinh như: cống thoát nước trên địa
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

Trang 17

ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường

bàn, khu vực nội ô, trung tâm chợ, giải quyết tình trạng gây ô nhiểm môi trường ảnh
hưởng đến sức khỏe người dân và mỹ quan nơi công cộng.
2.2.1.3. Du lịch- thương mại, năng lượng và thông tin liên lạc
Thương mại - dịch vụ: việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng chính
sách thuế và vốn kinh doanh tạo điều kiện để kinh doanh, mua bán phát triển đáng
kể trên địa bàn. Số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ ngày càng tăng
với tỉ lệ năm sau đều cao hơn năm trước.
Về điện - thông tin liên lạc: tổng số hộ sử dụng điện trên địa bàn huyện là
33.649 hộ tăng 6,7% so với năm 2006, trong đó xã Vĩnh Viễn có số hộ sử dụng điện
nhiều nhất trên địa bàn huyện, đạt 4.020 hộ. Tổng số máy điện thoại bàn trên địa
bàn huyện là 9.540 máy, đạt tỷ lệ 17,9 người trên máy.
2.2.2. Văn hóa- xã hội
2.2.2.1. Diện tích, dân số
Tổng diện tích tự nhiên của huyện Long Mỹ là 396 km 2, gồm 15 đơn vị hành
chánh cấp xã phường, thị trấn gồm: thị trấn Long Mỹ, thị trấn Trà Lồng và các xã:

Long Bình, Long Trị, Long Trị A, Long Phú, Tân Phú, Thuận Hưng, Thuận Hòa,
Vĩnh Thuận Đông, Vĩnh Viễn, Lương Tâm, Vĩnh Viễn A và Xà Phiên. Trong đó, thị
trấn Long Mỹ là trung tâm hành chánh của huyện. Tổng số dân toàn huyện vào
khoảng 171.367 người, mật độ dân cư trung bình vào khoảng 432 người/ km 2, số
dân sống ở thành thị vào khoảng 21.271 người và nông thôn vào khoảng 146.506
người.
Cơ cấu dân số không phức tạp, toàn huyện có 42 dân tộc, trong đó dân tộc
kinh chiếm 93,93%, dân tộc Hoa chiếm 0,090%, dân tộc Khmer chiếm 5,20%, còn
lại 0,03% là các dân tộc khác.
Các dân tộc sống gần nhau, không có kì thị, cùng đoàn kết xây dựng đời sống
tại các cộng đồng dân cư.
Cũng như các địa phương khác trong vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, Long
Mỹ là địa phương có nhiều cộng đồng người có tôn giáo sinh sống, Phật giáo chiếm
9,13%, Công giáo chiếm 7,79%, Cao Đài chiếm 2,23%, Tin Lành 0,13%, Hòa Hảo
chiếm 36%, không tôn giáo chiếm 80,26%.
2.2.2.2. Giáo dục
Năm 2010, trên toàn huyện Long Mỹ, tổng số học sinh là 27.696 học sinh,
khối tiểu học là 13.884 học sinh, khối trung học cơ sở là 9.815 học sinh và trung
học phổ thông là 3.997 học sinh. Trên địa bàn huyện có tổng số 46 trường công lập
và 01 trương bán công lập với 1.489 giáo viên ở tất cả các cấp học.
Công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở sau xóa mù chữ được công nhận
đã hoàn thành và tiếp tục vận động thực hiện thường xuyên. Bên cạnh đó, công tác
tổ chức các kì thi luôn được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo phân loại và sàng lọc
học sinh cho các cấp học.
2.2.2.3. Thực hiện chính sách xã hội
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

Trang 18


ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường

Công tác chính sách xã hội luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan
tâm, thường xuyên chăm lo gia đình chính sách, cấp phát chế độ kịp thời cho các
đối tượng, chăm sóc và giúp đỡ người tàn tật, trẻ em nghèo mồ côi không nơi nương
tựa. Tổ chức phúc tra vượt nghèo và bình nghị xét hộ vượt nghèo theo chỉ đạo của
cấp trên.
Chính sách tôn giáo dân tộc: được Đảng và Nhà nước quan tâm thường
xuyên, từng bước đưa hoạt động tôn giáo - dân tộc đi vào khuôn khổ Pháp luật, đảm
bảo chính sách đối với tôn giáo, chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù
địch lợi dụng tôn giáo dân tộc làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự xã hội,
ảnh hưởng đến đường lối, chủ trương của đảng chính sách pháp luật của nhà nước.
2.2.2.4. Về y tế- kế hoạch hóa gia đình
Công tác y tế dự phòng luôn được chú trọng quan tâm, công tác tiêm chủng
mở rộng theo định kỳ được duy trì thực hiện trên địa bàn toàn huyện. Các chương
trình y tế quốc gia được thực hiện khá tốt, thường xuyên tổ chức phòng chống dịch
trước mùa lũ đảm bảo sức khỏe cho người dân.
Công tác truyền thông về kế hoạch hóa gia đình luôn được thực hiện với
nhiều hình thức khác nhau, từng bước nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích
của kế hoạch hóa gia đình đối với bản thân và toàn xã hội.
2.2.2.5. Về quốc phòng, an ninh
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội:
Tình hình tội phạm trong năm sau có chiều hướng gia tăng so với năm trước
do địa phương đang trong giai đoạn đô thị hóa.

CHƯƠNG 3:
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC BỊ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC TRỰC

TIẾP TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

Trang 19

ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường

3.1 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Hiện nay, trên diện rộng các nguyên nhân gây suy giảm chất lượng môi
trường không khí của khu vực Long Mỹ nói riêng và tỉnh Hậu Giang nói chung chủ
yếu là do hoạt động của các phương tiện giao thông, xây dựng nhà cửa và nâng cấp
cơ sở hạ tầng, sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp. Trong đó, hoạt động của
các phương tiện giao thông được xem là nguồn gây tác động tiêu cực đến ô nhiễm
môi trường không khí.
Bảng 9. Diễn biến chất lượng môi trường không khí huyện Long Mỹ
STT

Tên chỉ
tiêu

Đơn vị

Kết quả

QCVN

05:2009/BTNMT

2007 2008 2009 2010
29,3 29,5
31,9 30,7
KQĐ
1
Nhiệt độ
C
62,5 64,2
68,3 71,3
70*
2
Độ ồn
dBA
3
300
310 105,6 210
300
3
Bụi tổng
µg/m
3
30.000
4
CO
µg/m 2.210 3.096 3.439 2.096
3
8
15

19,6
217
350
5
SO2
µg/m
3
12
14
19,1
202
200
6
NO2
µg/m
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường tỉnh Hậu Giang)
Chú thích:
*: QCVN 26:2010/BTNMT (độ ồn đo trong khoảng 6 giờ đến 21 giờ)
*/ Số liệu trên là tính trung bình trên 04 đợt quan trắc.
Từ bảng kết quả cho thấy, trong năm 2010 phần lớn các chỉ tiêu quan trắc đều
nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 05:2009/BTNMT về chất lượng không khí
xung quanh (trừ NO2, nhưng vượt không cao). Riêng tiếng ồn thì lại không đạt
QCVN 26:2010/BTNMT về mức ồn cho phép trong khu vực công cộng. Điều này
cho thấy chất lượng không khí ở địa phương này vẫn còn tương đối tốt, nhưng đã có
dấu hiệu ô nhiễm.
Qua kết quả Quan trắc chất chất lượng không khí tại huyện Long Mỹ, tỉnh
Hậu Giang năm 2010 cho thấy chất lượng môi trường không khí trong khu vực còn
khá tốt, hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN
05:2009/BTNMT và QCVN 26:2010/BTNMT.
Đối với loại hình kho chứa phân bón hỗn hợp như Kho chứa phân bón – Hiếu

Vân sẽ có nhiều thành phần hóa chất ảnh hưởng đến môi trường, đặc biệt là môi
trường không khí. Để có cơ sở đánh giá chất lượng môi trường không khí xung
quanh và bên trong khu vực kho phân, đồng thời đánh giá khả năng tác động tiêu
cực đến môi trường không khí trong quá trình hoạt động của dự án, đơn vị tư vấn đã
tiến hành thu và phân tích hai mẫu không khí: 01 mẫu trước cổng kho phân vào
ngày 21/10/2011.
Kết quả phân tích mẫu không khí xung quanh (Bảng 10) cho thấy hầu hết các
chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 05:2009/BTNMT,
o

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

Trang 20

ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường

chỉ riêng tiếng ồn là vượt quy định của QCVN 26:2010/BTNMT do khu vực nằm
ngay bên bờ sông Cái Lớn có lưu lượng ghe xuồng qua lại khá đông. Qua đó cho
thấy quá trình hoạt động của kho phân ít ảnh hưởng đến chất lượng môi trường
không khí xung quanh khu vực.
Bảng 10. Kết quả phân tích mẫu không khí xung quanh kho phân
TT

Thông số

Đơn vị


Kết quả

dBA

73

QCVN
05:2009/BTNMT
70*

1

Độ ồn

2

Bụi tổng

mg/m3

0,14

0,3

3
4

SO2
NO2


mg/m3
mg/m3

0,19
0,14

0,35
0,2

5
CO
mg/m3
9,5
30
(Nguồn: Phòng thí nghiệm chuyên ngành xd và môi trường Las XD 1078, 2011)
Ghi chú: (*): theo QCVN 26:2010/BTNMT;
Tọa độ thu mẫu: X: 0565932;
Y: 1073893
Để có cơ sở đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí bên trong
Kho chứa phân bón – Hiếu Vân, Đơn vị tư vấn đã tiến hành thu 01 mẫu không khí
bên trong kho chứa phân tích vào ngày 21/10/2011. Qua kết quả phân tích (Bảng
11) cho thấy chất lượng môi trường không khí trong khu vực kho chứa vẫn còn tốt,
chưa có dấu hiệu ô nhiễm.
Bảng 11. Kết quả phân tích mẫu không khí bên trong khu vực kho phân
STT

Thông

số


Đơn vị

Kết
quả


3733/2002/ Phương pháp phân tích
QĐ-BYT

Tỷ lệ vượt
quy định

1

SO2

mg/m3

8,0

10

Máy thu khí Desaga

Đạt

2

NO2


mg/m3

7,8

10

Máy thu khí Desaga

Đạt

3

CO

mg/m3

18,5

40

Máy thu khí Desaga

Đạt

4

NH3

mg/m3


22

25

Máy thu khí Desaga

Đạt

5

H2S

mg/m3

13

15

Máy Geotechnical GA 94

Đạt

(Nguồn: Phòng thí nghiệm chuyên ngành xd và môi trường Las XD 1078, 2011)
Ghi chú: Tọa độ thu mẫu: X: 0565985;
Y: 1073832
3.2 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Long Mỹ là một đơn vị hành chính thuộc tỉnh Hậu Giang, có hệ thống sông
ngòi chằng chịt, phân bố rộng khắp trên địa bàn tỉnh. Do huyện Long Mỹ đang trên
đà phát triển theo tiến trình đô thị hoá và công nghiệp hoá nên sự phát triển các khu

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

Trang 21

ĐT: 07102 220 777


Đề án bảo vệ môi trường

dân cư và cơ sở sản xuất công nghiệp đã và đang tác động tiêu cực đến môi trường
đặc biệt là môi trường nước mặt.
Bảng 12. Chất lượng môi trường nước mặt tại huyện Long Mỹ
Kết quả
2007

2008

2009

QCVN 08:
2008/BTNMT
2010
(A2)

-

6,79

6,71


6,68

7,08

6-8,5

DO

mg/l

3,74

3,79

4,03

3,37

≥5

3

Fe

mg/l

1,4

1,12


0,698

1,98

1

4

NO2-N

mg/l

0,013

0,047 0,097

0,21

0,02

5

NO3-N

mg/l

0,98

0,73


1,6

2,09

5

6

TSS

mg/l

74

74

60,7

78,4

30

7

BOD5

mg/l

8,17


10,3

12,34

16,5

6

8

COD

mg/l

17,19

13,43 19,45

23,6

15

9

N-NH3

mg/l

0,59


0,61

0,51

0,2

STT

Thông số

Đơn vị

1

pH

2

10

0,42

Coliform MPN/100ml 14.380 16.483 15.000 17.583

5.000

(Nguồn: Báo cáo Giám sát môi trường tỉnh Hậu Giang, năm 2010)
Theo kết quả giám sát chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn huyện
Long Mỹ do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hậu Giang thực hiện trong năm

2010 và những năm gần đây (bảng 12), cho thấy hầu hết các thông số đều vượt quy
chuẩn cho phép, nguồn nước mặt nơi đây có dấu hiệu ô nhiễm về thành phần hữu cơ
và vi sinh, thể hiện qua thông số DO, BOD 5, coliform vượt quy chuẩn QCVN
08:2008/BTNMT mức A2.
Để đánh giá hiện trạng môi trường tại thời điểm lập đề án bảo vệ môi trường,
đơn vị tư vấn tiến hành lấy 01 mẫu nước mặt tại sông Long Mỹ tiếp giáp với khu
vực Kho chứa phân bón – Hiếu Vân vào ngày 21/10/2011.
Bảng 13. Chất lượng môi trường nước mặt khu vực kho phân bón

-

7,5

6-8,5

Đo trực tiếp

Tỉ lệ vượt
quy chuẩn
cho phép
(Lần)
Đạt

BOD5

mg/l

25

6


PP Dicromate

4,1

3

COD

mg/l

40

15

2,67

4

TSS

mg/l

65

30

Phương pháp
lọc
PP Winkler


STT Thông số

Đơn vị

Kết quả

QCVN
08:2008/
BTNMT (A2)

1

pH

2

Phương pháp
phân tích

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư vấn Xây Dựng và Môi trường MTVC
ĐC: 32, đường B24, KDC 91B, P. An Khánh, Q.Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

2,1
Trang 22

ĐT: 07102 220 777



×