Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Bai soan giang MÔN NHỮNG NGUYÊN lý cơ bản của CHỦ NGHĨA mác LÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.66 KB, 34 trang )

BÀI SOẠN GIẢNG
MÔN: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN

BÀI: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN


PHẦN I: KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG
1. Giới thiệu
- Tên bài giảng: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Người soạn giảng:
- Thời gian: 5 tiết
- Dùng cho đối tượng: Sinh viên năm nhất
2. Mục tiêu
Kết thúc bài học, sinh viên cần đạt được:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được khái niệm giai cấp công nhân, nội dung sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
giai đoạn hiện nay.
+ Phân tích được những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân.
+ Trình bày được quy luật ra đời của Đảng Cộng sản, vai trò của các
Đảng Cộng sản nói chung và Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng trong quá
trình giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình.
- Về kỹ năng
Vận dụng kiến thức đã học để giải thích một số vấn đề phức tạp trong
thực tiễn cuộc sống: Lực lượng giai cấp công nhân hiện nay; hoạt động lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; có cách tư duy mới về giai cấp công nhân.
- Về thái độ:
+ Giáo dục cho sinh viên có được niềm tin khoa học về sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
+ Nhận thức để hiểu và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà


nước trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và con đường đi lên
CNXH của Việt Nam.
Từ đó có thái độ tích cực hành động, phấn đấu học tập vì mục tiêu, lý
tưởng mà Đảng, Nhà nước và dân tộc đã lựa chọn.
2


3. Phương pháp
Trong bài giảng sử dụng chủ yếu phương pháp thuyết trình. Bên cạnh
đó có sử dụng kết hợp với phương pháp hỏi- đáp.
4. Phương tiện, công cụ:
Bảng, phấn, máy chiếu
5. Tài liệu
- Tài liệu bắt buộc: Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa
Mác- Lênin (dành cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành
Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh)- Nxb. CTQG, Hà nội, 2009.
- Tài liệu tham khảo:
+ Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb CTQG, Hà nội, 2006.
+ Văn kiện Đại hhội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
6. Kết cấu và phân bổ thời gian.
I. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN(5 tiết)
1. Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
(1tiết)
2. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân.(2 tiết)
3. Vai trò của Đảng Cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân. (2 tiết)

3



PHẦN II: BÀI SOẠN CHI TIẾT
LỜI MỞ ĐẦU
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phạm trù cơ bản nhất của
chủ nghĩa xã hội khoa học. Vấn đề sứ mệnh lịch sử của giai cấp có liên quan
trực tiếp đến vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản, đến mục tiêu và con đường
đi lên CNXH của nhiều quốc gia, dân tộc trong đó có cả Việt Nam. Một trong
những nguyên nhân chủ yếu của sự sụp đổ CNXH ở Liên Xô và Đông Âu là
do xa rời các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác về sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân.
Trước sự khủng hoảng và sụp đổ của CNXH ở Đông Âu và Liên Xô,
nhiều người đã bộc lộ sự dao động, hoài nghi về sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân. Bọn cơ hội, xét lại và các thế lực phản động có cơ hội mới để phủ
nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân cùng vai trò lãnh đạo của Đảng
cộng sản và CNXH. Vấn đề sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thực
tế vẫn đang và sẽ là trung tâm của cuộc đấu tranh tư tưởng, lý luận.
Vì vậy để bảo vệ chủ nghĩa Mác – Lênin, bảo đảm cho nước ta tiếp tục
phát triển theo đúng định hướng XHCN, một trong những vấn đề lý luận, thực
tiễn quan trọng nhất đối với chúng ta hiện nay là phải nhận thức ngày càng
đầy đủ, đúng đắn để có thể thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân, góp phần vào phong trào cách mạng của nhân dân thế giới trong
thời đại ngày nay.

4


Phương pháp
Mục


I.

Hoạt
động
người
dạy
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG Thuyết
Nội dung

NHÂN

1.

trỡnh

Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân.

a.

Khái niệm giai cấp công nhân.
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lênin:
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã dùng nhiều Thuyết
danh từ đồng nghĩa để chỉ giai cấp công

trỡnh

nhân như: giai cấp vô sản, giai cấp vô sản
đại công nghiệp, giai cấp vô sản hiện đại,

giai cấp công nhân hiện đại
=> Mác - Ăngghen đưa ra khái niệm về Thuyết
giai cấp công nhân: “Giai cấp công nhân

trỡnh

(vô sản) là giai cấp những người làm thuê
hiện đại, vì mất các tư liệu sản xuất của bản
thân nên buộc phải bán sức lao động của
mình để sống”
* Quan điểm của Đảng ta:

Thuyết

Qua thực tiễn cách mạng Việt Nam cũng
như thế giới, chúng ta đã có nhận thức đúng
đắn, đầy đủ rõ ràng hơn về giai cấp công
nhân, về bản chất cách mạng, tiên tiến của
nó trong xã hội có giai cấp. Chúng ta sử
dụng danh từ “giai cấp công nhân” để tương
xứng với nền công nghiệp hiện đại. Bởi vì
5

trỡnh

Hoạt
động Phương Thời
gian
người
tiện

học
Ghi
Phấn
45’
chép

bảng


hiện nay trình độ phát triển khoa học, công
nghệ của nhân loại đã đạt được những thành
tựu, đỉnh cao mới. Trên cơ sở nhận thức
đúng đắn và khoa học cũng như kế thừa và
vận dụng sáng tạo những quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn hiện nay,
Đảng ta đưa ra khái niệm về giai cấp công
nhân như sau:
=> “Giai cấp công nhân là một tập đoàn

Thuyết

xã hội ổn định, hình thành và phát triển

trỡnh

cùng với quá trình phát triển của nền công



nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của


phõn

lực lượng sản xuất có tính xã hội hoá ngày

tớch

càng cao, là lực lượng sản xuất cơ bản, tiên
tiến, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào
quá tình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật
chất và cải tạo các quan hệ xã hội; là lực
lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Ở
các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công
nhân là những người không có hoặc về cơ
bản không có tư liệu sản xuất phảiỉ làm thuê
cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc
lột giá trị thặng dư; ở các nước xã hội chủ
nghĩa, họ là người đã cùng nhân dân lao
động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ
yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích
chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích
xhính đáng của bản thân họ”.[Hội đồng
6


Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình
quốc gia các bộ môn khoa học Mác-Lênin,
Tư tưởng Hồ CHí Minh: Giáo trình Chủ
nghĩa xã hội khoa học, NNxb. CTQG, Hà

nội, 2002, tr.99]
Một trong ba phát kiến vĩ đại của các nhà Thuyết
sáng lập ra chủ nghĩa Mác đó là phát hiện ra

trỡnh

sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
đánh đổ giai cấp tư sản, chế độ TBCN, thiết
lập nên chế độ XHCN.
Mác viết: “Trước hết, giai cấp tư sản tạo
ra những người đào huyệt chôn chính nó –
sự sụp đổ của giai cấp tư sản và thắng lợi
của giai cấp vô sản là tất yếu như nhau”
(Mác - Ăngghen tuyển tập, Nxb ST 1980,
t.1, tr.557). Như vậy việc xoá bỏ giai cấp tư
sản là một đòi hỏi tất yếu của tiến trình phát
triển của lịch sử nhân loại, và bản thân giai
cấp tư sản không thể tự tiêu vong, cũng như
không thể có một giai cấp nào khác ngoài
giai cấp công nhân có thể đánh đổ giai cấp
tư sản - Đó chính là sứ mệnh lịch sử giai cấp
công nhân.
Theo

quan

điểm

của


C.Mác



Ph.Ăngghen, việc thực hiện sứ mệnh lịch sử
của GCCN cần phải trải qua hai bước:
Bước thứ nhất, giai cấp vô sản chiếm lấy Thuyết
trỡnh
chính quyền nhà nước và biến tư liệu sản

xuất trước hết thành sở hữu nhà nước
phõn
tớch
7


Bước thứ hai, giai cấp vô sản cũng tự thủ
tiêu với tư cách là giai cấp vô sản, chính vì
thế mà nó cũng xoá bỏ mọi sự phân biệt giai
cấp và mọi đối kháng giai cấp: nó lãnh đạo
nhân dân lao động thông qua chính đảng của
nó tiến hành tổ chức xây dựng xã hội mớiXã hội chủ nghĩa.
* Nội dung SMLS của giai cấp công Thuyết
nhân thể hiện cụ thể:

trỡnh

- Một là: Từ khi ra đời cho đến nay, ở
trong CNTB cũng như ở trong CNXH – Giai
cấp công nhân với tư cách là giai cấp tiên

tiến của xã hội, đại diện cho phương thức
sản xuất tiến bộ có sứ mệnh trực tiếp là chủ
thể lao động trong sản xuất công nghiệp
đóng góp cho xã hội những sản phẩm vật
chất, tinh thần ngày càng hiện đại. Và nếu
tách họ ra khỏi sản xuất công nghiệp giai
cấp công nhân sẽ không còn là họ nữa. Để
giai cấp công nhân không có việc làm thì
một nội dung cơ bản của SMLS của giai cấp
công nhân sẽ bị gạt bỏ.
- Hai là: Giai cấp công nhân phải có
những hoạt động chính trị, tư tưởng, tổ chức
để tiến tới cuộc đấu tranh giành chính
quyền, xoá bỏ chế độ kinh tế – chính trị- xã
hội cũ, và xây dựng bảo vệ chính quyền mới
của mình, chính quyền chuyên chính vô sản
8


do giai cấp công nhân và nhân dân lao động
làm chủ.
- Ba là: Thông qua Đảng Cộng sản của
mình giai cấp công nhân lãnh đạo toàn xã
hội trên mọi mặt đời sống kinh tế – chính trị
– xã hội – văn hoá nhất là kinh tế để từng
bước hình thành phát triển xã hội mới theo
định hướng XHCN và CSCN.
Đây là nội dung cơ bản nhất, quyết định
nhất, phức tạp và lâu dài nhất trong toàn bộ
SMLS của giai cấp công nhân.

Không thể nhận thức và hoạt động chủ
quan duy ý chí nóng vội cũng như mơ hồ,
hữu khuynh dẫn đến tự phát TBCN. Cần
nhận thức đúng và tuân thủ theo những
nguyên lý phát triển khách quan, vận dụng
sáng tạo tuỳ thuộc vào tình hình, đặc điểm
từng giai đoạn, từng nước cho phù hợp.
- Bốn là: giai cấp công nhân ở mỗi nước
luôn luôn mở rộng và tăng cường hợp tác
quốc tế với giai cấp công nhân và nhân dân
lao động các nước vì hoà bình độc lập tự do
và sự tiến bộ xã hội.
- Năm là: giai cấp công nhân và Đảng
cộng sản phải thường xuyên nêu cao cảnh
giác đấu tranh chống lại các trào lưu tư
tưởng cơ hội, xét lại, đấu tranh không khoan
nhượng với mọi thế lực thù địch, CN đế
quốc, chống “diễn biến hoà bình”.
9


 Phê phán những quan điểm sai lầm,
khẳng định SMLS của giai cấp công nhân là
khách quan
+ Hiện nay do sự phát triển mọi mặt của
đời sống kinh tế – văn hoá - xã hội nhờ sự
phát triển khoa học – công nghệ như vũ bão
chúng ta đang vào giai đoạn phát triển của
nền kinh tế tri thức. Một bộ phận công nhân
đã được tri thức hoá cùng với 1 bộ phận trí

thức chuyển sang trực tiếp sản xuất. Do vậy
có rất nhiều quan điểm học thuyết của các
học giả tư sản đã cố tình bóp méo, xuyên
tạc, phủ nhận SMLS của giai cấp công nhân
vai trò của giai cấp công nhân trong nền sản
xuất hàng hoá, cũng như trên vũ đài chính
trị. Họ cho rằng do nền “văn minh trí tuệ”
nên SMLS chuyển sang đội ngũ trí thức lãnh
đạo xã hội, họ cố tình lẫn lộn giữa sản xuất
vật chất với lao động cơ bắp... với mục đích
hạ thấp vai trò của giai cấp công nhân.
Xuyên tạc và đi tới xóa bỏ chủ nghĩa Mác –
Lênin và SMLS của giai cấp công nhân.
+ Thực tiễn đã chứng minh, số lượng
cũng như chất lượng giai cấp công nhân đã
không ngừng tăng lên nhằm đáp ứng đòi hỏi
của nhu cầu công việc.
+ Công nghiệp càng hiện đại, thì trí thức
và công nhân càng xích lại gần nhau. Song
tầng lớp tri thức dù ngày càng quan trọng
10


trong xã hội loài người, thì họ vẫn chưa bao
giờ thay thế được giai cấp công nhân chưa
đại diện cho bất kỳ một phương thức sản
xuất nào và họ chưa bao giờ có hệ tư tưởng
riêng.
=> Thông qua việc nghiên cứu và phê
phán những quan điểm sai trái này chúng ta

thấy rõ rằng nhiệm vụ giải phóng con người,
giải phóng xã hội là SMLS của giai cấp
2.

a.

công nhân.
Những điều kiện khách quan quy định Thuyết

Ghi

Phấn

sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

chép

bảng

trỡnh

Địa vị kinh tế- xã hội của giai cấp công
nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
- Nền công nghiệp ngày càng hiện đại cả
ở trong CNTB và CNXH
Ngày nay khi mà khoa học công nghệ Thuyết
phát triển như vũ bão, tạo ra bước nhảy vọt
hết sức to lớn trên toàn thế giới. Những
thành tựu mà nhân loại đạt được đã trở
thành LLSX trực tiếp, tạo điều kiện cho đội

ngũ công nhân cả trong CNTB và CNXH
phát triển không ngừng cả về số lượng và
chất lượng mà nó còn tạo ra một cách khách
quan cho toàn thể giai cấp công nhân những
đặc điểm cơ bản đã nêu phần trên mà không
một giai tầng nào trong xã hội có được.
Chủ nghĩa Mác – Lênin nhận định rằng:
Giai cấp công nhân vừa là chủ thể cơ bản
(LLSX cơ bản nhất) vừa là sản phẩm của
11

trỡnh

90’


công nghiệp hiện đại.
- Nền công nghiệp hiện đại vừa đòi hỏi
giai cấp công nhân cần không ngừng nâng
cao trình độ, vừa là điều kiện trực tiếp cung
cấp nhận thức cho họ
Muốn tồn tại, phát triển đáp ứng nhu cầu Thuyết
công việc hằng ngày cũng như muốn làm

trỡnh

chủ được máy móc – thiết bị do sự phát triển




khoa học công nghệ đem lại đòi hỏi giai cấp

phõn

công nhân cần phải luôn học hỏi, trau dồi

tớch

kiến thức để nâng cao trình độ của mình về
mọi mặt nhằm thực hiện tốt công việc mà họ
đảm nhận.
Nền công nghiệp ngày càng hiện đại,
càng phát triển thì nó sẽ tạo những điều kiện
thuận lợi cho giai cấp công nhân tiếp nhận
ngày càng nhiều tri thức để nâng cao nhận
thức của họ về văn hoá - khoa học, chính trị,
xã hội... (thông qua các phương tiện truyền
thông như sách, báo, truyền hình...).
- Nền công nghiệp hiện đại, phát triển,

Thuyết

thì một bộ phận tri thức tiến bộ càng gắn bó

trỡnh

và gia nhập giai cấp công nhân
Hiện nay khi nền khoa học – công nghệ
càng phát triển mạnh mẽ và trở thành LLSX
trực tiếp – việc tầng lớp trí thức tham gia

vào quá trình sản xuất vật chất cho xã hội
đang trở thành phổ biến. Ngoài việc giai cấp
công nhân có xu hướng tri thức hoá do
không ngừng phải nâng cao trình độ mọi
12


mặt để làm chủ khoa học công nghệ thì một
bộ phận tầng lớp trí thức ở rất nhiều lĩnh
vực ngành nghề tham gia đội ngũ công nhân
- Điều đó đã làm cho giai cấp công nhân
tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
Ở các nước TBCN phát triển thống kê
cho thấy:
+ Lao động tri thức (CN cổ cồn) chiếm
43%.
+ Lao động trung gian chiếm 44%.
+ Lao động chân tay (CN áo xanh)
chiếm 13%.
Việc một bộ phận trí thức tham gia vào
giai cấp công nhân không làm thay đổi bản
chất cơ bản của giai cấp công nhân.
- Trong chế độ TBCN, mâu thuẫn khách

Thuyết

quan giữa LLSX ngày càng xã hội hoá cao

trỡnh


với chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư
liệu sản xuất)
- Mâu thuẫn này được biểu hiện về mặt xã
hội đó là mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với
giai cấp vô sản – nó không chỉ là mâu thuẫn
cơ bản của CNTB mà còn là một trong
những mâu thuẫn của thời đại.
(các mâu thuẫn lớn của thời đại ngày
nay...)
- Mâu thuẫn này ngày càng gay gắt,
không thể giải quyết triệt để trong khuôn
khổ chế độ TBCN – tất yếu dẫn đến cách

13


mạng XHCN và phải thay đổi chế độ xã hội
về bản chất thì mới giải quyết được mâu
thuẫn trên.
Lãnh đạo, tổ chức và thực hiện cách mạng
XHCN và xây dựng CNXH, CNCS là sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Tóm lại: Những điểm nêu trên là tất yếu Thuyết
lịch sử từ CNTB lên CNXH. Còn những

trỡnh

nước chưa qua chế độ TBCN, chưa có nền




công nghiệp hiện đại, LLSX phát triển chưa

phõn

cao thì những nước này điều kiện khách

tớch

quan qui định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân vừa nằm trong tính tất yếu chung
của thời đại, thời đại quá độ từ CNTB lên
CNXH lại vừa có tính qui luật đặc thù, tính
tất yếu thực hiện từng bước quá độ lên
CNXH bỏ qua chế độ TBCN. Điều đó xuất
phát trước hết do điều kiện riêng của mỗi
nước, LLSX của mỗi nước còn được qui
định bởi nhiều yếu tố khách quan như:
+ Trong điều kiện thời đại ngày nay khoa
học – công nghệ, LLSX đã xã hội hoá cao
được nâng lên tầm “quốc tế hoá”, “toàn cầu
hoá”. Do vậy các nước kém phát triển có cơ
hội giao lưu hội nhập để phát triển nhất là
trên lĩnh vực kinh tế, phát triển LLSX từ đó
đội ngũ công nhân cũng được tăng lên cả về
số lượng và chất lượng.
+ Mặc dù hệ thống XHCN ở Liên Xô và
14



Đông Âu sụp đổ nhưng CNXH hiện thực
vẫn tồn tại ở một số nước, cách mạng
XHCN vẫn là trào lưu của thế giới, vẫn là
mục tiêu của thời đại, hướng vươn tới của
nhiều quốc gia dân tộc.
+ Phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa
đế quốc, giải phóng dân tộc, giành độc lập...
ngày một dâng cao.
+ Hệ tư tưởng Mác – Lênin đã có ảnh
hưởng nhất định trên phạm vi toàn thế giới.
+ Có Đảng cộng sản với chủ nghĩa Mác –
Lênin làm kim chỉ nam cho mọi hành động
cách mạng.
+ Có sự đồng tình ủng hộ giúp đỡ của
nhân dân tiến bộ trên thế giới.
=> Như vậy ngoài điều kiện chủ quan thì
với những điều kiện khách quan trên đây,
nhất định giai cấp công nhân sẽ thực hiện
b.

thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
Những đặc điểm chính trị- xã hội của
giai cấp công nhân.
Do địa vị kinh tế- xã hội quy định đã tạo

Thuyết

Ghi

Phấn


trỡnh

chép

bảng

cho giai cấp công nhân có những đặc điểm
chính trị- xã hội mà những giai cấp khác
không thể có được, dó là những đặc điểm cơ
bản sau đây:
Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp

Thuyết

tiên phong cách mạng và có tinh thần cách

trỡnh

mạng triệt để nhất.
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong
15


cách C.Mácạng vì họ đại biểu cho phương
thức sản xuất tiên tiến, gắn liền với những
thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại.
đó là giai cấp được trang bị bởi một lý luận
khoa học, cách mạng và luôn luôn đI đầu
trong mọi phong trào cách mạng theo mục

tiêu xoá bỏ xã hội cũ, lạc hâuk, xây dựng xã
hội mới tiến bộ. Nhờ đó có thể tập hợp được
đông đảo các giai cấp, tầng lớp khác vào
phong trào cách mạng.
Giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản đối
lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản,
nhưng lợi ích của giai cấp công nhân về cơ
bản là thống nhất với lợi ích của nhân dân
lao động của các dân tộc
- Giai cấp tư sản: Chủ sở hữu tư liệu sản
xuất nên lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản là
duy trì chế độ tư hữu để bóc lột giá trị thặng
dư, tăng lợi nhuận.
- Giai cấp công nhân: Không có tư liệu
sản xuất, nhưng lại trực tiếp sản xuất ra của
cải, giá trị thặng dư => lợi ích của giai cấp
công nhân là xoá bỏ chế độ tư hữu, chế độ
người bóc lột người, xoá bỏ giai cấp, giải
phóng xã hội, giải phóng bản thân.
Cho nên lợi ích của giai cấp công nhân
hoàn toàn đối lập, mâu thuẫn và không thể
điều hoà được với lợi ích của giai cấp tư
sản.
16


Mác: “Giai cấp công nhân muốn giải
phóng mình phải giải phóng toàn xã hội”.
(ở Việt Nam lợi ích của giai cấp công
nhân Việt Nam thống nhất với lợi ích của

dân tộc, của nhân dân lao động).
Thứ hai, giai cấp công nhân là giai cấp
có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
Giai cấp công nhân lao động trong nền

Thuyết
trỡnh

sản xuất đại công nghiệp với hệ thống sản
xuất mang tính dây chuyền và nhịp độ làm
việc khẩn trương buộc giai cấp này phảI
tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động; cùng
với cuộc sống đô thị tập trung đã tạo nên
tính tổ chức, kỷ luật chặt chẽ cho giai cấp
công nhân.
tính tổ chức và kỷ luật cao của giai cấp
công nhân này được tăng cường khi nó phát
triên thành một lực lượng chính trị lớn
mạnh, có tổ chức; được sự giác ngộ bởi một
lý luận khoa học, cách mạng và tổ chức ra
được chính đảng của nó- Đảng Cộng sản.
Giai cấp công nhân không có ý thức tổ chức
kỷ luật cao thì không thể giành được thắng
lợi trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp
tư sản và xây dựng chế độ xã hội mới.
Thứ ba, giai cấp công nhân có bản chất
quốc tế và bản sắc dân tộc.
- Bản sắc dân tộc.

Thuyết

trỡnh

+ Mỗi quốc gia có điều kiện kinh tế,
chính trị xã hội, văn hoá khác nhau, nên có
17


sự khác nhau giữa giai cấp công nhân ở mỗi
nước.
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ giai cấp
công nhân nước nào cũng phải thành giai
cấp – dân tộc chịu trách nhiệm trước hết với
dân tộc mình, gắn bó với dân tộc, nhân dân.
Thực tiễn đã chứng minh nếu tách rời dân
tộc nhân dân thì giai cấp công nhân và chính
Đảng của nó sẽ không có đủ sức mạnh để
hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
(Ví dụ: Giai cấp công nhân Việt Nam
khác với giai cấp công nhân các nước khác
như về thành phần xuất thân, trình độ...).
- Tính quốc tế:
Do quá trình quốc tế hoá sản xuất. Giai
cấp tư sản đã liên kết lại với nhau thiết lập
nên hệ thống TBCN trên toàn thế giới.
Giai cấp công nhân có lợi ích giống nhau
và họ đều bị giai cấp tư sản bóc lột, nô dịch
-> Mục đích chung là xoá bỏ chế độ bóc lột
(TBCN) thiết lập nên một xã hội mới. Vì
vậy giai cấp công nhân phải liên hiệp lại,
đoàn kết lại với nhau trong cuộc đấu tranh

chung chống CNTB. V.I.Lênin cũng chỉ rõ:
“... không có sự ủng hộ của cách mạng quốc
tế của thế giới thì thắng lợi của cách mạng
vô sản là không thể được”[Lênin toàn tập,
t.44, tr.43]. “Tư bản là một lực lượng quốc
tế. Muốn thắng nó, cần có sự liên minh quốc
tế”[Sđd, t.40, tr.48]
18


Bên cạnh những đặc điểm cơ bản, chung Thuyết
trỡnh
cho tất cả giai cấp công nhân thế giới thì giai

cấp công nhân dưới chế độ TBCN và dưới phõn
tớch
chế độ XHCN còn có những đặc điểm riêng
khác nhau. – Do địa vị xã hội của họ khác
nhau: ở chế độ TBCN giai cấp công nhân là
giai cấp bị bóc lột, bị trị, còn ở chế độ
XHCN thì giai cấp công nhân là giai cấp
thống trị về chính trị, lãnh đạo xã hội.
Trong CNTB
+ Giai cấp công

Trong CNXH
Hiện
nay
số


nhân ra đời và phát lượng

các

nước

triển cùng giai cấp XHCN giảm đi (chỉ
tư sản và nền đại còn 5 nước: VN,
công nghiệp nhưng Lào, Cu Ba, Bắc
họ lại không có tư Triều

tiên,

Trung

liệu sản xuất chính, Quốc), song những
phải bán sức lao đặc điểm của giai
động, làm thuê cho cấp công nhân ở các
giai cấp tư sản và bị nước

XHCN

vẫn

bóc lột giá trị thặng không

thay

đổi.


dư. Thực tiễn hơn 3 Thực tiễn Việt Nam
thế kỷ tồn tại của đã chứng minh. Từ
CNTB

đã chứng khi giai cấp công

minh điều này.
Ví dụ:

nhân tập hợp, lãnh
đạo nhân dân lao

Mỹ là một nước động đứng lên làm
TB phát triển nhất cách mạng lật đổ
dù giai cấp công ách thống trị của tư
19


nhân đã có cổ phiếu sản, lập lên Nhà
nhưng về cơ bản thì nước XHCN thì giai
họ vẫn là người làm cấp công nhân trở
thuê ≈ 80% công thành giai cấp lãnh
nhân có cổ phần với đạo xã hội về mọi
tổng giá trị = 1% mặt thông qua Đảng
tổng cổ phiếu toàn cộng sản.
xã hội, còn 5% dân

- Giai cấp công

số là tư sản lại nhân thiết lập, củng

chiếm

80%

cổ cố quyền lực chính

phiếu trong xã hội.

trị của mình bằng

+ Giai cấp công cách lập nên Nhà
nhân không nắm nước pháp quyền
quyền lãnh đạo xã XHCN, xây dựng
hội

trong

CNTB khối đại đoàn kết

mặc dù do ở nước toàn dân, quốc hữu
đó có thể vẫn còn hoá nền kinh tế,
tồn tại Đảng cộng cùng với các giai
sản và Đảng công cấp và tầng lớp nhân
dân lao động khác

nhân.

+ Sự giao lưu bảo vệ thành công
quốc tế của giai cấp thành
công


nhân

quả

cách

trong mạng của mình.

khuôn khổ của chủ

- Với bản chất

nghĩa tư bản vẫn quốc tế vô sản, giai
được

tiến

hành cấp công nhân thực

nhưng bị hạn chế, hiện giao lưu, đoàn
cản trở bởi pháp kết giúp đỡ quốc tế.
luật của Nhà nước
20


tư sản.
+ Một số Đảng
của giai cấp công
nhân bị phân hoá bị

chi phối và phục vụ
cho giai cấp tư sản:
Đảng xã hội Pháp,
công đảng Anh...
+ Công nhân ở
các nước TBCN có
sự phân hoá sâu
sắc: Công nhân áo
xanh (truyền thống)
giảm, công nhân cổ
cồn (áo trắng) và áo
vàng tăng lên. Đa
số công nhân thất
nghiệp nằm trong
đội ngũ công nhân
3.

áo xanh...
Vai trò của Đảng Cộng sản trong quá Thuyết
trình thực hiện sứ mệnh lịch của giai cấp
công nhân.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
do địa vị kinh tế- xã hội của giai cấp này
quy định, nhưng để biến khả năng khách
quan đó thành hiện thực thì phải thông qua
những nhân tố chủ quan của giai cấp công
nhân. Trong những nhân tố chủ quan đó thì

21


trỡnh

Ghi

Phấn

chép

bảng

90’


việc thành lập Đảng Cộng sản, một đảng
trung thành với với lợi ích của giai cấp công
nhân, của dân tộc, vững mạnh về chính trị,
tư tưởng và tổ chức là nhân tố quyết định
đảm bảo cho giai cấp công nhân hoàn thành
a.

được sứ mệnh lịch sử của mình.
Tính tất và quy luật hình thành, phát
triển chính đảng của giai cấp công nhân.
Chỉ khi nào giai cấp công nhân đạt tới

Thuyết

Ghi

Phấn


trỡnh

chép

bảng

trình độ tự giác bằng việc tiếp thu lý luận
khoa học và cách mạng của chủ nghĩa MácLênin thì phong trào cách mạng của nó mới
thật sự là một phong trào chính trị. Trình độ Thuyết
lý luận đó cho phép giai cấp công nhân nhận

trỡnh

thức được vị trí, vai trò của mình trong xã
hội, nguồn gốc tạo nên sức mạnh và biết tạo
nên sức mạnh đó bằng sự đoàn kết, nhận rõ
mục tiêu, con đường và biện pháp giải
phóng giai cấp mình, giải phóng cả xã hội
và giải phóng nhân loại.
Quy luật ra đời của Đảng Cộng sản:

ĐCS = CN Mác-Lênin + PT CN
Phải có chủ nghĩa Mác soi sáng, giai cấp Thuyết
công nhân mới đạt tới trình độ nhận thức lý
luận về vai trò lịch sử của mình. Sự thâm
nhập của chủ nghĩa Mác vào phong trào
công nhân dẫn đến sự hình thành chính đảng
của giai cấp công nhân. V.I.Lênin chỉ ra
rằng, đảng là sự kết hợp phong trào công

nhân với chủ nghĩa xã hội khoa học. Nhưng
22

trỡnh


trong mỗi nước sự kết hợp ấy là sản phẩm
của lịch sử lại được thực hiện bằng những
con đường đặc biệt, tuỳ theo điều kiện
không gian và thời gian. Ở nhiều nước thuộc
địa, nửa thuộc địa, chủ nghĩa Mác thường
kết hợp với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước thành lập ra đảng cộng sản.
Từ thực tiễn lịch sử nước ta, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ rõ: Chủ nghĩa Mác- Lênin
kết hợp với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước đã dãn đến việc thành lập
Đảng Cộng sản Đông Dương vào đầu năm
1930.
Chỉ có Đảng Cộng sản lãnh đạo, giai cấp
công nhân mới chuyển từ đấu tranh tự phát
sang đấu tranh tự giác trong mỗi hành động
với tư cách một giai cấp tự giác và thực sự
cách mạng. C.Mác đã nhấn mạnh rằng,
trong cuộc đấu tranh của mình chống lại
quyền lực liên hiệp của các giai cấp hữu sản,
chỉ khi nào giai cấp vô sản tự mình tổ chức
được thành một chính đảng độc lập của
mình chống lại quyền lực liên hiệp của các
giai cấp hữu sản, chỉ khi nào giai cấp vô sản

tự mình tổ chức được thành một đảng độc
lập với tất cả mọi chính đảng cũ do giai cấp
hữu sản lập ra thì mới có thể hành động với
tư cách là một giai cấp được.
b. Mối quan hệ giữa đảng cộng sản với
23

Thuyết

Ghi

Phấn


giai cấp công nhân.

trỡnh

chép

- Đảng chính trị là tổ chức cao nhất, đại
biểu tập trung cho trí tuệ và lợi ích của toàn
giai cấp.
Đối với giai cấp công nhân đó là đảng Thuyết
cộng sản, chẳng những đại biểu cho trí tuệ

trỡnh

và lợi ích của giai cấp công nhân mà còn đại
biểu cho toàn thể nhân dân lao động và dân

tộc.
Cho nên phải có một đảng chính trị vững
vàng, kiên định và sáng suốt, có đường lối
chiến lược và sách lược đúng đắn thể hiện
lợi ích của toàn giai cấp và toàn bộ phong
trào để giai cấp công nhân có thể hoàn thành
sứ mệnh lịch sử của mình.
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng
cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ:
“Những người cộng sản không phải là một
đảng riêng biệt, đối lập vớ các đảng công
nhân khác. Họ tuyệt nhiên không có một lợi
ích nào tách khỏi lợi ích của toàn thể giai
cấp vô sản.”
- Giai cấp công nhân là cơ sở giai cấp
của Đảng Cộng sản, là nguồn bổ sung lực
lượng cho Đảng công sản.
Những đảng viên của đảng là những Thuyết

Ghi

người công nhân có giác ngộ lý tưởng cách

chép

mạng, được trang bị lý luận cách mạng, tự
giác gia nhập đảng và được các tổ chức
24

trỡnh


bảng


chính trị- xã hội của giai cấp công nhân giới
thiệu cho đảng. Trong hàng ngũ của đảng có
những đảng viên không phải là giai cấp
công nhân, nhưng phải là người giác ngộ về
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và
luôn luôn phải đứng trên lập trường, trên lợi
ích của giai cấp công nhân.
- Giai cấp công nhân thể hiện sự lãnh
đạo của mình thông qua Đảng Cộng sản.
Đảng là một tổ chức chính trị chỉ tập

Thuyết

Ghi

trỡnh

chép

Thuyết

Ghi

trỡnh

chép


trung những công nhân tiên tiến, có giác ngộ
lý tưởng cách mạng, được trang bị lý luận
cách mạng, do vậy Đảng trở thành đội tiên
phong chiến đấu, lãnh tụ chính trị và bộ
tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân.
- Đảng là đội tiên phong chiến đấu trong
cả lý luận và hành động cách mạng.
Đảng viên là những người được trang bị
lý luận, nắm được các quan điểm đường lối
của đảng, do vậy “họ hơn bộ phận còn lại
của giai cấp vô sản ở chỗ là họ hiểu rõ
những điều kiện, tiến trình và kết quả chung
của

phong

trào



sản”.[C.Mác



Ph.Ăngghen: toàn tập, t.4, tr.615]
 Đảng đem lại giác ngộ cho toàn bộ
giai cấp, sức mạnh đoàn kết, nghị lực cách
mạng, trí tuệ và hành động cách mạng của
toàn bộ giai cấp, trên cơ sở đó lôi cuốn tất cả

các tầng lớp nhân dân lao động khác và cả
dân tộc đứng lên hành động theo đường lối

25


×