Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

BDTX MODULE 17 THCS MÔN SINH HOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.39 KB, 61 trang )

MỤC LỤC
Bảng chữ viết tắt

6

Phần 1: MỞ ĐẦU

7

Phần 2: NỘI DUNG

8

1. Phƣơng pháp dạy học và kỹ thuật dạy học

8

1.1. Phương pháp dạy học

8

1.2. Kỹ thuật dạy học

8

1.3. Một số vấn đề lưu ý

9

2. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực sử dụng trong môn 9
Sinh học


2.1. Phương pháp dạy học nhóm

9

2.1.1. Bản chất

9

2.1.2. Quy trình thực hiện

9

2.1.3. Một số lưu ý

10

2.2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình

10

2.2.1. Bản chất

10

2.2.2. Quy trình thực hiện

10

2.2.3. Một số lưu ý


11

2.3. Phương pháp giải quyết vấn đề

11

2.3.1. Bản chất

11

2.3.2. Quy trình thực hiện

11

2.3.3. Một số lưu ý

11

2.4. Phương pháp đóng vai

12

2.4.1. Bản chất

12

2.4.2. Quy trình thực hiện

12


2.4.3. Một số lưu ý

12

2.5. Phương pháp trò chơi

13

2.5.1. Bản chất

13

2.5.2. Quy trình thực hiện

13

2.5.3. Một số lưu ý

13

2.6. Phương pháp dạy học dự án

14

2.6.1. Bản chất

14
1



2.6.2. Quy trình thực hiện

14

2.6.3. Một số lưu ý

14

2.7. Phương pháp bàn tay nặn bột

15

2.7.1. Bản chất

15

2.7.2. Quy trình thực hiện

15

2.7.3. Một số lưu ý

16

2.8. Phương pháp dạy học góc

17

2.8.1. Bản chất


17

2.8.2. Quy trình thực hiện

17

2.8.3. Một số lưu ý

17

3. Một số kỹ thuật dạy học tích cực sử dụng trong môn Sinh học

18

3.1. Kỹ thuật khăn trải bàn

18

3.1.1. Khái niệm

18

3.1.2. Cách tiến hành

18

3.2. Kỹ thuật mảnh ghép

19


3.2.1. Khái niệm

19

3.2.2. Cách tiến hành

19

3.3. Kỹ thuật KWL

20

3.3.1. Khái niệm

20

3.3.2. Cách tiến hành

20

3.4. Sơ đồ tư duy

21

3.4.1. Khái niệm

21

3.4.2. Cách tiến hành


22

3.4.3. Ứng dụng của sơ đồ tư duy trong dạy học

23

3.5. Kỹ thuật sử dụng phiếu học tập

23

3.5.1. Khái niệm

23

3.5.2.Các dạng phiếu học tập

23

3.5.3.Vai trò của phiếu học tập

24

3.5.4. Cấu trúc phiếu học tập

24

3.5.5. Sử dụng phiếu học tập

24


3.6. Kỹ thuật Động não

27

3.6.1. Khái niệm

27
2


3.6.2. Quy tắc của động não

27

3.6.3.Cách tiến hành

27

3.6.4. Ứng dụng

27

3.7. Động não viết

27

3.7.1. Khái niệm

27


3.7.2. Cách thực hiện

27

3.8. Kỹ thuật động não không công khai

28

3.9. Kỹ thuật tia chớp

28

3.9.1. Khái niệm

28

3.9.2. Cách thực hiện

28

3.9.3. Lưu ý khi sử dụng

28

3.10. Kỹ thuật công đoạn

28

3.10.1. Khái niệm


28

3.10.2.Cách tiến hành

29

3.11. Kỹ thuật “bể cá”

29

3.11.1. Khái niệm

29

3.11.2. Cách thực hiện
3.12
.
Kỹ thuật phân tích phim Video
3.13
.
Kỹ thuật phòng tranh

29

3.14. Kỹ thuật “neo kiến thức bằng câu đố”

31

3.14.1.Khái niệm


31

3.14.2. Cách tiến hành
3.15
.
Kỹ thuật “Đóng vai”

31

3.15.1. Khái niệm

31

3.15.2. Cách tiến hành
3.16
.
Kỹ thuật đặt câu hỏi

31

3.16.1. Mục đích của việc đặt câu hỏi

32

3.16.2. Kĩ thuật đặt câu hỏi theo thang phân loại của Bloom
3.17
.
Kỹ thuật XYZ

32


3.17.1. Khái niệm

37

3.17.2. Cách thực hiện: ví dụ XYZ = 635
3.18
.
Kỹ thuật "ổ bi"

38

31
31

31

32

37

38


3


3.18.1.Khái niệm

38


3.18.2. Cách thực hiện

38

3.19. Kỹ thuật tranh luận ủng hộ – phản đối

38

3.19.1. Khái niệm

38

3.19.2. Cách thực hiện

38

3.20. Kỹ thuật thu, nhận thông tin phản hồi

39

3.21. Kỹ thuật "3 lần 3"

39

3.21.1. Khái niệm

39

3.21.2.Cách tiến hành


39

3.22. Kỹ thuật 5W1H

40

3.22.1.Khái niệm

40

3.22.2.Cách thực hiện

40

3.23. Kỹ thuật chia nhóm

40

3.24. Kỹ thuật giao nhiệm vụ

41

3.25. Kỹ thuật "trình bày 1 phút"

41

3.26. Kỹ thuật "chúng em biết 3"

41


3.27. Kỹ thuật "hỏi và trả lời"

42

3.28. Kỹ thuật "hỏi chuyên gia"

42

3.29. Kỹ thuật "hoàn tất một nhiệm vụ"

42

3.30. Kỹ thuật "viết tích cực"

42

3.31. Kỹ thuật "đọc hợp tác"

43

3.32. Kỹ thuật "nói cách khác"

43

3.33. Kỹ thuật tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm

44

4. Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực vào dạy học một 44 số

chủ đề Sinh học THCS
4.1. Chủ đề 1: HOA VÀ SINH SẢN HỮU TÍNH (SINH HỌC 6)

44

4.2. Chủ đề 2: LỚP CHIM (SINH HỌC 7)

45

4.3. Chủ đề 3: TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG (SINH HỌC 8) 49

4.4. Chủ đề 4: SINH SẢN (Lớp 8)

53

4.5. Chủ đề 5: ADN VÀ GEN (Sinh học 9)

56

4.6. Chủ đề 6: CON NGƢỜI, DÂN SỐ VÀ MÔI TRƢỜNG

57

4.7. Chủ đề 7: BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG (SINH HỌC 9)

58
4


4.8. Chủ đề 8: DI TRUYỀN HỌC NGƢỜI (Sinh học 9)


59

Phần 3: KẾT LUẬN

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

62

5
7


Phần 2: NỘI DUNG
1. Phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học
1.1. Phương pháp dạy học
PPDH là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có nhiều quan điểm, quan
niệm khác nhau về PPDH. Trong tài liệu này, PPDH được hiểu là cách thức,
là con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy
học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
PPDH có 3 bình diện:
- Bình diện vĩ mô nhấn mạnh đến quan điểm về PPDH. Ví dụ: Dạy học
hƣớng vào ngƣời học; dạy học phát huy tính tích cực của HS; ...
Quan điểm dạy học là những định hướng tổng thể cho các hành động của
PPDH, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học, những cơ sở lý
thuyết của lý luận dạy học, những điều kiện dạy học và tổ chức dạy học. Quan
điểm dạy học là những định hƣớng mang tính chiến lƣợc, cƣơng lĩnh, là mô
hình lý thuyết của PPDH.

- Bình diện trung gian nhấn mạnh đến PPDH cụ thể. Ví dụ: Phƣơng pháp
đóng vai, thảo luận, nghiên cứu trƣờng hợp điển hình, xử lý tình huống, trò
chơi,.... Ở bình diện này, khái niệm PPDH đƣợc hiểu với nghĩa hẹp, là những
hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục
tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ
thể. PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS. Trong
mô hình này, thƣờng không có sự phân biệt giữa PPDH và hình thức dạy học.
Các hình thức tổ chức hay hình thức xã hội (nhƣ dạy học theo nhóm) cũng
đƣợc gọi là các PPDH.
- Bình diện vi mô nhấn mạnh đến kỹ thuật dạy học. Ví dụ: kỹ thuật chia
nhóm, kỹ thuật giao nhiệm vụ, kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ
thuật phòng tranh, kỹ thuật các mảnh ghép, kỹ thuật hỏi chuyên gia, kỹ thuật
hoàn tất một nhiệm vụ,...
1.2. Kỹ thuật dạy học
KTDH là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình
huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Các KTDH chƣa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của
PPDH. Chẳng hạn, trong phƣơng pháp thảo luận nhóm có các KTDH nhƣ:
kỹ thuật chia nhóm, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật phòng tranh, kỹ thuật các
mảnh ghép,...
Tóm lại, quan điểm dạy học là khái niệm rộng, định hƣớng cho việc lựa
chọn các PPDH cụ thể. Các PPDH là khái niệm hẹp hơn, đƣa ra mô hình
hành động. KTDH là khái niệm hẹp nhất, thể hiện cách thức, quá trình thực
hiện các tình huống hành động.
8


1.3. Một số vấn đề lưu ý
- Mỗi quan điểm dạy học có những PPDH cụ thể phù hợp với nó. Mỗi
PPDH cụ thể có các KTDH đặc thù.

Tuy nhiên, có những PPDH cụ thể phù hợp với nhiều quan điểm dạy học,
cũng nhƣ có những KTDH đƣợc sử dụng trong nhiều PPDH khác nhau. Ví
dụ: Kỹ thuật đặt câu hỏi đƣợc dùng trong cả phƣơng pháp đàm thoại và
phƣơng pháp thảo luận hay các phƣơng pháp khác.
- Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính tƣơng đối, nhiều
khi không rõ ràng. Ví dụ: động não (brainstorming) có trƣờng hợp đƣợc coi
là PPDH, có trƣờng hợp lại đƣợc coi là KTDH.
- Có những PPDH chung cho nhiều môn học, nhƣng có những PPDH
đặc thù của từng môn học hoặc nhóm môn học. Ví dụ: Phƣơng pháp đọc bản
đồ đặc trƣng cho môn Địa lý.
- Có thể có nhiều tên gọi khác nhau cho một PPDH hoặc KTDH. Ví dụ:
Brainstorming có ngƣời dịch thành "động não", có ngƣời dịch thành "công
não" hay "tấn công não",...
2. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực sử dụng trong môn Sinh học
2.1. Phương pháp dạy học nhóm
2.1.1. Bản chất
Dạy học nhóm còn đƣợc gọi là "dạy học hợp tác", "dạy học theo nhóm
nhỏ", trong đó HS của một lớp học đƣợc chia thành các nhóm nhỏ, trong
khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập
trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm đƣợc
trình bày và đánh giá trƣớc lớp.
Dạy học nhóm nếu đƣợc tổ chức tốt sẽ phát huy đƣợc tính tích cực, tính
trách nhiệm, phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của
HS.
2.1.2. Quy trình thực hiện
Tiến trình dạy học nhóm có thể đƣợc chia thành 3 giai đoạn cơ bản:
- Làm việc toàn lớp: Nhập đề và giao nhiệm vụ:
+ Giới thiệu chủ đề
+ Xác định nhiệm vụ các nhóm
+ Thành lập nhóm

- Làm việc nhóm:
+ Chuẩn bị chỗ làm việc
+ Lập kế hoạch làm việc

9


+ Thỏa thuận quy tắc làm việc
+ Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ
+ Chuẩn bị báo cáo kết quả
- Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
+ Các nhóm trình bày kết quả
+ Đánh giá kết quả
2.1.3. Một số lưu ý
- Có rất nhiều cách để thành lập nhóm, căn cứ vào các tiêu chí khác
nhau, không nên áp dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học.
- Số lƣợng HS/1 nhóm nên từ 4-6.
- Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau, hoặc mỗi nhóm nhận một
nhiệm vụ khác nhau, là các phần nhỏ trong một chủ đề chung.
- Dạy học nhóm thƣờng đƣợc áp dụng để đi sâu, luyện tập, củng cố một
chủ đề đã học hoặc cũng có thể trong trƣờng hợp tìm hiểu một chủ đề mới.
- Các câu hỏi kiểm tra dùng cho việc chuẩn bị dạy học nhóm:
+ Chủ đề có hợp với dạy học nhóm không?
+ Các nhóm làm việc với nhiệm vụ giống hay khác nhau?
+ HS đã có đủ kiến thức, điều kiện cho công việc nhóm chƣa?
+ Cần trình bày nhiệm vụ làm việc nhóm nhƣ thế nào?
+ Cần chia nhóm theo tiêu chí nào?
+ Cần tổ chức phòng làm việc, kê bàn ghế ra sao?
2.2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
2.2.1. Bản chất

Nghiên cứu trƣờng hợp điển hình là phƣơng pháp sử dụng một câu
chuyên có thật hoặc chuyện đƣợc viết dựa trên những trƣờng hợp thƣờng
xảy ra trong cuộc sống hoặc thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một
số vấn đề.
Đôi khi nghiên cứu trƣờng hợp điển hình có thể đƣợc thực hiện trên
video hoặc phƣơng tiện khác mà không phải trên văn bản viết.
2.2.2. Quy trình thực hiện
Các bƣớc nghiên cứu trƣờng hợp điển hình có thể là:
- HS đọc (xem hoặc nghe) về trƣờng hợp điển hình.
- HS suy nghĩ về (có thể viết một vài suy nghĩ trƣớc khi thảo luận với HS
khác).

10


- HS thảo luận về trƣờng hợp điển hình theo các câu hỏi hƣớng dẫn của
GV.
2.2.3. Một số lưu ý
- Vì trƣờng hợp điển hình đƣợc nêu lên nhằm phản ánh tính đa dạng của
cuộc sống thực, nên nó phải tƣơng đối phức tạp, với các tuyến nhân vật và
những tình huống khác nhau chứ không phải là một câu chuyện đơn giản.
- Trƣờng hợp điển hình có thể dài hay ngắn, tùy từng nội dung vấn đề
song phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với trình độ HS và thời lƣợng
cho phép.
- Tùy từng trƣờng hợp, có thể tổ chức cho cả lớp cùng nghiên cứu một
trƣờng hợp điển hình hoặc phân công mỗi nhóm nghiên cứu một trƣờng hợp
khác nhau.
2.3. Phương pháp giải quyết vấn đề
2.3.1. Bản chất
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là PPDH đặt ra trƣớc HS các vấn

đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chƣa biết,
chuyển HS vào tình huống có vấn đề, kích thích họ tự lực, chủ động và có
nhu cầu mong muôn giải quyết vấn đề.
2.3.2. Quy trình thực hiện
- Xác định, nhận dạng vấn đề, tình huống.
- Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề, tình huống đặt ra.
- Liệt kê các cách giải quyết có thể có.
- Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết (ƣu điểm, hạn chế, cảm
xúc, giá trị,...).
- So sánh kết quả các cách giải quyết.
- Lựa chọn cách giải quyết tối ƣu nhất.
- Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn.
- Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.
2.3.3. Một số lưu ý
Các tình huống đƣa ra để HS xử lý, giải quyết cần thỏa mãn các yêu cầu
sau:
- Phù hợp với chủ đề bài học.
- Phù hợp với trình độ nhận thức của HS.
- Vấn đề, tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS.
- Vấn đề, tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình hoặc
kết hợp cả hai kênh hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS.
11


- Vấn đề, tình huống cần có độ dài vừa phải.
- Vấn đề, tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết,
gợi ra cho HS nhiều hƣớng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết khác nhau.
- Khi tổ chức cho HS giải quyết, xử lý vấn đề, tình huống cần chú ý:
+ Các nhóm HS có thể giải quyết cùng một vấn đề, tình huống hoặc các
vấn đề, tình huống khác nhau, tùy theo mục đích của hoạt động.

+ HS cần xác định rõ vấn đề trƣớc khi đi vào giải quyết vấn đề.
+ Cần sử dụng phƣơng pháp động não để HS liệt kê các cách giải quyết
có thể có.
+ Cách giải quyết tối ƣu đối với mỗi HS có thể giống hoặc khác nhau.
2.4. Phương pháp đóng vai
2.4.1. Bản chất
Đóng vai là phƣơng pháp tổ chức cho HS thực hành, "làm thử" một số
cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phƣơng pháp nhằm
giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc
cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát đƣợc. Việc "diễn" không phải
là phần chính của phƣơng pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau
phần "diễn" ấy.
2.4.2. Quy trình thực hiện
Có thể tiến hành đóng vai theo các bƣớc sau:
- GV nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho
từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai
cho từng nhóm.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn, về
ý nghĩa của các cách ứng xử.
- GV kết luận, định hƣớng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình
huống đã cho.
2.4.3. Một số lưu ý
Tính huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa
tuổi, trình độ HS và điều kiện, hoàn cảnh lớp học.
- Tình huống không nên quá dài và phức tạp, vƣợt quá thời gian cho
phép.
- Tình huống phải có nhiều cách giải quyết.


12


- Tình huống cần "mở" để giúp HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử
phù hợp, không cho trƣớc "kịch bản", lời thoại.
- Mỗi tình huống có thể phân công một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai.
- Phải dành thời gian phù hợp cho HS thảo luận, xây dựng kịch bản và
chuẩn bị đóng vai.
- Cần quy định rõ thời gian thảo luận và đóng vai của các nhóm.
- Trong khi HS thảo luận và chuẩn bị đóng vai, GV nên đi đến từng
nhóm lắng nghe và gợi ý, giúp HS khi cần thiết.
- Các vai diễn nên để HS xung phong hoặc tự phân công nhau đảm nhận.
- Nên khích lệ cả những HS nhút nhát cùng tham gia.
- Nên có hóa trang, đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm
đóng vai.
2.5. Phương pháp trò chơi
2.5.1. Bản chất
Phƣơng pháp trò chơi là phƣơng pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn
đề hay thực nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông
qua một trò chơi nào đó.
2.5.2. Quy trình thực hiện
- GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS
- Chơi thử (nếu cần thiết)
- HS tiến hành chơi
- Đánh giá sau trò chơi
- Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi
2.5.3. Một số lưu ý
- Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học,
với trình độ và đặc điểm HS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực
tế của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS.

- HS phải nắm đƣợc quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi.
- Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi.
- Phải phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều
kiện cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: chuẩn bị, tiến hành
trò chơi và đánh giá sau khi chơi.
- Trò chơi phải đƣợc luân phiên, thay đổi một cách hợp lý để không gây
nhàm chán cho HS.

13


- Sau khi chơi, GV cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của
trò chơi.
2.6. Phương pháp dạy học dự án
2.6.1. Bản chất
Dạy học theo dự án còn gọi là phƣơng pháp dự án, trong đó HS thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với
thực hành.
Nhiệm vụ này đƣợc ngƣời học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập
kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức
làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động
có thể giới thiệu đƣợc.
2.6.2. Quy trình thực hiện
Quy trình thực hiện dạy học dự án gồm 3 bƣớc:
- Bƣớc 1: Lập kế hoạch
+ Lựa chọn chủ đề
+ Xây dựng tiểu chủ đề
+ Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập
- Bƣớc 2: Thực hiện dự án
+ Thu thập thông tin

+ Thực hiện điều tra
+ Thảo luận với các thành viên khác
+ Tham vấn GV hƣớng dẫn
- Bƣớc 3: Tổng hợp kết quả
+ Tổng hợp các kết quả
+ Xây dựng sản phẩm
+ Trình bày kết quả
+ Phản ánh lại quá trình học tập
2.6.3. Một số lưu ý
- Các dự án học tập đƣợc lựa chọn cần góp phần gắn việc học tập trong
nhà trƣờng với thực tiễn đời sống, xã hội, có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý
thuyết và vận dụng lý thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành.
- Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và
khả năng của HS.
- HS đƣợc tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng
và hứng thú cá nhân.
14


- Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học
khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
- Các dự án học tập thƣờng đƣợc thực hiện theo nhóm, trong đó có sự
cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.
- Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết,
sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
2.7. Phương pháp bàn tay nặn bột
2.7.1. Bản chất
- Bàn tay nặn bột là một phƣơng pháp dạy học tích cực dựa trên thí
nghiệm, nghiên cứu, áp dụng giảng dạy cho các môn khoa học tự nhiên.
Phƣơng pháp này chú trọng tới việc hình thành kiến thức cho HS bằng các thí

nghiệm tìm tòi, nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề
đƣợc đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên
cứu tài liệu hoặc điều tra. Với một vấn đề khoa học, HS có thể đặt ra câu hỏi,
giả thiết từ hiểu biết ban đầu, tiến hành thí nghiệm, nghiên cứu, kiểm chứng,
so sánh, phân tích, thảo luận và đƣa ra kết luận phù hợp. Phƣơng pháp này
kích thích sự tò mò, ham mê khám phá của HS.
- Cũng nhƣ các PPDH tích cực khác, phƣơng pháp "Bàn tay nặn bột"
luôn coi HS là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là ngƣời tìm
ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dƣới sự giúp đỡ của GV.
- GV nêu vấn đề để HS tự đi tìm tình huống cần giải quyết thông qua
hoạt động thực hành, thí nghiệm do chính các em tự làm, hoạt động thảo luận
nhóm để đƣa ra những giả thiết.
- GV giúp HS chứng minh những giả thiết của các em và cùng các em
tìm ra câu trả lời đúng.
- Mục tiêu của phƣơng pháp "Bàn tay nặn bột" là tạo nên tính tò mò,
ham muốn khám phá, yêu và say mê khoa học của HS.
- Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, phƣơng pháp "Bàn tay
nặn bột" còn chú ý đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ
nói và viết cho HS.
- Phƣơng pháp "Bàn tay nặn bột" là phƣơng pháp giảng dạy khoa học
dựa trên tìm tòi, khám phá.
2.7.2. Quy trình thực hiện
- Tiến trình của một giờ dạy theo phƣơng pháp "Bàn tay nặn bột" gồm 3
bƣớc:
+ Bƣớc 1: Đƣa ra tình huống có vấn đề và xác định vấn đề cần giải
quyết.
+ Bƣớc 2: Tổ chức các hoạt động để giải quyết vấn đề
15



+ Bƣớc 3: Củng cố, định hƣớng mở rộng
- Tiến trình của một thực nghiệm theo phƣơng pháp "Bàn tay nặn bột"
gồm 5 bƣớc:
+ Bƣớc 1: Đƣa ra tình huống có vấn đề.
+ Bƣớc 2: HS làm việc cá nhân hoặc theo nhóm với nhiệm vụ là đƣa ra
câu hỏi, dự đoán kết quả, giải thích.
+ Bƣớc 3: Tiến hành thực nghiệm.
+ Bƣớc 4: So sánh kết quả với dự đoán.
+ Bƣớc 5: Kết luận, mở rộng.
2.7.3. Một số lưu ý
* Vai trò của GV khi sử dụng phƣơng pháp "Bàn tay nặn
bột". - GV là ngƣời hƣớng dẫn:
+ Đề ra những tình huống, những thử thách.
+ Định hƣớng các hoạt động.
+ Thu hẹp những cái có thể.
+ Chỉ ra thông tin.
- GV là ngƣời trung gian:
+ Là mắt xích trung gian giữa "thế giới" khoa học và HS.
+ Là ngƣời đàm phán với HS về những thay đổi nhận thức liên
quan với những câu hỏi đƣợc xử lý, với các thiết bị thực nghiệm thích đáng,
với mô hình giải thích hợp lý.
+ Đảm bảo sự đoán trƣớc và giải quyết các xung đột nhận thức.
+ Hành động bên cạnh với mỗi HS cũng nhƣ với mỗi nhóm HS và
cả lớp.
* Vai trò của HS trong giờ học sử dụng phƣơng pháp "Bàn tay nặn bột"
- HS quan sát một hiện tƣợng của thế giới thực tại và gần gũi với chúng
về đề tài mà từ đó chúng sẽ hình thành các nghi vấn.
- HS tìm tòi, suy nghĩ và đề ra những bƣớc đi cụ thể của thực nghiệm,
hoặc chỉnh lý lại những lần thất bại nhờ tra cứu tƣ liệu.
- HS trao đổi và lập luận trong quá trình hoạt động, chúng chia sẻ với

nhau những ý tƣởng của mình, cọ sát những quan điểm của nhau và hình
thành những kết luận tạm thời hoặc cuối cùng bằng ghi chép, biết phát biểu về
vấn đề mình thực hiện.
Tóm lại, trong phƣơng pháp "Bàn tay nặn bột", HS đã biết lắng nghe,
ghi nhận, tôn trọng ý kiến của thành viên khác, đồng thời biết bảo vệ ý kiến
của mình.
16


2.8. Phương pháp dạy học góc
2.8.1. Bản chất
PPDH góc là một hình thức tổ chức hoạt động học tập. Theo đó, ngƣời
học thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại vị trí cụ thể trong không gian lớp
học, đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau. Học theo góc, ngƣời học
đƣợc lựa chọn hoạt động, phong cách học, đƣợc tiếp nhận nhiều cơ hội nhƣ:
- Cơ hội khám phá, thực hành, mở rộng, phát triển sáng tạo.
- Cơ hội đọc hiểu các nhiệm vụ và hƣớng dẫn bằng văn bản của ngƣời
dạy.
- Cơ hội cá nhân tự áp dụng và trải nghiệm các vấn đề nghiên cứu.
Do vậy, học theo góc kích thích ngƣời học tích cực thông qua hoạt động
để mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái, đảm bảo
học sâu, hiệu quả bền vững, tƣơng tác mang tính cá nhân cao giữa thầy và
trò, tránh tình trạng ngƣời học phải chờ đợi.
Ví dụ: Khi dạy chủ đề về môi trƣờng có thể tổ chức các góc: viết; đọc;
vẽ trang; xem băng hình; thảo luận ... về các nội dung nhỏ của chủ đề.
2.8.2. Quy trình thực hiện
Dạy học theo góc có thể áp dụng ở hầu hết các dạng bài học và các bài
tập tích hợp kiến thức nhiều môn học.
Ví dụ: Vẽ hình dạng ngoài của động, thực vật
Góc 1: Tìm hiểu các bƣớc vẽ - Khám phá

Góc 2: Quan sát, nhận xét các bƣớc vẽ - Trải nghiệm
Góc 3: Quan sát, nhận xét mẫu - Phân tích
Góc 4: Thực hành - Áp dụng
Việc phân chia các góc theo các phong cách và nội dung học tập không
nhất thiết phải đủ tất cả 4 góc nhƣ trên mà có thể linh hoạt tổ chức 2 hoặc 3
góc tùy theo điều kiện và nội dung học tập, nhằm đảm bảo học sâu, thoải mái.
2.8.3. Một số lưu ý
Dạy học theo góc có những điểm tƣơng đồng với dạy học theo nhóm,
theo cặp và một số phƣơng pháp, kỹ thuật, thủ thuật dạy học khác.
Ƣu điểm của dạy học theo góc trong dạy học nói chung là ngƣời dạy có
thể giao nhiệm vụ với các mức độ và năng lực khác nhau theo từng nội dung
học tập, mỗi cá nhân tự hoàn thành nhiệm vụ với sự tƣơng tác của ngƣời dạy
và thành viên trong nhóm.
Mỗi góc phải đƣợc chuẩn bị đầy đủ các phƣơng tiện đáp ứng nội dung
học tập và nhiệm vụ các góc cùng hƣớng tới mục tiêu bài học.

17


3. Một số kỹ thuật dạy học tích cực sử dụng trong môn Sinh học
Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo
viên và học sinh trong các tình huống hoặc hành động nhỏ nhằm thực hiện và
điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất
của phƣơng pháp dạy học.
Kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt
trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học,
kích thích tƣ duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh.
Trong quá trình dạy học Sinh học ở Trung học cơ sở, có thể vận dụng
nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau. Sau đây giới thiệu một số kỹ thuật dạy học
tích cực đƣợc áp dụng trong dạy học môn Sinh học theo định hƣớng phát

triển năng lực ngƣời học.
3.1. Kỹ thuật khăn trải bàn
3.1.1. Khái niệm
Kỹ thuật khăn trải bàn là kỹ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính
hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm kích thích,
thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cƣờng tính độc lập, trách nhiệm của cá
nhân HS, phát triển mô hình có sự tƣơng tác giữa HS với HS
3.1.2. Cách tiến hành

-

Bƣớc 1: Chia HS thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A0

Bƣớc 2: Trên giấy A0 chia thành các phần, gồm phần chính giữa và các
phần xung quanh. Phần xung quanh đƣợc chia theo số thành viên của nhóm.
Mỗi ngƣời ngồi vào vị trí tƣơng ứng với từng phần xung quanh.
-

Bƣớc 3: Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung
suy nghĩ trả lời câu hỏi theo cách hiểu riêng và viết vào phần giấy của mình
trên giấy A0.
-

18


- Bƣớc 4: Trên cơ sở những ý kiến của mỗi cá nhân, HS thảo luận nhóm,
thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa của giấy A0.
- Bƣớc 5: Trình bày sản phẩm của nhóm
3.2. Kỹ thuật mảnh ghép

3.2.1. Khái niệm
Kỹ thuật mảnh ghép là kỹ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết
hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm
vụ phức hợp (có nhiều chủ đề nhỏ), kích thích sự tham gia tích cực của HS,
nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (không chỉ hoàn thành
nhiệm vụ học tập cá nhân mà còn phải truyền đạt lại kết quả và thực hiện tiếp
nhiệm vụ ở mức độ cao hơn), tăng cƣờng tính độc lập, trách nhiệm của mỗi
cá nhân.
3.2.2. Cách tiến hành

VÒNG 1: Nhóm chuyên sâu
- Lớp học đƣợc chia thành các nhóm (khoảng từ 3 – 6 HS). Mỗi nhóm
đƣợc giao một nhiệm vụ tìm hiểu một phần nội dung học tập khác nhau
nhƣng có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Các nhóm này đƣợc gọi là “nhóm
chuyên sâu”.
- Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu, thảo luận, đảm bảo mỗi thành
viên trong nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại đƣợc các nội
dung trong nhiệm vụ đƣợc giao cho các bạn ở nhóm khác.
VÕNG 2: Nhóm mảnh ghép
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1, mỗi HS từ các nhóm chuyên
sâu khác nhau hợp lại thành các nhóm mới, gọi là “nhóm mảnh ghép”. Lúc

19


này, mỗi HS chuyên sâu trở thành những mảnh ghép trong nhóm mảnh ghép.
Các HS phải lắp ghép các mảng kiến thức thành một bức tranh tổng thể.
- Từng HS từ các nhóm chuyên sâu trong nhóm mảnh ghép lần lƣợt
trình bày lại nội dung tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo tất cả các thành viên
trong nhóm mảnh ghép nắm bắt đƣợc đầy đủ toàn bộ nội dung của các nhóm

chuyên sâu giống nhƣ nhìn thấy một bức tranh tổng thể.
- Sau đó, một nhiệm vụ mới đƣợc giao cho các nhóm mảnh ghép.
Nhiệm vụ này mang tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã đƣợc tìm
hiểu từ các nhóm chuyên sâu.
3.3. Kỹ thuật KWL
(K: Know – Những điều đã biết; W: Want to know
muốn biết; L: Learned – Những điều đã học đƣợc)

– Những điều

3.3.1. Khái niệm
Kỹ thuật KWL là kĩ thuật dạy học nhằm tạo điều kiện cho ngƣời học
nêu đƣợc những điều đã biết liên quan đến chủ đề, những điều muốn biết về
chủ đề trƣớc khi học và những điều đã học đƣợc sau khi học.
Dựa trên sơ đồ KWL, ngƣời học tự đánh giá đƣợc sự tiến bộ của mình
trong việc học, đồng thời giáo viên biết đƣợc kết quả học tập của ngƣời học,
từ đó điều chỉnh việc dạy học cho hiệu quả.
3.3.2. Cách tiến hành

Bƣớc 1: Sau khi giới thiệu bài học, mục tiêu bài học, giáo viên phát
phiếu học tập “SƠ ĐỒ KWL”. Kỹ thuật này có thể thực hiện cho cá nhân
hoặc nhóm học sinh theo mẫu sau:

20


PHIẾU HỌC TẬP
Tên bài học (hoặc chủ đề): …………………………………………....
Tên học sinh (hoặc nhóm): .…..………………………Lớp:.………….
Trƣờng: …………………………………….………..………………...

SƠ ĐỒ KWL
K

W

L

(Những điều đã biết)

(Những điều muốn
biết)

(Những điều đã học
đƣợc sau bài học)

–…………………

–…………………….

–……………………

–…………………

–……………………..

–……………………

Bƣớc 2: Hƣớng dẫn HS điền các thông tin vào phiếu
- Yêu cầu HS viết vào cột K những gì đã biết liên quan đến nội dung
bài học hoặc chủ đề

- Sau đó viết vào cột W những gì các em muốn biết về nội dung bài học
hoặc chủ đề
- Sau khi kết thúc bài học hoặc chủ đề, HS điền vào cột L của phiếu
những gì vừa học đƣợc. Qua đó đánh giá đƣợc kết quả học tập, sự tiến bộ của
mình qua giờ học.
3.4. Sơ đồ tư duy
3.4.1. Khái niệm
Sơ đồ tƣ duy (bản đồ tƣ duy) là một công cụ tổ chức tƣ duy, là con
đƣờng dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đƣa thông tin ra ngoài
bộ não. Đồng thời là một phƣơng tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả.
Sơ đồ có thể sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý
tƣởng. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tƣởng đƣợc liên kết với nhau
khiến sơ đồ tƣ duy có thể bao quát đƣợc các ý tƣởng trên một phạm vi sâu
rộng. Tính hấp dẫn của hình ảnh, âm thanh…gây ra những kích thích rất mạnh
lên hệ thống rìa của não giúp cho việc ghi nhớ đƣợc lâu bền và tạo ra những
điều kiện thuận lợi để vỏ não phân tích, xử lí, rút ra kết luận hoặc xây dựng
mô hình về đối tƣợng cần nghiên cứu.

21


Trong quá trình dạy học, sử dụng sơ đồ tƣ duy mang lại hiệu quả cao,
phát triển tƣ duy logic, khả năng phân tích tổng hợp, học sinh hiểu bài, nhớ
lâu, thay cho ghi nhớ dƣới dạng thuộc lòng.
Trong hoạt động học, sơ đồ tƣ duy là một sơ đồ nhằm trình bày một
cách rõ ràng những ý tƣởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá
nhân hay nhóm về một chủ đề. Sơ đồ tƣ duy có thể đƣợc viết trên giấy, trên
bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
3.4.2. Cách tiến hành
- Bƣớc 1: Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh

chủ đề.
- Bƣớc 2: Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh
chính viết một từ khóa hay một tiểu chủ đề hay một hình ảnh, phản ánh một
nội dung lớn của chủ đề. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên
các nhánh.
- Bƣớc 3: Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp
những nội dung thuộc nhánh chính đó.
- Bƣớc 4: Tiếp tục nhƣ vậy ở các nhánh phụ tiếp theo. Hoàn thiện sơ
đồ tƣ duy.

22


Ví dụ: Sơ đồ tư duy tìm hiểu ô nhiễm môi trường biển

3.4.3. Ứng dụng của sơ đồ tư duy trong dạy học
Trong dạy và học, sơ đồ tƣ duy có thể đƣợc ứng dụng trong nhiều tình
huống khác nhau nhƣ:
- Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề
- Trình bày tổng quan một chủ đề
- Chuẩn bị ý tƣởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng
- Thu thập, sắp xếp các ý tƣởng
- Ghi chép khi nghe bài giảng.
3.5. Kỹ thuật sử dụng phiếu học tập
3.5.1. Khái niệm
Phiếu học tập là những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay
nhóm nhỏ, đƣợc phát cho học sinh yêu cầu tự lực hoàn thành trong một thời
gian ngắn của tiết học
Mỗi phiếu học tập có thể giao cho học sinh một hoặc vài nhiệm vụ
nhận thức cụ thể nhằm dẫn dắt tới một kiến thức, tập dƣợt một kỹ năng, rèn

luyện một thao tác tƣ duy hay thăm dò thái độ trƣớc một vấn đề. Điều quan
trọng là qua công tác độc lập với phiếu học tập, học sinh đƣợc phát triển các
kỹ năng tƣ duy, làm tăng hiệu quả của các phƣơng pháp dạy học tích cực.
3.5.2.Các dạng phiếu học tập
Dựa vào mục đích lý luận dạy học, có thể chia phiếu học tập thành các
loại sau:
- PHT dùng để hình thành kiến thức mới
- PHT dùng để củng cố, hoàn thiện, hệ thống hóa kiến thức

23


Dựa vào tiêu chí sử dụng phiếu học tập để rèn luyện kĩ năng cho học
sinh, có thể chia phiếu học tập thành các dạng chủ yếu sau:
· PHT Phát triển kĩ năng quan sát
· PHT Phát triển kĩ năng phân tích
· PHT Phát triển kĩ năng so sánh
· PHT Phát triển kĩ năng quy nạp, khái quát hoá
· PHT Phát triển kĩ năng suy luận, đề xuất giả thuyết
· PHT Phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức đã học
3.5.3.Vai trò của phiếu học tập
- Phiếu học tập là phƣơng tiện định hƣớng hoạt động độc lập của học
sinh trong quá trình dạy học
- Trên cơ sở phiếu học tập, học sinh độc lập tiếp thu kiến thức mới hoặc
củng cố kiến thức đã học
- Phiếu học tập còn là phƣơng tiện để rèn luyện cho học sinh các kĩ
năng nhận thức nhƣ: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, trừu tƣợng
hoá.
- Phiếu học tập đƣa học sinh vào hoạt động tìm tòi, khám phá, trên cơ
sở đó rèn luyện tƣ duy, sáng tạo cho học sinh

- Thông qua tính chất các hoạt động bằng phiếu học tâp, giáo viên có
thể thu nhận đƣợc thông tin ngƣợc về kiến thức và kĩ năng của học sinh để có
biện pháp điều chỉnh kịp thời.
3.5.4. Cấu trúc phiếu học tập
- Phần chung: Tên trƣờng, lớp, nhóm học sinh, đề bài, số thứ tự của
phiếu
- Phần cụ thể:
+ Hệ thống tranh ảnh, câu hỏi, bài tập, bảng biểu, các ví dụ…nhằm
định hƣớng công tác độc lập của học sinh.
+ Hệ thống làm việc của học sinh: Giáo viên nêu ra các yêu cầu cụ thể
mà học sinh phải thực hiện (phân tích ví dụ, quan sát tranh ảnh, điền vào bảng
biểu, trả lời câu hỏi… ).
Có khoảng trống để học sinh điền kết quả công việc đã làm.
3.5.5. Sử dụng phiếu học tập
* Sử dụng phiếu học tập để hình thành kiến thức mới

24


Ví dụ:
PHIẾU HỌC TẬP
Tên bài học: ………Bài 26. Sinh sản sinh dƣỡng tự nhiên………
Tên học sinh (hoặc nhóm): .…..………………………Lớp:.…6…….
Trƣờng: …………………………………….………..………………...
Quan sát các hình trang 87, điền nội dung phù hợp vào bảng sau:
STT

Tên cây

Sự tạo thành cây mới

Mọc từ phần
nào của cây

1

Rau má

2

Gừng

3

Khoai lang

4

Lá thuốc bỏng

Phần đó thuộc
loại cơ quan nào

Trong điều
kiện nào

* Sử dụng phiếu học tập để phát triển năng lực nhận thức
Ví dụ:
PHIẾU HỌC TẬP
Tên bài học: ………Bài 38. Thằn lằn bóng đuôi dài…………………..
Tên học sinh (hoặc nhóm): .…..………………………Lớp:.…7…….

Trƣờng: …………………………………….………..………………...
Hãy điền nội dung phù hợp vào bảng sau:
Bảng: So sánh cấu tạo ngoài của ếch đồng và thằn lằn bóng đuôi dài
Đặc điểm cấu tạo
ngoài

Ếch đồng

Thằn lằn bóng đuôi
dài

– Da

–…………………….

–……………………

– Cổ

–……………………..

–……………………

– Mắt

-……………………..

-……………………

– Màng nhĩ


-………………………

-……………………

– Thân

-……………………….

-……………………….

– Bàn chân

-……………………….

-……………………….

25


* Sử dụng phiếu học tập để củng cố, hoàn thiện kiến thức.
Ví dụ:
PHIẾU HỌC TẬP
Tên bài học: Bài 43. Ảnh hƣởng của nhiệt độ và độ ẩm lên đời sống sinh vật
Tên học sinh (hoặc nhóm): .…..………………………Lớp:.……9…….
Trƣờng: …………………………………….………..………………...
Hãy lấy ví dụ minh họa các sinh vật thích nghi với môi trường
có độ ẩm khác nhau và điền vào bảng sau:
Bảng: Các nhóm sinh vật thích nghi với độ ẩm khác nhau của môi trƣờng
Các nhóm sinh vật


Tên sinh vật

Nơi sống

Thực vật ƣa ẩm
Thực vật chịu hạn
Động vật ƣa ẩm
Động vật ƣa khô
* Sử dụng phiếu học tập để ôn tập
Ví dụ:
PHIẾU HỌC TẬP
Tên bài học: Ôn tập nguyên phân, giảm phân
Tên học sinh (hoặc nhóm): .…..………………………Lớp:.……9…….
Trƣờng: …………………………………….………..………………...
Hãy điền nội dung phù hợp vào bảng sau:
Bảng: Những diễn biến cơ bản của NST trong nguyên phân và giảm phân

Các kì

Nguyên phân

Giảm phân 1

Giảm phân 2

Kì đầu
Kì giữa
Kì sau
Kì cuối

26


×