Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Cai Bộ huyện Quảng Uyên tỉnh Cao Bằng năm 2015. (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.16 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

BẾ TRUNG TUẤT

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAI BỘ, HUYỆN QUẢNG UYÊN,
TỈNH CAO BẰNG NĂM 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính Quy
: Quản Lý Đất Đai
: Quản lý Tài Nguyên
: 2012 – 2016

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

BẾ TRUNG TUẤT

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP


TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAI BỘ, HUYỆN QUẢNG UYÊN,
TỈNH CAO BẰNG NĂM 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính Quy
: Quản Lý Đất Đai
: 44 – QLĐĐ – N01
: Quản lý Tài Nguyên
: 2012 – 2016
: PGS.TS. Phan Đình Binh

Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một trong những giai đoạn quan trọng trong quá trình
đào tạo sinh viên của nhà trường. Đây là khoảng thời gian sinh viên được tiếp cận
thực tế, đồng thời củng cố những kiến thức đã được học trong nhà trường.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
và Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Cai Bộ,

huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng năm 2015”. Trong suốt quá trình thực tập em
đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các bạn lớp K44-QLĐĐ – N01, các
cô chú và các anh chị nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, và đặc biệt là thầy giáo PGS.TS.
Phan Đình Binh người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Cai Bộ, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng
đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại UBND xã Cai Bộ.
Do trình độ có hạn, thời gian nghiên cứu còn ngắn mặc dù đã rất cố gắng
xong đề tài tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được những ý kiến, chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè
để đề tài tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Bế Trung Tuất


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Tổng hợp điểm dân cư các xóm tháng 8/ 2015 .............................. 21
Bảng 4.2. Tình hình dân số, lao động năm 2015 ............................................ 22
Bảng 4.3: Cơ cấu lao động tháng 8/ 2014 ....................................................... 23
Bảng 4.4: Tổng hợp diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng chủ yếu giai đoạn
2012 - 8/2015.................................................................................... 28
Bảng 4.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2012 - 2015 ........................ 29
Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng đất vào các mục đích năm 2015 ...................... 30
Bảng 4.7. Bảng biến động sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 so với năm

2010 ................................................................................................. 31
Bảng 4.8. Các loại hình sử dụng đất của xã Cai Bộ........................................ 33
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính (tính bình quân cho 1
ha).................................................................................................... 36
Bảng 4.10. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp (Tính bình quân/1ha).................................................. 37
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất .................................. 37


ii

DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

BVTV

: Bảo vệ thực vật

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KH KT

: Khoa học kỹ thuật

KT XH


: Kinh tế xã hội

LUT

: Loại hình sử dụng đất

PNN

: Phi nông nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân


iii

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu ...............................................................................................................1
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
2.1.1. Khái niệm đất ....................................................................................................3
2.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp ...............................................................................4

2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp ...............................4
2.1.4. Tầm quan trọng của đánh giá đất ......................................................................4
2.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ........................................................5
2.2. Cơ sở lý luận về đánh giá đất ...............................................................................5
2.2.1. Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên...........................................................5
2.2.2. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả kinh tế ...........................................6
2.2.3. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả xã hội ............................................6
2.2.4. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả môi trường ....................................6
2.3. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất .................................6
2.3.1. Khái niệm sử dụng đất ......................................................................................6
2.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất...............................................6
2.3.3. Cơ cấu cây trồng ...............................................................................................7
2.3.4. Nguyên tắc sử dụng đất bền vững .....................................................................8
2.4. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất .......................................................................8
2.5. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt nam ..........................10
2.5.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ............................................10
2.5.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và địa phương .....................11


iv

2.6. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ..................................................13
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....14
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................................14
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................14
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................14
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................14
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................14
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Cai Bộ, huyện Quảng Uyên,
tỉnh Cao Bằng ............................................................................................................14

3.3.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động đất nông nghiệp trên địa bàn xã
Cai Bộ, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng .............................................................14
3.3.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
Cai Bộ .......................................................................................................................14
3.3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp và lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao về kinh
tế - xã hội và môi trường ...........................................................................................14
3.3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng đất
...................................................................................................................................14
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................14
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu .............................................................14
3.4.2. Phương pháp phân vùng nghiên cứu ...............................................................15
3.4.3. Phương pháp xác định các đặc tính đất đai .....................................................16
3.4.4. Phương pháp dùng các chỉ tiêu dùng để phân tích đánh giá khả năng thích
hợp của các loại hình sử dụng đất .............................................................................16
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................18
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Cai Bộ...................................................18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................18
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................21
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội ....................................29


v

4.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai trên địa bàn xã Cai Bộ, huyện
Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng .....................................................................................30
4.2.1. Tình hình biến động đất đai ............................................................................31
4.2.2. Tình hình biến động đất đai ............................................................................31
4.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã ........32
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã Cai Bộ ........................................................32

4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất ......................................................................34
4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........................................36
4.4.1. Hiệu quả kinh tế ..............................................................................................36
4.4.2. Hiệu quả xã hội ...............................................................................................39
4.4.3. Hiệu quả môi trường .......................................................................................40
4.4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao về kinh tế - xã hội và môi
trường ........................................................................................................................40
4.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp xã Cai Bộ ..............................................................................................40
4.5.1 Giải pháp về chính sách ...................................................................................40
4.5.2 Giải pháp về mặt hạ tầng - xã hội, khoa học - kỹ thuật ..................................42
4.5.3. Giải pháp về thị trường ...................................................................................43
4.6. Định hướng sử dụng đất cho xã Cai Bộ .............................................................43
4.6.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất ....................................................................43
4.6.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp .............................................................44
PHẦN 5 . KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................................45
5.1. Kết luận ..............................................................................................................45
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người,
nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Đất đai là cội nguồn cung
cấp lương thực, thực phẩm và vật chất khác cho con người. Đánh giá hiệu quả sử
dụng đất là cơ sở vững chắc cho công tác quy hoạch sử dụng đất sao cho việc sử

dụng đất đạt hiệu quả cao về kinh tế, xã hội, cũng như môi trường.
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao, con
người tìm ra nhiều phương thức sử dụng đất có hiệu quả. Tuy nhiên, mỗi loại đất
bao gồm những yếu tố thuận lợi và hạn chế cho việc khai thác sử dụng (chất lượng
đất thể hiện ở yếu tố tự nhiên vốn có của đất như: Địa hình, thành phần cơ giới, hàm
lượng các chất dinh dưỡng, chế độ nước...) nên phương thức sử dụng đất cũng khác
nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Bên cạnh đó,
diện tích đất nông nghiệp có xu hướng ngày càng giảm, dân số ngày càng tăng, nhu
cầu về lương thực thực phẩm cũng tăng.
Việc điều tra đánh giá một cách tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội ảnh hưởng đến tình hình sử dụng đất, hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất, từ đó
định hướng cho người dân trong xã khai thác và sử dụng đất đai hợp lý, bền vững là
một trong những vấn đề cần thiết và hết sức quan trọng.
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự nhất trí của Ban Giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, sự hướng dẫn
trực tiếp của giảng viên PGS.TS Phan Đình Binh, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Cai Bộ,
huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng năm 2015”.
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phù hợp và đề xuất
sử dụng hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu tiến tới công nghiệp


2

hoá - hiện đại hoá và phát triển nông nghiệp bền vững cho xã Cai Bộ, huyện Quảng
Uyên, tỉnh Cao Bằng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã

hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của huyện.
- Đánh giá hiện trạng và hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của huyện.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp để đưa các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp thích hợp vào sản xuất tại xã Cai Bộ, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, điều tra, thu thập và xử lý thông tin của sinh
viên trong quá trình làm đề tài.
- Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề xuất được
những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của địa phương.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm đất
Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con
người, con người sinh ra trên mặt đất, sống và lớn lên nhờ vào các sản phẩm từ đất.
Cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về đất đai. Khái niệm đầu
tiên của học giả người Nga Docutraiep năm 1987 cho rằng “Đất là vật thể tự nhiên
cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành
đất”, đó là: “Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian” (Nguyễn Ngọc Nông và


cs, 2009 ) [8]. Tuy vậy, khái niệm này chưa đề cập đến sự tác động của các yếu tố khác
tồn tại trong môi trường xung quanh, do đó sau này một số học giả khác đã bổ sung các
yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái
niệm về đất nêu trên.
Các nhà kinh tế, quy hoạch và thổ nhưỡng Việt Nam cho rằng: Đất đai là phần
trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được và đất đai được hiểu theo
nghĩa rộng như sau: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm các
cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và bên dưới bề mặt đó bao gồm:
Khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối…) các dạng trầm
tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật,
trạng thái định cư của con người trong quá khứ và hiện tại để lại.
Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất, có khái
niệm phản ánh quá trình phát sinh hình thành đất, có khái niệm thể hiện mối quan
hệ giữa đất với cây trồng và các ngành sản xuất nhưng khái niệm chung nhất có thể
hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng, gồm: Khí
hậu và bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt
nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất; theo chiều ngang, trên
mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các


4

thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với
hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
2.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm
về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất sử dụng vào mục
đích bảo vệ, phát triển rừng. Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp

Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người,
nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã nhấn mạnh
“Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất là một phòng
thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để
định cư, là nền tảng của tập thể”. (Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2009 ) [8]
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và
phát triển mọi nền văn minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học
công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
2.1.4. Tầm quan trọng của đánh giá đất
Đánh giá đất đai là một phần quan trọng của việc đánh giá tài nguyên thiên
nhiên và cũng là cơ sở để định hướng sử dụng đất hợp lý, bền vững trong sản xuất
nông, lâm nghiệp. Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong
đó đã khai thác được 1,5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn. Trong 45 năm qua, theo kết quả đánh giá của Liên hợp quốc về
"Chƣơng trình môi trƣờng" cho thấy: 1,2 tỷ ha đất đang bị thoái hoá ở mức trung
bình hoặc nghiêm trọng do những hoạt động của con người.
Hàng năm có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn và
thoái hoá. Để giải quyết được nhu cầu về lương thực không ngừng gia tăng con
người phải tiến hành thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện
tích đất nông nghiệp.


5

Bên cạnh đó, việc ngăn chặn được những suy thoái về tài nguyên đất đai gây
ra do sự thiếu hiểu biết của con người và hướng tới việc sử dụng và quản lý đất một
cách có hiệu quả trong tương lai thì công tác nghiên cứu về đánh giá đất là rất quan
trọng và cần thiết.
Như vậy, đánh giá đất đai gắn liền với sự tồn tại của loài người và khoa học
công nghệ; gắn liền với việc sử dụng đất hiện tại và tương lai; là cơ sở cốt lõi để sử

dụng đất bền vững. Việc đánh giá đất phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao
gồm cả không gian, thời gian, các yếu tố tự nhiên và xã hội. Đánh giá đất đai không
chỉ là lĩnh vực khoa học tự nhiên mà còn mang tính kinh tế và kỹ thuật nữa. Vì vậy,
cần kết hợp chuyên gia của nhiều ngành tham gia đánh giá đất.
2.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục tiêu
kinh tế, xã hội và môi trường.
Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm nghiệp, sử
dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu chuẩn
chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường .
2.2. Cơ sở lý luận về đánh giá đất
2.2.1. Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên
Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện tự nhiên là: Xác định mối quan hệ của các
yếu tố cấu thành đất (sinh vật, địa hình, khí hậu, đá mẹ, thời gian và tác động của
con người), các điều kiện sinh thái đất và các thuộc tính của chúng có tính quy luật
hoặc không có tính quy luật ảnh hưởng (tốt hoặc xấu) tới hiệu quả và mục đích của
các loại sử dụng đất.
Tuỳ thuộc mục đích đặt ra mà lựa chọn các yếu tố, chỉ tiêu của từng yếu tố và
tiêu chuẩn đánh giá đất phù hợp trong điều kiện cụ thể của từng quy mô, vùng và
quốc gia có thể giống hoặc khác nhau.
Docutraiep (Liên Xô cũ) cho rằng: "Độ phì tiềm tàng là yếu tố cơ bản nhất để
xác định khả năng của đất, sử dụng độ phì tiềm tàng là phương pháp duy nhất thực
hiện được để xác định giá trị tương đối của đất".


6

2.2.2. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Đánh giá kinh tế đất là các ước tính thực tế của sự thích nghi về kinh tế ở mỗi
đơn vị đất đai theo các chỉ tiêu về kinh tế. Các chỉ tiêu này cũng thể hiện mối liên

quan tới các đặc tính của đất đai.
2.2.3. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả xã hội
Đánh giá theo chỉ tiêu để xem xét mức độ chấp nhận của xã hội về các vấn đề
đáp ứng nhu cầu của người dân.
2.2.4. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả môi trường
Là sự đánh giá mức độ ảnh hưởng tới môi trường xung quanh, môi trường đất,
nước, không khí...
2.3. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất
2.3.1. Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất
trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào quy
luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững về
mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất
là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh
thái, kinh tế - xã hội cao nhất.
2.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất… vừa bị chi phối bởi các điều
kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh
tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng
chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
- Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa,
thủy văn, không khí… trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử
dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các yếu
tố khác.
- Yếu tố về kinh tế - xã hội


7


Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản
lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các
điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa
học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động…Yếu tố kinh tế - xã hội
thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Thực vậy,
phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế
trong từng thời kỳ nhất định.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra
nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và
có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong
lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử
dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
2.3.3. Cơ cấu cây trồng
Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp và là
giải pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông - lâm nghiệp. Nó là thành
phần các giống là loại cây được bố trí trong không gian và thời gian của các loại cây
trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi
tự nhiên - kinh tế - xã hội.
Cơ cấu cây trồng phải đáp ứng được yêu cầu phát triển chăn nuôi, phải kết hợp
chặt chẽ với lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đồng thời tạo cơ sở cho ngành nghề
khác phát triển. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, nếu bố trí một cơ cấu
thích hợp sẽ giảm bớt sự căng thẳng thời vụ và hạn chế lao động nhàn rỗi theo các
chu kỳ sinh trưởng khác nhau, không trùng nhau theo cây trồng vật nuôi với các
hình thức đa canh bao gồm trồng xen, trồng gối. luân canh, trồng theo băng, canh
tác phối hợp, mô hình nông - lâm kết hợp.
* Tóm lại: Hệ thống cây trồng bền vững là hệ thống có khả năng duy trì sức
sản xuất của cơ cấu cây trồng đó khi chịu tác động của những điều kiện bất lợi. Để
xác định được cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả tối ưu trong sử dụng đất thì ta
phải căn cứ vào một số điều kiện cụ thể trong không gian và thời gian nhất định.



8

2.3.4. Nguyên tắc sử dụng đất bền vững
Sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại
và tương lai phát triển loài người, chính bởi vậy việc tìm kiếm các giải pháp sử
dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà nghiên cứu đất và các tổ chức quốc
tế rất quan tâm và không ngừng hoàn thiện theo sự phát triển của khoa học. Thuật
ngữ “Sử dụng đất bền vững” (Sustainable Land Use) đã trở thành thông dụng trên
thế giới hiện nay.
Theo Fetry, “Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự
bảo tồn đất, nước, các nguồn động và thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ
thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội” (FAO,1990) [6],.
FAO đã đưa các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thảo mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về
số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt
cho mọi người trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên
thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo được mà
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên,
không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn hoặc
không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin trong
nông dân.
2.4. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc mang lại. Do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người mà
ta phải xem xét kết quả phải tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là
bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động

sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất
lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó.


9

* Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm
chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động
sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề sau:
+ Một là: Mọi hoạt động sản xuất của con người đều phải tuân theo quy luật
tiết kiệm thời gian.
+ Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ thống.
+ Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích
của con người.
* Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã
hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này
đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
- Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp
Từ những quan niệm trên cho thấy, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có
mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống
nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội mà nó mang
lại. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trƣờng: Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của
môi trường đối với hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản
xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có thể là ảnh
hưởng tích cực đồng thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực. Thông thường, hiệu quả

kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu quả môi trường. Chính vì vậy khi xem xét cần
phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế, nếu không thường sẽ bị thiên lệch
và có những kết luận không tích cực.
Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng đất
không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên cạnh đó


10

còn có các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giữa các hệ thống
phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như: Chế độ thủy văn, bảo quản chế biến, tiêu
thụ hàng hóa.
2.5. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt nam
2.5.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Đất nông nghiệp là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông - lâm
nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển ở
trình độ không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nông nghiệp đối với đời sống
con ngườii thì quốc gia nào cũng phải thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất
nông nghiệp là cơ sở của sự phát triển.
Tuy nhiên, khi dân số tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một
sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực, loài người phải tăng cường khai
hoang để có thêm đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp. Thêm nữa, đất đai lại bị
khai thác triệt để, không có biện pháp ổn định độ phì nhiêu của đất. Kết quả là,
hàng loạt diện tích đất bị thoái hoá trên phạm vi toàn thế giới, đất bị mất chất dinh
dưỡng, hữu cơ do bị xói mòn, nhiễm mặn…
Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu
ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế
giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu
chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12
nghìn m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện

tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp, như vậy còn 54% (đất có
khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác). Diện tích đất đang canh tác trên thế
giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha).
( FAO/UNESCO, 1992) [6]
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất nông
nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày càng
tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như vậy,
với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương


11

thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả
sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
2.5.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và địa phương
2.5.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Theo quyết định 2282QĐ/BTNMT ngày 08/12/2011 của Bộ TNMT, tính đến
ngày 01/1/2011, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.095,7 nghìn ha, trong đó:
- Diện tích nhóm đất nông nghiệp: 26.226,396 ha chiếm 79,24 % tổng diện
tích tự nhiên. Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp: 3.705,075 ha chiếm 11,19 %
tổng diện tich tự nhiên. Diện tích nhóm đất chưa sử dụng: 3.164,269 ha chiếm
9,57% tổng diện tích tự nhiên.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu cho xã hội
về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách được các nhà quản lý và
sử dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ công
nghiệp hóa cũng như đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi
cả nước làm cho diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động.
2.5.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Cao Bằng
Hiện nay, toàn tỉnh có khoảng 140.942 ha đất có khả năng phát triển nông
nghiệp, chiếm 21% diện tích tự nhiên. Phần lớn đất được sử dụng để phát triển cây

hàng năm, chủ yếu là cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp còn ít. Hiệu quả
sử dụng đất còn thấp, hệ số sử dụng đất mới đạt khoảng 1,3 lần. Đất có khả năng
phát triển lâm nghiệp có khoảng 408.705 ha, chiếm 61,1% diện tích tự nhiên, trong
đó rừng tự nhiên khoảng 248.148 ha, rừng trồng14.448 ha, còn lại là đất trống, đồi
núi trọc. Với phương thức nông lâm kết hợp, căn cứ độ dốc và tầng đất mặt đối với
diện tích đất trống đồi núi trọc có thể trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc
sản và chăn nuôi gia súc kết hợp với trồng rừng theo mô hình trang trại. Các loại đất
chuyên dùng, đất xây dựng khu công nghiệp, đất xây dựng đô thị và đất xây dựng
khác còn nhiều. Vì vậy, tỉnh cần có kế hoạch quản lý, sử dụng các loại đất trên cho
hiệu quả, tạo thêm nguồn lực quan trọng để phát triển bền vững.


12

2.5.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Quảng Uyên
Quảng Uyên là huyện miền núi nằm ở phía Đông của tỉnh Cao Bằng, tổng
diện tích tự nhiên toàn huyện: 38.515,48 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp: 35.639,50 ha chiếm 92,53 % tổng diện tích tự nhiên, trong
đó: Đất sản xuất nông nghiệp là 7.519,45 ha chiếm 21,1 % và đất lâm nghiệp là
28.120,05 ha chiếm 78,9 %.
- Đất phi nông nghiệp: 1.690,85 ha, chiếm 4,39 % tổng diện tích tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng: 1.185,12 ha chiếm 3,08 % tổng diện tích tự nhiên.
Huyện có điều kiện tự nhiên phù hợp cho phát triển kinh tế sản xuất nông lâm
nghiệp, ngành tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ cũng đang được phát triển khá nhanh
chóng. Tuy nhiên, trên địa bàn huyện sản xuất nông nghiệp vẫn là chủ yếu. Lượng
đất chưa sử dụng còn khá lớn nên cần chú trọng, quan tâm đưa vào sử dụng vào các
mục đích tránh tình trạng lãng phí, cần phải khai thác thêm diện tích trồng màu trên
đồi nhưng phải có biện pháp chống xói mòn cho phù hợp.
2.5.2.4. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở xã Cai Bộ - Huyện Quảng Uyên –
Tỉnh Cao Bằng

Xã Cai Bộ là xã miền núi phía Đông của huyện Quảng Uyên ,tổng diện tích tự
nhiên toàn xã: 3951,12 ha,trong đó:
- Đất nông nghiệp : 3796,09 ha chiếm 96,08 % tổng diện tích tự nhiên, trong
đó: đất sản xuất nông nghiệp là 524,29 ha chiếm 13,81 %, đất lâm nghiệp là
3269,91 ha chiếm 86,14 % và đất nuôi trồng thủy sản là 1,89 ha chiếm 0,05 %
- Đất phi nông nghiệp là 108,87 ha,chiếm 2,76 % tổng diện tích tự nhiên
- Đất chưa sử dụng là 46,15 ha chiếm 1,17 % tổng diện tích tự nhiên
Xã có điều kiện tự nhiên phù hợp cho phát triển kinh tế sản xuất nông lâm
nghiệp, ngành tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ cũng đang được phát triển khá nhanh
chóng. Tuy nhiên, trên địa bàn xã sản xuất nông nghiệp vẫn là chủ yếu. Lượng đất
chưa sử dụng còn khá lớn nên cần chú trọng, quan tâm đưa vào sử dụng vào các
mục đích tránh tình trạng lãng phí, cần phải khai thác thêm diện tích trồng màu trên
đồi nhưng phải có biện pháp chống xói mòn.


13

2.6. Định hƣớng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử dụng đất
nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị
trường…đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của Nhà nước nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường. Nói cách
khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc xác định một cơ cấu sản xuất
nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh
thái của vùng lãnh thổ.
Để xác định được cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý cần phải có nghiên
cứu về hệ thống cây trồng, các mối quan hệ giữa cây trồng với nhau, giữa cây trồng
với môi trường bên ngoài là điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội như: Tập quán và
kinh nghiệm sản xuất, lao động, quản lý, thị trường, cơ chế chính sách…
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng với

môi trường để định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng.
Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:
- Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng.
- Tính chất đất hiện tại.
- Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng đất.
- Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây trồng,
vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn loại hình sử dụng đất tối ưu).
- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và
các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác.
- Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc lâu dài.


14

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tiềm năng đất đai và tập quán sản xuất
của người dân ở địa phương.
- Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Cai Bộ, huyện Quảng
Uyên, tỉnh Cao Bằng.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Các loại hình sử dụng đất tại xã Cai Bộ, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: UBND của xã Cai Bộ, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng.
- Thời gian tiến hành: Từ 07/09/2015 đến 22/12/2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Cai Bộ, huyện Quảng Uyên,
tỉnh Cao Bằng

3.3.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động đất nông nghiệp trên địa bàn xã
Cai Bộ, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng
3.3.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
Cai Bộ
3.3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp và lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao về kinh
tế - xã hội và môi trường
3.3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng đất
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
3.4.1.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp


15

- Phương pháp đánh giá thông qua việc đi thực tế quan sát, phỏng vấn cán bộ
và người dân để điều tra hiệu quả sử dụng đất của xã, thu thập các thông tin liên
quan đến đời đời sống và tình hình sản xuất nông nghiệp.
- Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia (PRA): Trực tiếp
tiếp xúc với người dân, gợi mở, tạo cơ hội để trao đổi, bàn bạc, đưa ra những khó
khăn, nguyện vọng, kinh nghiệm trong sản xuất. Sử dụng phương pháp PRA để thu
thập số liệu phục vụ phân tích hiện trạng, hiệu quả các loại hình sử dụng đất và đưa
ra các giải pháp trong sử dụng đất nông nghiệp nhằm đảm bảo tính thực tế, khách
quan (Sử dụng bộ phiếu điều tra nông hộ, lựa chọn số hộ, cách chọn hộ điều tra)
Chọn ngẫu nhiên mỗi xóm từ 1 đến 2 hộ gia đình nông nghiệp để điều tra ở
các xóm:
- Xóm: Nà Tẩu, Thang Lũng, Phia Chín, Đồng Mo, L.Hoài, Pác Nậm, Bản Vươn,
Bản Un, Báng Trên, Báng Hạ, L. Ra, L. Thàn, C. Cuối, Thông Than, Thình Phù, Lũng
Luông, Nậm Cáp, Kéo Quân, Thông Than, Rằng Vỷ, mỗi xóm là 1 phiếu.
- Xóm Háng Chấu 2 phiếu

Tổng số phiếu là 22.
3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Cai Bộ.
- Thu thập số liệu thứ cấp chủ yếu ở các nguồn khác.
3.4.2. Phương pháp phân vùng nghiên cứu
- Theo vị trí địa lý, địa hình, địa mạo, đất đai của xã Cai Bộ, xã được chia làm
3 vùng như sau:
+ Vùng địa hình cao (vùng 1): Là địa hình có đồi núi thấp dạng bát úp, cây
trồng chủ yếu là sắn và phát triển cây lâu năm, bao gồm các thôn ... Bao gồm các
xóm : Bản Un, Báng Trên, Báng Hạ, L. Ra, L. Thàn, Thình Phù, Lũng Luông
+ Vùng địa hình bằng phẳng (vùng 2): Nằm ở trung tâm xã, chủ yếu là những
cánh đồng trồng lúa và các loại cây hàng năm. Bao gồm các xóm : Háng Chấu, Nậm
Cáp, Kéo Quân, Thông Than, Rằng Vỷ , C. Cuối, Thông Than.
+ Vùng địa hình xen kẽ đồi núi và cánh đồng (vùng 3): Là địa hình thích hợp


16

với nhiều loại cây trồng, cơ cấu đa dạng. Vùng này gồm có các xóm : Nà Tẩu, Thang
Lũng, Phia Chín, Đồng Mo, L.Hoài, Pác Nậm, Bản Vươn
- Chọn điểm nghiên cứu:
+ Đại diện cho vùng 1: Xóm Thình Phù
+ Đại diện cho vùng 2: Xóm Háng Chấu
+ Đại diện cho vùng 3: Xóm Kéo Quân
3.4.3. Phương pháp xác định các đặc tính đất đai
+ Xác định thành phần cơ giới: Dùng phương pháp vê giun.
+ Xác định địa hình: Quan sát thửa đất, địa hình và địa vật xung quanh.
+ Xác định loại đất phát sinh: Căn cứ trên bản đồ, kết hợp điều tra quan sát và
phán đoán ngoài thực địa (kết cấu đất, độ xốp, tầng dày).
3.4.4. Phương pháp dùng các chỉ tiêu dùng để phân tích đánh giá khả năng thích

hợp của các loại hình sử dụng đất
3.4.4.1. Chỉ tiêu kết quả sản xuất và chi phí sản xuất
+ Giá trị sản xuất GO: Là toàn bộ giá trị sản phẩm được tạo ra trong một thời
kỳ nhất định (thường là một năm).
n

Công thức tính:

GO=


i 1

Pi Qi

Trong đó: P i là gía trị sản phẩm thứ i
Q i là sản phẩm thứ i
+ Chi phí trung gian IC : Đó là toàn bộ chi phí vật chất trực tiếp cho sản xuất
như: giống, phân bón, bảo vệ thực vật, thuỷ lợi phí, thuê máy móc, chi phí công lao
động…
n

 Ci

Công thức: IC = i 1

Trong đó: Ci: Là khoản chi phí thứ i
+ Giá trị gia tăng VA: Là giá trị tăng thêm hay giá trị sản phẩm mới tạo ra
trong quá trình sản xuất VA=GO - IC.



17

3.4.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
- Giá trị sản xuất bình quân/ha.
- Giá trị gia tăng bình quân/ha.
- Chi phí trung gian bình quân/ha.
- Thu nhập hỗn hợp bình quân/ha.
3.4.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
- Giá trị sản xuất trên lao động nghề nông và lâm nghiệp
- Mức độ chấp nhận của xã hội.
- Khả năng sản xuất hàng hóa.
- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.
- Đời sống người lao động, cơ sở hạ tầng được cải thiện...
3.4.4.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường
- Khả năng bảo vệ đất chống xói mòn, rửa trôi giữ dinh dưỡng cho đất.
- Bảo vệ nguồn nước cho cây trồng và nước sinh hoạt của con người.
- Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật...


×