Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Sơn Điện - huyện Quan sơn - tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG THỊ TRANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SƠN ĐIỆN, HUYỆN QUAN SƠN
TỈNH THANH HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Địa chính môi trƣờng
: Quản lý Tài nguyên
: 2012 - 2016

Thái Nguyên, 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG THỊ TRANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SƠN ĐIỆN, HUYỆN QUAN SƠN


TỈNH THANH HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khoá học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Địa chính môi trƣờng
: Quản lý Tài nguyên
: K44 - ĐCMT - N01
: 2012 - 2016
: GS.TS.Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên, 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trƣờng Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, bản thân em đã nhận đƣợc sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy
giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên, cũng nhƣ các thầy cô giáo trong ban
giám hiệu nhà trƣờng, các phòng ban và phòng đào tạo của trƣờng Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn
đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng em đã đƣợc
trang bị một lƣợng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lƣợng kiến thức về

xã hội nhất định để sau này khi ra trƣờng em không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng
góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa
và hiện đại hóa đất nƣớc và trở thành ngƣời công dân có ích cho xã hội.
Thời gian thực tập tuy không dài nhƣng đem lại cho em những kiến thức bổ
ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp khóa
luận của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa
Quản lý Tài nguyên, ngƣời đã giảng dạy và đào tạo, hƣớng dẫn chúng em và đặc
biệt là thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn em một
cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại UBND
huyện Quan Sơn, phòng Tài nguyên và môi trƣờng huyện, các ban ngành đoàn thể
cùng nhân dân trong xã đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt
nghiệp này.
Do thời gian có hạn, lại bƣớc đầu lam quen với phƣơng pháp mới chắc chắn
báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Dương Thị Trang


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013 .......................7
Bảng 4.1: Tình hình dân số của xã Sơn Điện ............................................................25
Bảng 4.2: Các dân tộc trên địa bàn xã Sơn Điện ......................................................25

Bảng: 4.3. Kết quả đạt đƣợc ngành trồng trọt của xã Sơn Điện năm 2014 ..............28
Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất của xã Sơn Điện năm 2013 .................................32
Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Sơn Điện năm 2014
...................................................................................................................................33
Bảng 4.7: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Sơn Điện ...................................34
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính của xã Sơn Điện ..............39
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã Sơn Điện ....................40
Bảng 4.10: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất xã
Sơn Điện ....................................................................................................................41
Bảng 4.11: Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất của Xã
Sơn Điện ....................................................................................................................41
Bảng 4.12: Hiệu quả xã hội của LUT tại xã Sơn Điện .............................................43
Bảng 4.13: Đánh giá hiệu quả môi trƣờng của các loại hình sử dụng đất xã Sơn
Điện ...........................................................................................................................45


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Ruộng lúa của bản Ngàm ..........................................................................41
Hình 4.2: Ruộng khoai sọ nhà ông Lâm bản Tân sơn ...............................................43
Hình 4.3: Ruộng đậu tƣơng nhà ông Phƣơng bản Na Hồ .........................................44
Hình 4.4: Ruộng ngô nhà ông Bình bản Na Ngựu ....................................................45
Hình 4.5: Vƣờn sắn nhà bà Mai bản Na Lộc ............................................................46


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật


CPSX

: Chi phí sản xuất

FAO

: Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp của Liên
Hợp Quốc

GTCLĐ

: Giá trị công lao động

GTNCLĐ

: Giá trị ngày công lao động



: Lao động

GTSP

: Giá trị sản phẩm

HQSDV

: Hiệu quả sử dụng vốn

LUT


: Loại hình sử dụng đất

TNT

: Thu nhập thuần

UBND

: Ủy ban nhân dân

THCS

: Trung học cơ sở

RRA

: Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn


MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp ......................... 3

2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp ................................ 4
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam .............................. 5
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới .................................................... 5
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ...................................................... 6
2.4. Định hƣớng sử dụng đất.................................................................................................... 13
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ........................................ 13
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................................... 14
2.4.3. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp ....................................................................... 14
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 18
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 18
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................... 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................................... 18
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Sơn Điện, huyện Quan
Sơn tỉnh Thanh hóa .................................................................................................................... 18
3.3.2. Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của xã ............................................................................................................................... 18


3.33.. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của xã ............................................................................................................................................. 18
3.3.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển
phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Sơn Điện .......................................................... 19
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................................. 19
3.4.1. Phƣơng pháp điều tra số liệu thứ cấp......................................................................... 19
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra số liệu sơ cấp .......................................................................... 19
3.4.3. Phƣơng pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ................................... 19
3.4.4. Phƣơng pháp tính toán phân tích số liệu ................................................................... 20
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................... 21

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Sơn Điện, huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh
Hóa .................................................................................................................................................. 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................................... 21
4.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội của xã Sơn Điện, huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
.......................................................................................................................................................... 24

4.1.3. Đánh giá ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hiệu quả sử
dụng đất của xã Sơn Điện ......................................................................................................... 30
4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Sơn Điện, huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa
.......................................................................................................................................................... 31

4.2.1. Tình hình sử dụng đất vào các mục đích của xã ..................................................... 31
4.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã .............................................................. 33
4.2.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Sơn Điện ... 33
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ......... 38
4.3.1. Hiệu quả kinh tế............................................................................................................... 38
4.3.2. Hiệu quả xã hội ................................................................................................................ 42
4.3.3. Hiệu quả môi trƣờng ...................................................................................................... 44
4.4. Khai thác sử dụng đất và lựa chọn, định hƣớng sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp cho xã Sơn Điện ............................................................................................................ 45
4.4.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất................................................................................ 45


4.4.2. Lựa chọn và định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao ................. 46
4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã Sơn Điện
.......................................................................................................................................................... 47

4.5.1. Giải pháp chung ............................................................................................................... 47
4.5.2. Giải pháp cụ thể ............................................................................................................... 47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 49

5.1. Kết luận ................................................................................................................................. 49
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 51


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồ n tài nguyên vô cùng quý giá , là điều kiện tồn tại và phát triển
của con ngƣời và các sinh vật khác trên trái đất . Theo luâ ̣t Đất đai 1993 có ghi “Đất
đai là nguồ n tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt , là thành phần
quan tro ̣ng đă ̣c biê ̣t của môi trƣờng số ng , là địa bàn phân bố các khu dân cƣ , xây
dƣ̣ng cơ sở kinh tế , an ninh quố c phòng” . Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày
càng có vai trò quan tro ̣ng , bấ t kì một ngành sản xuấ t nào thì đấ t đai luôn là tƣ liê ̣u
sản xuất đặc biệt và không thể thay thế đƣợc. Đối với nƣớc ta, một nƣớc nông nghiê ̣p
thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày
càng tăng về lƣơng thực và thực phẩm, chỗ ở cũng nhƣ các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con ngƣời đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có
hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính
bền vững trong sử dụng đất.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp lý
theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất
toàn cầu đang đƣợc các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nƣớc có
nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu nhƣ ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Xã Sơn Điện là xã nghèo đặc biệt khó khăn, thuộc vùng miền núi cao năm ở

phía tây của huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh hóa, xã có đƣờng biên giới giáp với nƣớc
CHDC nhân dân Lào; cách trung tâm huyện 27 km, cách Thành phố Thanh hóa 182
km về phía tây .Tổng diện tích tự nhiên của xã là : 9448,79 ha , bao gồm 11 bản làng.
Trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân các dân tộc xã Sơn Điện đã phát huy
truyền thống quê hƣơng, những tiềm năng lợi thế của địa phƣơng, nỗ lực phấn đấu,


2

tích cực, thi đua lao động sản xuất, tạo sự chuyển biến rõ rệt trên các lĩnh vực kinh tế
- xã hội, an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên việc sử dụng đất của xã trong những năm
qua cho thấy còn nhiều hạn chế: chƣa khoanh định đƣợc diện tích đất trồng lúa cần
bảo vệ, đối với đất lâm nghiệp chƣa thực hiện nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hƣớng
sản xuất hàng hóa còn chậm, phát triển nuôi trồng thủy sản và các hoạt động dịch vụ,
du lịch trên địa bàn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phƣơng. Bên cạnh
đó diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do phải chuyển mục đích sang các
loại đất khác, việc bù đắp lại diện tích đất nông nghiệp bị mất là vô cùng khó khăn.
Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nhiệp, đảm bảo
an ninh lƣơng thực và giữ gìn đƣợc bản sắc của địa phƣơng là một yêu cầu hết sức
quan trọng và cần thiết trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế đó, dƣới sự hƣớng dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn xã Sơn Điện, huyện Quan sơn, tỉnh Thanh Hóa ”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại
hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của xã Sơn Điện, huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa .
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, – kinh tế xã
hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã.
- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của xã.
- Lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã
- Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển
phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Sơn Điện huyện Quan Sơn – tỉnh Thanh hóa.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về đất
* Khái niệm chung
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dƣới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tƣơi xốp của
lục địa có khả nằng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhƣỡng là
thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguôn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm
của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh
quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thƣờng xuyên và
cơ bản.
Theo nguôn gốc phát sinh tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên
đƣợc hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh
vật và thời gian. Đất xem nhƣ một thể sống nó luôn vận động và phát triển.
- Theo Các Mác, “đất là tƣ liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản
xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu đƣợc của sự tồn tại và tái sinh của hàng
loạt thế hệ loài ngƣời kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949) [7].

- Các nhà kinh tế, thổ nhƣỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng “đất
đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc đƣợc ”.
Nhƣ vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhƣng khái niệm
chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung cấp các sản
phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con ngƣời. Sự phát triển
của loài ngƣời gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu
Huyền, 2012) [8].
2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp


4

Đất nông nghiệp đƣợc định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp
khác (Luật Đất đai, 2003) [6].
2.1.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp
nhƣ: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi và đất
trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây công nghiệp lâu
năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác).
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trƣng riêng
khiến nó không giống bất kì một tƣ liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ phì, giới
hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu
biết cách sử dụng hợp lý.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đát đai đƣợc coi là tƣ liệu sản xuất chủ yếu,
đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai
chức năng đặc biệt quan trọng:

+ Là đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp của con ngƣời trong quá trình sản
xuất: là nơi con ngƣời thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật
nuôi để tạo ra sản phẩm.
+ Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nƣớc,
không khí và các chất dinh dƣỡng cần thiết cho cây trồng sinh trƣởng và phát triển.
Nhƣ vậy, đất gần nhƣ trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lƣợng sản
phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tƣ liệu sản xuất dùng
trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lƣơng Văn Hinh, Nguyễn
Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi, 2003) [5].


5

2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới
Trong sản xuất nông lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý nghĩa
vô cùng quan trọng. Trên thế giới mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nƣớc
phát triển không giống nhau nhƣng tầm quan trọng của nó đối với đời sống con
ngƣời thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nƣớc đều coi nông nghiệp là cơ
sở, nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu
cầu lƣơng thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn lên đất, nhất là đất nông nghiệp.
Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu hƣớng giảm
do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lƣơng thực loài
ngƣời phải tăng cƣờng các biện pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục
đích nông nghiệp. Vì vậy, đất đai là đối tƣợng bị khai thác triệt để, trong khi đó các
biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho đất không đƣợc chú trọng dẫn tới hậu quả môi
trƣờng sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế
giới, gây ảnh hƣởng lớn đến năng suất, chất lƣợng nông sản.
Đất đai trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục. Châu Á mặc dù
có diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhƣng đất nông

nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ diện tích thấp trong tổng diện tích tự nhiên, trong khi đó Châu
Á là khu vực có tỷ lệ dân số đông trên thế giới, có các quốc gia dân số đông nhất
nhì thế giới nhƣ: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Pakistan… Ở Châu Á đất đồi núi
chiếm 35% tổng diện tích, tiềm năng đất trồng trọt nhờ nƣớc trời là khá lớn khoảng
407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang đƣợc trồng trọt và khoảng 100 triệu
ha nằm chủ yếu trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á.
Đông Nam Á là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhƣng diện
tích canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu ngƣời
khá nhất và Việt Nam là quốc gia đứng vào hàng thấp nhất trong số các quốc gia
ASEAN.
Việc nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp hiện nay là vấn đề quan trọng, thu
hút đƣợc nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Các nhà khoa học đã đi sâu


6

nghiên cứu vào thực trạng từng loại cây trồng trên mỗi loại đất, từ đó đề ra định
hƣớng sử dụng đất theo hƣớng sản xuất hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp.
Hàng năm viện nghiên cứu nông nghiệp các nƣớc trên thế giới đều nghiên
cứu và đƣa ra đƣợc một số giống cây trồng mới giúp cho việc tạo ra đƣợc một số
loại hình sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa quốc tế IRRI đã có
nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác. Nhà
khoa học Otak Tanakad của Nhật Bản đã nêu những vấn đề cơ bản về sự hình thành
của sinh thái đồng ruộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết định của hệ thống nông
nghiệp là sự thay đổi về kỹ thuật, kinh tế, xã hội. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ
thống tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh
tác là sự phối hợp giữa các cây trồng và gia súc, các phƣơng pháp trồng trọt và chăn
nuôi, cƣờng độ lao động, vốn đầu tƣ, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất
hàng hoá của sản phẩm. [10].

Các nhà khoa học trên thế giới đều cho rằng: đối với các vùng nhiệt đới có
thể thực hiện các công thức luân canh cây trồng hàng năm, có thể chuyển từ chế độ
canh tác cũ sang chế độ canh tác mới tiến bộ hơn mang lại hiệu quả cao hơn.
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Tính đến ngày 01/01/2013 Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.097,2
nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.371,5 nghìn ha chiếm 79,68% tổng diện
tích đất tự nhiên. Diện tích đất bình quân đầu ngƣời ở Việt Nam thuộc loại thấp
nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai
nƣớc ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Tính theo bình quân
đầu ngƣời thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%.
Vì vậy, vấn đề đảm bảo lƣơng thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông
nghiệp ngày càng giảm đang là một vấn đề rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nƣớc ta. Ở Việt
Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền núi đều nghèo
các chất dinh dƣỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dƣỡng, đất không bị thoái


7

hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải đƣợc bổ sung thƣờng xuyên. Trong quá trình sử
dụng đất, do chƣa tìm đƣợc các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chƣa có công thức
luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tƣợng thoái hoá đất (giảm dinh dƣỡng trông đất,
xói mòn, rửa trôi,...). Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con ngƣời còn thấp dẫn
tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá
nhiều, ảnh hƣởng tới môi trƣờng.
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013
STT
1
1.1
1.1.1

1.1.1.1
1.1.1.2
1.1.1.3
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
3

LOẠI ĐẤT
Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp

Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất chuyên dùng
Đất tôn giáo, tín ngƣỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chƣa sử dụng
(Nguồ n: Tổng cục thống kê )

DIỆN TÍCH CƠ CẤU
(ha)
(%)
100,00
33.097,20
79,68
26.371,50
10.210,80
30,85
6.422,80
19,41
4.097,10
12,38
42,70

0,13
2.283,00
6,90
3.788,00
11,45
15.405,80
46,55
7.391,80
22,33
5.851,80
17,68
2.162,20
6,53
710,00
2,15
17,90
0,05
27,00
0,08
11,41
3.777,40
695,30
2,10
1.844,40
5,57
15,10
0,05
101,50
0,31
1.076,90

3,25
4,30
0,01
8,91
2.948,30

Việt Nam hiện nay vẫn là nƣớc xuất khẩu lƣơng thực lớn của thế giới song
nếu việc chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa đang diễn ra mạnh
mẽ mà không có sự điều chỉnh cộng với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa thì
khả năng giữ đƣợc đất nông nghiệp ở mức an toàn, đảm bảo an ninh lƣơng thực sẽ


8

là thách thức lớn của tƣơng lai. Để đảm bảo lƣơng thực, thực phẩm trong khi diện
tích đất nông nghiệp ngày càng suy giảm là vấn đề cấp thiết. Vì vậy, việc giữ gìn
đất đai đặc biệt là đất trồng lúa có ý nghĩa quan trọng đối với tình hình phát triển
của nƣớc ta hiện nay.
2.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.3.1. Khái quát về hiệu quả
- Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử
dụng nguồn lực xã hội và xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã
hội là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên
trong xã hội.
- Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và
quản lý.
- Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề lý
luận cũng nhƣ thực tiễn chƣa giải đáp hết đƣợc.
- Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp, mỗi
ngƣời sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng. [9].

2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của quá trình sử dụng đất. Trong đó ta quan
tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lƣợng vật chất tạo ra do mục đích của con
ngƣời, đƣợc biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định.
Việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nƣớc
trên thế giới [9], nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn
của nông dân, những ngƣời trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Có thể phân hiệu quả thành 3 loại: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả
môi trƣờng.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết quả đạt


9

đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt đƣợc
là phần giá trị thu đƣợc của sản phẩm đầu ra, lƣợng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều
tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt đƣợc
một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần, chƣa
phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt
cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Nhƣ vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: trên một diện tích đất
nhất định sản xuất ra một khối lƣợng của cải vật chất nhiều nhất, với một lƣợng đầu
tƣ chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng
về vật chất của xã hội [9].

Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải
chỉ ra đƣợc loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con ngƣời với
con ngƣời, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội khó lƣợng hoá đƣợc khi
phản ánh, chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính nhƣ tạo công ăn việc
làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cƣ, công bằng xã hội, nâng cao
mức sống, thu nhập của toàn dân.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu đƣợc xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích
đất nông nghiệp [10].
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trƣờng là hiệu quả bảo đảm tính bền vững cho môi trƣờng
trong sản xuất và xã hội, đƣợc phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật nhƣ:
cải tạo đất, an ninh môi trƣờng, tỷ lệ che phủ rừng,... [4]. Đây là vấn đề đƣợc nhân
loại quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả.


10

Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trƣờng là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hƣởng xấu đến tƣơng lai, nó
gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trƣờng
sinh thái.
Nhƣ vậy, để sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững thì phải quan tâm
tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả
kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trƣờng
và ngƣợc lại, không có hiệu quả xã hội và môi trƣờng thì hiệu quả kinh tế sẽ không
bền vững.
2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Việc xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc đƣa ra những đánh giá, nhận xét chính xác với từng loại đất,
từng vùng đất để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất. Các yếu tố ảnh hƣởng có thể chia ra làm 3 nhóm sau đây:
2.3.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố nhƣ: đất, nƣớc, khí hậu, thời tiết, địa
hình, thổ nhƣỡng,... có ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, đặc biệt là sản
xuất nông nghiệp, vì các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo
nên sinh khối. Vì vậy, đánh giá đúng điều kiện tự nhiên sẽ là cơ sở để xác định
cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp, đầu tƣ thâm canh đúng hƣớng[2].
2.3.3.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con ngƣời vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế.
Ở các nƣớc phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ
lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu đối với tổ chức sử dụng đất. Có
nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế
nông nghiệp tăng trƣởng nhanh.Nhƣ vậy nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý


11

nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp.
2.3.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp gồm: đƣờng giao thông,
hệ thống thủy lợi, đƣờng điện, thông tin liên lạc, dịch vụ nông nghiệp.
- Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa ngƣời sản xuất
và tiêu dùng, điều này giúp cho ngƣời sản xuất tiêu thụ đƣợc sản phẩm, quay vòng
đƣợc vốn từ đó có điều kiện đầu tƣ tái sản xuất.

- Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất thể
hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản
xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất.
- Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất, chính sách khuyến nông, chính sách xoá đói giảm nghèo. Các chính sách này
đã có những tác động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các
loại hình sử dụng đất mới.
2.3.4. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phƣơng về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất
nông nghiệp.
+ Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tiến bộ kỹ thuật
mới đƣợc đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có
thang bậc [4].
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp
ở nƣớc ta.


12

+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và phải có tác
dụng kích thích sản xuất phát triển.
2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Mục đích đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là để tính

toán, so sánh và phân loại mức độ thích hợp của các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi
trƣờng với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ở địa phƣơng. Các chỉ tiêu cần tính
toán thƣờng quy về đơn vị 1 ha cho từng loại hình sử dụng đất nông nghiệp.
2.3.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
- Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ đƣợc
tạo ra trong một thời kì nhất định (thƣờng là 1 năm).
GTSX = Sản lƣợng sản phẩm x giá bán sản phẩm
- Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ chi phí vật chất đƣợc sử dụng trong
quá trình sản xuất, nhƣ chi phí nguyên vật liệu, giống, phân bón, chi phí dịch vụ
phục vụ cho sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT): là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh tổng giá trị sản phẩm
vật chất và dịch vụ xã hội đƣợc tạo ra thêm trong một thời gian nhất định (thƣờng
tính theo 1 năm).
GTGT = GTSX – CPTG
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH): là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh thu nhập thuần
tuý của ngƣời sản xuất bao gồm cả lao động và lợi nhuận sản xuất.
TNHH = GTGT – T – K – L
Trong đó:

T: Thuế;
K: Khấu hao tài sản cố định;
L: Lao động thuê ngoài.

- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): đây là chỉ tiêu tƣơng đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tƣ lao động sống cho từng kiểu



13

sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của
ngƣời lao động.
2.3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu khó định lƣợng, trong phạm vi nghiên
cứu của luận văn này, do thời gian có hạn tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau:
- Hiệu quả giải quyết việc làm;
- Đảm bảo an toàn lƣơng thực, gia tăng lợi ích của ngƣời nông dân;
- Mức độ chấp nhận của ngƣời dân thể hiện ở mức độ đầu tƣ, khả năng chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của nông hộ;
- Khả năng phát triển về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
Để đánh giá các chỉ tiêu này chúng tôi sử dụng phƣơng pháp đánh giá có sự
tham gia của ngƣời dân địa phƣơng để đƣa ra hiệu quả xã hội của từng loại hình sử
dụng đất.
2.3.5.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng môi trƣờng trong quản lý sử dụng đất bền vững
ở vùng nông nghiệp đƣợc tính là (Đỗ Nguyên Hải 1999) [4]:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nƣớc bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo
vệ cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích nghi của môi trƣờng đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
2.4. Định hƣớng sử dụng đất
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất
- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân
Việt Nam.



14

- Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng
suất, sản lƣợng), sự biến động và xu hƣớng phát triển.
- Chiến lƣợc phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông....
- Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phƣơng.
- Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lƣợng, chất lƣợng và
khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.
- Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế cao.
- Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống, kinh
nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam.
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất phải gắn liền với định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của địa
phƣơng, phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất của các cấp
chính quyền.
Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng và tiến
tới sự ổn định bền vững lâu dài.
Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh, tiềm
năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản
phẩm và sản xuất hàng hóa.
Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông trại phù
hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa và nội
lực của địa phƣơng, ƣu tiên trƣớc hết cho mục tiêu đảm bảo an ninh lƣơng thực của
các nông hộ.

2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phƣơng hƣớng sử dụng đất
nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị


15

trƣờng… đặc biệt là mục tiêu, chủ trƣơng chính sách của nhà nƣớc nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trƣờng. Nói cách
khác, định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp là việc xác định một cơ cấu sản xuất
nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh
thái của vùng lãnh thổ. Để xác định đƣợc cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý
cần phải có nghiên cứu về hệ thống cây trồng, các mối quan hệ giữa cây trồng với
nhau, giữa cây trồng với môi trƣờng bên ngoài là điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
nhƣ: tập quán và kinh nghiệm sản xuất, lao động, quản lý, thị trƣờng, cơ chế chính
sách… Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng
với môi trƣờng để định hƣớng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng.
Các căn cứ để định hƣớng sử dụng đất:
- Đặc điểm địa lý, thổ nhƣỡng.
- Tính chất đất hiện tại.
- Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng đất.
- Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây
trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn loại hình sử dụng đất tối ƣu).
- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và
các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác.
- Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc
lâu dài.
Việc nghiên cứu để đƣa ra hệ thống sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tối ƣu,
hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng cũng
nhƣ tận dụng và phát huy đƣợc tiềm năng của đất, nâng cao năng suất cây trồng,

góp phần từng bƣớc cải thiện đời sống của nhân dân, đồng thời giữ vững đƣợc môi
trƣờng sinh thái theo quan điểm phát triển bền vững đang là rất cần thiết.
2.5. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững
2.5.1. Loại hình sử dụng đất


16

Loại hình sử dụng đất là cách thức mô tả thực trạng sử dụng đất của một
vùng đất với những phƣơng thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế xã hội
và kỹ thuật đƣợc xác định.
Những loại hình sử dụng đất này có thể hiểu theo nghĩa rộng là các loại hình
sử dụng đất chính (Major type of land use) hoặc có thể đƣợc mô tả chi tiết hơn với
khái niệm là các loại hình sử dụng đất (Land use type-LUT).
- Loại hình sử dụng đất chính: là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu
vực hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất các cây
trồng hàng năm, cây lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng, khu giải trí nghỉ ngơi,…
- Loại hình sử dụng đất (Land Use type – LUT) [1]: là loại hình đặc biệt của
sử dụng đất đƣợc mô tả theo các thuộc tính nhất định . Các thuộc tính đó bao gồm:
quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai nhƣ sức kéo trong làm đất, đầu tƣ
vật tƣ kỹ thuật,… và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật nhƣ định hƣớng thị trƣờng,
vốn, thâm canh, lao động,... Các thuộc tính trên và mức độ mô tả chi tiết phụ thuộc
vào tình hình sử dụng đất của địa phƣơng cũng nhƣ cấp độ, yêu cầu chi tiết và mục
tiêu của mỗi dự án đánh giá đất khác nhau.

2.5.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông
nghiệp
Trên cơ sở của việc đánh giá các hiệu quả, ta đánh giá sự bền vững của các
loại hình sử dụng đất qua ba tiêu trí sau đây:
* Bền vững về mặt kinh tế

Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thƣớc đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một loại hình sử dụng đất. Sau khi thu hoạch tổng giá trị
trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, trong trƣờng
hợp tổng giá trị dƣới mức bình quân của vùng sẽ làm cho ngƣời sử dụng đất sẽ không
có lãi, lỗ vốn. Dẫn đến việc sử dụng hệ thống cây trồng đó không hiệu quả và không
có tính bền vững về kinh tế.
* Bền vững về mặt xã hội


×