Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 16 tỷ lệ 1:2000 xã Nghinh Tường – huyện Võ Nhai – tỉnh Thái Nguyên. (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN TUẤN
Tên đề tài:

“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP
TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ
16 TỶ LỆ 1:2000 XÃ NGHINH TƢỜNG – HUYỆN VÕ NHAI –
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản Lí Đất Đai
: Quản lý Tài nguyên
: 2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN TUẤN
Tên đề tài:


“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP
TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ
16 TỶ LỆ 1:2000 XÃ NGHINH TƢỜNG – HUYỆN VÕ NHAI –
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Quản Lí Đất Đai
: Quản lý Tài nguyên
: 2012 – 2016
: TS. Nguyễn Thế Huấ n

Thái Nguyên, năm 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện chương trình đào tạo hệ đại học trắc địa, nhằm nâng cao tay nghề,
tạo điều kiện cho sinh viên học tập thực tế tại các cơ sở sản xuất về lĩnh vực Trắc
địa - Bản đồ. Qua gần 4 tháng thực tập được sự phân công của khoa Quản Lí Tài
Nguyên, được sự hướng dẫn của thầy giáo TS.Nguyễn T hế Huấ n và sự ta ̣o điề u
kiê ̣n, tâ ̣n tình giúp đỡ của Công ty cổ phần trắc địa – địa chính và xây dựng Thăng
Long, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và
phƣơng pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 16 tỷ lệ 1:2000

xã Nghinh Tƣờng – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên”.
Đơn vị thực tập đã cho em t hấ y đươ ̣c tác phong nhanh nhe ̣n, chịu khó trong
làm việc , không những chỉ bảo em tận tình kiến thức mà còn cho em biế t thêm
nhiề u điề u bổ ić h về cách ứng xử với mo ̣i người xung quanh.
Tuy thời gian thực tập ngắn nhưng em đã học được rất nhiều điều bổ ích về
mă ̣t kiế n thức cũng như để vâ ̣n du ̣ng vào thực tế . Để có được thành công này em xin
chân thành cảm ơn Thầy giáo TS.Nguyễn Thế Huấ n đã nhiệt tình chỉ bảo em trong
suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các anh chị trong Công ty trắc địa – địa
chính và xây dưng Thăng Long đã tạo điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành tốt kỳ
thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong khoa Quản Lí Tài Nguyên
đã dạy bảo em trong suốt những năm học qua.
Trong thời gian thực tâ ̣p gầ n 4 tháng, bản thân cũng đã cố gắng song không
tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức khi trình bày đề tài. Rất mong
nhận được ý kiến của Qúy Thầy Cô cùng các Anh Chị trong công ty.
Cuối cùng xin chúc các Thầy cô khoa Quản Lý Tài Nguyên và Anh chị trong
Công ty sức khỏe dồi dào, công tác tốt và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 4 năm 2016
Sinh Viên
Hoàng Văn Tuấn


ii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa


CSDL

Cơ sở dữ liệu

TNMT

Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư



Quyết định

TCĐC

Tổng cục Địa chính

CP

Chính Phủ

QL

Quốc lộ

UTM


Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐĐC

Bản đồ địa chính


iii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ......................................16
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2013 ........................................................38
Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ..........41
Bảng 4.3: Số lần đo quy định ....................................................................................42
Bảng 4.4 Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác
đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định ...............................42
Bảng 4.5: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ ......................43
Bảng 4.6: Số liệu điểm gốc .......................................................................................45
Bảng 4.7: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai ...................................46
Bảng 4.8: Kết quả đo một số điểm chi tiết ................................................................51
Bảng 4.9: Thống kê các loại đất của tờ bản đồ .........................................................65


iv
DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger ............................................................................8
Hình 2.2: Phép chiếu UTM .........................................................................................9
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ...................................14
Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ..........................................................18
Hình 2.5: Trình tự đo.................................................................................................20
Hình 2.6: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis .....................28
Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử .....................................................52
Hình 4.2 Phần mềm đổi định dạng file số liệu ..........................................................53
Hình 4.3: File số liệu sau khi đổi ..............................................................................53
Hình 4.4 Phần mềm đổi định dạng file số liệu ..........................................................54
Hình 4.5: File số liệu sau khi đổi ..............................................................................54
Hình 4.6: Nhập số liệu bằng FAMIS ........................................................................55
Hình 4.7: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ...................................................................56
Hình 4.8: Tạo mô tả trị đo .........................................................................................57
Hình 4.9: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa .............................................57
Hình 4.10: Bản đồ sau khi tạo topology....................................................................58
Hình 4.11: Sửa lỗi cho bản đồ ...................................................................................59
Hình 4.12: Các lỗi thường gặp ..................................................................................59
Hình 4.13: Màn hình hiển thị lỗi của thửa đất ..........................................................60
Hình 4.14: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ........................................................61
Hình 4.15 :Thao tác để đánh số thửa.........................................................................61
Hình 4.16 : Vẽ nhãn thửa ..........................................................................................62
Hình 4.17: Sửa bảng nhãn thửa .................................................................................63
Hình 4.18: Tạo khung bản đồ ....................................................................................64
Hình 4.19: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ..........................................64


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................2

DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính ......................................................................4
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC ....................................................................4
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính .........................................................................4
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính .....................................5
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ........................................................8
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính .........................10
2.2. Cơ sở thực tiễn ...............................................................................................12
2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay .................................12
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ...................12
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc .............................13
2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa .................................................................14
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính .........................................................14
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ .............14
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ ............................................................17
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ .....................................................................17
2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu ......................................................................17
2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ...........18
2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ...........21
2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ........................................21
2.6.2. Phần mềm famis .....................................................................................23



vi
2.7. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử ...................................................29
2.7.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử .................................29
2.7.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi .................................................29
2.7.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử ...............................................29
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .....................................................................30
3.3. Nội dung ........................................................................................................30
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Nghinh Tường ....................30
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ .............................................................31
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết .....................31
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................31
3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp .........................................................................31
3.4.2. Phương pháp đo vẽ chi tiết .....................................................................31
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN .......................................33
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Nghinh Tường.............................33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................33
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội.........................................................................35
4.1.3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của xã Nghinh Tường ......................38
4.2. Thành lập lưới kinh vĩ....................................................................................40
4.2.1. Công tác ngoại ngiệp ..............................................................................40
4.2.2. Công tác nội nghiệp ................................................................................44
4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis ................50
4.3.1. Đo vẽ chi tiết ..........................................................................................50
4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính ....51
4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ........................................................66
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................67
5.1. Kết luận ..........................................................................................................67

5.2. Kiến nghị ........................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................70


1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nề n sản xuấ t , đấ t đai giữ vi ̣trí đă ̣c biê ̣t quan tro ̣ng . Đất đai là
điều kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới . Đất đai là khởi
điể m tiế p xúc và sử du ̣ng tự nhiên ngay sau khi nhân loa ̣i xuấ t hiê ̣n

. Trong

quá trình phát triển của xã hội loài người , sự hiǹ h thành và phát t riể n của mo ̣i
nề n văn minh vâ ̣t chấ t và văn minh tinh thầ n , tấ t cả các kỹ thuâ ̣t vâ ̣t chấ t và
văn hoá khoa ho ̣c đề u đươ ̣c xây dựng trên nề n tảng cơ bản là sử du ̣ng đấ t đai.
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong một bộ hồ sơ địa chính, nó
thể hiê ̣n các da ̣ng đồ hoa ̣ và ghi chú , phản ánh những thông tin về vị trí , ý
nghĩa, trạng thái pháp lý của các thửa đất . Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản
để thống kê đất đai, làm cơ sở để quy hoạch, giao đất, thu hồi đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất... Mức độ chi tiết của bản đồ địa chính thể hiện
tới từng thửa đất thể hiện được cả về loại đất, chủ sử dụng... Vì vậy nó có tính
pháp lý cao, trợ giúp đắc lực cho công tác quản lí đất đai. Trước đây việc
thành lập bản đồ chủ yếu dùng phương pháp đo vẽ trực tiếp.
Hiện nay dưới sự tác động của khoa học công nghệ tin học, nghành đo
đạc bản đồ đã có những sự chuyển biến phát triển vượt bậc. Đó là sự ra đời
của nhiều phương pháp lập bản đồ khác nhau: Thành lập bản đồ từ ảnh, bằng
phương pháp đo vẽ trực tiếp, phương pháp biên tập và cho ra sản phẩm dưới
các dạng khác nhau. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm khác nhau có những

mặt mạnh, mặt yếu, tuy nhiên phương pháp đo vẽ trực tiếp là phương pháp
có thể đáp ứng tốt nhất về yêu cầu thành lập bản đồ địa chính được áp dụng
cho mọi tỷ lệ, nó phù hợp với những khu đất đô thị, khu đất có giá trị kinh tế
cao, diện tích đo vẽ nhỏ hẹp, ẩn khuất không thể dùng phương pháp khác
không đạt hiệu quả kinh tế và yêu cầu về bản đồ.


2
Thực hiện Công văn số 872//BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 13/3/2008 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong Công văn nêu rõ: “Nhiệm vụ lập hồ sơ
địa chính ban đầu gồm các công việc đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký và
lập hồ sơ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ
địa chính, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính đang quản lý, xây dựng cơ sở
dữ liệu quản lý đất đai là trọng tâm cần đẩy mạnh để sớm hoàn thành và đảm
bảo đến năm 2010 cơ bản hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với tất cả các loại đất trên phạm vi toàn quốc”. Vì vậy, Dự án
xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Thái
Nguyên được xây dựng nhằm đáp ứng nhiệm vụ này.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ
gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là một phần của dự án nêu trên.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết
sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản
lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính
mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ
địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Thái Nguyên, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ - Công ty
cổ phần trắc địa – địa chính và xây dựng Thăng Long đã tổ chức khảo sát, thu

thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ
sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên, đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các địa xã,
phường trên địa bàn tỉnh trong đó có xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên.


3
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực xã Nghinh Tường, với sự phân công, giúp đỡ của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty
Cổ phần trắc địa – địa chính và xây dựng Thăng Long, với sự hướng dẫn
của thầy giáo TS. Nguyễn Thế Huấ n em tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Ứng
dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa
chính tờ số 16 tỷ lệ 1:2000 xã Nghinh Tƣờng – Huyện Võ Nhai – Tỉnh
Thái Nguyên.”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
- Ứng dụng công nghệ tin học, máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới
khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ
1:2000 tại xã Nghinh Tường.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan về khu vực đo vẽ
- Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
- Đo vẽ chi tiết
- Biên tập 1 tờ bản đồ tỷ lệ 1: 2000
1.3. Ý nghĩa của đề tài.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức

đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác và thuâ ̣n tiê ̣n hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Theo mục 4 điều 3 luật đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể
hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. (Luật
đất đai 2013) [5].
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực
hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến
động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng
đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai.

2.1.3. Các loại bản đồ địa chính
-Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực
quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong
máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn
thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá.


5

- Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại:
+ Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử
dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản
đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.
+ Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh
giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng
và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính. (Lê Văn
Thơ, 2009) [6].
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính
2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Một sô yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ
địa chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất.
Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta
cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với
đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với
đường gấp khúc và Các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng

của nó và đưa về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Thửa đất: là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một
đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử
dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất
phụ hay đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất


6
được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia
lô theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, ...mục đích sử dụng)
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư , cộng đồng người cùng
sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự
đoàn kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân
phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố
dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới

quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao
hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông
trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải


7
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất : Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư , đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải
thể hiê ̣n chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở , nhà
làm việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên
vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông,
nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã
hội, doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường
bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ
chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu

cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao
thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ
hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao
hồ, ... Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5
mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu
vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi,
kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.


8
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng
đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.(Lê Văn Thơ, 2009) [6].
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức
có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản
đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc
điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau:
2.1.5.1. Lưới chiếu Gauss – Kruger


Hình 2.1: Lƣới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m


9
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo
2.1.5.2. Phép chiếu UTM

Hình 2.2: Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 0 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.


10

Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt =1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh
hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km,
trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt.
Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một
kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến
trục từ 1030 đến 1090.(Lê Văn Thơ, 2009) [6].
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
Hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia mảnh bản đồ địa
chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc.
Mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha)
ở thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.



11
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu
là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của
điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính



12
tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông. (Bộ TN&MT, 2014) [3].
2.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ
địa chính bằng phương pháp đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử. Công ty cổ
phần trắc địa – địa chính và xây dựng Thăng Long đã xây dựng bản đồ ở rất
nhiều tỉnh trên nước ta như: Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hà Giang... Đây là
phương pháp cho kết quả và độ chính xác cao nên đây là phương pháp chủ
yếu để thành lập bản đồ hiện nay.
Vì vậy, khi đi thực tập ở Công ty cổ phần trắc địa – địa chính và xây
dựng Thăng Long, em tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và
máy toàn đạc điện tử đo vẽ chi tiết để thành lập bản đồ địa chính cho xã
Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay

2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính


13
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa ).
- Phương pháp ảnh hàng không.
- Biên tập, biên vẽ từ bản đồ có sẵn.
Quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở )
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ). (Bộ TN&MT, 2013) [1].
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Xác định khu vực thành lập bản đồ, Xác định ranh giới hành chính cấp xã

Xây dựng lưới khống chế đo vẽ

Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa vật kết hợp điều tra thửa đất

Nhập và xử lí số liệu đo trên máy tính, nối các điểm chi tiết. In thử bản vẽ,
kiểm tra thực địa,đo bù kết hợp quy chủ sử dụng đất

Tự đô ̣ng tìm và sửa lỗi; Tạo vùng; Tính diện tích; đánh số thửa

Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, Bản đồ địa chính ở dạng giấy và dạng số

- In bản đồ giấy
- Ghi bản số trên đĩa cd


Lập hồ sơ, giao nộp sản phẩm


14

Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
2.4. Thành lập lƣới khống chế trắc địa
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1:
200 ở các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước,
dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng
lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh
thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với
các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả
nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm
bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông
thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn
chế vì mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử.
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ



15
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng sau:


16
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đƣờng chuyền kinh vĩ
STT

Tiêu chí đánh giá chất lƣợng lƣới địa chính

1

Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai

2

Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai
Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400 m

3

sau bình sai

Chỉ tiêu
kỹ thuật
≤ 5 cm


1:50000
≤ 1,2 cm

Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau bình sai:
4

- Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m

≤ 5 giây

- Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m

≤ 10 giây

Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai:
5

- Vùng đồng bằng

≤ 10 cm

- Vùng núi

≤ 12 cm

(Nguồn:TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy đi ̣nh về thành lập bản đồ đi ̣a chính
của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,
giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền
đã quy định ở bảng trên.

Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá
2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến
1/5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn
0,05m;
Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:
f =2m√‾n


17
Trong đó :

- m là sai số trung phương đo góc;
- n là số góc đường chuyền.

Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính
xác từ 3"† 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch
hướng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20".
Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa
các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và
đo về phải nhỏ hơn ± 100√‾L mm (L là chiều dài tính theo km). (Bộ TN&MT,
2014) [3].
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp
hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ
điểm địa chính trở lên.

Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ
chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ
2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu
Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số
liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp
đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp
giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv ...... Nhưng với khối lượng điểm chi
tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó
là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.


×