Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 20112015. (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.49 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG THỊ TÂM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN YÊN ĐỊNH TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011-2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



DƢƠNG THỊ TÂM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN YÊN ĐỊNH TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011-2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn

: Th.S Nguyễn Đình Thi

Thái Nguyên, năm 2016



i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên.
Đây là thời gian để mỗi sinh viên chúng ta sau quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường, củng cố và vận dụng những kiến thức đã học đó vào thực tế. Để hoàn thành
được khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
ThS. Nguyễn Đình Thi – thầy đã tận tâm giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa
luận này. Em xin gửi lời cảm ơn tới phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Yên
Định đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và viết khóa luận. Em
xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã
quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và rèn
luyện tại trường. Do thời gian có hạn, cũng như năng lực của bản thân còn nhiều
hạn chế, nên trong khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót. Em kính mong
nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô cùng toàn thể các bạn đóng góp ý kiến để
khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn !
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 4 năm 2016
Sinh viên

Dƣơng Thị Tâm


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt


Nghĩa của từ, cụm từ viết tắt

BCVT :

Bưu chính viễn thông

BTNMT :

Bộ tài nguyên môi trường

CLN :

Cây lâu năm

CNH - HĐH :

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

GD - ĐT :

Giáo dục đào tạo

HĐND:

Hội đồng nhân dân

MNCD:

Mặt nước chuyên dùng


NĐ:

Nghị định

NL :

Năng lượng

NTNĐ:

Nghĩa trang nghĩa địa

QĐ:

Quy định

QH:

Quy hoạch

QHSDĐ:

Quy hoạch sử dụng đất

TB:

Thông báo

TCQLĐĐ :


Tổng cục quản lý đất đai

TD - TT :

Thể dục thể thao

TN :

Tự nhiên

TN&MT :

Tài nguyên và Môi trường

TS :

Thủy sản

TSCQ, CTSN :

Trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

TT :

Thông tư

TTCN :

Tiểu thủ công nghiệp


UBND :

Ủy ban nhân dân

XL, CL CT :

Xử lý, chôn lấp chất thải


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm ......................................26
Bảng 4.2. Tình hình chăn nuôi của huyện qua một số năm ......................................27
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Định năm 2015 .................................35
Bảng 4.4 : Diện tích đất nông nghiệp huyện Yên Định năm 2015 ...........................38
Bảng 4.5. Diện tích đất phi nông nghiệp huyện Yên Định năm 2015 ......................40
Bảng 4.6. Tăng giảm diện tích theo QH giai đoạn 2011-2015 .................................42
Bảng 4.7. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất huyện Yên Định qua các năm ..46
Bảng 4.8. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng huyện Yên Định qua
các năm......................................................................................... 47
Bảng 4.9. Biến động đất đai huyện Yên Định theo hiện trạng giai đoạn 2011-2015 ...... 48
Bảng 4.10. Danh mục các công trình dự án trong kì QHSDĐ huyện yên định giai
đoạn 2011 - 2015 ..................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.11. Các công trình dự án thực hiện từ năm 2011 đến năm 2015 ..................50
Bảng 4.12. Bảng so sánh biến động sử dụng đất huyện Yên Định theo QH và hiện
trạng giai đoạn 2011-2015 .......................................................................52



iv

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của nghiên cứu...................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...........................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ..............................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................3
2.1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài .............................................................................3
2.1.2. Cơ sở lý luận của đề tài ..............................................................................4
2.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu ......................................................................13
2.2.1. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch trên thế giới ......................13
2.2.2. Thực trạng QHSDĐ tại Việt Nam. ...........................................................14
2.2.3. Tình hình QHSDĐ tỉnh Thanh Hóa .........................................................15
2.2.4. Tình hình QHSDĐ huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa ..............................15
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................17
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................17
3.2.2. Thời gian thực hiện đề tài .........................................................................17
3.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................17
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa ......17
3.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện QHSDĐ huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2011-2015 ...........................................................................................17
3.3.3. Những thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp trong việc thực hiện
QHSDĐ huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa ......... Error! Bookmark not defined.

3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................18


v

3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ...............................................................18
3.4.2. Phương pháp thu thập, kế thừa và chọn lọc kết hợp xử lý thống kê. .......18
3.4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp ..............................................................18
3.4.4. Phương pháp chuyên gia ..........................................................................18
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................19
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................................19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................19
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .......................................................25
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường .....33
4.2. Đánh giá việc quản lý sử dụng đất đai của huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
............................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.3. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Yên Định. ...........................................34
4.3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 ............................................................34
4.3.2. Diện tích hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng và đối
tượng quản lý ......................................................................................... 38
4.3.3. Đánh giá việc thực hiện phương án QHSDĐ huyện Yên Định giai đoạn
2011 - 2015 .........................................................................................................41
4.4. Một số giải pháp khắc phục những tồn tại trong việc thực hiện QHSDĐ ......53
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................57
5.1. Kết luận ...........................................................................................................57
5.2. Kiến nghị.........................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................59


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là
nguồn lực quan trọng của đất nước. Việc quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên, phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng –
an ninh là nhiệm vụ quan trọng đang được Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành
quan tâm thực hiện.
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định:
“Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật nhằm đảm bảo
sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả”. Nghị quyết lần thứ bảy Ban chấp hành
Trung ương khoá IX tiế p tu ̣c đổ i mới chin
́ h sách , pháp luật về đất đai trong thời kỳ
đẩ y ma ̣nh công n ghiê ̣p hoá , hiê ̣n đa ̣i hoá đấ t nước đã khẳ ng đinh
̣ “

Khai thác , sử

dụng đất đúng mục đích, tiế t kiê ̣m và hiê ̣u quả , phát huy tối đa tiềm năng, nguồ n lực
về đấ t ; đầ u tư mở rộng diê ̣n tích , nâng cao chấ t lượng và bảo vê ̣ đấ t ca nh tác nông
nghiê ̣p, đảm bảo an ninh lương thực quố c gia và môi trường sinh thái theo quy
hoạch, kế hoạch của Nhà nước”.
Luật Đất đai năm 2003 quy định “Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất”
là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Mục 2 (từ Điều 21 đến Điều
30) của Luật này còn quy định trách nhiệm, nội dung thẩm quyền quyết định, xét
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 31 quy định căn cứ để giao đất, cho
thuê đất phải dựa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...
Luật Đất đai năm 2013 tại Mục 4, điều 22 quy định: Quản lý quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất là một trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.

Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng
nhằm định hướng cho các cấp, các ngành lập QHSDĐ chi tiết; là cơ sở pháp lý cho
công tác quản lý Nhà nước về đất đai, làm căn cứ cho việc giao đất, cho thuê đất và
đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất là một biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm hạn chế việc sử
dụng đất chồng chéo, lãng phí, bất hợp lý, kém hiệu quả, ngăn chặn các hiện tượng


2

tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất, phá vỡ cân bằng môi trường sinh thái, kìm hãm
phát triển sản xuất cũng như phát triển kinh tế - xã hội.
Được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản
Lý Tài Nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của
giảng viên Ths.Nguyễn Đình Thi em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá kết
quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2011-2015”.
1.2. Mục tiêu của nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được kết quả thực hiện QHSDĐ huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2011-2015 để tìm ra những thuận lợi và khó khăn, từ đó đề xuất các

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực hiện quy hoạch cho địa
phương trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội tác động đến
QH giai đoạn 2011-2015 của huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa.
- Đánh giá được kết quả thực hiện công tác QHSDĐ giai đoạn 2011 – 2015
của huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa.
- Chỉ ra những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện QHSDĐ.

Từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp với điều kiện địa phương để công tác này đạt
hiệu quả tốt nhất.
- Làm cơ sở phục vụ cho địa phương điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế
hoạch sử dụng đất hằng năm.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
Với đặc điểm “đất chật người đông” nên Đảng và Nhà nước ta luôn luôn
quan tâm, chú trọng tới vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để nhằm sử dụng
hợp lý quỹ đất giúp người dân yên tâm sản xuất, đưa đất nước phát triển đi lên trong
thời đại công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay.
Sự quan tâm của Đảng thể hiện ngay trong hệ thống các văn bản pháp luật
như: Hiến pháp, luật, các văn bản dưới luật và các nghị định hướng dẫn thi hành
luật. Những văn bản này là cơ sở pháp lý cho các cấp thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đai.
- Công văn 429/TCQLĐĐ-CQH ĐĐ ngày 16 tháng 4 năm 2012 về việc
hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, (1992) [6]
đã khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước thống nhất quản lý đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”
(chương 2, điều 18).
- Luật Đất đai 1993, Nxb Chính trị Hà Nội.
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, Nxb Chính trị,
Hà Nội
- Luật sửa, đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001, Nxb Chính trị

Hà Nội.
- Luật Đất đai năm 2003 Nxb Chính trị Hà Nội.
- Nghị định số 181/2004/ NĐ - CP [5] của chính phủ về hướng dẫn thi hành
luật đất đai năm 2003.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 của Chính Phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.


4

- Thông tư 30/2004/TT - BTNMT [3] của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư 19/2009/TT-BTNMT [2] ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ
tài nguyên môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 13/2011/TT-BTNMT [1] ngày 15/4/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch
sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/06/2005 Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoach, kế hoạch sử dụng đất.
- Quyết định số 114/2009/QĐ-Ttg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng chính phủ
về việc phê duyệt quy hoạch Tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.
- Quyết định số 1812/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Định thời kỳ
đến năm 2020.
- Quyết định số 805/2014/QĐUB ngày 03/03/2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa
về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 –
2015) huyện Yên Định đến năm 2020
- Thông tư số 69/2009/NĐ-CP, ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ

sung về quy hoạch sử dụng đất, giao đất thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư
Do vậy, công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thống nhất trong
cả nước mà vẫn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng thì
các cấp lãnh đạo cần phải căn cứ vào các quy định của Nhà nước về thực hiện lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều này đã khẳng định tính pháp chế của nhà
nước ta trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
2.1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.2.1. Khái niệm về QHSDĐ
Quy hoạch là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động như:
phân bổ, bố trí, sắp xếp tổ chức đất đai tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử
dụng theo các mục đích khác nhau.[4]


5

Về mặt bản chất cần xác định dựa trên quan điểm nhận thức: đất đai là các
đối tượng của các mối quan hệ sản xuất. Như vậy QHSDĐ sẽ là một hiện tượng
kinh tế xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế - kĩ thuật - pháp chế.
 Tính chất kinh tế: thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất.
 Tính chất kĩ thuật: thể hiện ở các tác nghiệp kĩ thuật như điều tra, khảo sát,
xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu. . .
 Tính chất pháp chế: xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng
đất nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đấ đai theo pháp luật.
Tại luật đất đai 2013 nêu rõ: QHSDĐ là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai
theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh, bảo về môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất
đai và nhu cầu sử dụng đất cảu các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã
hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.[6]
Từ đó có thể đưa ra khái niệm: QHSDĐ là hệ thống các biện pháp của Nhà
nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả

cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất và tổ chức sử dụng đất đai như một tư liệu
sản suất, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai
và môi trường.[4]
Từ những phân tích nêu trên cho thấy việc lập QHSDĐ có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng cho trước mặt và lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên,
phương pháp, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng lãnh thổ,
QHSDĐ được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập
QH và kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mình, xác lập sự ổn định về mặt pháp lý
cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai, làm cơ sở cấp đất và đầu tư phát triển sản
xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ nhu cầu an sinh, văn hóa – xã hội.
Mặt khác QHSDĐ còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ chức lại
việc sử dụng đất theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai,
tránh tình trạng chuyển mục đích tùy tiện, làm giảm sút trầm trọng quỹ đất nông
nghiệp, lâm nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa và lâm nghiệp có rừng), ngăn
chặn các hiện tượng tiêu cực tranh chấp, lấn chiếm hủy hoại đất, phá vỡ cân bằng


6

sinh thái gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất,
phát triển kinh tế – xã hội và hậu quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an
ninh quốc phòng ở từng địa phương trong giai đoạn hiện nay.[4]
2.1.2.2. Đặc điểm của QHSDĐ
QHSDĐ thuộc loại QH có tính lịch sử xã hội, tính khống chế vĩ mô, tính chỉ
đạo, tính tổng hợp chung và dài hạn là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống
kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
 Tính lịch sử xã hội:
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của QHSDĐ.
QHSDĐ thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vừa là yếu
tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương

thức sản xuất.
Tuy nhiên trong xã hội có phân chia giai cấp, QH đất đai mang tính tự phát,
hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về mặt pháp lý. Ở nước ta, QHSDĐ
phù hợp với yêu cầu của người sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội.
 Tính tổng hợp:
Đối tượng của QH đất đai là: khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài
nguyên đất cho nhu cầu của nền kinh tế quốc dân. QH đất đai đề cập đến nhiều lĩnh
vực về khoa học, kinh tế - xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và
đất đai, tài sản nông nghiệp, công nghiệp, môi trường sinh thái.
Với đặc điểm này, QH lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng
đất, điều hòa mâu thuẫn về đất đai của các ngành, các lĩnh vực, xác định và điều
phối phương hướng, phương thức phân bổ sử dụng đất đai phù hợp với mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bề
vững, đạt tốc độ cao và ổn định.
 Tính dài hạn:
Căn cứ vào dự báo xu thế biến động dài hạn của các yếu tố kinh tế xã hội
(thay đổi nhân khẩu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, đo thị hóa... ) từ đó xác định trung
và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có


7

tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hằng
năm, 5 năm và lâu hơn nữa.
QH dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu để phát triển lâu dài kinh tế - xã hội. Cơ
cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh trong thời gian dài (cùng với sự
phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn
(xác định phương hướng, chính sách và sử dụng đất để phát triển kinh tế và hoạt
động xã hội) của QHSDĐ thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn.
 Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô:

Với đặc tính trung và dài hạn, QHSDĐ đai chỉ dự kiến trước các xu thế thay
đổi phương hướng (mục tiêu, cơ cấu và phân bổ đất đai) mà không dự kiến được
các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi. Vì vậy, QHSDĐ đai là
QH mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của QH mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính
phương hướng và khái lược về sử dụng của các ngành như:
- Phương hướng mục tiêu và trọng điểm chiến lược sử dụng đất đai trong vùng
- Cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành.
- Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất đai và phân bổ đất đai trong vùng.
- Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của phương
hướng sử dụng đất đai.
Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
kinh tế - xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu QH càng khái lược, QH lại càng ổn định.
 Tính chính sách:
QHSDĐ thể hiện rất mạnh tính đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Cần
quán triệt các chính sách và QĐ liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm
bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc
dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội, tuân thủ các QĐ, các chỉ tiêu
khống chế về dân số, đất đai và môi trường.
 Tính khả biến:
Dưới sự tác động của nhiều yếu tố khó đoán trước, QHSDĐ đai chỉ là một
trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp
hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kì nhất định. Khi xã hội phát triển,


8

chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của QHSDĐ đai không còn
phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện QH và các biện pháp thực hiện là cần
thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của QH đất đai.[4]
2.1.2.3. Những nguyên tắc của QHSDĐ

Với những áp lực và thực trạng sử dụng đất hiện nay cho thấy nguồn tài
nguyên đất đai ngày càng khan hiếm và có giới hạn. Do đó đòi hỏi phải có sự đối
chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng đất đai và loại đất đai để đạt được khả năng tối
đa về sản xuất ổn định và an toàn lương thực, đồng thời cũng bảo vệ được hệ sinh
thái cây trồng và môi trường sống. QHSDĐ là nên tảng cho quá trình này. Thông
qua QHSDĐ, Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối quỹ đất
nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, các đơn vị, cá nhân sử dụng đất
và điều chỉnh các mối quan hệ đất đai. Như vậy QHSDĐ thực hiện đồng thời hai
chức năng: điều chỉnh mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất đai như một tư
liệu sản xuất đặc biệt được xây dựng trên những nguyên tắc sau:[6,2]
Một là, chấp hành quyền sở hữu nhà nước về đất đai
Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt động và biện pháp liên quan tới quyền
sử dụng đất, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động QHSDĐ. Nó không chỉ
mang tính ý nghĩa kinh tế mà còn là một vấn đề chính trị quan trọng bởi vì tài
nguyên đất đã được quốc hữu hóa, là đối tượng sở hữu Nhà nước, đồng thời là căn
cứ quan trọng để phát triển sản xuất.
Luật pháp nhà nước nghiêm cấm sử dụng đất không đúng mục đích, bảo vệ
quyền bất khả xâm phạm quyền sử dụng đất và tính ổn định của mỗi đơn vị sử dụng
đất, đó là cơ sở quan trọng nhất để phát triển sản xuất. Theo QĐ tại điều 5 luật đất
đai 2003: đất đai là sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, quyền
quản lý tập trung thống nhất của nhà nước được thể hiện theo luật pháp và thể hiện
nhiều mặt như đại diện chủ quyền quốc gia về lãnh thổ, quyền giao đất, sử dụng đất
lâu dài cho các tổ chức trong và ngoài nước thuê đất, quyền quyết định mục đích sử
dụng đất, quyền xác định khung giá đất, quyền giám sát xử lý các vi phạm pháp luật
về đất đai. Để thực hiện quyền quản lý tập trung thống nhất của mình, Nhà nước


9

phải nắm và sư dụng tốt các công cụ quản lý cơ bản về QHSDĐ, công cụ tài chính,

pháp luật và các chính sách khác.
QHSDĐ còn có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa các hành vi xâm
phạm sự toàn vẹn lãnh thổ của các đơn vị sử dụng đất. Khi QHSDĐ, người ta đã
thiết lập nên đường ranh giới giữa các đơn vị sử dụng đất, giữa sản xất nông nghiệp
với khu dân cư, giữa các chủ sử dụng đất với nhau, tức là đã xác định phạm vi,
quyền lợi của mỗi chủ sử dụng đất.
Hai là, sử dụng đất tiết kiệm, bảo về đất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tồn tại cơ bản gắn liền với
hoạt động của con người, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội, của Nhà nước có
vai trò quan trọng với con người. Nếu sử dụng đất đúng mục đích và hợp lý thì chất
lượng ngày càng tốt lên và ngược lại. Đặc điểm này của đất đòi hỏi chúng ta phải
hết sức chú ý trong việc sử dụng đất. Đất đai thì có hạn trong khi dân số không
ngừng tăng nhanh gây áp lực trong việc sử dụng đất đai. Điều này đòi hơi phải sử
dụng đất tiết kiện và có hiệu quả. Sử dụng đất tiết kiệm nghĩa là phải bố trí hài hòa
giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, hạn chế tối đa việc chuyển đất đang canh
tác có hiệu quả sang các mục đích phi nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực
đồng thời cân đối với quỹ đất thích hợp với nhiệm vụ CNH - HĐH đất nước.
Nước ta là nước có ¾ diện tích là đồi núi, lại có kiểu khí hậu nhiệt đới gió
mùa nên mưa nhiều và tập trung, nhiệt độ không khí cao, quá trình khoáng hóa diễn
ra mạnh mẽ do đó đất dễ bị rửa trôi, xói mòn, nghèo chất xơ và chất dinh dưỡng dẫn
đến suy thoái. Không chỉ vậy, nạn chặt phá, đốt rừng diễn ra bừa bãi, sử dụng đất
không bền vững làm cho nhiều vùng đất ngày càng bị thoái hóa nghiêm trọng, nhiều
nơi mất khả năng sản xuất và xu hướng hoang mạc hóa ngày càng tăng. Những điều
này có tác hại rất lớn cho việc sản xuất nông nghiệp. Do vậy cần có những giải pháp
để bảo vệ đất và QHSDĐ là một trong những giải pháp đó.
Ba là, tổ chức phân bố quỹ đất cho các ngành đáp ứng mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội.


10


Khi phân bố quỹ đất cho các ngành cần đảm bảo nguyên tắc tổ chức sử dụng
tài nguyên đất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng ngành nói riêng
trong đó ưu tiên cho nông nghiệp.
Sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải,
xây dựng, thủy điện, dầu khí . . . đều đòi hỏi phải có đất, việc bố trí các xí nghiệp
công nghiệp, các tuyến giao thông vận tải, các khu khái thác khoáng sản và các
công trình xây dựng lớn thường được dự kiến trước trong phát triển kinh tế quốc
dân dài hạn với tiêu chí: những khoanh đất giao cho các nhu cầu phi nông nghiệp
nên lấy từ đất chưa sử dụng hoặc đất sử dụng kém hiệu quả trong nông nghiệp.
Bốn là, QHSDĐ phải tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ hợp lý
QHSDĐ được tiến hành theo kế hoạch chung của Nhà nước, của ngành và
của từng đơn vị sử dụng đất cụ thể. Trên cơ sở đó có thể áp dụng những hình thức
quản lý kinh tế tiên tiến, ứng dụng các công nghệ mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng đất.
QHSDĐ phải nhằm mục đích tạo ra những điều kiện về tổ chức lãnh thổ,
thúc đẩy các đơn vị sản xuất thực hiện đạt và vượt mức kế hoạch nhà nước giao.
Khi QHSDĐ, người ta dự kiến phương hướng sử dụng đất trong một thời gian dài.
QHSDĐ phải có sự kết hợp hài hòa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, tổ
chức lãnh thổ hợp lý mới giúp cho việc phát triển các ngành cân đối theo chỉ tiêu và
nhu cầu sử dụng đất đã định.
Năm là, phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng, lãnh thổ
Mỗi vùng, mỗi đơn vị sử dụng đất đều có những điểm khác nhau về điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nên phương án QH cho mỗi vùng là khác nhau.
2.1.2.4. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng đất.
Tuy nhiên, mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung như sau:
Nhiệm vụ đặt ra đối với quy hoạch; số lượng và thành phần đối tượng nằm trong
quy hoạch; Phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ hành chính) cũng như nội
dung và phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ thống quy hoạch sử dụng đất

được phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như loại hình, dạng, hình thức quy


11

hoạch...) nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng đất đai (như điều chỉnh
quan hệ đất đai hay tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất) từ tổng thể đến thiết
kế chi tiết.
Đối với Việt Nam, Luật Đất đai năm 2003 (Điều 25) quy định: quy hoạch sử
dụng đất được tiến hành theo lãnh thổ hành chính.[5]
1. Quy hoạch sử dụng đất cả nước (gồm cả quy hoạch sử dụng đất các vùng
kinh tế tự nhiên);
2. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
3. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
4. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã (không thuộc khu vực quy hoạch phát triển
đô thị).
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích tự
nhiên của lãnh thổ. Tùy thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính mà quy hoạch sử dụng
đất theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và được thực hiện theo
nguyên tắc: Từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên, từ toàn cục đến bộ phận, từ cái
chung đến cái riêng, từ vĩ mô đến vi mô và bước sau chỉnh lý bước trước. [4]
Mục đích chung của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính bao
gồm: Đáp ứng nhu cầu đất đai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả) cho hiện
tại và tương lai để phát triển các ngành kinh tế quốc dân: Cụ thể hoá một bước quy
hoạch sử dụng đất của các ngành và đơn vị hành chính cấp cao hơn; Làm căn cứ, cơ
sở để các đơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy hoạch sử dụng đất của địa
phương mình và để lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm làm căn cứ để giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Khác với Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 không quy định cụ
thể quy hoạch sử dụng đất theo các ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp, khu dân cư

nông thôn, đô thị, chuyên dùng). Quy hoạch sử dụng đất của các ngành này đều nằm
trong quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính. Đối với quy hoạch sử dụng
đất vào mục đích quốc phòng, an ninh được quy định riêng tại Điều 30 của luật đất
đai 2003.


12

Tuy nhiên, có thể hiểu mối quan hệ tương đối chặt chẽ giữa quy hoạch sử
dụng đất theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng đất theo ngành. Quy hoạch tổng thể
đất đai phải đi trước và có tính định hướng cho quy hoạch sử dụng đất theo ngành.
Nói khác đi, quy hoạch ngành là một bộ phận cấu thành trong quy hoạch sử dụng
đất theo lãnh thổ.
2.1.2.5. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất
Đối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau về
không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất ở các giai đoạn lịch sử
khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau:
Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất
bao gồm:
1. Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và
hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai (đặc biệt là đất chưa sử dụng);
2. Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản về
sử dụng đất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất đai,
nhu cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng về số lượng và chất
lượng đất đai);
3. Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh (điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, phân phối hợp lý nguồn tài
nguyên đất đai, xử lý, điều hoà nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, đưa ra các chỉ
tiêu khống chế - chỉ tiêu khung để quản lý vĩ mô đối với từng loại sử dụng đất - 3 nhóm
đất chính theo quy định của Luật Đất đai năm 2003);

4. Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án;
5. Xác định các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ
môi trường;
6. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.[2]
Như vậy, nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất là: Phân phối hợp
lý đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; Hình thành hệ thống cơ cấu sử
dụng đất phù hợp với cơ cấu kinh tế; Khai thác tiềm năng đất đai và sử dụng đất


13

đúng mục đích; Hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian sử dụng đất
nhằm đạt hiệu quả tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp, ngoài lợi ích chung
của cả nước, mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích cục bộ của
mình, vì vậy để đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy hoạch sử
dụng đất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta được phân chia thành 4 cấp: toàn
quốc (bao gồm cả cấp vùng), cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, tuỳ thuộc vào chức
năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy hoạch sử dụng đất có nội dung và ý nghĩa khác
nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng đất của
cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể hóa quy hoạch của cấp
trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.
2.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu
2.2.1. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch trên thế giới
QHSDĐ luôn có vị trí quan trọng trong thực hiện công tác quản lý đất đai
của mỗi quốc gia và được tiến hành từ nhiều năm trước đây. Tuy nhiên, tùy thuộc
và điều kiên của mỗi nước mà phương pháp và đặc điểm quy hoach sử dụng đất của
mỗi nước có tính đặc thù khác nhau và quá trình thực hiện cũng khác nhau.
Ở các quốc gia phát triển như Đức, Mỹ quy hoạch sử ụng đất luôn gắn liền

với việc giải quyết các vấn đề về môi trường, đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả bền
vững. Vì vậy QHSDĐ tại các nước này có tính khả thi cao. Những nguyên tắc về sử
dụng đất được thông qua ở thành phố NewYork từ năm 1916 đến 1930 và hầu hết
các Bang của nước Mỹ tuân thủ theo nguyên tắc này. Đến những năm 70 của thế kỉ
XX, các Bang gặp phải một số vấn đề về môi trường và sự bảo tồn các di tích lịch
sử nên đòi hỏi phải có những nguyên tắc và tầm nhìn xa hơn. Từ đòi hỏi trên, luật
đất đai mới của Mỹ đã hình thành hệ thống QHSDĐ mới.
- Ở Đức, điển hình là thành phố Berlin, hệ thống QHSDĐ đã được xây dựng
từ rất sớm. Chỉ vài năm sau khi có sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ đất nước, năm
1994, hệ thống quy hoach sử dụng đất được xây dựng với bản đồ tỉ lệ 1:50000. Sau
đó, việc điều chỉnh và cập nhật biến động đất đai cho phù hợp với sự thay đổ của


14

nền kinh tế, xã hội và mục tiêu của chính phủ được tiến hành thường xuyên hơn. Do
đó, hệ thống QHSDĐ thành phố Berlin nói riêng và Đức nói chung có hiệu quả cao,
đảm bảo sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm và bền vững, tạo đà cho sự phát triển của
nên kinh tế.
- Ở Pháp quy hoạch sử dụng đất được xây dựng theo hình thức mô hình hóa
nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao trong việc sử dụng tài nguyên, môi trường và lao
động, áp dụng bài toán QH tuyến tính có cấu trúc sản xuất hợp lý, thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
- Ở Campuchia, do nền kinh tế kém phát triển, có xuất phát điểm thấp, tình
hình chính trị rối loạn, nhiều nhà khoa học đã bị giết nên trước những năm 2000
công tác QHSDĐ chưa được quan tâm, chưa hình thành được hệ thống Luật đất đai
và QHSDĐ. Đến năm 2000 mới có Luật đất đai, tuy nhiên công tác QHSDĐ còn
gặp nhiều khó khăn, kế hoạch sử dụng đát ở địa phương không rõ ràng nên sử dụng
đất kém hiệu quả và làm suy thoái đất. Mặc dù vậy, nhờ có sự cố gắng tìm hiểu, học
hỏi, nghiên cứu công tác quản lý, sử dụng đất đai của các nhà khoa học nên

campuchia đã xây dựng được hệ thống Luật đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đồng bộ.
Nhìn chung, hệ thống pháp luật đất đai của các nước phát triển tương đối
hoàn thiện nên công tác xây dựng và thực hiện QHSDĐ được triển khai tốt, đảm
bảo hiệu quả 3 mặt: kinh tế - xã hội - môi trường. Ở các nước kém phát triển, do
thiếu kinh phí, thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn nên hệ thống QHSDĐ có hiệu
quả không cao, ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.
2.2.2. Thực trạng QHSDĐ tại Việt Nam.
Sau khi công bố Luật đất đai 1987, công tác QHSDĐ bắt đầu được vận hành
một cách chính thức và đến nay, gần 30 năm vận hành nhìn lại một cách tổng quát
có thể thấy công tác QHSDĐ của các cấp, các ngành đang đi vào nề nếp, trở thành
cơ sở quan trọng để định hướng cho phát triển thống nhất và đồng bộ, trở thành
công cụ để quản lý và cũng trở thành phương tiện để đảm bảo sự đồng thuận xã hội.
Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở nước ta hiện nay theo Luật đất
đai 2013 gồm 3 cấp 2 bộ:


15

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Như vậy, nước ta hiện nay không còn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
xã. Thay vào đó là QHSDĐ của 2 bộ: bộ quốc phòng và bộ công an.
2.2.3. Tình hình QHSDĐ tỉnh Thanh Hóa
QHSDĐ tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 1997-2010 được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1234/QĐ-TTg ngày 24/12/1999. Do việc nghiên cứu, xây
dựng QH từ những năm cuối thập kỷ 90 của thế kỷ trước, nên các quan điểm định

hướng, một số chỉ tiêu chưa theo kịp với tiến trình đổi mới cả về tầm nhìn, cả về cơ
chế mà sự phát triển đòi hỏi, đặc biệt là quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô
thị hoá; và một số chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa phù hợp với QĐ
của Luật Đất đai năm 2003. Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Thanh Hoá lần thứ
XVI có nhiều chỉ tiêu mang tính đột phá. Do vậy, một số chương trình, dự án trong
quá trình phát triển xuất hiện chưa được đề cập đến trong QHSDĐ thời kỳ 19972010. Đến năm 2006, tỉnh Thanh Hoá đã điều chỉnh QHSDĐ, được Chính phủ phê
duyệt tại Nghị quyết số 27/2006/NQ-CP về việc điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2010
và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) tỉnh Thanh Hoá.
Sau khi Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh,
UBND tỉnh đã chỉ đạo sở TN&MT hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện, cấp xã lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và trình duyệt theo QĐ.
Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, đến nay, 27/27 huyện,
thị xã, thành phố đã có QHSDĐ đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn
2006 - 2010; 467/637 xã, phường, thị trấn đã lập kế hoạch sử dụng đất đến năm
2010, trong đó có 12 xã nằm trong khu Kinh tế Nghi Sơn.
2.2.4. Tình hình QHSDĐ huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa
Yên Định đã lập QHSDĐ đai thời kỳ 2011 - 2020 và được chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt. Những năm qua QHSDĐ huyện Yên Định là cơ sở để các cấp, các


16

ngành trong huyện tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp mình,
đồng thời là cơ sở để chính quyền các cấp, các ngành quản lý, tổ chức sử dụng đất
đai, chỉ đạo sản xuất, đầu tư có hiệu quả góp phần khơi dậy tiềm năng đất đai, khai
thác hiệu quả quỹ đất hiện có trên địa bàn toàn huyện.


17


PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Phương án QHSDĐ huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Địa giới hành chính Huyện Yên Định – tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Phòng TN&MT huyện Yên Định.
3.2.2. Thời gian thực hiện đề tài
Tháng 9/2015 đến tháng 12/2015
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa
3.3.1.1. Điều kiên tự nhiên
- Vị trí địa lý, địa hình địa mạo, khí hậu thời tiết, thủy văn.
- Các loại tài nguyên: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản, nhân văn du dịch.
- Môi trường và cảnh quan đô thị.
3.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tình hình tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2011-2015
- Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội (ngành nông nghiệp, công nghiệp,
thương mại và dịch vụ).
- Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật, hạ tầng xã hội.
3.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện QHSDĐ huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2011-2015
- Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu đến năm 2015.
- Đánh giá việc thực hiện QHSDĐ đến năm 2015 qua so sánh hạng mục công trình.
- Đánh giá chung việc thực hiện QHSDĐ sau 5 năm thực hiện.



18

3.3.3. Những tồn tại chủ yếu trong việc thực hiện quy hoạch và một số giải
pháp khắc phục những tồn tại trong việc thực hiện QHSDĐ
 Tồn tại
 Giải pháp
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông tin tại phòng Tài nguyên Môi trường huyên Yên Định,
điều tra các thông tin, số liệu về diện tích đất giai đoạn 2011-2015, số liệu chỉ tiêu
thống kê đất đai.
- Thu thập thông tin tại các ban ngành trong huyện, số liệu điều tra về việc
thực hiện kế hoạch sử dụng đất của các ban ngành, số liệu dân số, lao động, số liệu
thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng của huyện.
- Khảo sát thực địa, bổ sung thông tin tài liệu, số liệu bản đồ chỉnh lý bổ
sung thông tin, số liệu, bản đồ tại thực địa.
3.4.2. Phương pháp thu thập, kế thừa và chọn lọc kết hợp xử lý thống kê.
Dựa vào những số liệu, tài liệu có sãn ở các phòng ban, chọn lọc các tài liệu,
số liệu phù hợp, sau đó tổng hợp, xử lý thông qua việc sử dụng phần mềm hỗ trợ
excel. Thống kê, so sánh một số chỉ tiêu sử dụng đất cụ thể trong cơ cấu sử dụng đất.
3.4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp
Tổng hợp, phân tích các thông tin, số liệu đã điều tra, thu thập được phục vụ
cho việc nghiên cứu của đề tài và rút ra kết luận.
3.4.4. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này tranh thủ ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên
môn để đưa ra các giải pháp tối ưu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.



×