Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Phân tích kênh tín dụng ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ ở việt nam tiếp cận bằng mô hình VECM tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.36 KB, 13 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Cơ chế truyền dẫn tiền tệ là một quá trình mà thông qua đó
chính sách tiền tệ (CSTT) gây ra sự thay đổi trong nền kinh tế bằng
các kênh truyền dẫn khác nhau nhưng cuối cùng là để đạt được mục
tiêu lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đều thiết
lập mức tăng trưởng tín dụng của cả hệ thống ngân hàng để kiểm
soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, có những giai đoạn mục tiêu tăng trưởng kinh tế được ưu
tiên hơn mục tiêu kiểm soát lạm phát là vì lạm phát duy trì và kéo dài
mức rất thấp. Đó là lý do để NHNN mở rộng tín dụng liên tục qua
các năm, và hậu quả là lạm phát tăng cao. Như vậy, phải chăng
NHNN coi kênh tín dụng ngân hàng là một trong những kênh quan
trọng trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ, vừa sử dụng nó để kiểm soát
lạm phát vừa sử dụng nó để hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế?
Để nghiên cứu vai trò của kênh tín dụng ngân hàng trong cơ
chế truyền dẫn tiền tệ, Bernanke và Blinder (1998) đã xây dựng mô
hình lý thuyết về quan hệ cung cầu tín dụng nhằm phân tích sự
truyền dẫn tín dụng ngân hàng thông qua hệ thống các TCTD, để từ
đó tác động đến nền kinh tế. De Mello và Pisu (2010), Sun và các
cộng sự (2010), Cyrille (2014) đã xây dựng mô hình kênh tín dụng
ngân hàng thông qua sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số vec-tơ
(Vector-Error Correction Model – VECM) dựa trên cơ sở lý thuyết
của Bernanke và Blinder (1998). Kết quả ước lượng chỉ ra sự tồn tại
kênh tín dụng ngân hàng lần lượt ở Bra-xin, Trung Quốc, và kết quả
nghiên cứu cũng chỉ ra sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng tại
Trung Quốc, các nước trong khu vực trong cộng đồng kinh tế và thuế
Trung Phi.

1



Dựa trên mục đích nghiên cứu như vậy, tên đề tài nghiên cứu
sẽ là: “Phân tích kênh tín dụng ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn
tiền tệ ở Việt Nam: Tiếp cận bằng mô hình VECM”. Mục đích
nghiên cứu là để gợi mở điều hành các công cụ tiền tệ hiệu quả thông
qua kênh tín dụng ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ tại Việt
Nam, qua đó xác định sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng. Từ
đây, câu hỏi nghiên cứu tập trung ước lượng mô hình VECM để tìm
bằng chứng liệu có sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng hay
không? Và công cụ tiền tệ nào đóng vai trò để kênh tín dụng tồn tại ở
Việt Nam? Mối quan hệ giữa tín dụng và lạm phát được thể hiện như
thế nào trong kết quả phương tình cung-cầu tín dụng? Từ mục đích,
mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đề tài xác định phạm vi, giới hạn
nghiên cứu, và phương pháp nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có đóng góp ý nghĩa khoa
học nhất định thông qua giới thiệu cơ sở lý thuyết về kênh tín dụng
ngân hàng; kết quả ước lượng đã chỉ ra cơ chế truyền dẫn tiền tệ tại
Việt Nam có đi qua kênh tín dụng ngân hàng. Ngoài ra, đề tài cũng
cung cấp các gợi ý trong việc điều hành chính sách tiền tệ để theo
đuổi mục tiêu kiểm soát lạm phát và/hoặc hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
Để có kết quả nghiên cứu nêu trên, cấu trúc của đề tài được bố
cục qua 4 chương với nội dung chính về tổng quan lý thuyết và thực
nghiệm về cơ chế truyền dẫn tiền tệ thông qua kênh tín dụng ngân hàng;
thực thi chính sách tiền tệ tại Việt Nam thông qua kênh tín dụng ngân
hàng; phân tích định lượng xác định sự tồn tại kênh tín dụng ngân hàng
trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ tại Việt Nam; kết luận và gợi ý giải pháp.

2



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM
VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN TIỀN TỆ THÔNG QUA KÊNH
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Tổng quan lý thuyết về cơ chế truyền dẫn tiền tệ
Cơ chế truyền tải tiền tệ được hiểu là quá trình qua đó các
quyết định điều hành chính sách tiền tệ sẽ tác động đến sự thay đổi
về GDP và lạm phát (Taylor, 1995). NHTW sử dụng các công cụ
tiền tệ khác nhau để tác động đến nền kinh tế. Miskin (1995) đã khái
quát hóa cơ chế truyền tải tiền tệ thông qua các kênh khác nhau, bao
gồm: kênh tín dụng, kênh lãi suất, kênh tỉ giá và kênh giá tài sản.
1.1.1. Kênh lãi suất
Kênh lãi suất chủ yếu hướng đến tác động tới các mức lãi suất
thị trường như lãi suất cho vay tiêu dùng, lãi suất cho vay mua
nhà,… cũng như lãi suất tiền gửi tại các định chế tài chính. Lãi suất
thị trường giảm kéo theo chi phí đi vay và lãi tiền gửi sụt giảm, qua
đó khuyến khích doanh nghiệp, người tiêu dùng mở rộng đầu tư và
vay tiêu dùng. Kết quả, tổng cầu hàng hóa và dịch tăng lên.

1.1.3. Kênh giá cả tài sản
Lãi suất tăng lên do CSTT thắt chặt tạo ra đầu tư vào trái
phiếu hấp dẫn hơn là đầu tư vào cổ phiếu, kết quả là giá cổ phiếu sụt
giảm, do đó giá trị tài sản ròng sẽ thay đổi. Sự giảm giá của cổ phiếu
có thể làm xấu đi hệ số nợ/vốn và làm giảm khả năng thực hiện nghĩa
vụ nợ của doanh nghiệp. Trong trường hợp như vậy, doanh nghiệp
phải cắt giảm chi tiêu đầu tư hoặc tạm dừng mở rộng sản xuất kinh
doanh, do đó sản lượng bị ảnh hưởng.
1.1.4. Kênh tín dụng ngân hàng
Kênh tín dụng trong cơ chế chuyển tải tiền tệ tồn tại do thông
tin bất đối xứng trên thị trường tiền tệ và hoạt động thông qua tác
động lên tín dụng ngân hàng và bảng cân đối tài sản của doanh

nghiệp và hộ gia đình. Bernanke và Blinder (1988) gợi ý một mô
hình đơn giản để xây dựng kênh tín dụng ngân hàng. Khu vực tư nhân
sẽ phân bổ và lựa chọn giữa hai loại tài sản là tiền và trái phiếu; đồng
thời nợ của khu vực này chính là các khoản tín dụng ngân hàng. Các
ngân hàng tham gia quá trình phân bổ tài sản thông qua hoạt động tạo
tiền từ việc huy động tiền gửi, mua trái phiếu hay cấp tín dụng cho khu
vực tư nhân.
Cân bằng trong thị trường tín dụng được viết như sau:

1.1.2. Kênh tỉ giá
Kênh tỉ giá phản ánh tăng giá đồng nội tệ có thể kéo theo tăng
giá của hàng hóa trong nước so với hàng hóa của nước ngoài, do đó
cầu về hoàng hóa trong nước có thể sụt giảm. Giá cả hàng hóa trong
nước tăng lên làm cho giá của hàng hóa nước ngoài rẻ đi tương đối,
kết quả làm suy yếu cán cân thương mại. Tỉ giá thay đổi không chỉ
tác động tới tổng cầu, mà còn có thể ảnh hưởng đến tổng cung. Đồng
nội tệ tăng giá có thể làm giảm chi phí sản xuất đối với các doanh
nghiệp sử dụng nhiều đầu vào nhập khẩu. Như vậy, ngược với tổng
cầu, sản lượng hàng hóa của các doanh nghiệp này tăng lên.

3

݅ ‫ܴ ݕ‬
ߩ = ߮ቀ , , ቁ
++−

Cân bằng trong thị trường hàng hóa được viết như sau:
݅ ‫ܴ ݕ‬
݅
‫ ܻ = ݕ‬ቆ , ߮ ቀ , , ቁቇ

++−


Trong đó, ݅ lãi suất trái phiếu, ߩ lãi suất cho vay của các ngân
hàng, ‫ ݕ‬quy mô hoạt động của nền kinh tế, ܴdự trữ bắt buộc

4


1.2. Tổng quan nghiên cứu thực nghiệm kênh tín dụng ngân hàng
1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Mô hình lý thuyết về kênh tín dụng ngân hàng được giới thiệu
bởi Bernanke và Blinder (1988) đã là cơ sở lý thuyết để rất nhiều
nghiên cứu thực nghiệm về sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng
tại các nước trên thế giới.
De Mello và Pisu (2010), Sun và cộng sự (2010), Cyrille
(2014) đã sử dụng mô hình VECM để mô hình hóa cơ sở lý thuyết từ
Bernanke và Blinder (1988) áp dụng nghiên cứu kênh tín dụng trong
cơ chế truyền dẫn tiền tệ ở Bra-xin, Trung Quốc và các nước trong khu
vực trong cộng đồng kinh tế và thuế Trung Phi. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra tồn tại kênh tín dụng ngân hàng lần lượt tại Bra-xin, Trung
Quốc, và các nước trong khu vực trong cộng đồng kinh tế và thuế
Trung Phi. Lãi suất cho vay và tỉ lệ dự trữ bắt buộc có tương quan
nghịch với tín dụng.
1.2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn tiền tệ ở Việt Nam cũng được
nhiều tác giả phân tích và đánh giá, đặc biệt là trong thời gian gần
đây nhiều tác giả đã sử dụng mô hình tự hồi quy vec-tơ (VAR), mô
hình hiệu chỉnh sai số dạng vec-tơ (Vector Error-Correction Model –
VECM) để xác định sự tồn tại của các cơ chế truyền dẫn.

Nguyễn Thị Thu Hằng và Nguyễn Đức Thành (2011) sử dụng
mô hình ECM để xem xét các yếu tố tác động đến lạm phát. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng quán tính lạm phát tại Việt Nam là rất cao và
là một nhân tố quan trọng quyết định lạm phát của Việt Nam trong
hiện tại, nhưng quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và chỉ số giá tiêu
dùng không tồn tại ý nghĩa thống kê; ngược lại quan hệ giữa tín dụng
ngân hàng và chỉ số giá bán của người sản xuất tồn tại ý nghĩa thống
kê. Cao Thị Ý Nhi và Lê Thu Giang (2015) sử dụng mô hình SVAR

5

để nghiên cứu cơ chế truyền dẫn tiền tệ ở Việt Nam và chỉ ra mối
quan hệ giữa tổng tín dụng và chỉ số giá tiêu dùng là chặt chẽ và
thuận chiều. Chu Khánh Lân (2013) sử dụng mô hình VAR số liệu
theo quý để nghiên cứu cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua
kênh tín dụng tại Việt Nam trong giai đoạn 2000-2011. Kết quả ước
lượng cho thấy phản ứng của chỉ số giá tiêu dùng trước thay đổi của
cung tiền được khuếch đại khá nhanh và mạnh trong trường hợp có
kênh tính dụng so với trường hợp không có kênh tín dụng. Hơn nữa,
tác giả sử dụng lãi suất thực thì sẽ không phản ánh được bản chất của
sự thay đổi chính sách vĩ mô đến lạm phát. Phạm Thế Anh (2009)
xem xét các nhân tố quyết định đến lạm phát tại Việt Nam trong giai
đoạn từ quý I.1995 đến quý IV.2008 thông qua mô hình lý thuyết ISLM. Kết quả ước lượng chỉ ra sự thay đổi của cung tiền có tác mạnh
đến lạm phát kể từ quý thứ ba trở đi sau khi thực hiện sự điều chỉnh
chính sách. Ngoài ra, kết quả đối với biến lãi suất cho thấy sự phản
ứng chậm chạp của chính sách tiền tệ trong giai đoạn này đối với lạm
phát. Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2014) sử dụng mô hình
VAR để phân tích về cơ chế truyền dẫn của CSTT qua kênh lãi suất
ngân hàng tại Việt Nam trước và sau khủng hoảng, giai đoạn 1/200012/2007 và 1/2008-7/2013 tương ứng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng thời gian trước khủng hoảng thì kênh lãi suất tồn tại đúng với lí

thuyết tại Việt Nam thông qua cả lãi suất cho vay và lãi suất huy động
của các ngân hàng. Lạm phát sẽ giảm khi lãi suất điều hành tăng,
CSTT truyền dẫn qua kênh lãi suất nhanh chóng và kết thúc sau
khoảng 5 tháng. Ngược lại, giai đoạn khủng hoảng thì kênh lãi suất
không phát huy hiệu quả. Khi có cú sốc tăng trong lãi suất điều hành,
lãi suất huy động tăng mạnh, lãi suất cho vay cũng tăng, tuy nhiên lạm
phát lại không giảm mà lại tăng.
Như vậy, nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn tiền tệ thông qua
kênh tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lý thuyết được mô tả bởi
Bernanke và Blinder (1988) chưa được nghiên cứu tại Việt Nam.

6


Hơn nữa, các công trình nghiên cứu về kênh truyền dẫn tiền tệ tại
Việt Nam phần lớn chỉ tập trung sử dụng mô hình truyền thống trong
phân tích kinh tế vĩ mô là mô hình VAR và SVAR. Tuy nhiên, các
chuỗi dữ liệu tài chính thường hay bị tồn tại nghiệm đơn vị ở mức
giá trị gốc, do đó, sử dụng mô hình VAR hay SVAR sẽ khó xử lý
được toàn bộ đặc điểm tính không dừng của chuỗi dữ liệu. Chính vì
vậy, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu cơ chế truyền dẫn tiền tệ thông
qua kênh tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lý thuyết của Bernanke
và Blinder (1988) để có cái nhìn khác với các nghiên cứu trước trong
việc xem xét vị trí, vai trò của các tổ chức tín dụng trong việc thực
thi chính sách tiền tệ để tác động đến nền kinh tế - kiểm soát lạm
phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.

ước lượng mà không phản ánh được bản chất của kênh tín dụng ngân
hàng. Hơn nữa, các công trình nghiên cứu về kênh truyền dẫn tiền tệ
tại Việt Nam phần lớn chỉ tập trung sử dụng mô hình truyền thống

trong phân tích kinh tế vĩ mô là mô hình VAR và SVAR. Do đó, đề
tài sẽ tập trung nghiên cứu cơ chế truyền dẫn tiền tệ thông qua kênh
tín dụng ngân hàng được giới thiệu bởi Bernanke và Blinder (1988)
và các mô hình thực nghiệm được nghiên cứu bởi de Mello và Pisu
(2010) cho trường hợp Bra-xin, Sun và các cộng sự (2010) cho
trường hợp Trung Quốc để có cái nhìn khác với các nghiên cứu trước
trong việc xem xét vị trí, vai trò của các tổ chức tín dụng trong việc
thực thi chính sách tiền tệ để tác động đến nền kinh tế - kiểm soát
lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.

1.3. Kết luận
Như vậy, nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đã khẳng định
vai trò tín dụng trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ ở một số nước. Dựa
trên đề xuất của Bernanke và Blinder (1988), de Mello và Pisu
(2010), Sun và các cộng sự (2010) đã ủng hộ cơ sở lý thuyêt stừ
Bernanke và Blinder (1988) và đi đến kết luận là tồn tại kênh tín
dụng ngân hàng tại Bra-xin, Trung Quốc, và các nước trong khu vực
CEMAC. Đây cũng là mô hình được lựa chọn để nghiên cứu kênh tín
dụng ngân hàng tại Việt Nam bởi đây cũng là phương pháp nghiên
cứu về cơ chế truyền dẫn tiền tệ tại Việt Nam chưa được khai thác.
Nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn tiền tệ tại Việt Nam đã được
tập trung chủ yếu vào các kênh truyền dẫn thông qua lãi suất, tỉ giá,
giá trị tài sản tài chính. Trong khi đó, tín dụng ngân hàng vẫn là kênh
dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế, đồng thời thực thi chính sách
tiền tệ thường trực tiếp, hay gián tiếp tác động thông qua tín dụng
ngân hàng để từ đó truyền dẫn đến nền kinh tế. Như vậy, mặc dù một
số nghiên cứu đề cập đến tín dụng trong nghiên cứu mối quan hệ với
lạm phát nhưng chỉ sử dụng nó như là một biến vĩ mô trong mô hình

7


CHƯƠNG 2: THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT
NAM THÔNG QUA KÊNH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.1. Mục tiêu điều hành
Luật NHNN 1997 quy định điều hành CSTT thực hiện đa mục
tiêu, bao gồm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần
thúc đẩy kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, nâng cao đời
sống xã hội. Tuy nhiên, mục tiêu điều hành của CSTT đã thay đổi
theo Luật NHNN 2010 chỉ quy định một mục tiêu của thực hiện
CSTT để ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát.
2.1.1. Mục tiêu lạm phát
Biểu đồ 2.1 mô tả diễn biến mục tiêu lạm phát đặt ra hàng năm
để NHNN sử dụng các công cụ tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát. Đồ
thị chỉ ra hình dạng của lạm phát thực tế xảy ra và lạm phát mục tiêu
đặt ra hàng năm thay đổi rất lớn trong giai đoạn nghiên cứu. Trong
giai đoạn 2001-2007, khoảng cách chênh lệch không quá lớn giữa

8


mục tiêu lạm phát hàng năm và thực tế xảy ra. Tuy nhiên, khoảng
cách chênh lệch được nới rộng ra rất nhiều giữa mục tiêu lạm phát
hàng năm và thực tế trong giai đoạn 2008-2011, và sau đó thu hẹp lại
trong giai đoạn 2012-2014 do cú sốc về lạm phát tăng quá nhanh
trong giai đoạn 2010-2011.

40%

Biểu đồ 2.1: Diễn biến lạm phát mục
tiêu và thực hiện


năm 2010 và duy trì ở mức tăng trưởng thấp hơn trong giai đoạn
2011-2014 (Biểu đồ 2.2). Rõ ràng sức ép lạm phát cũng như tác hại
của nó đến nền kinh tế đã buộc Chính phủ phải đặt mục tiêu ưu tiên
số một là kiểm soát lạm phát trong năm 2011. Đó là lý do giải thích
tại sao Biểu đồ 2.2 chỉ ra sự thay đổi liên tục về mục tiêu hàng năm
về tỉ lệ lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
2.2. Mục tiêu trung gian
2.2.1. Mục tiêu tăng trưởng tín dụng

20%
0%
-20%

Lạm phát mục tiêu
Lạm phát thực tế

Biểu 2.2: Diễn biến mục tiêu và thự hiện
tăng trưởng kinh tế
50%

10%

0%
0%

-50%
Mục tiêu
Thực hiện
Tỉ lệ lạm phát (RHS)


Tăng trưởng tín dụng là mục tiêu trung gian mà NHNN sử
dụng vừa để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế vừa là công cụ để điều tiết
hoặc sử dụng để tác động đến các chính sách tiền tệ khác. Khuôn
mẫu về diễn biến giữa mục tiêu tăng trưởng tín dụng và thực tế phát
sinh được trình bày tại Biểu đồ 2.3. Giai đoạn 2000-2003, sự chênh
lệch giữa mục tiêu tăng trưởng tín dụng và nhu cầu tín dụng thực tế
của nền kinh tế không có sự khác biệt lớn. Tuy nhiên, khoảng cách
giữa mục tiêu và tăng trưởng tín dụng thực tế đã nới rộng ra rất lớn
trong giai đoạn 2004-2007, sau đó chỉ thu hẹp lại năm 2008 và tiếp
tục nới rộng ra trong 2 năm 2009-2010. Khoảng cách giữa mục tiêu
và thực hiện lại bắt đầu thu hẹp lại trong giai đoạn 2011-2012 do tác
động của cú sốc lạm phát tăng cao trong 2 năm 2010-2011, vì vậy tín
dụng tăng trưởng thực tế thấp hơn mục tiêu đặt ra trong 2 năm 20112012. Lạm phát tiềm ẩn luôn đe dọa dẫn đến mục tiêu kiểm soát lạm
phát được ưu tiên hơn.

2.1.2. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2000-2014 trải
qua nhiều cung bậc khác nhau. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng dần
đều cả về quy mô số tuyệt đối cũng như tốc độ tăng trưởng trong giai
đoạn 2000-2007, và bắt đầu giảm tốc độ tăng trưởng trong năm 2008
và rơi tiếp xuống mức 5,3% trong năm 2009 sau đó mới bật trở lại

9

10


Biểu đồ 2.3: Diễn biến tăng trưởng tín
dụng mục tiêu và thực hiện hàng năm

60%

30%
20%

40%

10%
20%

0%

0%

-10%
Tín dụng mục tiêu
Lạm phát

Tín dụng thực tế

Biểu đồ 2.4: Diễn biến tổng phương tiện
thanh toán mục tiêu và thực hiện
50%
40%
30%
20%
10%
0%

30%

20%
10%
0%
-10%

TPTTT mục tiêu
Lạm phát

TPTTT thực hiện

2.2.2. Mục tiêu tổng phương tiện thanh toán (TPTTT)
Diễn biến mục tiêu tổng phương tiện thanh toán thực tế và
mức mục tiêu được đặt ra qua các năm được tình bày tại Biểu đồ 2.4.
Giai đoạn 2001-2003 thể hiện cung tiền được thắt chặt vì TPTTT
thực tế thấp hơn mục tiêu đặt ra, mở rộng trong giai đoạn 2004-2007.
Tuy nhiên, lạm phát xuất hiện và tăng liên tục từ cuối năm 2007 và
trong năm 2008 đã buộc NHNN phải thắt chặt tiền tệ, kết quả là tốc
độ tăng TPTTT năm 2008 được kéo xuống. Khủng hoảng toàn cầu
đã làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nửa sau của năm 2008
và đầu năm 2009 buộc cung tiền được mở rộng. Chính vì lẽ đó,
TPTTT tăng cao và vượt qua mục tiêu cần kiểm soát trong giai đoạn

11

2009-2010. Tuy nhiên, bất ổn của lạm phát lại tái diễn đã buộc
NHNN phải thận trọng hơn trong điều hành CSTT, và kết quả dẫn
đến khoảng cách được thu hẹp giữa mục tiêu và thực tế của TPTTT
trong giai đoạn 2011-2014.
2.3. Các công cụ thực thi chính sách tiến tệ
2.3.1. Công cụ dự trữ bắt buộc (DTBB)

Trước bối cảnh CPI tăng cao trong những tháng đầu năm
2004, NHNN đã điều chỉnh DTBB từ tháng 7/2004. Cụ thể, tiền gửi
kỳ hạn dưới 12 tháng tăng từ 2% lên 5% đối với VNĐ và từ 4% lên
8% đối với tiền gửi ngoại tệ. Để giữ ổn định lạm phát, NHNN tiếp
tục duy trì tỉ lệ DTBB ở mức trên đến tháng 5/2007. Tín dụng tăng
trưởng cao và liên tục đã gây sức ép lớn lên lạm phát, do vậy, NHNN
phải tăng tỉ lệ DTBB tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng lên tiếp 10%
từ tháng 5/2007. Đứng trước lạm phát lên tới hơn 20% trong năm
2008 đã buộc NHNN tiếp tục điều chỉnh tăng tỉ lệ DTBB lên tiếp
11% từ tháng 2/2008, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng đối
với cả VNĐ và ngoại tệ, sau đó cắt giảm dưới sức ép mục tiêu tăng
trưởng kinh tế.
2.3.2. Hạn mức tín dụng
Sau hơn 13 năm được dỡ bỏ, đến năm 2011, công cụ HMTD
lại được Ngân hàng Nhà nước sử dụng trong điều hành. Cụ thể, theo
Chỉ thị 01/CT-NHNN, ngày 01/3/2011 về thực hiện giải pháp tiền tệ
và hoạt động ngân hàng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu
các NHTM xây dựng kế hoạch tăng trưởng tín dụng cho năm 2011
để kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô.

12


2.3.3. Công cụ lãi suất
Lãi suất tái cấp vốn (LSCV), Lãi suất chiết khấu (LSCK)
LSCV và LSCK là công cụ tác động đến tiền gửi/tín dụng
ngân hàng. Giai đoạn 2000-2008 NHNN duy trì tín dụng mở rộng để
hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc duy trì kéo dài
mức LSCV, LSCK ở mức thấp. Tuy nhiên, trước sức ép của lạm phát
năm 2009 có thể gây bất ổn cho công chúng và làm mất niềm tin,

NHNN đã đẩy LSCV và LSCK lên rất cao, gấp đôi so với năm 2008
để giảm bớt tín dụng và qua đó kiểm soát được lạm phát. Sau khi lạm
được kiểm soát năm 2010, NHNN đã cắt giảm LSCV và LSCK về
mức thấp. Tuy nhiên, do tín dụng tăng trưởng kéo dài và tăng trưởng
nóng nên mức độ tác động trễ đến lạm phát và kết quả lạm phát lại
tăng cao trở lại năm 2010-2011 đã buộc NHNN phải tăng mức
LSCV và LSCK.
Trần lãi suất tiền gửi
Diễn biến kinh tế vĩ mô có nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao,
thị trường vàng và ngoại tệ biến động phức tạp, thị trường chứng
khoán và bất động sản suy giảm mạnh đã buộc NHNN có những biện
pháp mạnh để kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Để bảo
đảm trật tự, kỷ cương thị trường tiền tệ, NHNN yêu cầu các TCTD
ấn định lãi suất huy động bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới
mọi hình thức không được vượt quá trần quy định theo từng thời kỳ.
2.3.4. Tỉ giá
Điều hành tỉ giá của NHNN giai đoạn 2001-2014 đã có nhiều
sự thay đổi, ít tạo ra các cú sốc sau mỗi lần điều chỉnh so với giai
đoạn trước. Cụ thể, giai đoạn 1997-1998, chính sách tỉ giá điều hành
dưới sức ép của cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam Á đã buộc
NHNN phải điều chỉnh biên độ tỉ giá mở rộng tới ±5% trong tháng
2/1997 và tiếp tục tăng lên ±10% trong tháng 10/1997. Thêm vào đó,

13

NHNN điều chỉnh tỉ giá từ mức 11.175VND/USD lên mức
11.800VND/USD trong tháng 2/1998 để giảm sức ép đồng VND lên
giá tương đối, điều chỉnh tỉ giá chuẩn.
2.3.2. Thị trường mở
Thị trường mở (TTM) bắt đầu hoạt động từ 12/07/2000 để

NHNN thực thi CSTT thắt chặt hay mở rộng để điều tiết lãi suất thị
trường và quản lý thanh khoản thị trường. Tín hiệu lãi suất và số
lượng được phép giao dịch mà NHNN công bố đã trở thành một hàn
thử biểu mà các TCTD nhìn vào đó sẽ biết được trạng thái thanh
khoản của thị trường cũng như mục đích điều hành của NHNN.
2.4. Kết luận
Như vậy, thông qua phân tích định tích chỉ ra NHNN đã coi
tín dụng là nguyên nhân trọng yếu tác động đến lạm phát trong thời
gian qua. Để kiểm soát lạm phát NHNN đã sử dụng quyết liệt hạn
chế tăng trưởng tín dụng, đặc biệt là tín dụng đối với những nghành
phi sản xuất và có mức tăng trưởng nóng như cho vay kinh doanh
trong lĩnh vực bất động sản và kinh doanh chứng khoán. Do đó, dưới
góc độ định tính, tín dụng là kênh quan trọng trong việc truyền dẫn
đến lạm phát. Vì vậy, trong phần định lượng tại chương sau sẽ kiểm
định lại phân tích định tính về mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng
ngân hàng với tỉ lệ lạm phát.
CHƯƠNG 3: XÁC ĐỊNH SỰ TỒN TẠI KÊNH TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG TRONG CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN TIỀN TỆ Ở
VIỆT NAM
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Để áp dụng mô hình VECM, các điều kiện phải thỏa mãn bao
gồm: các chuỗi dữ liệu trong mô hình nghiên cứu phải đảm bảo

14


không có tính dừng ở số liệu gốc và dừng ở sai phân bậc nhất; mẫu
dữ liệu phải đủ lớn để đảm bảo ước lượng cho cả hệ phương trình;
các chuỗi dữ liệu phải tồn tại mối quan hệ đồng tích hợp. Thủ tục
tiếp theo phải được thực hiện là kiểm định liệu các biến có tồn tại ý

nghĩa thống kê trong không gia dài hạn, qua đó để loại bỏ biến không
có mối quan hệ trong không gian dài hạn giữa các biến trong mô
hình. Tiếp theo sẽ là bước kiểm định này sẽ loại bỏ các biến tác động
trong ngắn hạn từ phương trình hiệu chỉnh sai số.
3.3. Phân tích dữ liệu và kiểm tra điều kiện áp dụng mô hình
3.3.1. Phân tích dữ liệu
Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này được khai thác từ nguồn
cơ sở dữ liệu từ trang điện tử của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF-IFS). Giai
đoạn nghiên cứu từ tháng 1/2001 đến tháng 12/2014. Lý do lựa chọn
giai đoạn nghiên cứu từ tháng 1/2001 là do giới hạn của nguồn dữ
liệu tín dụng ngân hàng không có sẵn theo tháng cho giai đoạn kể từ
tháng 12/2000 trở về trước.
3.3.2. Kiểm định nghiệm đơn vị
Bằng phần mềm Eviews kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ở
mức giá trị gốc và đã chỉ ra rằng không có chuỗi dữ liệu nào thoả
mãn tính dừng. Kiểm tra tính dừng sau khi sai phân bậc nhất đã
không thể bác bỏ giả thuyết không của phương pháp ADF test –
không tồn tại nghiệm đơn vị (tồn tại tính dừng).
Bảng 3.3: Kết quả giá trị thống kê kiểm định nghiệm đơn vị
Các
biến
‫ݐ݅݀݁ݎܥ‬
‫ܫܲܫ‬

Mức
giá trị gốc
(t-statistic)
Không có
Có xu thế
xu thế

-1,597
-0,361
-2,79***
-0,951

15

Sai phân bậc 1
(t-statistic)
Không có
xu thế
-4,827*
-3,558*

KL bậc
tích hợp

Có xu thế
-5,094*
-4,474*

I(1)
I(1)

‫ܫܲܥ‬
ܴ‫ܮ‬
ܴܴ
ܴ‫ܥ‬

-0,591

-3,175**
-2,332
-2,092

-2,282
-2,219
-2,337
-3,1169

-3,994*
-6,628*
-9,854*
-9,756*

-3,894**
-6,738*
-9,824*
-9,731*

I(1)
I(1)
I(1)
I(1)

Chú thích: *, **, *** trình bày ý nghĩa thống kê ở mức tương ứng 10%, 5% và 1%.

3.3.3. Kiểm định lựa chọn bước trễ tối ưu và phương trình đồng
tích hợp
Sử dụng phần mềm Eviews để tìm kiếm độ trễ tối ưu từ bước
trễ 1 đến bước trễ 13 chỉ ra rằng tất cả các tiêu chí LR, FPE, AIC, SC

và HQC cùng có bước trễ tối ưu ở bậc 4 trong phạm vi từ bước trễ 4
đến bước trễ 6. Các tiêu chí FPE, SC và HQC đều cho bước trễ tối
ưu ở bước 4 cho đến phép thử ở bước trễ 13. Từ đây, bước trễ tối ưu
được lựa chọn để đánh giá mô hình ở bước trễ thứ tư.
Theo phương pháp kiểm định Maximum Eigenvalue, tại giả
thuyết ‫ܪ‬଴ ở mức nhiều nhất 2 phương trình đồng liên kết đều bị bác
bỏ ở mức 5% vì Max-Eigen Statistic (12,78) nhỏ hơn giá trị tới hạn
(27,58). Do đó, theo cách kiểm định này, mô hình VECM nghiên cứu
tồn tại tối đa 2 phương trình đồng tích hợp.
3.3.4. Xác định điều kiện để áp dụng kênh tín dụng ngân hàng
Theo de Mello và Pisu (2010), việc xác định hàm cung, hàm
cầu trong mô hình kênh tính dụng ngân hàng phải dựa vào dấu của
lãi suất cho vay đạt được từ kết quả của hai phương trình đồng tích
hợp. Bảng 3.6 chỉ ra phương trình đồng tích hợp thứ nhất (ߚଵ ) cho
kết quả ước lượng dấu dương với lãi suất cho vay và dấu âm với lãi
suất cho vay tại phương trình đồng tích hợp thứ hai (ߚଶ ). Như vậy,
phương trình thứ nhất được xác định là phương trình cầu tín dụng và
phương trình thứ hai là hàm cung tín dụng. Kết quả này cũng tương
đồng với hệ số ước lượng từ phương trình đồng tích hợp trong bài
báo thực nghiệm gốc của de Mello và Pisu (2010), Sun và các cộng

16


sự (2010). Điều này có nghĩa cũng tồn tại điều kiện cần để ước lượng
hàm cung-cầu tín dụng như trường hợp của Việt Nam.
Bảng 3.6: Hệ số ước lượng từ các vec-tơ đồng tích hợp theo phương pháp
kiểm định Johansen test
ߚଵ


ߚଶ

CREDIT

RR

RC

RL

IPI

CPI

-7.81

5.62

-85.18

136.72

2.23

20.02

21.81

64.21


-6.07

-25.41

-26.05

-30.71

Kiểm định loại bỏ biến dài hạn
Với mỗi giả thuyết nêu trên, sử dụng phần mềm Eviews cung
cấp kết kiểm định loại bỏ biến dài hạn được trình bày tại bảng 3.7
dưới đây (Giá trị trong ngoặc đơn tại mỗi biến phản ánh giá trị thống
kê ‫ ݐ‬− ‫)ݏܿ݅ݐݏ݅ݐܽݐݏ‬:
Bảng 3.7: Kết quả kiểm định loại bỏ biến dài hạn
Long-run
exclusion test

CREDIT

RR

RC

RL

IPI

CPI

27,95***


21,50***

15,90***

31,64***

24,91***

28,74***

[0.00]

[0.00]

[0.00]

[0.00]

[0.00]

[0.00]

Chú thích: *, **, *** trình bày ý nghĩa thống kê ở mức tương ứng
10%, 5% và 1%.
Như vậy, kiểm định loại bỏ biến dài hạn chỉ ra không một biến
nào trong mô hình VECM bị loại bỏ trong mối quan hệ dài hạn ở
mức ý nghĩa 5%. Nghĩa là, các biến sẽ được sử dụng để đo lường
mối quan hệ dài hạn giữa chúng là phù hợp trong kênh tín dụng ngân
hàng và cũng tương đồng với các biến được lựa chọn trong các

nghiên cứu của de Mello và Pisu (2010); Sun và các cộng sự (2010),
và Cyrille (2014).
Kiểm định giới hạn biến ngoại sinh

Nhìn vào Bảng 3.8 thấy rõ không thể bác bỏ giả thuyết ‫ܪ‬଴ với
các biến lãi suất cho vay, tỉ lệ dự trữ bắt buộc, chỉ số sản xuất công

17

nghiệp và chỉ số giá tiêu dùng ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Tín dụng
vẫn có tác động trong ngắn hạn ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Ngược

của lãi suất cho vay tái cấp vốn nhỏ hơn
lại, giá trị thống kê ߯௦௧௔௧௜௦௧௜௖

giá trị phê phán ߯௖௥௜௧௜௖௔௟ (2) = 4,605 với mức ý nghĩa thống kê
10%. Như vậy, lãi suất cho vay tái cấp vốn không ảnh hưởng đến
cung, cầu tín dụng trong ngắn hạn. Do đó, trong mô hình hiệu chỉnh
sai số, lãi suất cho vay tái cấp vốn được xử lý bằng không khi xem
xét quá trình điều chỉnh về trạng thái cân bằng trong dài hạn sau tác
động của mỗi cú sốc. Kiểm định biến ngoại sinh không thể bác bỏ
phạm vi ảnh hưởng của chỉ số giá tiêu dùng lên cung-cầu tín dụng.
Từ đây, tín dụng cung cấp thông tin định hướng lạm phát trong
tương lai.
Bảng 3.8: Kết quả kiểm định giới hạn biến ngoại sinh
Weak
exogeneity
test

CREDIT


RR

RC

RL

IPI

CPI

9,13**

12,48***

0,66

35,69***

10,79***

6,00**

[0,01]

[0,00]

[0,00]

[0,00]


[0,04]

[0,71]

Chú thích: *, **, *** trình bày ý nghĩa thống kê ở mức tương ứng
10%, 5% và 1%.
3.4. Kiểm định sự tồn tại kênh tín dụng ngân hàng tại Việt Nam
3.4.1. Kết quả ước lượng mối quan hệ dài hạn đồng tích hợp
Kiểm định loại bỏ biến trong dài hạn và kiểm định giới hạn
biến ngoại sinh cần được kiểm định chung trong mô hình VECM
được định nghĩa như sau:
‫ܪ‬଴ :ߚଵோோ = ߚଶூ௉ூ = ߙଵோ஼ = ߙଶோ஼ = 0

Thực hiện kiểm định thông qua Eviews chỉ ra với hai phương

trình đồng tích hợp và giá trị thống kê ߯௦௧௔௧௜௦௧௜௖
(2)=0,6624 nhỏ hơn

giá trị phê phán ߯௦௧௔௧௜௦௧௜௖
(2)=4,605 ở mức ý nghĩa thống kê 10%.
Như vậy, kết quả kiểm định chỉ ra không đủ bằng chứng để bác bỏ

18


giả thuyết ‫ܪ‬଴ về sự kết hợp kiểm định loại bỏ biến trong dài hạn và
giới hạn biến ngoại sinh trong ngắn hạn.
Từ kết quả kiểm định chung giữa kiểm định loại biến trong dài
hạn và kiểm định giới hạn biến ngoại sinh, phương trình cung-cầu tín

dụng được xác định như sau (giá trị trong ngoặc vuông phản ánh giá
trị thống kê ‫ ݐ‬− ‫)ݏܿ݅ݐݏ݅ݐܽݐݏ‬:

trong dài hạn. Ma trận chuyển tải các mối quan hệ được trình bày tại
Bảng 3.10 dưới đây (giá trị thống kê ‫ ݐ‬− ‫ ݏܿ݅ݐݏ݅ݐܽݐݏ‬được trình bày
trong ngoặc đơn)1 phản ánh các hệ số từ phương trình hiệu chỉnh sai
số của mô hình VECM.
Bảng 3.10: Hệ số ước lượng của phương trình hiệu chỉnh sai số

∆CREDIT

9,120RC
14,607RL
2,362CPI
0,445IPI_TC
+
+
+

‫ ݈ۓ‬ௗ = 0,401 − [5,78]
[13,15]
[9,16]
[37,42]
ۖ

∆RR

∆RC

‫۔‬

ۖ ݈ ௦ = 1,805RR − 14,607RC +22,621RL +2,929CPI −0,848
[7,00]
[5,84]
[8,96]
[37,88]
‫ە‬

Phương trình thứ nhất được xác định là hàm cầu trong kênh tín
dụng ngân hàng. Các hệ số ước lượng đều có ý nghĩa thống kê ở mức
1%. Cầu tín dụng có mối quan hệ cùng chiều với chỉ số sản xuất
công nghiệp và chỉ số giá tiêu dùng. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa
cầu tín dụng và lãi suất cho vay không được như kỳ vọng từ lý
thuyết: lãi suất tăng thì cầu tín dụng giảm.
Phương trình thứ hai được xác định là hàm cung tín dụng.
Cung tín dụng có mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa thống kê với
tỉ lệ dự trữ bắt buộc buộc, lãi suất cho vay và chỉ số giá tiêu dùng;
trong khi mối quan hệ âm với lãi suất cho vay tái cấp vốn. Mối quan
hệ âm giữa lãi suất cho vay tái cấp vốn và cung tín dụng ngân hàng
có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này đưa đến kết luận về sự tồn
tại của kênh tín dụng ngân hàng tại Việt Nam; chính sách tiền tệ thắt
chặt sẽ kéo theo sự sụt giảm nguồn cung tín dụng của các ngân hàng.
3.4.2. Kết quả ước lượng mối quan hệ động trong ngắn hạn
Kiểm định các hệ số ngắn hạn trong kết quả ước lượng từ hàm
cung, hàm cầu để khẳng định hệ số hiệu chỉnh sai số của mỗi biến
kinh tế vĩ mô điều chỉnh cung-cầu tín dụng về trạng thái cân bằng

19

∆RL


∆IPI_TC
∆CPI

Phương trình cầu
0,106
(3,37)
-0,090
(-3,43)
0,026
(1,21)
0,012
(3,10)
0,016
1,32)

Phương trình cung
-0,064
(-3,25)
0,060
(3,68)
-0,001
(-0,14)
-0,007
(-2,92)
-0,013
(-1,69)

Bảng 3.10 cung cấp kết quả hệ số hiệu chỉnh của tín dụng
ngân hàng đối với quan hệ cung cầu tín dụng. Kết quả ước lượng chỉ
ra cả hai phương trình cung, cầu tín dụng hiệu chỉnh về trạng thái cân

bằng trong dư nợ tín dụng ngân hàng. Giữ các yếu tố khác không
thay đổi, mất cân bằng trong ngắn hạn trong hàm cung, hàm cầu tín
dụng có thể tự hiệu chỉnh. Trong phương trình cầu tín dụng, tỉ lệ
DTBB và chỉ số sản xuất công nghiệp điều chỉnh hướng đến cân
bằng trong mối quan hệ đồng tích hợp, các biến còn lại không hội tụ
đến trạng thái cân bằng. Tại phương trình cung tín dụng, cũng chỉ có
hai biến – tỉ lệ DTBB và chỉ số sản xuất công nghiệp – hiệu chỉnh
mất cân bằng trong ngắn hạn để hội tụ cân bằng trong dài hạn.

1

Chi tiết kết quả ước lượng của Bảng 3.11 là được viết lại từ kết quả ước
lượng cơ chế truyền dẫn tiền tệ thống qua kênh tín dụng ngân hàng tại
Bảng 3.10.

20


3.4.3. Chuẩn đoán mô hình
Kết quả kiểm định chuẩn đoán mô hình thông qua ba kiểm
định tương quan chuổi, tính chuẩn và phương sai không đồng nhất
của phần dư. Với bậc tự do 1, giá trị thống kê Chi-square statistic ở
mức 41,546 và cao hơn nhiều so với giá trị phê phán ở mức 10,812
mức ý nghĩa thống kê 1%. Như vậy, kết quả chỉ ra bằng chứng thất
bại bác bỏ giả thuyết không về sự tồn tại tương quan chuỗi của phần
dư ước lượng từ mô hình VECM ngay tại bước trễ thứ nhất.
Giá trị thống kê ‫ ݌‬− ‫ ݁ݑ݈ܽݒ‬ở mức 0,277 cũng chỉ ra bằng
chứng thất bại trong việc bác bỏ giả thuyết không về phần dư ước
lượng mô hình không tuân theo quy luật phân phối chuẩn ở bước trễ
thứ 4. Điều này khẳng định việc lựa chọn độ trễ tối ưu ở bước 4 đối

với mô hình VAR là hợp lý. Tuy nhiên, bằng chứng lại chỉ ra sự tồn
tại của phương sai không đồng đều vì giá trị thống kê ‫ ݌‬− ‫ ݁ݑ݈ܽݒ‬nhỏ
hơn 0,5%. Điều này có thể giải thích chuỗi phần dư đang tồn tại hiện
tượng ARCH effect mà rất nhiều chuỗi vĩ mô đều có cùng bản chất
này.

3.5. Kết luận
Chương 3 xác định sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng
trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ tại Việt Nam bằng việc áp dụng mô
hình vec-tơ hiệu chỉnh sai số. Kỹ thuật Johansen (1988) được sử
dụng để ước lượng kênh tín dụng ngân hàng với các giả định phù
hợp dựa trên cơ sở lý thuyết được mô tả bởi Bernake và Blinder
(1988) là cơ sở xác định tiền điều kiện để tồn tại kênh tín dụng ngân
hàng tại Việt Nam. Kết quả kiểm định xác thực thỏa mãn điều kiện
tồn tại hai phương trình đồng tích hợp tối đa đủ để ước lượng mối
quan hệ cung-cầu tín dụng thông qua kênh tín dụng ngân hàng.

Nghĩa là, giữa chúng tồn tại mối quan hệ dài hạn và được sử dụng
trong mô hình VECM. Kiểm định giới hạn biến ngoại sinh đã loại bỏ
sự tác động ngắn hạn của chỉ số sản xuất công nghiệp đến mối quan
hệ cân bằng trong dài hạn giữa các biến trong mô hình.
Dựa trên các điều kiện đã được kiểm định thông qua, kết quả
ước lượng chỉ ra cung tín dụng có mối quan hệ cùng chiều và có ý
nghĩa thống kê với tỉ lệ dự trữ bắt buộc buộc, lãi suất cho vay và chỉ
số giá tiêu dùng; trong khi mối quan hệ âm với lãi suất cho vay tái
cấp vốn. Mối quan hệ âm giữa lãi suất cho vay và cung tín dụng ngân
hàng có ý nghĩa thống kê. Điều này đưa đến kết luận về sự tồn tại
của kênh tín dụng ngân hàng tại Việt Nam; chính sách tiền tệ thắt
chặt sẽ kéo theo sự sụt giảm nguồn cung tín dụng của các ngân hàng.
Mối quan hệ dương giữa tỉ lệ dự trữ bắt buộc và cung tín dụng không

phản ánh được như mong đợi từ cơ sở lý thuyết: tỉ lệ DTBB tăng kéo
theo sụt giảm nguồn cung tín dụng. Lãi suất cho vay có mối quan hệ
tỉ lệ thuận với cung tín dụng.
Cầu tín dụng có mối quan hệ cùng chiều với chỉ số sản xuất
công nghiệp và chỉ số giá tiêu dùng. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa
cầu tín dụng và lãi suất cho vay không được như kỳ vọng từ lý
thuyết: lãi suất tăng thì cầu tín dụng giảm. Kết quả ước lượng chỉ ra
mối quan hệ dương giữa chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát tại Việt
Nam với hệ số 2,229 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này có
nghĩa lạm phát tăng và tín dụng vẫn tăng, và đó cũng là một phần lý
do giải thích tại sao khi NHNN ngăn chặn lạm phát thì đều nghĩ đến
sử dụng phương thức kiểm soát tăng trưởng tín dụng.

Kiểm định loại bỏ biến dài hạn đã chỉ ra không một biến nào
trong mô hình nghiên cứu bị loại bỏ trong mối quan hệ dài hạn.

Phương trình hiệu chỉnh sai số chỉ ra với 3 biến vĩ mô có tác
động ngắn hạn đến quan hệ cung - cầu tín dụng thì không phải cú sốc
của cả 3 biến này đều có tác động làm điều chỉnh về trạng thái cân
bằng trong dài hạn cho cả cung tín dụng lẫn cầu tín dụng. Cú sốc của
tỉ lệ DTBB và lãi suất cho vay tác động đến cung tín dụng; trong khi

21

22


đó cú sốc hoạt động kinh tế có tác động đến cầu tín dụng. Cú sốc của
tỉ lệ DTBB và lãi suất tác động rất chậm đến điều chỉnh trạng thái
cân bằng của cung tín dụng, nhưng ngược lại sự đình trệ của nền

kinh tế thì có tốc độ điều chỉnh với cầu tín dụng rất nhanh, hơn ba
lần cú sốc của cả hai tỉ lệ DTBB và lãi suất cho vay. Điều này có thể
nhận thấy sự điều chỉnh tăng cao và liên tục của công cụ DTBB để
cắt giảm nguồn cung tín dụng và qua đó lần lượt làm giảm dư nợ tín
dụng để giảm sức ép lên lạm phát phát huy hiệu quả rất chậm. Nhận
định này phần nào giải thích bản chất của chính sách tiền tệ là các
hành động thực thi CSTT để theo đuổi mục tiêu lạm phát hay hỗ trợ
tăng trưởng kinh tế đều có độ trễ nhất định.
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP
4.1. Kết luận từ kết quả nghiên cứu
Dựa trên mô hình của Bernake và Blinder (1988), ước lượng
mô hình VECM khẳng định sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng
tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu từ tháng 1/2001 đến tháng
12/2014. Kết quả ước lượng chỉ ra cung tín dụng có mối quan hệ
cùng chiều và có ý nghĩa thống kê với tỉ lệ dự trữ bắt buộc buộc, lãi
suất cho vay và chỉ số giá tiêu dùng; trong khi mối quan hệ âm với lãi
suất cho vay tái cấp vốn. Mối quan hệ âm giữa lãi suất cho vay và
cung tín dụng ngân hàng có ý nghĩa thống kê. Điều này đưa đến kết
luận về sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng tại Việt Nam; chính
sách tiền tệ thắt chặt sẽ kéo theo sự sụt giảm nguồn cung tín dụng của
các ngân hàng.

Nam. Điều này có nghĩa lạm phát tăng và tín dụng vẫn tăng, và đó
cũng là một phần lý do giải thích tại sao khi NHNN ngăn chặn lạm
phát thì đều nghĩ đến sử dụng phương thức kiểm soát tăng trưởng tín
dụng.
4.2. Gợi ý điều hành chính sách tiền tệ thông qua kênh tín dụng
ngân hàng
Thắt chặt và giới hạn tăng trưởng tín dụng đối với một số lĩnh
vực không ưu tiên cần được cân nhắc. Điều này có ngụ ý chỉ ra

rằng công cụ kiểm soát tăng trưởng tín dụng vẫn là một công cụ tiền
tệ truyền thống được sử dụng để kiểm soát lạm phát. Nhưng, nếu kéo
dài thời gian sử dụng phương pháp giới hạn tăng trưởng tín dụng đối
với một số lĩnh vực không ưu tiên hay không tạo ra năng suất thì dẫn
đến nhiều hệ lụy của những khu vực này và có thể tác động xấu đến
hệ thống ngân hàng.
Tỉ lệ dự trữ bắt buộc cần được giảm dần vai trò trong việc sử
dụng kiềm chế lạm phát để phù hợp với xu hướng tự do hóa tài
chính và được thay thế bằng các cụ thị trường.
Công cụ lãi suất chính sách cần được phát huy hiệu quả sử dụng
để điều tiết thị trường và kiểm soát lạm phát. Công cụ lãi suất tái
cấp vốn chỉ kiểm soát được cung tín dụng khi các TCTD rơi vào
trạng thái thiếu hụt thanh khoản kéo dài, đặc biệt là vào các thời
điểm thị trường tiền tệ căng thẳng và lãi suất liên ngân hàng được
đẩy lên rất cao, và lúc đó cầu từ hoạt động tái cấp vốn tăng nhanh.
Chỉ trong trường hợp như vậy, hạn chế vay vốn thông qua nghiệp vụ
tái cấp vốn mới thực sự hiệu quả.

Cầu tín dụng có mối quan hệ cùng chiều với chỉ số sản xuất
công nghiệp và chỉ số giá tiêu dùng. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa
cầu tín dụng và lãi suất cho vay không được như kỳ vọng từ lý
thuyết: lãi suất tăng thì cầu tín dụng giảm. Kết quả ước lượng chỉ ra
mối quan hệ dương giữa chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát tại Việt

Nội dung của đề tài chứa đựng những giới hạn nghiên cứu
nhất định mà cần được tiếp tục thực hiện trong tương lai để chủ đề
xác định sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng ngày càng có nhiều

23


24

4.3. Định hướng nghiên cứu tiếp theo


bằng chứng thuyết phục hơn. Thứ nhất, đề tài định hướng nghiên cứu
tiếp theo trong việc xác định độ nhạy cảm của mỗi tổ chức tín dụng
với sự thay đổi của các công cụ tiền tệ và lãi suất thị trường sẽ cung
cấp thông tin hữu ích đối với việc điều hành chính sách tiền tệ. Thứ
hai, dư nợ tín dụng không bóc tách được thành dư nợ bằng đồng Việt
Nam và dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ – để xem xét chính xác tương
quan của biến công cụ dự trữ bắt buộc và lãi suất đều bằng tiền đồng
Việt Nam. Thứ ba, đề tài chưa sử dụng chuỗi dữ liệu quý để xem xét
sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng, nếu thay vì dùng chỉ số sản
xuất công nghiệp thì sử dụng tổng sản phẩm quốc nội để ước lượng.

25



×