Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Bảo tồn và sử dụng hợp lý vùng đất ngập nước Hồ Pa Khoang, tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.72 KB, 22 trang )

Bảo tồn và sử dụng hợp lý vùng đất ngập
nước Hồ Pa Khoang, tỉnh Điện Biên
Hoàng Đình Đức
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn Thạc sĩ ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85
02 Người hướng dẫn: PGS.TS Vũ Quyết Thắng
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Tổng quan về đất ngập nước và hiện trạng quản lý đất ngập nước ở Việt
Nam. Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực Hồ Pa Khoang tỉnh
Điện Biên. Đánh giá lợi thế và tiềm năng lưu vực hồ Pa Khoang (các hệ động, thực vật
trên cạn và hệ thủy sinh vật, cảnh quan, tài nguyên nước, và các giá trị du lịch sinh
thái). Phân tích hiện trạng công tác quản lý và khai thác tài nguyên của khu vực hồ Pa
Khoang. Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển bền vững khu vực đất ngập nước
hồ Pa Khoang của tỉnh.
Keywords: Khoa học môi trường; Đất ngập nước; Hồ Pa Khoang; Điện Biên; Bảo tồn
thiên nhiên; Đất đai
Content
MỞ ĐẦ U
ĐNN có vai trò rất quan trọng đối với tự nhiên và đời sống xã hội. ĐNN cung cấp cho
con người lương thực, thực phẩm, có vai trò như bể hấp thụ và bể chứa cacbon, điều hòa dòng
chảy, kiếm soát lũ lụt, chống sói lở, dự trữ năng lượng, và duy trì tài nguyên đa dạng sinh học
(ĐDSH). Việt Nam có mức độ Đa dạng sinh học nói chung, đa dạng sinh học đất ngập nước
nói riêng rất cao gồm 68 kiểu ĐNN với tổng diện tích khoảng 10 triệu héc ta , trong đó đất
ngập nước trồng lúa chiếm khoảng
4,1 triệu ha . Tuy nhiên , trong thời gian qua , do
những
nguyên nhân khác nhau , trong đó chủ yếu do bị khái thác quá mức , sự chuyển đổi
đích
muc̣ sử duṇ g đấ t, đã là m cho các hê ̣ sinh thá i ĐNN bị suy thoái nghiêm trọng .
Hồ Pa Khoang nằm trên địa bàn xã Mường Phăng, Huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
3


3
Hồ rộng khoảng 700ha, dung tích chứa nước 37,2 triệu m , dung tích hữu ích 34,2 triệu m , khả
3
năng phòng lũ 50 triệu m . Không chỉ là công trình thủy lợi, hồ Pa Khoang còn là điểm tham
quan du lịch, điều tiết nước cho 2 nhà máy thủy điện Nà Lơi, Thác Bay. Nằm ở độ cao trên
900m so với mức nước biển nên công tác phòng chống thiên tai, lũ lụt hàng năm luôn được
Ban phòng chống lũ lụt tỉnh Điện Biên và Công ty Thủy nông quan tâm. Khu vực hồ Pa
Khoang gồm các quần thể
rừng nguyên sinh và thứ sinh thường xanh trên núi, rừng trồng, trảng cỏ, trảng cây bụi, khu
dân cư và các thủy vực sông hồ. Hiện tại, đa dạng sinh học của khu vực hồ Pa Khoang chưa
được nghiên cứu sâu, những số liệu nghiên cứu về khu hệ động vật, thực vật trên cạn còn ở
mức độ sơ sài; cho đến nay việc quản lý vùng đất ngập nước này chưa thực sự hiệu quả bởi
khó khăn về thiếu tư liệu quản lý, cơ sở vật chất hạ tầng kém, thiếu thốn về trang thiết bị, đặc
biệt là chưa có một quy hoạch cụ thể nên khả năng quản lý cho cả một khu vực rộng lớn là
rất hạn chế.


Kết quả của những khó khăn trên là các sinh cảnh quan trọng trong quần thể khu vực
hồ Pa Khoang đang dần bị xuống cấp do các hoạt động không phù hợp của người dân vùng
đệm cũng như các cấp chính quyền sở tại. Yêu cầu cấp thiết là cần phải xây dựng một kế
hoạch bảo tồn và khai thác một cách bền vững khu vực hồ Pa Khoang trong tương lai.
Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành đi sâu nghiên cứu luận văn “Bảo tồn và sử dụng
hợp lý vùng đất ngập nƣớc hồ Pa Khoang, tỉnh Điện Biên” nhằm:

Đánh giá lợi thế và tiềm năng lưu vực hồ Pa Khoang (các hệ động, thực vật
trên cạn và hệ thủy sinh vật, cảnh quan, tài nguyên nước, và các giá trị du lịch
sinh thái);


Đánh giá hiện trạng công tác quản lý và khai thác tài nguyên của khu vực nghiên

cứu;



Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển bền vững khu vực đất ngập nước hồ
Pa Khoang.

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về đất ngập nƣớc và hiện trạng quản lý đất ngập nƣớc ở Việt Nam
1.1.1. Định nghĩa đất ngập nƣớc
1.1.2. Giá trị và chức năng của đất ngập nƣớc
1.1.2.1. Các chức năng của đất ngập nước
1.1.2.2. Các giá trị của đất ngập nước
1.1.3. Đất ngập nƣớc ở Việt Nam
1.1.3.1. Hiện trạng các vùng đất ngập nước ở Việt Nam
1.1.3.2. Hiện trạng quản lý đất ngập nước ở Việt Nam
1.1.3.2. Một số thách thức đối với công tác quản lý và phát triển bền vững đất ngập nước ở
Việt Nam hiện nay
1.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực Hồ Pa Khoang
1.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực Hồ Pa Khoang
1.2.1.1. Vị trí địa lý khu vực Hồ Pa khoang
1.2.1.2. Địa hình
1.2.1.3. Khí hậu
1.2.1.4. Tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học
1.2.1.4.1. Thảm thực vật
1.2.1.4.2. Hệ thực vật

1.2.1.4.3. Khu hệ động vật có xương sống trên cạn
1.2.1.4.4. Hệ thủy sinh
1.2.2. Tình hình kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.


CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu đề tài
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Hướng tới cụ thể hóa các cam kết trong công ước quốc tế về đa dạng sinh học và công
ước Ramsar cho các khu vực đất ngập nước của Việt Nam.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Đánh giá tầm quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội và mức độ suy thoái cần
bảo vệ của khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoang;


Bảo tồn, phát triển bền vững và sử dụng khôn khéo vùng đất ngập nước hồ Pa Khoang

phục vụ phát triển kinh tế – xã hội và lợi ích của cộng đồng.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi và nội dung nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
 Đề tài nghiên cứu về các chức năng điều hoà nguồn nước mặt và các giá trị kinh tế,
sinh thái, văn hoá, xã hội và đa dạng sinh học khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoang.


Nghiên cứu về các giống, loài cư trú, sinh sống và phát triển trên vùng đất ngập nước
hồ Pa Khoang



Nghiên cứu thực trạng bảo tồn và khai thác vùng đất ngập nước hồ Pa Khoang.


2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ khu vực hồ Pa Khoang bao gồm diện tích mặt nước,
các sinh cảnh và cộng đồng dân cư.
2.2.3. Nội dung nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu cụ thể, đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:
 Điều tra, nghiên cứu về các chức năng điều hoà nguồn nước mặt và các giá trị kinh tế,
sinh thái, văn hoá, xã hội và đa dạng sinh học khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoang.


Điều tra, đánh giá thực trạng bảo tồn và khai thác vùng đất ngập nước hồ Pa Khoang.



Đề xuất quy hoạch, kế hoạch sử dụng nhằm bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên
đất
ngập nước hồ Pa Khoang; Đề xuấ t thà nh
lâp̣

vù ng đấ t
ngâp̣

nướ c Hồ Pa Khoang và vù
ng

đệm thành khu bảo tồn thiên nhiên Mường Phăng.


Đề xuất các giải pháp quản lý, cơ chế, chính sách để bảo tồn, khai thác và sử dụng
khôn khéo vùng đất ngập nước hồ Pa Khoang của tỉnh.


2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng được thực hiện trong đề tài như sau:
 Phương pháp kế thừa




Phương pháp khảo sát, điều tra thực địa




Phương pháp phân tích hệ thống



Phương pháp dự báo



Phương pháp chuyên gia



Phương pháp tham vấn cộng đồng

CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tiềm năng lợi thế của khu vực nghiên cứu
3.1.1. Vai trò cấp nƣớc, phát triển kinh tế và du lịch



Vai trò cấp nước, phát triển kinh tế và du lịch



Là điểm tham quan du lịch và nghỉ dưỡng cuối tuần lý tưởng



Di tích lịch sử - văn hóa và các lễ hội truyền thống

3.1.2. Tiềm năng về cảnh quan, tài nguyên nƣớc
- Địa hình, cảnh quan: Kết quả giữa quá trình nâng kiến tạo cùng với quá trình bóc
mòn - trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm ở lãnh thổ Pa Khoang, tạo nên địa hình núi bào
mòn, độ dốc không lớn, quần thể núi-sông-hồ cùng nhiều dạng địa hình có sức hấp dẫn lớn
đối với du khách. Có thể thống kê 4 dạng tài nguyên địa hình và tổ hợp địa hình: (i) Địa hình
Hồ nước (du lịch tham quan ngắm cảnh, chuyển tiếp lộ trình); (ii) Các đỉnh núi trung bình
dạng bát úp, (thích hợp vọng cảnh, ngắm nhìn toàn cảnh núi rừng và thể thao leo núi); (iii) địa
hình ruộng bậc thang (phương thức canh tác đặc thù trên đất dốc khu vực từ thành phố Điện
Biên lên Pa Khoang); (iv) tổ hợp địa hình thung lũng suối Mường Phăng.
- Tài nguyên nước: Khi so sá nh kế t quả cá c
nướ c phân tích củ a cả 2 năm vớ i
mâũ
QCVN 38:2011/BTNMT (Qui chuẩ n chấ t lươṇ g nướ c măṭ bả o vê ̣ đờ i số ng thủ y sinh ), ta
thấ y hầ u hế t cá c chỉ tiêu phân tić h đề u có giá tri ̣nhỏ hơn rấ t nhiề u so vớ i qui chuẩ n ;
riêng chỉ có
chỉ tiêu dầu mỡ cho kết quả lớn hơ n so vớ i qui chuẩ n ở tấ t cả cá c , có mẫu có giá trị phân
mâũ
tích lớn hơn qui chuẩn tới 12 lầ n. Điề u nà y chứ ng tỏ chấ t lươṇ g nướ c Hồ pa Khoang đã

và
đang bi ộ
dầ u mỡ . Do đó trong thờ i gian tớ i, các cấp chính quyền và quản lý cần đưa
nhiêm̃
ra
biê phá p khắ c
và xử lý tiǹ h traṇ g trên môṭ cá ch thờ i để trá nh tiǹ h traṇ g ô nhiêm̃
ṇ phuc̣
kip̣
trong cá c năm tiế p theo , đả m bả o chấ t lươṇ g nướ c măṭ Hồ Pa Khoang luôn đam
̉ baỏ qui
đươc̣ chuẩn.


Nồng độ Dầu mỡ mg/l

0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 Mẫu 6 Mẫu 7 Mẫu 8 Mẫu 9 Mẫu 10

Vị trí lấy mẫu
Lần 1
QCVN 08/2008 cột A1


Lần 2
QCVN 08/2008 cột B1

Hình 3.1. Nồng độ dầu mỡ trong chất lƣợng nƣớc mặt tại hồ Pa khoang
3.1.3. Tiềm năng tài nguyên đa dạng sinh học
Nằm ở độ cao trên 900 m so với mực nước biển, chịu ảnh hưởng của khí hậu á nhiệt
đới nên tài nguyên đa dạng sinh học khu vực hồ Pa Khoang tương đối phong phú.
a. Khu vực hệ thực vật Hồ Pa Khoang
Tính cho đến hiện tại , đã xác định được 201 họ, 1014 loài. Rừng ở đây còn giữ được
tính chất nguyên sinh. Trong hệ thực vật Pa Khoang có 51 loài đã được ghi trong Sách đỏ
Việt Nam, 2007, trong đó có 39 loài trong sách đỏ IUCN 2007. Các cấp quản lý chính quyền
sở taị đã phố i
vớ i cá c ban , ngành, các cơ quan nghiên cứu đã tiến hành thống kê và
hơp̣
nghiên cứu một số nhóm cây có giá trị cao của khu vực hồ Pa Khoang: cây cho gỗ (77 loài);
cây làm thuốc (523 loài); cây có hoa làm cảnh và bóng mát (73 loài); cây cho rau và cây có
quả ăn được (188 loài). Sự kết hợp của các yếu tố địa hình, địa chất, thuỷ văn, dân cư và dân
tộc đã hình thành ở Pa Khoang hệ thực vật có tính đa dạng cao với 5 kiểu thảm thực vật (2
kiểu rừng tự nhiên, 3 kiểu thảm nhân sinh, mặt nước).
Bảng 3.3. Giá trị sử dụng của một số loài thực vật ở khu vực hồ Pa Khoang
TT

Công dụng

Số loài

%

1


Lấy Gỗ

77

7.59

2

Làm thuốc

523

51.58

3

Ăn được

65

6.41

4

Làm rau ăn

123

12.13


5

Cho tinh dầu

11

1.08

6

Làm cảnh

73

7.20

7

Nhuộm

22

2.17

b. Khu hệ động vật


Động vật hoang dã có xư ơng sống trên cạn ở Pa Khoang khá đa dạng , trong môṭ
số báo cáo đã ghi nhận được , Thú: 32 loài thuộc 15 họ, 8 bộ; Chim: 74 loài thuộc 32 họ, 14
bộ;



Bò sát: 17 loài thuộc 8 họ, 2 bộ; ếch nhái: 12 loài thuộc 4 họ, 1 bộ. Khu hệ động vật hoang dã
nhìn chung đã bị suy giảm về trữ lượng, thành phần loài. Các loài quý hiếm bị đe doạ tuyệt
chủng gồm: Thú 5 loài, trong đó, 4 loài ghi trong Danh lục đỏ IUCN (2007); 5 loài ghi trong
Sách đỏ Việt Nam (2007) và 4 loài ghi trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP; Chim chưa bắt gặp
loài quí hiếm; Bò sát và ếch nhái có 9 loài, trong đó 1 loài ghi trong Danh lục đỏ IUCN
(2007); 8 loài ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và 10 loài ghi trong Nghị định
32/2006/NĐ-CP.
Bảng 3.4. Danh sách các loài Thú quý hiếm khu vực hồ Pa Khoang
IUCN
2006

SĐVN
2000


32/CP

Manis pentadactyla

LR/nt

EN

IIB

Cu li nhỏ

Nycticebus pygmaeus


VU

VU

IB

3

Rái Cá thường

Lutra lutra

VU

VU

IB

4

Sơn dương

Capricornis sumatraensis

VU

EN

IB


5

Sóc đen

Ratufa bicolor

TT

Tên Việt Nam

Tên Khoa học

1

Tê tê vàng

2

VU

CR - Rất nguy cấp - Critically Endangered; EN - nguy cấp - Endangered; VU - sẽ nguy cấp –
Vulnerable
Bảng 3.5. Các loài Bò sát, Ếch nhái quý hiếm khu vực hồ Pa Khoang.
TT

IUCN
2007

SĐVN

2007

NĐ32
2006

Tên Việt Nam

Tên khoa học

1

Cóc rừng

Bufo galeatus

VU

2

Rồng đất

Physignathus cocincinus

VU

3

Tắc kè

Gekko gecko


VU

4

Kỳ đà hoa

Varanus salvator

5

Rắn sọc dưa

Coelognathus radiatus

EN

6

Rắn ráo thường

Ptyas korros

EN

7

Rắn cạp nong

Bungarus fasciatus


EN

IIB

8

Rắn hổ mang trung quốc

Naja atra

EN

IIB

9

Rắn hổ chúa

Ophiophagus hannah

CR

IB

IIB

EN

IIB


CR - Rất nguy cấp - Critically Endangered; EN - nguy cấp - Endangered; VU - sẽ nguy cấp –
Vulnerable


 Phân bố của các loài động vật trong khu vực:
Các tài liệu nghiên cứu về đa dạng sinh học trong khu vực cho thấy các loài động vận
phân bố chủ yếu ở kiểu rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh. Sự phân bố của các loài trong
khu vực hồ Pa Khoang ở các dạng sinh cảnh như sau:
1. Rừng á nhiệt đới thường xanh nguyên sinh khu vực Di tích Mường Phăng và trên đỉnh
Dãy núi Chong Chia phía Đông Nam Hồ;
2.

Rừng Á nhiệt đới thường xanh thứ sinh khu vực xung quanh Hồ Pa Khoang

3.

Trảng cây bụi, Trảng cỏ phân bố rải rác trong khu vực;

4.

Rừng trồng xung quanh khu vực hồ Pa Khoang.

5.

Khu vực lòng hồ

Bảng 3.6. Phân bố thú, chim, bò sát, ếch nhái theo dạng sinh cảnh
Sinh cảnh


Thú
(Số loài)

Chim
(Số loài)

Bò sát và Ếch nhái
(Số loài)

Rừng nguyên sinh

16

50

19

Rừng thứ sinh

30

64

23

Trảng cây bụi, Trảng cỏ

8

52


13

Rừng trồng

6

9

2

Hồ Pa Khoang

2

22

8

c. So sánh mức độ da dạng với khu vực lân cận
Đề tài đã tiến hành so sánh thành phần thực vật, động vật ở một số VQG lân cận như
VQG Hoàng Liên nằm ở phía Bắc giáp ranh giữa Lào Cai và Lai Châu. VQG Xuân Sơn nằm
ở phía Nam giáp danh giữa tỉnh Phú Thọ và Sơn La.
Bảng 3.7. Số loài động thực vật ở Hoàng Liên, Xuân Sơn và Pa Khoang.
Số loài

Khu vực
Khoang

Pa VQG

Liên

Hoàng VQG
Sơn

Thực vật

1014

1691

1169

Động vật

135

511

335

Thú

32

69

76

Chim


74

347

182

Bò sát ếch nhái

29

135

78

Xuân

Qua bảng cho thấy Khu vực Pa Khoang có số loài thực vật tương đối cao, nhiều gần
bằng VQG Xuân Sơn, Phú Thọ. Điều này phản ánh đai khi hậu á nhiệt đới (từ 700 -1700m) là
đai có điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của các loài thực vật.


Số loài động vật ở khu vực hồ Pa khoang thấp hơn hẳn so với hai VQG do sinh cảnh
sống của động vật rừng Khu vực Hồ Pa Khoang nằm xen kẽ với khu vực dân cư từ lâu đời,
đồng bào săn bắt các loài thú rừng phục vụ nhu cầu thực phẩm hàng ngày trong khi lực lượng
kiểm lâm chỉ tập trung bảo vệ, quản lý việc khai thác gỗ, chưa quan tâm tới việc ngăn chặn
các hành động săn bắt động vât hoang dã.
d. Hệ thủy sinh vật khu vực hồ Pa Khoang
Kết quả nghiên cứu của các dự án trước đây đã xác định 35 loài thực vật nổi thuộc 4
ngành tảo gồm tảo Si líc (Bacillariophyta), tảo Lam (Cyanophyta) tảo Lục (Chlorophyta) và tảo

Mắt (Euglenophyta). Mật độ thực vật nổi thấp tại các suối, sông dao động từ 270 tb/l đến 860
tb/l và cao ở các ao và hồ dao động từ 6680 tb/l đến 36490 tb/l. Tại các ao nôi cá khu vực
thượng nguồn số lượng loài thực vật nổi cao gấp 4 lần tại các suối tại khu di tích mường
Phăng và cao gấp 2,4 lần tại cửa suối chảy vào Hồ Pa Khoang. Về động vật nổi đã xác định
được 20 loài thuộc 18 giống động vật nổi. Hồ Pa Khoang có 18 loài, Suối 4 loài, ao có 14
loài. Nhóm
giáp xác chân chèo có 9 loài, nhóm giáp xác râu ngành có 5 loài, nhóm trùng bánh xe có 2 loài,
3

nhóm vỏ bao có 2 loài. Mật độ động vật nổi dao động từ 1000 đến 8000 con/m . Đối với các
loài sinh vật đáy đã xác định được 15 loài động vật đáy gồm các nhóm ốc (Gastropoda), Trai
hến (Bivalvia) tôm càng, tôm riu (Macrura) và cua (Brachyura).
Nguồn lợi thủy sản: Theo các kết quả điều tra, tổng sản lượng thuỷ sản khai thác được
hàng năm tại hồ từ 80 – 100 tấn. Sản lượng đánh bắt hàng ngày thường xuyên đạt từ 200 –
250 kg. Trong thành phần khai thác, chủ yếu là Cá nuôi, ngoài ra còn một số loài Cá tự nhiên.
Bên cạnh nguồn lợi cá, nguồn lợi tôm càng cũng có một tỷ lệ đáng kể với lượng đánh bắt
thường xuyên đạt từ 10 – 15 kg/ngày.
3.2. Thực trạng công tác quản lý, bảo tồn và khai thác khu vực đất ngập nƣớc hồ Pa
Khoang
3.2.1. Những vấn đề ảnh hƣởng xấu tới khu vực hồ Pa Khoang.
 Các hoạt động đầu tư phát triển du lịch trong khu vực sẽ làm suy giảm chất lượng
nước hồ do các hoạt động xả thải từ các nhà hàng, khách sạn theo như các kịch bản
phát triển du lịch trong khu vực hồ Pa Khoang đến 2020. Theo quy hoạch này, khu
vực hồ Pa Khoang sẽ có các khách sạn, nhà hàng, kể cả nhà thuyền với tổng lượng
3

nước thải ước tính khoảng 320 m /ngày đêm. Khi lượng nước thải này không được
xử lý, thải ra môi trường sẽ làm suy giảm chất lượng nước của hồ, ảnh hưởng đến
các hệ sinh thái thủy vực của hồ và các hoạt động du lịch trong khu vực.



Suy thoái đa dạng dạng sinh học khu vực hồ từ các hoạt động phát triển du lịch. Khi
các hoạt động du lịch được khai thác mạnh ở khu vực sẽ gia tăng sức ép về săn bắt các
loài động vật hoang dã, khai thác các loại thực vật làm rau ăn, làm cây cảnh. Sự khai
thác không hợp lý sẽ dẫn tới cạn kiệt một số loài, đặc biệt là các loài quý hiếm;



Gia tăng bồi lắng và giảm công suất chứa của hồ Pa Khoang từ các hoạt động xây
dựng và phát triển các công trình du lịch trong khu vực. Hàng năm các hoạt động xây


dựng sẽ làm gia tăng mức độ bồi lắng của lòng hồ, dẫn đến giảm công suất của hồ.
Ngoài ra sự gia tăng mức độ bồi lắng của hồ còn phải kể đến sự suy thoái của rừng
đầu nguồn hàng năm do các hoạt động khai thác bất hợp pháp của người dân trong
việc phát triển nương rẫy làm cháy rừng,...xẩy ra trong khu vực.


Làm mất cảnh quan và ô nhiễm môi trường do các chất thải rắn thải ra từ các hoạt
động du lịch trong khu vực.



Các sự cố môi trường từ các hoạt động du lịch có thể gây ô nhiễm nguồn nước hồ Pa
Khoang như rò rỉ dầu từ các tàu, xuồng chở khách du lịch, các sự cố đâm tàu gây tràn
dầu. Thực tế cho thấy kết quả lấy mẫu trong khu vực đã chỉ ra một số mẫu có chỉ tiêu
dầu mỡ vượt tiêu chuẩn cho phép.

3.2.2. Hiện trạng công tác bảo tồn và khai thác khu vực đất ngập nƣớc hồ Pa Khoang
 Đất đai canh tác, phương tiện và trình độ sản xuất của người dân địa phương còn hạn

chế, đời sống phụ thuộc vào tài nguyên
 Chưa có quy chế quản lý thống nhất, còn có sự quản lý chồng chéo giữa các ban
ngành và địa phương
 Công tác quản lý chất lượng nước của hồ cũng chưa được quan tâm và chú trọng đầu
tư.
 Công tác quản lý và ngăn chặn các hộ vi phạm đất rừng để chặt cây rừng phát nương,
làm rẫy còn rất yếu
 Nhận thức của người dân địa phương về tầm quan trọng của rừng đầu nguồn của hồ,
đa dạng sinh học và ý nghĩa của bảo tồn khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoang còn rất
hạn chế.
 Công tác vận động tuyên truyền đối với người dân sống trong khu vực chưa được
quan tâm.
3.3. Định hƣớng bảo tồn và phát triển bền vững khu vực đất ngập nƣớc Hồ Pa Khoang
3.3.1. Định hướng, mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững khu vực đất ngập nước hồ Pa
Khoang
3.3.2. Giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoang
3.3.2.1. Thành lập khu bảo tồn thiên nhiên Mường Phăng


Hình 3.2. Bản đồ thiết kế khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Phăng
Bảng 3.8. Cơ cấu sử dụng đất các khu chức năng
TT
1.
2.
3.
4.



Phân khu


Diện tích
(ha)

Khu hành chính dịch vụ I

31,5

Khu hành chính dịch vụ II

37,5

Khu bảo vệ nghiêm ngặt

2.392

Khu phục hồi sinh thái

6.712

Tổng số

9.173

Triển khai trồng rừng tại khu phục hồi sinh thái:

Căn cứ vào địa hình của khu vực này để lựa chọn loại cây trồng bản địa và giao khoán cho
cộng đồng địa phương trồng và chăm sóc



Xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học:

Trên cơ sở kết quả điều tra các loài quý hiếm và đặc hữu trong khu vực hồ Pa Khoang thông
qua các dự án để kiểm kê, lập cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học làm cơ sở cho công tác giám
sát và theo dõi sự biến động


Quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường:

Quan trắc chất lượng nước hồ Pa Khoang
Quan trắc mức độ bồi lắng hồ
Quan trắc về đa dạng sinh học




Huy động sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động giám sát công tác bảo tồn khu
vực hồ

-

Tuyên truyền giáo dục cho cộng đồng về ý nghĩa và giá trị của khu vực đất ngập nước
hồ Pa Khoang

-

Xây dựng các mô hình du lịch sinh thái




Chống sạt lở bờ, bồi lắng và xả các nguồn ô nhiễm xuống hồ Pa Khoang:

-

Hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các hộ dân canh tác ở rừng đầu nguồn

-

Triển khai dự án trồng rừng tại khu phục hồi sinh thái để tăng độ che phủ

-

Đầu tư hệ thống kè và đập chắn để giảm sạt lở và bồi lắng lòng hồ

-

Nghiêm cấm việc xả thải các nguồn gây ô nhiễm vào nguồn nước…



Xây dựng quy chế quản lý khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoang và vùng phụ cận



Tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo tồn đa dạng sinh học và ý nghĩa của công tác
bảo tồn khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoang



Các biện pháp trong bảo vệ và phát triển rừng:


-

Bảo vệ rừng thứ sinh nhân tác

-

Phát triển vùng phục hồi rừng tự nhiên

-

Phát triển chăm sóc rừng thứ sinh nhân tác



Các giải pháp về cơ chế, chính sách:

-

Về cơ chế, chính sách

-

Về hợp tác quốc tế

-

Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào các dự án trong giai
đoạn quy hoạch


3.3.3. Đề xuất một số dự án cần ƣu tiên trong quản lý bảo vệ
Bảng 3.9. Một số dự án cần ƣu tiên thực hiện trong quá trình quản lý bảo tồn khu vực
hồ Pa Khoang
TT

Tên dự án

Mục tiêu

1

Quy hoạch chi tiết và lập dự Tăng cường

Nội dung
hiệu - Khảo sát lập quy hoạch chi tiết

án thành lập khu bảo tồn quả công tác bảo các khu chức năng của khu bảo


thiên nhiên Mường Phăng

tồn đa dạng sinh tồn;
học và khu vực đất - Lập dự án Khu bảo tồn thiên
ngập nước hồ Pa nhiên Mường Phăng
Khoang

- Trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt

2


Xây dựng cơ sở sữ liệu về đa - Phục vụ cho công - Thực hiện kiểm kê đối với một
dạng sinh học khu vực đất tác quản lý và bảo số loài quý hiếm thuộc khu vực
ngập nước Hồ Pa Khoang và tồn tài nguyên đa đề xuất thành lập khu bảo tồn
khu vực rừng phụ cận

dạng sinh học khu thiên nhiên Mường Phăng;
vực hồ Pa Khoang - Lập phần mềm dữ liệu quản lý
và khu rừng phụ và theo dõi biến động
cận

3

Xây dựng quy chế quản lý Quản lý hiệu quả - Thu thập các thông tin liên quan
khu vực đất ngập nước hồ Pa tài nguyên đa dạng phục vụ xây dựng quy chế;
Khoang và rừng vùng đệm

sinh học khu vực - Xây dựng dự thảo quy chế
đất ngập nước hồ - Tổ chức tham vấn cộng đồng
Pa Khoang và rừng cho dự thảo quy chế;
vùng đệm

- Chỉnh sửa và hoàn thiện quy chế
trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt

4

Nâng cao nhận thức cộng Tăng cường


sự - Xác định các đối tượng cần

đồng về đa dạng sinh học và tham gia của cộng nâng cao nhận thức;
bảo tồn phát triển bền vững đồng vào công tác - Xây dựng tài liệu và hình thức
đất ngập nước
bảo tồn đa dạng tổ chức cho hoạt động nâng cao
sinh học và khai nhận thức
thác bền vững đất - Triển khai các hoạt động nâng
ngập nước
cao nhận thức
- Đánh giá mức độ tác động và
hiệu quả và rút ra bài học kinh
nghiệm
5

Thí điểm mô hình kinh tế Tạo cơ hội việc làm - Khảo sát các điều kiện kinh tế


sinh thái cho cộng đồng khu và nâng cao thu xã hội khu vực để xác định quy
vực hồ Pa Khoang

nhập cho người dân mô triển khai và hình thức triển
trong khu vực vùng khai;
đệm

- Xây dựng dự thảo đề cương
thực hiện mô hình và phê duyệt
- Tổ chức triển khai các hoạt
động của mô hình
- Đánh giá hiệu quả mô hình, rút

kinh nghiệm và nhận rộng

6

Quy hoạch hệ thống quan Có các giải pháp - Khảo sát các vị trí quan trắc
trắc chất lượng nước và bồi ngăn ngừa kịp thời - Xác định các thông số và tần
lắng hồ Pa Khoang

sự suy thoái chất suất quan trắc;
lượng nước và bồi - Xây dựng báo cáo quy hoạch và
lắng Hồ Pa Khoang trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt

7

Quy hoạch hệ thống thu gom Ngăn ngừa ô nhiễm - Khảo sát xây dựng dự án
các nguồn nước thải và xử lý

nguồn nước hồ Pa - Trình cấp có thẩm quyền phê
Khoang

8

duyệt

Đánh giá mức độ bồi lắng Có các biện pháp - Xác định các điểm đo
lòng hồ và xây dựng kế kịp thời để khắc - Lấy mẫu đánh giá
hoạch nạo vét và ngăn ngừa phục bồi lắng lòng - Xây dựng báo cáo
bồi lắng


9

hồ

Huy động cộng đồng tham Duy trì nguồn sinh - Lựa chọn các loài thực vật bản
gia trồng rừng tại khu phục thủy cho
hồi sinh thái

hồ Pa địa thích hợp trong khu vực;

khoang; phát triển - Nhân giống để phục vụ cho
hệ sinh thái rừng
công tác trồng rừng
- Xây dựng cơ chế, chính sách
huy động cộng đồng tham gia
- Triển khai công tác trồng rừng


- Đánh giá hiệu quả thực hiện dự
án
10

Hỗ trợ chuyển đổi nghề cho Giảm các áp

lực - Lựa chọn các hộ dân có các hoạt

cộng đồng thông qua chương suy

tài động canh tác nông nghiệp nằm


thoái

trình phát triển các sản phẩm nguyên rừng đầu trong khu bảo tồn, đặc biệt là
du lịch sinh thái

nguồn



nguồn rừng đầu nguồn;

nước

- Hỗ trợ vốn và đào tạo nghề sản
xuất các sản phẩm du lịch sinh
thái
- Tạo các cơ hội việc làm ổn định
cuộc sống nhằm tham gia vào các
hoạt động bảo tồn

11

Xây dựng nhà văn hóa và Thu hút các khách - Thiết kế và xây dựng nhà văn
khôi phục các hoạt động sinh du lịch đến thăm hóa;
hoạt văn hóa truyền thống quan nhằm tạo thu - Trang bị các dụng cụ âm nhạc,
phục vụ phát triển du lịch
nhập và nâng cao trang phục
đời sống cho người - Thành lập đội văn nghệ
dân địa phương
- Đào tạo múa, hát các làn điệu

truyền thống

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và điều tra khảo sát đánh giá tiềm năng , lơị thế
đối với khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoang và vùng phụ cận ; Đề tài đã tiến hành đánh giá
thực trạng quản lý và đưa ra một số các nội dung và giải pháp quản lý nhằm xây dựng một
định
hướ ng khai thá c , sử duṇ g và phá t triể n khu hê
̣ ngâp̣

nướ c Pa Khoang môṭ cá ch bề n vữ ng. Từ

các kết quả đó, đề tài rút ra một số kết luận chính như sau:
1. Lợi thế tiềm năng của khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoang và khu vùng đệm phụ cận
Hồ Pa Khoang là công trình thủy lợi có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên. Đồng thời với thắng cảnh thiên nhiên và nằm gần khu di tích lịch sử
nổi tiếng Mường Phăng, khu vực hồ Pa Khoang và vùng phụ cận có một số lợi thế nổi bật như
sau:


- Là điểm tham quan du lịch và nghỉ dưỡng cuối tuần lý tưởng;
- Có cảnh quan, tài nguyên nước và tài nguyên đa dạng sinh học phong phú;
- Gắn liền với khu di tích lịch sử - văn hóa và các lễ hội truyền thống.
2. Công tác quản lý tài nguyên nói chung và tài nguyên rừng nói riêng tại khu vực Hồ
Pa Khoang
Công tác quản lý của chính quyền địa phương trong việc bảo vệ tài nguyên và phát
triển rừng còn yếu kém: Việc quản lý chất lượng nước hồ chưa được chú trọng, lòng hồ ngày
càng bồi lắng và giảm công suất chứa do các hoạt động tự phát của người dân cũng như hoạt
động xây dựng và phát triển các công trình phục vụ du lịch; Việc quản lý và ngăn chặn các hộ
vi phạm đất rừng để chặt cây phát nương, làm rẫy, khai thác tài nguyên phục vụ du lịch còn

nhiều bất cập dẫn tới diện tích rừng bị suy giảm theo từng năm, đa dạng sinh học suy thoái do
săn bắt và thay đổi sinh cảnh cư trú...; Năng lực quản lý các hoạt động và quản lý các địa
điểm du lịch còn yếu kém. Hiện nay chưa có dự án quy hoạch bảo tồn khu vực đất ngập nước
Hồ Pa Khoang và khu vực rừng vùng đệm (bao gồm cả các khu rừng đầu nguồn). Do vậy, đã
hạn chế nhiều đến các hoạt động đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, tăng cường nguồn nhân lực
cho các hoạt động bảo tồn ở khu vực này. Đặc biệt nhận thức chưa đầy đủ của người dân về ý
nghĩa của công tác bảo tồn tài nguyên đất ngập nước và đa dạng sinh học sẽ là nguyên nhân cơ
bản dẫn đến suy thoái tài nguyên đa dạng sinh học và đất ngập nước tại khu vực hồ Pa Khoang.
4. Định hướng bảo tồn và đề xuất các giả i phá p quả n lý bền vững đất ngập nước hồ
Pa Khoang
Trên cơ sở cá c kế t quả nghiên cứ u , Đề tà i đã đề xuấ t
khu bảo tồ n thiên nhiên
thà nh lâp̣
Mườ ng Phăng vớ i 4 khu chứ c năng chiń h : 2 Khu hà nh chiń h dic̣ h vu ̣ , 1 khu bả o vê
̣ nghiêm
ngăṭ , và 1 khu
hồ i sinh thá i vớ i tổ ng tić h 9.173 ha. Các nội dung quy hoạch bảo tồn
phuc̣
diêṇ
chính hướng tới việc : Triển khai trồng rừng tại khu phục hồi sinh thái, xây dựng cơ sở dữ liệu
về đa dạng sinh học, quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường.
Đề xuấ t cá c giả i phá p về quả n lý bả o tồ n và phá t triể n bề n vữ ng khu đấ t ngâp̣
vưc̣
nướ c Pa Khoang và vù ng vớ i cá c nôị dung chủ yế u : Huy động sự tham gia của cộng
đêṃ
đồng vào các hoạt động giám sát công tác bảo tồn khu vực hồ Pa Khoang và vùng đệm, chống
sạt lở bờ, bồi lắng và xả các nguồn ô nhiễm xuống hồ Pa Khoang, xây dựng quy chế quản lý khu
vực đất ngập nước hồ Pa Khoang và vùng phụ cận, tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo tồn đa
dạng sinh học và ý nghĩa của công tác bảo tồn khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoa, ncgác biện
pháp về quy hoạch bảo tồn và giải pháp về cơ chế chính sách ...

References
Tiế ng viêṭ
1. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1996), Bảo vệ và phát triển tài nguyên vùng
ĐNN biển ven bờ và các đảo (thuộc “Chương trình hành động BVMT Quốc gia ưu
tiên đến 2010”).
2. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1998), Báo cáo tổng quan về Đất ngập nước
Việt Nam, Hà Nội.


3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục Bảo vệ Môi trường (1998), Báo cáo tổng quát về
đất ngập nước Việt Nam, Hà Nội.


4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Viện quy hoạch rừng và Phân viện Quy
hoạch rừng II (2002), Hệ thống phân loại Đất ngập nước Việt Nam, Thành phố Hồ Chí
Minh.
5. Bộ Tài nguyên và Môi Trường (2003), Chiến lược và kế hoạch hành động về quản lý
bảo tồn ĐNN, Hà Nội.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Viện Quy hoạch Rừng và Phân viện Quy
hoạch rừng II (2004), Hệ thống phân loại đất ngập nước Việt Nam, Thành phố Hồ Chí
Minh.
7. Công ước Ramsar (1971), Công ước Ramsar về đất ngập nước, Iran.
8. Cục Bảo vệ Môi trường (1997), Hướng dẫn công ước về các vùng ĐNN (Ramsar,
Iran, 1971).
9. Cục Bảo vệ Môi trường (2002), Đánh giá các khía cạnh về văn hoá - xã hội của việc
sử dụng ĐNN Việt Nam, Hà Nội.
10. Cục Bảo vệ Môi trường(2005), Tổng quan
hiêṇ

tr g đấ t

aṇ ngâp̣

nướ c Viêṭ Nam sa1u5
năm

thưc̣ hiê công ươ c Ramsa,rHà Nội, Viêṭ Nam.
́

11. Cục thống kê tỉnh Điện Biên(2012), Niêm giá m thôń g kê tỉnh
Biên năm2011.
Điêṇ
12. Vũ Văn Dũng, Nguyễn Huy Thắng và nnk (1997), Xây dựng cơ sở cho việc quy hoạch các
khu vực bảo tồn ĐNN Việt Nam. Báo cáo kết quả đề tài, Cục BVMT, Hà Nội.
13. Lê Văn Khoa (2005), Đất ngập nước, Nhà xuất bản Giáo dục.
14. Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn
và khai thác bền vững các vùng ĐNN.
15. Trịnh Thị Thanh, Vũ Quyết Thắng và nnk (1998), Dự thảo hướng dẫn quy hoạch
môi trường vùng.
16. Nguyễn Thị Thu Trang (2007), Đề xuất quy hoạch môi trường vùng bãi bồi ven
biển huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình, Luận văn tốt nghiệp.
17. Trung tâm nghiên cứu môi trường và phát triển cộng đồn,
gViêṇ
khoa
hoc̣

sinh thá i tà i nguyênViêṇ

công nghê (̣ 2010), Báo cáo phân tích mẫu thủy sinh vật lưu vực hồ Pa
Khoang


năm 2010.
18. Trung tâm nghiên cứu môi trường và phát triển cộng đồn,
gViêṇ


sinh thá i tà i nguyênViêṇ
khoa
hoc̣

công nghê (̣ 2011). Báo cáo điều tra đa dạng sinh học tỉnh Điện Biên giai
đoạn

2008 – 2013.
19. Trung tâm nghiên cứu môi trường và phát triển cộng đồng (2011), Báo cáo quan trắc
môi trường nước mặt khu vực hồ Pa Khoang 2011.


20. Trung tâm nghiên cứu môi trường và phát triển cộng đồng (2012), Báo cáo quan trắc
môi trường nước mặt khu vực hồ Pa Khoang 2012.
21. Viện Nghiên cứu phát triển du lịch (2002), Quy hoạch chung khu vực hồ Pa
Khoang Điện Biên – Lai Châu giai đoạn 2002-2020.
22. UBND xã Mườ ng Phăng (2012), Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế xã hội
năm 2011.
Tiế ng Anh
1. BirdLife International Vietnam (2001), Sourcebook of existing and proposed protected
areas in Vietnam.
2. Donovan C Kotze (2004), Guidelines for managing wetlands in

forestry areas,


University of KwaZulu-Natal.
3. Dugan, P.J. (ed) (1990), Wetland Conservation: A Review of Current Issues and
Required Action, IUCN, 69p.
4. Dugan, P.J. (ed.) (1993), Wetland in Danger, New York City: Oxford University
Press.
5. J. Dini, G. Cowan & P. Goodman (1998), Proposed wetland classification system for
South Africa, South African National Wetland Inventory.
6. Ramsar (1971), Ramsar Convention on Wetlands, Ramsar, Iran.
7. Ramsar (2002), Review of Internationally Important Wetland Sites, www.ramsar.org.
8. Ramsar Convention on Wetland (2000), Developing and Implementing National
Wetland Policies, Handbook.
9. Ramsar Convention on Wetland (2004), Managing wetlands.
10. Ramsar Convention on Wetland (2004), Peatlands.
11. Ramsar Convention on Wetland (2004), Wise use of wetlands.
12. Ramsar Convention on Wetland (2006), Coastal wetlands management.
13. UNEP (2003), Convention on biological diversity.
14. Wayne R., Ferren Jr (2004), Classification of California Wetlands.



×