Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Tìm hiểu thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 thông qua giảng dạy phân môn tập đọc ở một số trường tiểu học khu vực huyện Đông Anh - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.49 KB, 63 trang )

LỜI CẢM ƠN
Quá trình tìm hiểu, nghiên cứu khoá luận này, được sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của Thạc sĩ Nguyễn Thị Xuân Lan, tôi đã từng bước tiến hành và
hoàn thành khoá luận với đề tài: "Tìm hiểu thực trạng việc giáo dục đạo đức
cho học sinh lớp 3 thông qua giảng dạy phân môn Tập Đọc ở một số trường
Tiểu học khu vực huyện Đông Anh - Hà Nội".
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Xuân Lan,
các giáo viên của trường Tiểu học Cổ Loa, trường Tiểu học Uy Nỗ, trường
Tiểu học Tiên Dương, cùng các thầy cô trong khoa Giáo dục Tiểu học và các
thầy cô trong trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành khoá luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả có trong khoá luận là trung thực. Đề tài của tôi chưa được công
bố trong bất kì công trình khoa học nào khác.
Hà Nội ngày 05 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Hằng


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài........................................................................2


3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu............................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 4
6. Giả thuyết khoa học....................................................................................... 4
7. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................... 4
8. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
9. Cấu trúc khoá luận......................................................................................... 4
PHẦN 2: NỘI DUNG...................................................................................... 6
Chương 1: Cơ sở lí luận.................................................................................. 6
1.1. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức.............................................................6
1.2. Một số vấn để về giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học..........................6
1.2.1. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.................................... 7
1.2.1.1. Giáo dục ý thức đạo đức....................................................................... 7
1.2.1.2. Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức....................................................... 8
1.2.1.3........................................................ Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức
9
1.2.3. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.............................9
1.2.3.1. Nhóm phương pháp hình thành ý thức cá nhân...................................10
1.2.3.2. Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động và hình thành kinh nghiệm
hành vi ứng xử.................................................................................................11
1.2.3.3. Nhóm phương pháp kích thích các hoạt động và điều chỉnh hành vi 13
1.2.3.4. Nhóm phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục................14


1.3. Khái niệm quá trình dạy học phân môn Tập đọc....................................... 15
Chương 2: Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học thông qua phân môn
Tập đọc lớp 3..................................................................................................16
2.1. Những đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học........................................... 16
2.2. Môn Tập đọc đối với việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3...............17
2.2.1. Đặc trưng của phân môn Tập đọc lớp 3.................................................17

2.2.2. Nhiệm vụ của phân môn Tập đọc lớp 3................................................. 18
2.2.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua phân môn Tập đọc
lớp 3 19
2.3. Các phương pháp dạy học được sử dụng trong tiết tập đọc ở tiểu học để
giáo dục đạo đức cho học sinh.........................................................................30
2.3.1. Phương pháp đọc, kể diễn cảm.............................................................. 30
2.3.2. Phương pháp đàm thoại......................................................................... 31
2.3.3. Phương pháp trực quan.......................................................................... 32
Chương 3: Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học thông qua
giảng dạy phân môn Tập đọc cho học sinh lớp 3 ở một số trường tiểu học
khu vực huyện Đông Anh- Hà Nội................................................................33
3.1. Khảo sát thực trạng việc giáo dục đạo đức thông qua giảng dạy phân
môn Tập đọc lớp 3 ở một số trường Tiểu học khu vực huyện Đông Anh –
Hà Nội.............................................................................................................33
3.1.1. Mục tiêu khảo sát................................................................................... 33
3.1.2 Nội dung khảo sát................................................................................... 33
3.1.3 Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 33
3.1.4 Thời gian nghiên cứu.............................................................................. 34
3.1.5 Cách thức tiến hành................................................................................ 34
3.2. Kết quả khảo sát........................................................................................ 34
3.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của việc giáo dục
đạo đức cho học sinh thông qua phân môn Tập đọc......................................... 34


3.2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về các dạng bài Tập đọc cung cấp
kiến thức về đạo đức cho học sinh................................................................... 35
3.2.3. Thực trạng nhận thức của giáo viên về nội dung giáo dục đạo đức thông
qua phân môn Tập đọc..................................................................................... 37
3.2.4. Thực trạng việc sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học trong giáo
dục đạo đức cho học sinh thông qua phân môn Tập đọc..................................38

3.2.5. Thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh ở các bước dạy học
trong tiết Tập đọc............................................................................................. 40
3.2.6. Thực trạng sử dụng lồng ghép giáo dục đạo đức cho học sinh ở sau giờ
dạy Tập đọc để giúp trẻ củng cố tri thức, niềm tin, tình cảm đạo đức?............41
3.3. Một số khó khăn mà giáo viên gặp phải trong quá trình dạy học phân môn
Tập đọc lớp 3................................................................................................... 47
3.4. Nguyên nhân............................................................................................. 47
3.5. Đề xuất một số giải pháp.......................................................................... 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................52
PHỤ LỤC....................................................................................................... 53


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
GV

: giáo viên

HS

: học sinh

NXB

: nhà xuất bản

SGK

: sách giáo khoa



PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Từ xưa, ông cha ta đã có câu: "tốt gỗ hơn tốt nước sơn" hay "cái nết
đánh chết cái đẹp" nhằm nói nên cái quan trọng, quý giá của phẩm chất và
nhân cách tốt đẹp của con người. Hay sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng
nói: "Người có tài mà không có đức là người vô dụng. Người có đức mà
không có tài thì làm việc gì cũng khó ". Vì thế, dù ở xã hội nào đi nữa thì cái
đức cũng luôn luôn được coi trọng. Cái đức là cái gốc, cái tài là sự biểu hiện
của cái đức. Việc giáo dục đạo đức luôn chiếm một vị trí quan trọng trong nền
giáo dục của mọi thời đại.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức, Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII đã giao nhiệm vụ:
"trong thời gian tới phải tăng cường giảng dạy các bộ môn khoa học xã hội và
nhân văn, đưa việc giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh thành một bộ môn trong
nhà trường và giảng dạy tốt bộ môn triết học Mac-Lênin" [8 -tr9 ]. Hội nghị
này cũng nhấn mạnh ở tất cả các cấp học phải dạy tốt và học tốt quốc ngữ,
quốc văn, quốc sử và địa lí Việt Nam.
Mục tiêu của giáo dục là góp phần hình thành và phát triển nhân cách
con người. Sự phát triển kinh tế - xã hội đang đặt ra những yêu cầu ngày càng
cao đối với hệ thống giáo dục, đòi hỏi nền giáo dục phải đào tạo ra những con
người toàn diện: phát triển về trí tuệ, cường tráng về thể lực, phong phú về
tinh thần, trong sáng về đạo đức.
Bậc tiểu học là bậc học nền tảng nhằm hình thành ở học sinh những cơ
sở ban đầu cho sự đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên Trung học cơ sở. Phải chú trọng
giáo dục đạo đức cho các em ngay ở bậc Tiểu học vì ở độ tuổi này các em còn

1



rất nhỏ, các em dễ dàng học được nhiều điều tốt và cũng dễ dàng nhiễm các
thói hư tật xấu.
Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học được thực hiện bằng nhiều con
đường nhưng con đường dạy học là cơ bản nhất. Ở trường, học sinh được giáo
dục đạo đức thông qua các môn học, trong đó môn Tiếng Việt giữ vai trò quan
trọng. Nhiệm vụ của môn học này: bồi dưỡng kiến thức văn cho học sinh,
cung cấp vốn hiểu biết về cuộc sống, con người của nhiều xứ sở, nhiều thời
đại. Hơn nữa, môn Tiếng Việt còn giúp học sinh hình thành những phẩm chất
đạo đức, tình cảm tốt đẹp, hướng tới cái thiện, có phẩm chất đạo đức của một
con người lao động mới. Từ đó giúp các em có nhu cầu thể hiện cái đẹp trong
ứng xử, giao tiếp và hành động.
Là một giáo viên tiểu học trong tương lai, tôi luôn ý thức về vai trò
tổng thể của mình. Người thầy tiểu học không những phải tổ chức, điều khiển
để giúp học sinh nhận thức được hệ thống tri thức toàn diện của các môn học
mà còn có vai trò quan trọng trong việc giáo dục phẩm chất nhân cách, giáo
dục đạo đức cho học sinh. Đồng thời để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và phát
triển của các em, để nâng cao chất lượng giáo dục và nâng cao kiến thức của
bản thân, tôi đã nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu thực trạng việc giáo dục đạo đức
cho học sinh lớp 3 thông qua giảng dạy phân môn Tập Đọc ở một số trường
Tiểu học khu vực huyện Đông Anh - Hà Nội”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Giáo dục đạo đức luôn là một vấn đề được nhiều người quan tâm.
Chính vì vậy đã có không ít những công trình khoa học nghiên cứu vấn đề
này.
- Có thể kể đến Francois Junllien với ''Xác lập cơ sở đạo đức" đã tìm ra
nguyên vật liệu để tạo nền tảng cơ sở cho sự phát triển đạo đức của con
người.



- Trong cuốn ''Đạo đức học'', G.Ban-đê-lat-de đã chỉ ra những
quan điểm luận điểm khoa học về đạo đức, mối quan hệ của đạo đức với các
ngành khoa học khác. Sự hình thành, phát triển và vị trí của nó đối với giáo
dục nói chung.
- A.N.Lêonchiep lại nói về tác động của giá trị đạo đức vào hoạt động
của ý thức, sự hình thành và phát triển nhân cách con người trong cuốn ''Hoạt
động của ý thức, nhân cách".
- Ở Việt Nam cũng đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề giáo
dục đạo đức. Có thể kể đến như:
* Phạm Minh Hạc: "Vấn đề con người trong công cuộc đổi mới'', bàn
về tầm quan trọng các phẩm chất đạo đức của con người mới trong công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Các vấn đề giáo dục có liên quan
nhằm bồi dưỡng con người trong thời kì mới.
* Ngô Công Hoan với "Giá trị đạo đức và giáo dục những giá trị đạo đức
cho trẻ em, thực trạng của nó tại một số trường mần non khu vực phía Bắc".
Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào viết về: "Tìm
hiểu thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 thông qua giảng dạy
phân môn Tập đọc ở một số trường Tiểu học khu vực huyện Đông Anh – Hà
Nội". Vì thế đây là vấn đề còn mới mẻ.
3. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu cơ sở lí luận và tìm hiểu thực trạng về việc giáo dục
đạo đức thông qua giảng dạy phân môn Tập đọc lớp 3, tìm ra những biện
pháp giáo dục đạo đức cho học sinh có hiệu quả khi học phân môn Tập đọc.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.
- Đối tượng nghiên cứu: Việc giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua
phân môn Tập đọc lớp 3.


5. Phạm vi nghiên cứu

Vì thời gian có hạn và điều kiện nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ đi sâu
vào nghiên cứu một số các bài văn, bài thơ trong phân môn Tập đọc lớp 3.
6. Giả thuyết khoa học
- Nếu tìm hiểu đúng thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp
3 thông qua phân môn Tập đọc và đề xuất những biện pháp hợp lí sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả của việc dạy học ở tiểu học nói chung và dạy học phân
môn Tập đọc nói riêng.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của đề tài.
- Tìm hiểu việc giáo dục đạo đức thông qua phân môn Tập đọc lớp 3.
- Tìm hiểu thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua
môn Tập đọc lớp 3.
- Nguyên nhân thực trạng và một số giải pháp khắc phục nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua phân môn Tập đọc lớp 3.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp quan sát
8.2. Phương pháp điều tra
8.3. Phương pháp đàm thoại
8.4. Phương pháp thống kê toán học
8.5. Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm giáo dục
8.6. Phương pháp thống kê toán học
9. Cấu trúc khoá luận
1.2. Một số vấn để về giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
1.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
1.4. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Chương 2: Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học thông qua phân


môn Tập đọc lớp 3
2.1. Những đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học

2.2. Môn Tập đọc đối với việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3
2.3. Các phương pháp dạy học được sử dụng trong tiết tập đọc ở tiểu
học để giáo dục đạo đức cho học sinh
Chương 3: Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 thông
qua giảng dạy phân môn Tập đọc ở một số trường tiểu học khu vực
huyện Đông Anh- Hà Nội
3.1. Khảo sát thực trạng việc giáo dục đạo đức thông qua giảng dạy phân
môn Tập đọc lớp 3 ở một số trường Tiểu học khu vực huyện Đông Anh – Hà
Nội
3.2. Kết quả khảo sát
3.3. Một số khó khăn mà giáo viên gặp phải trong quá trình dạy học
phân môn Tập đọc lớp 3
3.4. Nguyên nhân
3.5. Đề xuất một số giải pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Một số vấn đề về đạo đức
Đạo đức là những sinh hoạt xã hội, là những tiêu chuẩn và quy tắc hành
vi của con người. Những tiêu chuẩn và quy tắc có ý nghĩa quyết định nghĩa vụ
và thái độ của con người đối với nhau và đối với xã hội.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, mang tính lịch sử và
tính giai cấp. Các quan niệm và tiêu chuẩn đạo đức thay đổi qua các thời kì
lịch sử. Cùng một hành vi, cử chỉ trong một hình thái xã hội - lịch sử
này, dưới chế độ khác lại được đánh giá hoàn toàn khác. Đạo đức mang tính
giai cấp, đạo đức bao giờ cũng là đạo đức của một giai cấp. Đạo đức gắn liền

với những quan hệ xã hội đang tồn tại và được mỗi giai cấp giải thích theo
một cách riêng tuỳ theo vị trí của mỗi giai cấp trong hệ thống các quan hệ sản
xuất đã hình thành trong xã hội đó.
1.2. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là quá trình tác động từ nhiều
hướng khác nhau làm cho nhân cách của học sinh phát triển đúng về mặt đạo
đức, tạo cơ sở để các em có hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức
trong mối quan hệ của cá nhân với bản thân, với người khác và xã hội. Kết quả
của quá trình giáo dục đạo đức là học sinh có được những phẩm chất đạo đức
tốt đẹp, bền vững, có hiểu biết để ứng xử trong các mối quan hệ xã hội cụ thể.
Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là một vấn đề rất cần thiết. Nó
là khâu đầu tiên của việc đào tạo nhân cách con người mới, có nhiệm vụ hình
thành những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới, tạo tiền đề cho sự
phát triển về mặt đạo đức của các em.
Những ấn tượng đầu tiên của tuổi thơ để lại dấu vết trong suốt cả cuộc


đời sau này. Do vậy, nếu giáo dục đúng đắn cho trẻ sẽ hạn chế được sự tích
luỹ kinh nghiệm tiêu cực, ngăn cản sự phát triển các kỹ xảo và thói quen
hành vi xấu có ảnh hưởng không tốt đến sự hình thành những phẩm chất đạo
đức ở trẻ.
1.2.1. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Ở tiểu học, quá trình giáo dục đạo đức nhằm vào việc hình thành các
chuẩn mực hành vi, các nét phẩm chất đạo đức vững chắc, cần giúp cho học
sinh có ý thức về chuẩn mực hành vi, thói quen đạo đức tương ứng.Tức
là,việc giáo dục đạo đức đòi hỏi các em không những biết thừa nhận sự cần
thiết, tính tất yếu của chuẩn mực mà còn thực hiện hành vi làm công việc theo
sự hiểu biết của mình cùng với động cơ tình cảm tích cực.
Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học bao gồm:
1.2.1.1 Giáo dục ý thức đạo đức

Giáo dục ý thức đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức
đạo đức cơ bản, sơ đẳng về các chuẩn mực hành vi, trên cơ sở đó bước đầu
hình thành niềm tin đạo đức cho chúng.
Các chuẩn mực hành vi được xây dựng từ các phẩm chất đạo đức - lòng
yêu nước, lòng nhân ái, thái độ mới đối với lao động, tinh thần tập thể, tính kỉ
luật. Chúng phản ánh các mối quan hệ hàng ngày của các em. Đó là:
- Quan hệ cá nhân đối với xã hội: Tôn kính quốc kỳ, kính yêu Bác Hồ,
biết ơn những người thương binh liệt sĩ, yêu quê hương, làng xóm của mình,
giữ gìn môi trường xung quanh...
- Quan hệ cá nhân đối với những người xung quanh: Đầu tiên là lòng
hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ, quan tâm giúp đỡ anh chị em trong gia đình,
kính trọng và biết ơn thầy, cô giáo, tôn trọng giúp đỡ, đoàn kết với
bạn bè...theo khả năng của mình.
- Quan hệ cá nhân đối với thiên nhiên: Bảo vệ môi trường, tự nhiên


xung quanh ở nơi học, nơi chơi, nơi qua lại - bảo vệ cây trồng, cây xanh có
ích, động vật nuôi...
- Quan hệ cá nhân đối với bản thân: Khiêm tốn, thật thà, bạo dạn...
Đối với từng chuẩn mực hành vi đạo đức, cần giúp học sinh hiểu được:
yêu cầu các chuẩn mực; ý nghĩa, tác dụng của việc thực hiện chuẩn mực hành
vi đạo đức; cách thực hiện các chuẩn mực đó.
Những tri thức đạo đức này giúp các em phân biệt được cái đúng- cái
sai, cái tốt-cái xấu, cái thiện – cái ác...Từ đó, các em sẽ làm theo cái đúng,
ủng hộ cái tốt, đấu tranh phê phán cái xấu, cái ác...Ý thức đạo đức đúng đắn
có tác dụng định hướng cho thái độ, tình cảm, hành vi đạo đức.
1.2.1.2. Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức
Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức cho học sinh là thức tỉnh những
rung động, những xúc cảm đối với hiện thực xung quanh (những người xung
quanh, công việc, tập thể...), làm cho chúng biết yêu, biết ghét rõ ràng; có thái

độ đúng đắn với các hiện tượng phức tạp trong đời sống xã hội và tập thể...
Thái độ thờ ơ, lãnh đạm là "sản phẩm" xấu không mong muốn của giáo dục
tình cảm.
Ở tiểu học, cần giáo dục cho học sinh những thái độ, tình cảm như:
- Kính yêu, biết ơn ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em, biết ơn
thầy, cô giáo, tôn trọng và yêu mến bạn bè...
- Kính yêu Bác Hồ, biết ơn thương binh liệt sĩ, yêu trường, yêu quê
hương làng xóm....
- Yêu thiên nhiên, có thái độ giữ gìn vẻ đẹp môi trường xung quanh.
- Có lòng tự trọng, khiêm tốn học hỏi, trung thực...
Tình cảm tích cực được hình thành dựa vào ý thức đúng đắn và được
củng cố, khẳng định qua hành vi, ngược lại, nó có tác dụng thúc đẩy, tạo động
cơ cho việc nhận thức chuẩn mực, thực hiện hành vi đạo đức.


1.2.1.3. Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức
Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức là tổ chức cho học sinh lặp đi, lặp
lại nhiều lần những thao tác, hành động đạo đức trong học tập, sinh hoạt, cuộc
sống nhằm có được hành vi đạo đức đúng đắn và từ đó có thói quen đạo đức
bền vững.
Ở tiểu học, cần hình thành cho học sinh các hành vi thói quen đạo đức
như:
- Giúp đỡ ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình bằng những việc
làm vừa sức.
- Hành vi lễ phép với người lớn, đặc biệt với ông bà, cha mẹ, anh, chị,
thầy cô...
- Có những việc làm vừa sức, để giúp đỡ thầy cô giáo, bạn bè, hàng
xóm....
- Có những hành động,việc làm bảo vệ trường lớp, tài sản công cộng,
thiên nhiên, đồ đạc người khác...

Cần giáo dục hành vi văn hoá cho học sinh ngay từ nhỏ, tức là hành vi
không những đúng về mặt đạo đức mà còn ''đẹp'' về mặt thẩm mỹ.
1.2.2 Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Phương pháp giáo dục đạo đức là cách thức, con đường hoạt động
thống nhất giữa nhà giáo dục - giáo viên tiểu học và người được giáo dục học sinh tiểu học nhằm hình thành ở trẻ những phẩm chất đạo đức theo mục
đích giáo dục.
Trong lí luận và thực tiễn giáo dục tiểu học hiện nay, người ta phân loại
các phương pháp giáo dục đạo đức thành bốn nhóm chủ yếu: Nhóm các
phương pháp hình thành ý thức cá nhân; nhóm các phương pháp tổ chức hoạt
động và hình thành kinh nghiệm hành vi ứng xử; nhóm các phương pháp kích
thích hoạt động và điều chỉnh hành vi; nhóm các phương pháp kiểm tra và
đánh giá kết quả giáo dục.


1.2.2.1. Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân
a) Phương pháp đàm thoại
- Đàm thoại là phương pháp tổ chức trò chuyện, chủ yếu giữa giáo viên
và học sinh, về các chủ đề đạo đức - thẩm mỹ dựa trên một hệ thống câu hỏi
nhất định.
- Khi sử dụng phương pháp đàm thoại, giáo viên đưa ra các hành vi, sự
kiện cụ thể để học sinh vận dụng kinh nghiệm bản thân, phân tích, đối chiếu,
đánh giá và từ đó các em đi đến kết luận khái quát về chuẩn mực cần thực
hiện. Khi phân tích hành vi, việc làm cụ thể nào đó, các em thấy được ích lợi,
những điều tốt đẹp hay tác hại xảy ra từ các hành vi, việc làm đó.
- Trong đàm thoại, vai trò của giáo viên là định hướng, giúp các em
phân tích, đánh giá hành vi, sự kiện, qua trả lời hệ thống câu hỏi. Vì vậy giáo
viên cần gợi ý, hướng dẫn cho các em tự giải quyết vấn đề, tự đi đến kết luận
về chuẩn mực hành vi.
b) Phương pháp kể chuyện
- Kể chuyện là phương pháp giáo viên dùng lời của mình thuật lại một

câu chuyện có ý nghĩa giáo dục.
- Trong câu chuyện do giáo viên nêu ra, các nhân vật thực hiện các
hành vi đạo đức nhất định trong những tình huống nào đó. Những hành vi này
có thể là tốt hay xấu và chúng gây ra, dẫn đến những kết quả, hậu quả nhất
định. Nhờ có những kết quả, hậu quả này, cùng với kinh nghiệm cuộc sống
của bản thân, học sinh sẽ rút ra cho mình bài học đạo đức cần thiết.
- Học sinh tiểu học rất ham thích nghe kể chuyện. Các em thường nghe
kể chuyện với hứng thú rất cao. Những câu chuyện hấp dẫn có thể gây ra ở
học sinh những ấn tượng mạnh, những cảm xúc sâu sắc, tác động mạnh đến
hành vi các em.
- Khi kể chuyện cho trẻ em nghe, giáo viên cần thể hiện nội dung câu


chuyện qua giọng nói, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ thật hấp dẫn và mang tính nghệ
thuật cao. Đồng thời câu chuyện phải có cấu trúc rành mạch và chứa đựng nội
dung bài học đạo đức.
c) Phương pháp giảng giải
- Giảng giải là phương pháp giáo viên dùng lời của mình để trình bày,
giải thích, chứng minh cho chuẩn mực đạo đức hay thẩm mĩ nào đó.
- Giảng giải góp phần giúp các em hiểu được chuẩn mực một cách đầy
đủ hơn, sâu sắc hơn, tạo cơ sở để các em hình thành niềm tin đúng đắn, tránh
được những niềm tin "máy móc'',"mù quáng".
- Giáo viên cần lựa chọn nội dung giảng giải cho phù hợp. Đối với từng
chuẩn mực, thông thường giảng giải hai vấn đề: ý nghĩa, tác dụng của việc
thực hiện chuẩn mực; cách thực hiện các chuẩn mực đó.
d) Phương pháp nêu gương
- Nêu gương là phương pháp dùng những tấm gương mẫu mực, cụ thể
sống động để kích thích học sinh bắt chước.
- Trong giáo dục, tấm gương được sử dụng như phương tiện giáo dục.
Nó làm cho chuẩn mực đạo đức trở nên trực quan hơn, cụ thể hơn, có sức

thuyết phục hơn. Lời nói sẽ giảm giá trị, giảm ảnh hưởng nếu nó không có các
tấm gương thực tế sinh động để kích thích học sinh bắt chước.
- Phương pháp nêu gương dựa vào tính bắt chước, tính ưu thế của tư
duy trực quan – cụ thể ở học sinh tiểu học. Nêu một tấm gương tốt để học
sinh soi mình vào bắt chước, cố gắng thực hiện được những hành động, hành
vi, việc làm cụ thể như tấm gương đó.
1.2.2.2. Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động và hình thành kinh
nghiệm hành vi ứng xử
a)Phương pháp nêu yêu cầu sư phạm
- Phương pháp nêu yêu cầu sư phạm là phương pháp giáo viên nêu ra


trước học sinh những đòi hỏi sư phạm mà học sinh buộc phải thực hiện. Nhờ
việc học sinh phải thường xuyên thực hiện đòi hỏi sản phẩm mà thói quen
hành vi được hình thành. Để học sinh thực hiện thì giáo viên phải ra mệnh
lệnh kèm theo điều kiện.
- Giáo viên phải hướng dẫn, giúp đỡ học sinh thực hiện yêu cầu sư
phạm. Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện những đòi hỏi sản phẩm. Kịp thời
động viên, điều chỉnh phù hợp với mục đích và nội dung vừa sức với các em.
b)Phương pháp giao công việc
- Phương pháp giao công việc là phương pháp giáo dục mà giáo viên
giao cho học sinh những công việc cụ thể. Nhờ thực hiện phương pháp này
mà thói quen hành vi được hình thành.
- Công việc được giao vừa sức được đối tượng chấp nhận một cách tự
giác, tự nguyện, vượt qua mọi khó khăn được giao.
- Giáo viên hướng dẫn giúp đỡ cho học sinh hoàn thành công việc được
giao. Giáo viên kiểm tra, kiểm soát công việc hoàn thành được giao, kịp thời
kịp thời động viên khích lệ, điều chỉnh.
c) Phương pháp luyện tập và rèn luyện
- Phương pháp tổ chức cho học sinh luyện tập và rèn luyện trong cuộc

sống là giúp các em giải quyết các tình huống có thể xảy ra trong cuộc sống
theo một chuẩn mực đạo đức nhất định.
- Luyện tập là đặt trẻ vào tình huống do giáo viên tạo ra hoặc những
tình huống nảy sinh trong quá trình trẻ hoạt động để trẻ phải hành động phù
hợp với các tiêu chuẩn và quy tắc hành vi.
- Rèn luyện là giúp trẻ thực hành trong cuộc sống về những khái niệm,
tiêu chuẩn, quy tắc hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức.
- Chỉ trong hoạt động thực tiễn, trẻ mới tích luỹ được những kinh
nghiệm đạo đức trong mối quan hệ với bạn bè và người lớn. Đồng thời, trẻ tập


hành động theo các tiêu chuẩn đạo đức: tôn trọng người lớn và bạn bè; giúp
đỡ bạn, kiên trì, yêu lao động, giữ gìn bảo vệ các đồ vật. Vì thế, cần phải cho
trẻ hoạt động để nắm được các khái niệm đạo đức và quy tắc hành vi.
- Giáo viên cần tạo mọi điều kiện để thường xuyên rèn luyện các hành
vi đạo dức cho trẻ như: biết xin lỗi khi có lỗi, biết cảm ơn khi được giúp đỡ,
biết lễ phép chào hỏi với người lớn tuổi...
d) Phương pháp tạo tình huống giáo dục
- Phương pháp tạo tình huống giáo dục là phương pháp mà giáo viên
phát hiện ra hoặc tạo ra tình huống giáo dục hoặc đưa học sinh vào tình huống
giáo dục đó. Nhờ việc học sinh thường xuyên sử dụng tình huống giáo dục mà
hành vi, thói quen hành vi được hình thành.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh, giúp đỡ học sinh xử lí tình huống giáo
dục.
- Giáo viên kiểm tra, kiểm soát tình huống giáo dục; động viên, khích
lệ, điểu chỉnh.
e) Phương pháp tạo dư luận xã hội lành mạnh
- Là phương pháp mà giáo viên tổ chức cho học sinh đưa ra những
quyết định đúng đắn, đặt ra yêu cầu mới đối với cá nhân. Nhờ việc mỗi cá
nhân phải thực hiện yêu cầu tập thể một cách thường xuyên mà hành vi, thói

quen hành vi được hình thành.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện yêu cầu. Sau đó giáo viên
kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện. Động viên, khích lệ kịp thời.
1.2.2.3. Nhóm các phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh
hành vi
a) Phương pháp thi đua
- Thi đua là phương pháp mà giáo viên dùng kích thích điều chỉnh hành
vi bằng cách phát động phong trào thi đua, khích lệ đối tượng tham gia vào


phong trào thi đua.
- Đây là phương pháp tác động mạnh vào tâm lí của học sinh tạo ra tâm
thế hồ hởi, ý chí, nghị lực để đạt được những thành tích cao nhất trong thi
đua.
- Vấn đề quan trọng là thi đua phải có mục đích, có phong trào cụ thể.
b) Phương pháp khen thưởng
- Khen thưởng là phương pháp dùng kích thích hành vi bằng cách khen
và thưởng khi học sinh được nhiều thành tích. Đây là phương pháp tác động
đến tâm lí học sinh.
- Khen thưởng là tạo ra tâm trạng hồ hởi, vui sướng. Hệ quả tất yếu của
khen thưởng là hình thành cho học sinh nhu cầu phù hợp với những chuẩn
mực xã hội.
- Khen thưởng là sự thừa nhận của xã hội, của tập thể trước những
thành tích mà cá nhân cũng như tập thể đạt được.
c) Phương pháp trách phạt
- Trách phạt là phương pháp giáo dục mà giáo viên dùng để điều chỉnh
hành vi bằng phương pháp trách và phạt hành vi khi học sinh vi phạm lỗi lầm.
Đây là phương pháp tác động đến tâm lí đối tượng tạo ra cho đối tượng với
tâm trạng hổ thẹn. Hệ quả tất yếu của trách phạt là hình thành cho đối tượng
sửa sai, từ bỏ hành vi trái với chuẩn mực.

- Trách phạt thực chất là sự lên án, sự không thừa nhận của tập thể, của
cá nhân khi cá nhân mắc lỗi.
1.2.2.4. Nhóm phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục là nhân tố quan trọng đảm bảo
hiệu quả công tác giáo dục. Ở đây, đòi hỏi việc đánh giá phải toàn diện (cả ý
thức, thái độ, động cơ, hành vi...), đánh giá mọi lúc, mọi nơi (ở trường, ở nhà,
ngoài xã hội), qua các hoạt động khác nhau.


- Thước đo cơ bản của đánh giá là việc làm, hành vi của các em, sự
tham gia của chúng vào các hoạt động xã hội chứ không phải lời nói, lời hứa.
- Khi đánh giá, cần dựa vào nội quy dành cho học sinh, điều lệ Sao nhi
đồng, Đội thiếu niên, yêu cầu của tập thể, các chuẩn mực đạo đức xã hội....
1.3. Khái niệm quá trình dạy học phân môn Tập đọc
Quá trình dạy học phân môn Tập đọc là quá trình hoạt động của giáo
viên và học sinh, trong đó, dưới sự tổ chức, hướng dẫn và điều khiển của giáo
viên, học sinh có ý thức, chủ động và sáng tạo để tiếp nhận những phương
pháp học tập, tìm tòi và tiếp thu những kiến thức trong môn Tập đọc.


CHƯƠNG 2
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
THÔNG QUA PHÂN MÔN TẬP ĐỌC
2.1. Những đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học
- Học sinh tiểu học là học sinh ở lứa tuổi từ 6 -11 tuổi. Ở lứa tuổi này
các em có những biến đổi quan trọng trong cuộc sống, lao động, học tập, do
đó những đặc điểm tâm lí thể hiện qua các hoạt động về nhận thức, tình cảm,
cảm xúc... có những thay đổi cơ bản.
- So với lứa tuổi mẫu giáo, mối quan hệ giao tiếp, quan hệ xã hội của
học sinh tiểu học có những thay đổi và biểu hiện rõ trên các nội dung và hình

thức giáo dục khác nhau.
- Đối với học sinh tiểu học, học tập trở thành một hoạt động chủ đạo.
Sự say mê học tập chưa thể hiện đó là nhận thức trách nhiệm đối với xã hội,
mà chủ yếu là từ động cơ mang ý nghĩa tình cảm: Được thầy cô, ông, bà, cha,
mẹ khen ngợi động viên. Do đó các em cố gắng học tập vì tình yêu thương,
chăm lo của ông, bà, cha, mẹ... học tốt để được khen ngợi và trở thành: "cháu
ngoan Bác Hồ".
- Học sinh tiểu học ở các lớp đầu cấp khuynh hướng ghi nhớ một cách
máy móc, chưa có khả năng phân tích tự giác.
- Ở các lớp cuối cấp, việc ghi nhớ có ý nghĩa được hình thành và phát
triển. Do đó, khi lên lớp giảng dạy lí thuyết hay thực hành, giáo viên cần chú
ý sử dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy nhằm kích sự suy nghĩ sáng
tạo, ý thức tự giác – tích cực tập luyện của học sinh.
- Trong khi giảng dạy môn Tiếng Việt ở tiểu học, do tư duy của các em
còn mang tính chất cụ thể nên các em sẽ tiếp thu dễ dàng và nhanh chóng hơn
đối với các khái niệm có kèm theo minh hoạ. Do vậy khi giảng dạy, giáo
viên


cần sử dụng các đồ dùng trực quan, hướng dẫn học sinh cách quan sát để đi
đến nội dung của bài học, giúp các em nắm được nội dung của bài.
- Về mặt tình cảm, thái độ cư xử trong sinh hoạt, học tập...của học sinh
tiểu học chưa ổn định. Các em thường hay xúc động, thay đổi tâm trạng vui –
buồn trong cùng một hoạt động, một thời điểm.
- Các phẩm chất tâm lí như: tính độc lập, sự kiềm chế, tự chủ còn thấp.
- Do trí tuệ còn ở mức độ sơ đẳng, vốn sống còn nghèo nàn... mọi sinh
hoạt còn chịu sự tác động, ảnh hưởng trực tiếp của cha mẹ, thầy cô...nên các
em thường trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác khi gặp khó khăn. Vì
vậy, trong các hoạt động giáo dục nói chung (trong đó có giáo dục đạo
đức) và trong sinh hoạt, cần có các yêu cầu mới phù hợp với khả năng của

trẻ để gây dựng cho các em lòng say mê và sáng tạo.
2.2. Môn Tập đọc đối với việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3
2.2.1 Đặc trưng của môn Tập đọc lớp 3
Với tư cách là một phân môn chính trong chương trình dạy học Tiếng
Việt lớp 3, môn Tập đọc có những đặc trưng riêng.
Với phân môn tập đọc, đối tượng tác động chính là hệ thống các văn
bản. Trong hệ thống phân môn tập đọc lớp 3 bao gồm 93 văn bản. Có 30 bài
thơ trong đó có một bài ca dao và có 63 bài văn xuôi.
Các văn bản trong môn Tập đọc mang tính chỉnh thể nhằm giúp cho
học sinh tiếp thu chọn vẹn kiển thức và ý nghĩa giáo dục của các tác phẩm.
Các bài tập đọc chia thành nhiều chủ điểm. Có 14 chủ điểm trong phân môn
tập đọc lớp 3, đó là :
1.

Măng non

2.

Mái ấm

3.

Tới trường

4.

Cộng đồng


5.


Quê hương

6.

Bắc – Trung - Nam

7.

Anh em một nhà

8.

Bảo vệ tổ quốc

9.

Sáng tạo

10.

Nghệ thuật

11.

Lễ hội

12.

Thể thao


13.

Ngôi nhà chung

14.

Bầu trời và mặt đất

Mỗi chủ điểm xoay quanh những lĩnh vực rất gần gũi với học sinh như
gia đình, nhà trường, tự nhiên và xã hội. Ngoài những kiến thức cơ bản của
môn Tập đọc thì mỗi bài ở phân môn này đều là những bài học đạo đức sâu
sắc. Điều này đã làm nên đặc điểm nổi bật của phân môn này mà ít có phân
môn của bộ môn nào có thể thay thế được. Ngay từ tiêu đề của mỗi chủ điểm
ta cũng có thể cảm nhận được nội dung của bài học đạo đức ở trong đó như
chủ điểm: "mái ấm'' với ý nghĩa là tình cảm gắn bó, thân thiết của mọi người
trong gia đình. Hay chủ điểm: "anh em một nhà'' với ý nghĩa tình đoàn kết của
mọi người như là một gia đình... Các bài tập đọc có trong cùng một chủ điểm
thì đều có nội dung hướng vào chủ điểm đó.
Cho nên học phân môn Tập đọc lớp 3 vừa là học cách đọc và hiểu văn
bản bằng Tiếng Việt, vừa là tiếp cận với một hệ thống các bài học đạo đức
thiết thực và giàu tính nhân văn.
2.2.2. Nhiệm vụ của phân môn Tập đọc lớp 3
Phân môn Tập đọc lớp 3 tiếp nối những nhiệm vụ đã đặt ra từ lớp 2,
song mức độ yêu cầu có cao hơn do việc dạy đọc gắn với hệ thống văn bản đề
cập đến những vấn đề rộng rãi và sâu sắc hơn, độ dài văn bản cũng lớn hơn.


Nhiệm vụ cụ thể của phân môn Tập đọc ở lớp 3 là:
a. Phát triển kĩ năng đọc và nghe cho học sinh

b. Trau dồi vốn tiếng Việt, vốn văn học, phát triển tư duy, mở rộng sự
hiểu biết của học sinh, cụ thể:
- Làm giàu và tích cực hoá vốn từ, phát triển khả năng diễn đạt
- Bồi dưỡng vốn văn học ban đầu, mở rộng hiểu biết về cuộc sống,
cung cấp mẫu văn bản để hình thành một số kĩ năng phục vụ cho đời sống và
việc học tập của bản thân.
- Phát triển một số các thao tác tư cơ bản: phân tích, phán đoán, tổng
hợp...
c. Bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm và tâm hồn lành mạnh trong sáng; tình
yêu cái đẹp, cái thiện,và thái độ ứng xử đúng mực trong cuộc sống ; hứng thú
đọc sách và tình yêu tiếng Việt mà cụ thể là:
- Bồi dưỡng tình cảm yêu quý, kính trọng, biết ơn và trách nhiệm đối
với ông bà, cha, mẹ, thầy cô; yêu trường lớp; đoàn kết, giúp đỡ bạn bè; lòng
vị tha, nhân hậu.
- Xây dựng ý thức và năng lực thực hiện những phép xã giao tối thiểu.
- Từ những mẩu chuyện, bài văn, bài thơ hấp dẫn trong SGK, hình
thành ham muốn đọc sách, khả năng cảm thụ văn bản, cảm thụ vẻ đẹp của
tiếng Việt, bồi dưỡng tình cảm yêu quý, trân trọng tiếng Việt.
2.2.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua phân môn
Tập đọc lớp 3
2.2.3.1. Giáo dục lòng nhân ái ( tình thương yêu) và những nhân tố
sơ đẳng của lòng yêu nước
Trẻ em được sinh ra và lớn lên trong tình thương yêu của những người
thân. Sống trong tình thương yêu (được mọi người yêu mến và yêu mến mọi
người là hạnh phúc của trẻ). Tình thương suy cho cùng là cái gốc của đạo đức


×