Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số giải pháp cơ bản nhằm khai thác bản sắc văn hoá dân tộc trong phát triển du lịch VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.49 KB, 21 trang )

Lời nói đầu

Hơn bốn nghìn năm văn hiến, lịch sử đất nớc ta trải qua nhiều thăng trầm
biến cố. Nhiều kẻ thù mu toan đồng hoá văn hoá Việt Nam để hòng đô hộ nớc ta
lâu dài. Nhng nền văn hoá Việt Nam không những đợc bảo vệ, giữ gìn mà cho ông
ta còn biết tiếp thu những tinh hoa văn hoá của các nớc khác làm giàu thêm bản
sắc văn hoá Việt Nam. Có đợc một nền văn hoá truyền thống độc đáo, giàu bản
sắc nh ngày nay là cả một quá trình lao động, sáng tạo và đấu tranh bền bỉ của dân
tộc, vừa xây những cái đẹp, cái văn minh, cái tiến bộ, vừa chống cái xấu, cái lạc
hậu, phản động, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, bài trừ văn hoá lai căng, vọng
ngoại. Quả thật để giữ gìn và phát huy đợc "cái hồn" của văn hoá dân tộc quả là
một cuộc đấu tranh gay gắt. Cuộc đấu tranh đó đà trở thành sống còn, bởi lẽ một
dân tộc đánh mất bản sắc dân tộc của văn hoá là dân tộc đó tự đánh mất chính
mình.
Đất nớc ta mới từ bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng cha có sự chuẩn
bị đầy đủ. Kinh tế thị trờng với văn hoá truyền thống đem lại cái đợc, cái mất, cái
thoát khỏi, cái đang bị nhiễm. Đối với du lịch Việt Nam vấn đề khai thác bản sắc
văn hoá dân tộc trong sự phát triển du lịch, trong mấy năm gần đây rất đợc Đảng
và Nhà nớc quan tâm. Mong muốn của du khách khi thực hiện chuyến du lịch
không đơn thuần chỉ ngắm nhìn những danh lam thắng cảnh những di tích cổ,
nghe những huyền thoại về đất nớc con ngời thông qua những di tích lịch sử mà
còn là nhu cầu hiểu biết về phong tục tập quán, nét sinh hoạt văn hoá truyền thống
dân gian cũng nh đời sống hiện tại đòi hỏi ngời làm công tác du lịch phải đáp ứng
ngày càng lớn không chỉ bề rộng mà cả bề sâu, phải đa ra đợc những sản phẩm du
lịch đặc thù mang đậm đà bản sắc văn hoá Việt Nam để thu hút hơn khách du lịch.
ở Việt Nam, vấn đề bản sắc văn hoá dân tộc đang là một vấn đề trao đổi tìm

kiếm lời giải đáp. Vì vậy em chọn đề tài: Một số giải pháp cơ bản nhằm khai
thác bản sắc văn hoá dân tộc trong phát triển du lịch VN
Bài viết chia làm 3 phần:
Chơng I: Bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam.


1


Chơng II: Khai thác bản sắc văn hoá dân tộc trong phát triển du lịch
Việt Nam hiện nay.
Chơng III: Một số giải pháp cơ bản nhằm khai thác bản sắc văn hoá
dân tộc trong phát triển du lịch Việt Nam.
Bài viết này chắc chắn sẽ không khỏi sai sót. Mong thầy cô giúp đỡ và bổ
sung thêm.

2


Chơng I
Bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam
I-/

Khái niệm và đặc điểm.

1-/ Bản sắc văn hoá là gì ?
Mỗi tộc ngời đều có một nền văn hoá với một bản sắc riêng đợc hình thành
trong lịch sử và trong mỗi không gian xà hội cụ thể, dù đó là dân tộc đa số hay dân
tộc ít ngời. Các nền văn hoá đều có giá trị theo chức năng xà hội của nó và các nền
văn hoá ấy đà làm phong phú thêm cho nền văn minh nhân loại.
Bản sắc văn hoá là những giá trị vật chất và tinh thần đặc thù riêng của một
dân tộc, do họ sáng tạo và tích luỹ trong sự tơng tác giữa môi trờng tự nhiên và xÃ
hội của mình.
Bản sắc văn hoá riêng của từng dân tộc biểu hiện cụ thể và dễ nhận biết sự
riêng biệt này. Ngời ta có thể nhận biết bản sắc dân tộc qua trang phục truyền
thống, cách ăn nói, món ăn, thức uống, cách ứng xử, lễ hội, dân ca, âm nhạc dân

gian, kiến trúc, mỹ thuật dân gian... Đây cũng chính là sự khác biệt giữa dân tộc
này với dân tộc khác.
Bản sắc văn hoá bao gồm hai loại:
- Các giá trị văn hoá vật thể: là các di tích kiến trúc, các phong cảnh thiên
nhiên, ... do vị trí địa lý và con ngời sáng tạo, tích luỹ. Nó có tính đặc thù riêng do
mỗi dân tộc sống ở một lÃnh thổ riêng điều kiện tự nhiên khác nhau. ý tởng sáng
tạo của mỗi dân tộc cũng khác nhau. ở Việt Nam, kiến trúc chủ yếu là theo kiểu
thấp về chiều cao nhng trải dài trên diện rộng vì thờng xuyên chống đỡ với thiên
nhiên khắc nghiệt. Các công trình kiến trúc có xu hớng hoà mình vào thiên nhiên
ẩn hiện trong thiên nhiên. Ngợc lại, ở Mỹ các công trình kiến trúc đồ sộ, to lớn nh
thách thức với thiên nhiên.
- Các giá trị văn hoá phi vật thể: là âm nhạc, ngôn ngữ, huyền thoại, nghi
thức, phong tục tập quán, ... do con ngời sáng tạo trong quá trình lao động. Âm
nhạc Việt Nam dịu dàng tha thiết với cây đàn bầu, ở Tây Âu là những bản nhạc
hùng tráng với giàn nhạc gồm nhiều ngời, nhiều nhạc cụ khác nhau.
3


Dù vật thể hay phi vật thể thì hai loại hình này gắn bó chặt chẽ với nhau, lồng
vào nhau, sự phân biệt chỉ là tơng đối. Vì những loại phi vật thể đa số đợc thể hiện
ở những hình thái và trạng thái vật hoá.
2-/ Đặc điểm:
Mỗi dân tộc có một bản sắc văn hoá riêng. Đó là sự sáng tạo và tích luỹ của
cả một cộng đồng trong một thời gian dài từ khi xuất hiện những thành viên đầu
tiên. Chính vì vậy, nó trở thành bản chất, tính cách của dân tộc truyền từ đời này
sang đời khác. Nhng bản sắc văn hoá dân tộc cũng không phải là yếu tố bất biến.
Trải qua nhiều thế hệ, bản sắc văn hoá không ngừng đợc phát triển và bổ sung
những tinh hoa văn hoá của dân tộc khác làm giàu thêm bản sắc văn hoá mình.
Mặt khác, nếu không biết giữ gìn thì bản sắc văn hoá của dân tộc đó sẽ dần bị lai
tạp. Dân tộc đó sẽ đánh mất bản sắc văn hoá riêng cũng nh đánh mất chính mình.

Bản sắc văn hoá dân tộc là niềm tự hào của cả dân tộc. Dù đi đâu, về đâu,
trong lòng mỗi ngời luôn dành cho nó một chỗ quan trọng nhất với cả một tấm
lòng thơng yêu, trân trọng. Đó là sự hÃnh diện với dân tộc khác.
Trong thời đại bùng nổ thông tin, khoa học kỹ thuật, sự bành trớng của một
nền kinh tế thơng mại đang ngày càng toàn cầu hoá, sự xâm lăng của truyền hình
tới mọi hang cùng ngõ hẻm, đà làm thế giới ngày càng trở nên đồng nhất, các dân tộc
ngày càng bị mất đi giá trị của riêng mình. Chính trong bối cảnh đó các quốc gia bắt
đầu nhìn lại. Họ đang tìm lại chính mình trớc khi quá muộn.
II-/ Bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam

1-/ Văn hoá Việt Nam theo thời gian lịch sử:
1.1 Lớp văn hoá bản địa: (Văn hoá thời tiền sử và thời Văn lang Âu lạc)
Theo những kết quả nghiên cứu của những nhà khảo cổ học Việt Nam thì văn
hoá núi Đọ (Thanh Hoá) xuất hiện cách đây 30 vạn năm. Trên ®Êt níc ViƯt Nam
®· cã bÇy ngêi tèi cỉ sinh sống (thuộc vào thời đại đồ đá cũ).
Cách đây 1 vạn năm có văn hoá Hoà Bình (Thuộc thời đại đồ đá giữa) con
ngời đà làm nông nghiệp và chọn nghỊ lóa níc sinh sèng. Cã thĨ nãi r»ng: b¶n sắc
văn hoá nớc ta hình thành chính từ thời kỳ trồng lúa nớc. Mọi tiềm ẩn trong nền
văn hoá nớc ta chính từ nghề trồng lúa nớc mà ra. Bản sắc văn hoá Việt Nam đến
nay vẫn mang đậm nền kinh tế nông nghiệp. Các kiến trúc đình, đền, chùa, lăng
4


tẩm, cung điện đều thấp bé, hoa văn uốn lợn, thể hiện cuộc sống nông nghiệp thờng xuyên chống chọi với bÃo lũ, thiên tai. Các lễ hội truyền thống đều mang đậm
tín ngỡng thờ các vị thần thiên nhiên, mong muốn ma thuận gió hoà để mùa màng
tơi tốt.
Sau đó là thời kỳ đồ đá, đồ đồng. Đặc biệt với trống đồng Đông Sơn, mặt
trống gồm 9 vòng tròn đồng tâm chạm khắc trang trí, phản ánh toàn bộ cuộc sống
thời Văn Lang - Âu Lạc. ở giữa có ngôi sao 5 cánh, có thể nói đây là đỉnh cao của
mỹ thuật.

1.2 Giai đoạn thời Bắc thuộc
Đây là thời kỳ mất chủ quyền, độc lập lâu nhất ở nớc ta (hơn 1000 năm).
Nhân dân ta phải chịu nô lệ, quốc hiệu không có, tiếng nói không đợc công nhận.
Nớc ta chØ lµ mét qn cđa Trung Qc. Thêi kú này cũng chính là thời kỳ đấu
tranh gay go nhất để bảo tồn bản sắc văn hoá ngời Việt. Phong kiến Trung Quốc
đồng hoá nớc ta bằng cách xoá bỏ văn hoá nớc ta, thiết lập trên đất nớc ta nhiều
thể chế chính trị, một phong tục tập quán, các lễ nghi, phơng thức canh tác giống
nh Trung Hoa. Đạo nho, đạo phật cũng vào nớc ta và nó ảnh hởng tới cả những
chế độ phong kiến nớc ta sau này.
Đây là thời khủng hoảng mạnh nhất của văn hoá nớc ta. Bản sắc văn hoá
nhiều lúc tởng nh không còn. Nhng trải qua 1080 Bắc thuộc không những chúng ta
giữ gìn đợc bản sắc riêng của ngời Việt Nam mà còn tiếp thu những tinh hoa văn hoá
ở Trung Hoa biến thành cái của riêng mình. Điều đó khẳng định sự vững chắc của
bản sắc văn hoá Việt Nam và tạo đà cho sự phát triển sau này.
1.3 Kỷ nguyên văn hoá Đại Việt:
Trải qua các triều đại phong kiến, bản sắc văn hoá Việt Nam vẫn đợc giữ
vững mà không ngừng phát triển. Nhiều lễ hội dân gian, phong tục tập quán ra đời.
Nó khẳng định nét đặc thù riêng của văn hoá Việt Nam.
1.4 Văn hoá Việt Nam dới thời Pháp đô hộ:
Dới thời Pháp thuộc, nớc ta bắt đầu tiếp cận với xu thế mới, công - thơng
nghiệp tơng đối phát triển, tiếp thu văn hoá Tây Âu. Do chính sách đồng hoá của
Pháp nhiều nét bản sắc riêng của dân tộc, con ngời Việt Nam bị mất đi thay vào đó
những nét hiện đại hơng. Ví dụ nh trang phục quần áo bà ba, áo tứ thân bị thay vào
5


đó là quần âu, áo sơ mi... Đó là sự lột xác tất yếu để bản sắc dân tộc đứng vững và
không ngừng phát triển. Mặc dù có sự thay đổi nhng cái bản sắc, cái đặc thù riêng
của dân tộc vẫn không thay đổi.
1.5 Xây dựng bản sắc văn hoá dới thời kỳ mới (từ 1945 đến nay)

Dới thời kỳ mới, cùng với phát triển kinh tế đi lên chủ nghĩa xà hội, chúng ta
luôn giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, đa nó lên một tầm cao mới, cái
nhìn mới và có lý luận riêng. Có những chế độ, chính sách, pháp lệnh rõ ràng để
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam.
Dù dới thời kỳ nào, chế độ nào thì con ngời Việt Nam vẫn luôn luôn mang
đậm nét Việt Nam. Không một ai, và không một cái gì có thể thay đổi đợc bản sắc
văn hoá dân tộc Việt Nam. Và chắc chắn nó sẽ không ngừng đợc giữ gìn và phát
huy hơn.
2-/ Tổng quan về văn hoá Việt Nam
Nớc Việt Nam là tổ quốc của đại gia đình các dân tộc anh em gồm 54 thành
phần dân tộc khác nhau. Mỗi dân tộc có một nền văn hoá riêng và chúng ta có 54
nền văn hoá mang bản sắc riêng để hình thành một nền văn hoá Việt Nam thống
nhất mang tính đa dạng và nhiều màu sắc phong phú, hoành tráng. Văn hoá: Việt
(Kinh) là một nền văn hoá từ Bắc đến Nam, từ Trung Du đến Đồng Bằng, vùng
ven biển đến hải đảo. Đó là nền văn hoá đa dạng về chất liệu văn hoá địa phơng
của nó.
Tất cả những nền văn hoá mang bản sắc riêng của các dân tộc Việt Nam đều
xuất phát từ nền văn minh nông nghiệp truyền thống, từ những phong tục và tín
ngỡng thờ cúng tổ tiên, chiêm ngỡng những thần linh giúp dân trong cuộc sống,
những thần nhân cứu khổ cứu nạn cho con ngời và đi đầu trong việc khai phá vùng
đất mới để mọi ngời sinh tồn.
Bản sắc văn hoá dân tộc không mất đi những không phải là phạm trù bất
biến, nó có sự chuyển hoá nhất định để phù hợp với nhu cầu xà hội mới đang đặt
ra. Nền kinh tế du lịch hiện đại ở nhiều nớc, nhất là các nớc Châu á đà sử dụng và
khai thác những bản sắc văn hoá dân tộc ở nớc mình để tạo thành những hiện thực
du lịch trong tổ chức hiện đại của công nghệ và kỹ thuật tiên tiến. ở Nhật Bản, ngời ta dễ nhận thấy bản sắc văn hoá Nhật ở các khu phố hiện đại nhất, đặc biệt là

6



trong bao bì của các sản phẩm, hàng hoá, cách trang trí trong các siêu thị, và trung
tâm thơng mại,....
Bản sắc văn hoá dân tộc là linh hồn của sự phát triển mỗi dân tộc mà chúng
ta cần phải đấu tranh giữ gìn và phát huy mạnh mẽ trong mối tơng tác với quá trình
hiện đại hoá và sự giao lu, chọn lọc với tất cả các nền văn hoá trên thế giới.
III-/ Khai thác bản sắc văn hoá dân tộc trong phát triển du lịch
Việt Nam

1-/ Vì sao phải khai thác bản sắc văn hoá dân tộc trong phát triển du lịch
Việt Nam
Du lịch là một ngành kinh doanh mới đợc chú trọng phát triển trong mấy
thập niên gần đây. ở Việt Nam cũng vậy, mặc dù nó ra đời từ năm 1945 nhng nó
chỉ thực sự phát triển và hoạt động đúng chức năng của nó từ năm 1992, khi tổng
cục Việt Nam đợc thành lập lại. Tuy vậy, nó lại chiếm một vị trí hết sức quan
trọng. Đây là một ngành kinh doanh đem lại lợi nhuận lớn. Muốn phát triển đợc
nó ta phải có những chính sách thích hợp.
Muốn phát triển du lịch phải có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa
dạng. Phải có những công trình kiến trúc, phong cảnh thiên nhiên to lớn và đẹp thu
hút du khách, hoặc phải có những phong tục tập quán, lễ hội... đặc sắc. Nếu chúng
ta cũng làm một phép so sánh Việt Nam với các quốc gia phát triển du lịch trên
thế giới sẽ thấy: chúng ta không có các kiến trúc hùng vĩ nh tháp Ephen ở Pháp, tợng nữ thần tự do ở Mỹ hay Vạn Lý trờng thành ở Trung Quốc, ... chúng ta chỉ có
một số điểm chú ý nh Vịnh Hạ Long, kinh đô Huế, ... đợc xếp là di sản thế giới.
Những cái đó quá ít và nhỏ bé để thu hút khách du lịch. Nhng bù vào đó chúng ta
có một nền văn hoá đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc với những phong tục tập quán,
lễ hội, dân gian đặc sắc rất lôi cuốn khác. Vậy tại sao mình không khai thác thế
mạnh của mình để kinh doanh du lịch.
Mặt khác, xu hớng của thế giới hiện đại bớc vào thế kỷ 21 là xu hớng du lịch
sang Châu á với bản sắc văn hoá dân tộc độc đáo.
Vậy, khai thác bản sắc văn hoá dân tộc trong phát triển du lịch Việt Nam là
điều tất yếu và cần có những định hớng cụ thể.


7


2-/ Khai thác bản sắc văn hoá trong kinh doanh du lịch ở Việt Nam nh thế
nào ?
Muốn phát triển du lịch ở nớc ta phải đa ra những sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ du lịch đặc trng riêng. Làm sao khi nói đến du lịch Việt Nam là khách du lịch
nhớ tới ngay sản phẩm ấy, cũng nh nhắc đến Pháp là nhắc tới tháp Ephen, nhắc tới
Hà Lan là nhắc tới hoa hồng, hoa tuy luýp... chúng ta phải lông vào sản phẩm du
lịch chúng ta màu sắc hình ảnh, con ngời Việt Nam, phải tạo đợc ấn tợng riêng về
dân tộc Việt Nam trong khách du lịch. Khách du lịch tới Việt Nam, họ rất thích bộ
áo dài, thổ cẩm, tiếng đàn bầu, hoặc nghệ thuật múa rối... Chúng ta phải tạo đợc
những tour du lịch đến các lễ hội dân gian, về các làng quê để khách du lịch tìm hiểu
các phong tục tập quán cổ truyền, ... chúng ta cũng phải khai thác lòng mến khách và
lịch sử của con ngời Việt Nam. Những cái đó chính là khai thác bản sắc văn hoá dân
tộc trong kinh doanh du lịch Việt Nam.
Khai thác bản sắc văn hoá dân tộc trong phát triển du lịch Việt Nam là một
vấn đề mới đợc quan tâm gần đây vì vậy sẽ không tránh khỏi những thắc mắc, sai
lệch. Vì vậy đòi hỏi nhà du lịch phải có cách nhận thức đúng đắn vấn đề sao cho
khai thác có hiệu quả mà vẫn giữ gìn đợc bản sắc dân tộc, du khách có thể tìm
hiểu đợc phong tục tập quán truyền thống mà không đi sâu quá vào lợi nhuận
trong kinh doanh, gây đợc ấn tợng đặc biệt cho du khách và để lại trong họ một
cảm nhận sâu sắc về văn hoá và con ngời Việt Nam.

8


chơng II
khai thác bản sắc văn hoá dân tộc trong

phát triển du lịch việt nam hiện nay
I-/

Mối quan hệ giữa bản sắc văn hoá dân tộc và phát triển du
lịch Việt Nam:

1-/ Bản sắc văn hoá dân tộc là mục tiêu khai thác của du lịch Việt Nam:
Nguồn tài nguyên du lịch là điều kiện quyết định để phát triển du lịch. Đối
với Việt Nam, một nớc du lịch cha phát triển điều này lại càng quan trọng. Trong
các nguồn tài nguyên du lịch Việt Nam, có thể nói bản sắc văn hoá dân tộc là
nguồn tài nguyên quan trọng nhất. Bởi vì Việt Nam có một nền văn hoá đặc sắc
với 54 dân tộc trong những năm gần đây, Việt Nam đà chú ý đến vấn đề này nhng
hiệu quả cha cao, cha đạt đợc nh mong muốn. Bằng chứng cụ thể là số lợng khách
đến Việt Nam giảm dần từ 1996. Số lợng khách quay lại không nhiều. Phần lớn là
khách công vụ, kinh doanh hoặc thăm lại chiến trờng xa. Đa số khách đều nhận
xét là con ngời và bản sắc văn hoá Việt Nam rất thú vị. Đến với Việt Nam họ nh
đến một chân trời mới với những điều rất lạ nh cái cày, con trâu, đàn bầu, nghệ
thuật rối nớc,... nhng tất cả những cái đó đều ở dạng kinh doanh đơn lẻ các dịch vụ
còn đơn điệu, cha có sản phẩm du lịch đặc trng.
Tiềm năng của du lịch văn hoá là sản phẩm đặc trng, nó quyết định chiến lợc
phát triển, quyết định chất lợng và hiệu quả của du lịch.
2-/ Vai trò của du lịch đối với văn hóa dân tộc:
Du lịch là phơng tiện truyền tải bản sắc văn hoá Việt Nam với các dân tộc
trên thế giới. Thật vậy, nếu nh trớc đây nói đến Việt Nam là nói đến chiến tranh,
nói đến một dân tộc nghèo nàn, lạc hậu, trong những năm gần đây quan niệm đó
đà dần thay đổi. Họ biết đến Việt Nam nh là một nớc đang cuộn mình phát triển,
nói đến Việt Nam là nói đến tà áo dài thớt tha, là nói đến tiếng đàn bầu trầm bổng,
là nghệ thuật múa rối nớc đặc sắc, con ngời Việt Nam nhiệt tình, cởi mở, chan
hoà,... mặt khác nhờ du lịch mà phục hồi và phát triển các lễ hội dân gian bị mất
hoặc đang lụi tàn, khôi phục làng nghề thủ công truyền thống,... Đặc biệt là nghệ

thuật đan mây tre, hàng thủ công mỹ nghệ đem lại giá trị rất cao. Cũng từ sù ph¸t

9


triển du lịch đem lại sự đầu t, tôn tạo các công trình, kiến trúc di tích cổ nh đền
thờ, chùa chiền.
II-/ Xu hớng khai thác bản sắc văn hoá dân tộc trong phát
triển du lịch:

1-/ Xu hớng chung trên thế giới:
Nhân loại đang có những bớc chuyển mình để bíc sang thÕ kû 21. ThÕ kû 21
lµ thÕ kû của toàn cầu hoá, thế kỷ của thông tin, khoa học, công nghệ phát triển.
Ngành du lịch cũng không thể đặt mình ngoài vòng xoáy đấy.
Theo các nhà chuyên gia du lịch trên thế giới, thế kỷ 21 là thế kỷ của du lịch
Châu á. Điều này do nhiều lý do sau: cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, nhất là từ thập
niên 50 trở đi sự hấp dẫn là Châu Âu, và Bắc Mỹ với những ngôi nhà chọc trời, ô
tô, sâm banh,... thời đó khách du lịch rất a chuộng vùng ven biển Địa Trung Hải,
Tây Ban Nha, Italia, Ma rèc, Kenia, Bungari, Rumani, Thæ NhÜ Kú,... nổi tiếng
nhất là Hawai, Giơneve. Cuối thập kỷ 70 đến nay cách mạng công nghệ phát triển,
con ngời chán với nhịp sống ồn ào công nghiệp, sợ ô nhiễm môi trờng, chán cảnh
sống xô bồ ở những trung tâm đô thị, và vì thế hiện nay các đảo vắng, phế tích xa,
các phố phờng với những nét đặc trng phơng đông, đang là nơi du khách a chuộng,
đà và đang trở thành u thế mạnh của du lịch. Đối với phơng Đông có một cái gì đó
bí mật, hấp dẫn. Đó là rất nhiều đền đài nguy nga, lăng tẩm, những món ăn cầu kỳ
của phơng Đông. Mặt khác tính cạnh tranh và thời vụ trong du lịch văn hoá không
cao, không khắc nghiệt và lạnh lùng nh ở các ngành khác.
Vì vậy, khai thác bản sắc văn hóa dân tộc trong phát triển du lịch là một điều
tất yếu. Một số nớc ở Châu á đà thành công trong lĩnh vực mới này là Hàn Quốc,
Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore,... ở Hàn Quốc bản sắc văn hoá đợc giữ gìn ở

các chùa Phật, công nên và ở những góc văn hoá dân tộc trong các khách sạn lớn.
ở Singapore, dân số 3 triệu ngời mà mỗi năm đón 7 triệu lợt khách, Thái Lan mỗi

năm đón hơn 7 triệu lợt khách quốc tế. Đặc biệt là ở Nhật Bản ngời ta dễ nhận
thấy bản sắc văn hoá Nhật Bản ở những khu phố hiện đại nhất, trong các bao bì
của các sản phẩm hàng hoá, cách trang trí trong các trung tâm thơng mại, siêu thị,
trong sinh hoạt đời thờng ở các khu phố vào những ngày cuối tuần hoặc ngày lễ.
2-/ Đối với Việt Nam:
10


Việt Nam nằm ở khu vực phát triển sôi động nhất của Châu á vì vậy khai
thác bản sắc văn hoá dân tộc trong phát triển văn hoá du lịch là một xu thế tất yếu.
Kinh nghiệm cho thấy địa phơng nào biết khai thác văn hoá truyền thống đích
thực của hoạt động du lịch, địa phơng đó sẽ phát triển và có doanh thu lớn. chẳng
hạn nh công ty du lịch Khánh Hoà năm 1995 đà đầu t và mở rộng đầu t nhiều hoạt
động văn hoá nghệ thuật dân tộc nh hàng tuần tổ chức hát quan họ Bắc Ninh, các
điệu lý Nam Bộ, ví Dặm, biểu diễn các nhạc cụ dân tộc nh đàn Tơ rng, Krông pút,
cồng chiêng,... thu hút càng ngày càng đông khách nớc ngoài. Nhờ đó mà doanh
thu tăng gấp hai lần năm 1994.
Mặt khác, Việt Nam có một nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc là một thế
mạnh phát triển du lịch, đa du lịch Việt Nam sánh vai với các quốc gia khác trên
thế giới. Thế kỷ 21 là thế kỷ của du lịch mang bản sắc đậm đà hơng vị Việt Nam.
III-/ Thực trạng khai thác bản sắc văn hoá dân tộc trong du
lịch ở Việt Nam:

Văn hóa dân tộc Việt Nam ngày càng đợc bạn bè trên khắp thế giới biết đến,
đặc biệt là khi có chính sách mở cửa. Thông qua các hoạt động hợp tác giao lu văn
hoá, nhất là qua các con đờng du lịch văn hoá, nghệ thuật dân tộc Việt Nam đÃ
đến đợc với bạn bè xa gần và họ hết sức ngỡng mộ yêu thích. Càng ngày, càng

nhiều ngời đến du lịch ở Việt Nam với mục đích tìm hiểu, thởng thức văn hoá
nghệ thuật cổ truyền Việt Nam. Cũng nh ở các nớc có ngành du lịch phát triển, ở
nớc ta, văn hoá truyền thống Việt Nam đà trở thành một mục tiêu hấp dẫn của
khách du lịch và chính nó là một sản phẩm du lịch.
1-/ Các giá trị văn hoá chủ yếu đang đợc khai thác trong du lịch Việt Nam
1.1 Giá trị văn hoá vật thể:
Khác với một số nền văn hoá của nhiều quốc gia trên thế giới, văn hoá vật thể
Việt Nam không có đợc bãng d¸ng uy nghi nh cđa Kim Tù th¸p hay sự vững chÃi,
trờng tồn nh của Vạn Lý trờng thành nhng nó lại thu hút khách bởi nét uyển
chuyển, hài hoà của các công trình kiến trúc, các hình tợng nghệ thuật độc đáo do
bàn tay tài hoa của những ngời thợ tạo nên. Di tích lịch sử văn hoá ViƯt Nam biĨu

11


hiện chất văn hoá của một quốc gia nông nghiệp, có nền "dân gian - huyền thoại"
và "tôn giáo - thần bí"
Trải qua năm tháng lịch sử, chúng ta may mắt đợc cha ông ta để lại cho một
số lợng rất lớn các di tích lịch sử. Tiêu biểu là cố đô Huế, phố cổ Hội An, tháp
Chàm, Chùa Một Cột, tợng phật chùa Tây Phơng, chùa phật tích, đền Hùng, v.v...
Đây là nguồn tài nguyên chính để khai thác kinh doanh trong du lịch. Đến với các
di tích lịch sử Việt Nam, du khách sẽ đợc tận hởng các giá trị văn hoá dân tộc
chứa đựng trong đó.
Trong những năm vừa qua, rất nhiều di tích đợc đầu t sửa chữa đem lại khai
thác. Nó đà góp phần cho du lịch phát triển qua các sản phẩm văn hoá du lịch đầy
hấp dẫn. Tất cả các di tích đều có dáng vẻ kiến trúc riêng của thế kỷ trớc và hài
hoà trong không gian nguyên thuỷ nên đang là nơi thu hút mạnh mẽ nhất khách
tham quan trong và ngoài nớc. Mỗi di tích góp phần rất lớn trong việc đáp ứng yêu
cầu tìm hiểu văn hoá, nâng cao hiểu biết của ngời nớc ngoài đối với Việt Nam,
đồng thời góp phần xây dựng ngân sách, tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nớc. Chính

nguồn thu nhập hàng năm mà di tích mang lại cho ngành du lịch nói riêng và cho
đất nớc nói chung đà khẳng định tiềm năng to lớn của nó. Vì vậy, phải tích luỹ đợc
cơ sở vật chất chi phí cho việc tu sửa, tôn tạo một cách tốt nhất, để ngày càng hấp
dẫn, thu hút đợc nhiều khách tham quan du lịch trong và ngoài nớc.
1.2 Giá trị văn hoá phi vật thể.
Du lịch Việt Nam không chỉ thu hút khách Du lịch Việt Nam không chỉ thu
hút khách bởi các giá trị văn hoá vật chất mà còn thu hút khách du lịch tới các giá
trị văn hoá phi vật chất. Đó là các loại hình nghệ thuật truyền thống nh tuồng,
chèo, rối nớc, hát ru, dân ca quan họ, hát sẩm, ca trù,... hết sức độc đáo, là những
nét đầy tính dân gian và huyền thoại của các lễ hội. Và điển hình nhất là những
đặc trng về phong tục tập quán, tâm hồn cốt cách con ngời Việt Nam. Đây là
nguồn tiềm năng du lịch phong phú và đợc khai thác nhiều nhất trong kinh doanh
du lịch.
Trong sinh hoạt văn hoá cổ truyền, những hoạt động ca múa nhạc dân tộc
mang bản sắc văn hoá, có tính đặc trng của mỗi địa phơng, mỗi vùng, mỗi dân tộc,

12


đóng vai trò hết sức quan trọng. Chính những buổi biểu diễn ca múa nhạc dân tộc
tại những điểm du lịch văn hoá đà thực sự hấp dẫn du khách và giúp họ hiểu hơn
về bản sắc văn hoá dân tộc, những tinh hoa nghệ thuật truyền thống Việt Nam.
Đến với Hoà Bình, du khách không những đợc thăm cảnh núi rừng, thăm những
bản làng dân tộc giầu lòng mến khách mà còn đợc thởng thức những đêm "văn hoá
rợu cần" theo tục lệ với trình tự mang đầy ý nghĩa của cuộc sống dân dÃ. Cùng với
những bài hát, lời ca, điệu múa của dân tộc Thái, dân tộc Mờng, H' mông, đợc mắt
thấy tai nghe những chiếc khèn phát ra hoà nhịp với điệu múa của chàng trai dân
tộc. Hầu hết những nhạc cụ độc đáo, đều gây những bất ngờ thú vị cho du khách.
Hệ thống các giá trị văn hoá phi vật thể của Việt Nam hết sức phong phú, đa
dạng. ở miền Bắc, khi có dịp về thăm một làng quê quan họ, hẳn du khách khó mà

dứt ra đợc bởi bên núi non, đồng ruộng, sông, hồ thơ mộng, các liền anh, liền chị
mời trầu, hát những làn điệu dân ca nổi tiếng thấm đậm tình ngời để rồi khi chia
tay đầy lu luyến, ngậm ngùi. Đến với miền Trung với xứ Huế mơ mộng, ngoài vẻ
đẹp trầm tĩnh, cổ kính của các công trình kiến trúc, rực rỡ tinh hoa dân tộc, du
khách khó mà bỏ qua những điệu múa cung đình truyền thống nh lục cúng hoa
đăng, nữ tớng luyện trận,... hoặc tựa lng trên mạn đò thả mình vào những làn điệu,
lắng dịu tâm tình, dìu dặt vang vọng trên sông Hơng kiều diễm, đậm đà hơng sắc
trầm t xứ Huế. Đến với miền Nam, khách du lịch lại có cơ hội du ngoạn trên
những dòng kênh rạch, len lỏi trong những miệt vờn đầy hoa trái Nam Bộ, du
khách càng cảm nhận hơn vẻ đẹp thiên nhien, nhân văn ở đây qua những điệu lý
lời ca bay bổng giữa trời đất mênh mông cỏ cây sông nớc. Mỗi miền có một nét
đặc thù riêng, trong mỗi miền lại chia thành các vùng với bản sắc của mình. Vì
vậy, có thể nói các giá trị văn hoá phi vật thể của Việt Nam là miên man, vô tận.
Khách du lịch đến Việt Nam sẽ không bao giờ thởng thức hết đợc. Điều đó càng
gây sự tò mò thích thú đối với họ, kích thích họ quay lại lần sau.
Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp. Phong tục tập quán cũng bị ảnh hởng
nặng của canh tác nông nghiệp. Mặc dù, nó rất lạc hậu nhng lại gây những bất
ngờ, thú vị cho du khách mỗi khi đến thăm các làng quê Việt Nam. Đối với chúng
ta, ai ai cũng biết con trâu, cái cày, ngời nông dân một nắng hai sơng trồng lên cây
lúa, nhng đối với khách nớc ngoài đó là một điều rất lạ. Họ chỉ biết máy cày, máy

13


bừa canh tác trên cả một cánh đồng bao la. Nếu đợc đứng giữa những thửa ruộng
nhấp nhô, hít thở bầu không khí trong lành thơm mùi lúa, mùa đất, ngủ trên những
chông tre chắc chắn sẽ không kém phần hấp dẫn. Đến đây họ đợc tắm nớc trong
những giếng đào, đợc sử dụng gáo dừa, chum đất nung. Họ cũng đợc tìm hiểu
cảnh con trâu đi trớc, cái cày theo sau, những cô gái Việt Nam đội nón thẹn thùng
trong bộ quần áo đơn sơ giản dị; cảnh nuôi tằm dệt lụa, làm gốm, sứ, làm hàng thủ

công mỹ nghƯ víi bµn tay khÐo lÐo cđa con ngêi ViƯt Nam. Những điều này, chắc
rằng du khách chỉ mới đợc thởng thức ở Việt Nam. Nếu đem khai thác trong du
lịch, nó sẽ góp phần không nhỏ trong sự phát triển toàn ngành.
2-/ Thực trạng khai thác các giá trị văn hoá trong du lịch Việt Nam
2.1 Những mặt đà làm đợc:
Cùng với sự phát triển du lịch Việt Nam trong những năm qua, các giá trị văn
hoá cũng không ngừng đợc khai thác đem vào phát triển du lịch. Nhiều khi di tích
đợc sửa chữa, nhiều tuyến, điểm du lịch đợc thành lập. Đặc biệt, từ năm 1992 đến
nay, cùng với sự nhạy bén của cơ chế thị trờng, các di tích lịch sử, các loại hình
nghệ thuật truyền thống đợc phát huy triệt để vào kinh doanh du lịch ở nớc ta. Hầu
nh, mỗi vùng, mỗi tỉnh, thành phố đều có các khi di tích đợc bảo vệ, bán vé cho du
khách tham quan. Đi kèm đó là biểu diễn nghệ thuật, ca múa nhạc dân tộc để thu
hút khách nh Văn Miếu, Quốc Tử Giám. Nhiều lễ hội dân gian đợc phục hồi và
phát triển nh lễ hội chùa Hơng, đền Hùng, lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn, lễ hội Thánh
Gióng,...Ngoài những điểm tổ chức bán vé, nhiều nhà hàng, khách sạn cũng tổ
chức phục vụ miễn phí trong khoảng thời gian nhất định. Đây cũng là hình thức
phục vụ vui chơi giải trí cho khách.
Mặc khác, ngành du lịch Việt Nam dù còn rất non trẻ, khối lợng các tour cha
nhiều, các dịch vụ còn ít nhng thái đội phục vụ của nhân viên du lịch Việt Nam lại
rất tốt, tạo đợc ấn tợng rất đẹp rất sâu sắc cho khách du lịch quốc tế. Phần lớn
khách du lịch với Việt Nam đều đánh giá rất cao về lòng mến mộ, sự phục vụ tận
tình, chu đáo của ngời Việt Nam. Đó là do họ đà hết phát huy truyền thống cởi mở
chân tình của dân tộc. Đây là dấu hiệu tốt về sự phát triển du lịch trong tơng lai.
Ngoài ra việc thực hiện Nghị định 87/CP của chính phủ chỉ thị 64CT/TW của
ban bí th trung ơng Đảng, chỉ thị 814/TTG của thủ tớng Chính phủ về tăng cờng
14


quản lý, thiết lập kỷ cơng các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá từ năm 1996
đến nay đà đem lại một số khả quan. Với không khí khẩn trơng, nghiêm túc, trong

một thời gian ngắn nó đà đem lại cho lễ hội bầu không khí nghiêm trang vốn có,
đem lại cho các dịch vụ kinh doanh trong lĩnh vực văn hoá một sự quy củ, trận tự.
Ngời ta không còn thấy đâu cảnh chen lấn, xô đẩy, chèo kéo khách thay vào đó là
một đội ngũ bảo vệ, phục vụ có tổ chức, có thái độ đúng mực.
Những mặt làm đợc tuy còn rất ít nhng nó đà đủ để phản ánh sự cố gắng vợt
bậc của ngành du lịch nớc nhà chuyển sang cơ chế thị trờng lại cha đợc chuẩn bị
đầy đủ chắc chắn sẽ không tránh khỏi vấp ngÃ. Những gì chúng ta đà làm đợc
cũng là tơng đối. Trong tơng lai, hy vọng chúng ta sẽ gặt hái đợc nhiều thành công
hơn.
2.2 Tồn tại:
Bên cạnh những gì đà làm đợc ở trên, du lịch Việt Nam cũng còn rất nhiều
tồn tại cần giải quyết. Đó việc tổ chức một số tuyến điểm du lịch đà bị thơng mại
hoá, làm méo mó nó, lai tạp sẽ đẹp truyền thống vốn có. Đành rằng đà là dịch vụ
thì cần khai thác tối đa, nhng nếu dùng các nhạc cụ độc đáo biểu diễn đôi ba bµi
cho qua chun, cèt chØ kÝch thÝch tÝnh hiÕu kú, sự tò mò rồi bán những nhạc cụ đó
cho khách và coi đó là mục tiêu chính thì thật là tệ hại.
Đi mỗi nơi, du khách đều muốn tìm những cảm giác mới lạ, những thú vị bất
ngờ không chỉ từ những địa danh, những di tích thuần tuỳ. Chính những nét văn
hoá đặc trng kia đà ghi dấu ấn quan trọng trong cả cuộc hành trình. Nhng lựa chọn
loại hình nào để phù hợp với nhu cầu, sở thích của khách, giữ gìn đợc giá trị nghệ
thuật là việc cần đợc cân nhắc giữa núi rừng bạt ngàn hay không gian tĩnh lặng,
thanh bình của một miền quê, chắc chắn du khách không thích thú gì khi phải
nghe những lời ca, bản nhạc quốc tế ồn ào mà không phải những giai điệu thanh
trầm của cây đàn bầu hay tiếng sáo trúc vút lên thánh thót. Hoặc với du khách
những buổi biểu diễn nhạc nhẹ, những cuộc hoà nhạc với quy mô lớn với đủ các
phơng tiện điện tử hiện đại không có gì xa lạ. Từ đó, hình ảnh đất nớc, con ngời
Việt Nam tơi đẹp mới thắm đậm và đợc lu giữ mÃi mÃi trong lòng du khách với sự
kính trọng và cảm phục.

15



Việt Nam có 54 dân tộc với 54 màu sắc văn hoá khác nhau nhng chỉ mới có
văn hoá ngời kinh là khai thác phổ biến trong du lịch, còn các dân tộc khác đÃ
khai thác nhng còn rất ít. Văn hoá các dân tộc thiểu số phía Bắc có văn hoá Mờng,
Thái, văn hoá Tày - Nùng, H' mông, Dao,v.v...Dọc Trờng Sơn và Tây Nguyên có
văn hoá Khơ Me. Tiềm năng văn hoá các dân tộc thiểu số là rất lớn nhng việc khai
thác nó là rất khó khăn. Do các dân tộc này nằm ở vùng sâu, vùng xa, giao thông
đi lại khó khăn. Trong tơng lai khi mạng lới giao thông phát triển đến từng thôn
xóm, bản làng thì đây sẽ là nguồn tiềm năng phong phú của du lịch nớc ta.
Vấn đề nổi cộm nhất trong du lịch Việt Nam, có lẽ vẫn là công tác tổ chức,
quản lý tại các tuyến điểm du lịch là những di tích, công trình nghệ thuật có giá trị
cao mà không thể làm mới đợc, nếu có h hỏng thì chấp nhận mất mát mà thôi. Mặt
khác, đây là những nơi đòi hỏi không khí trang nghiêm, tôn trọng, ngỡng mộ. Nếu
khai thác lộn xộn, không có quy củ thì sẽ làm mất đi giá trị của nó. Từ khi có các
chỉ thị của Chính phủ và đặc biệt là pháp lệnh du lịch ra đời gần đây đà chấn chỉnh
công tác quản lý, tổ chức, bài trừ các tệ nạn. Nhng công việc này đòi hỏi phải có
thời gian lâu dài chứ không thể ngày một ngày hai, ở nớc ta một số nơi vẫn còn
hiện tợng chèo kéo khách, nạn ăn xin mà khách quốc tế họ rất sợ, và một số luồng
văn hoá độc hại đang hoành hành. Đây là mặt tồn tại rất lớn của du lịch Việt Nam.
Văn hoá Việt Nam phong phú và đa dạng. Khách du lịch đến với Việt Nam,
với bản sắc văn hoá dân tộc trong những năm qua là đáng kể. Nhng từ thực tế ta
thấy, ngành du lịch cha khai thác hết tiềm năng to lớn đó, cha thực sự đa khách
đến với bản sắc văn hoá độc đáo của ngời Việt Nam, cha làm cho họ hiểu hết vẻ
đẹp con ngời, dân tộc Việt Nam. Những gì khai thác đợc chỉ mới là một phần rất
nhỏ trong kho tàng vô tận đó. Nếu biết khai thác đúng lúc đúng chỗ, chắc chắn du
lịch Việt Nam sẽ tạo đợc một ấn tợng đặc biệt cho du khách.
Nhận xét:
Phát triển du lịch bản sắc văn hoá dân tộc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Bản sắc văn hoá là nội lực để du lịch khai thác và ngợc lại, lợi nhuận từ du lịch

dùng để đầu t giữ gìn, tôn tạo bản sắc văn hoá. Trong những năm vừa qua, bản sắc
văn hoá đợc khai thác kinh doanh trong du lịch cha nhiều, cha xứng đáng với tiềm

16


năng của nó. Sang thế kỷ 21, đây là hớng chính để phát triển du lịch Việt Nam,
góp phần đa du lịch Việt Nam ngang bằng với các quốc gia phát triển trên thế giới.

17


chơng III
Một số giải pháp cơ bản nhằm khai thác bản sắc
văn hoá dân tộc trong phát triển du lịch Việt Nam
I-/

Những thành công và tồn tại của du lịch Việt Nam trong
những năm qua

Từ thực trạng nh chơng II đà trình bày, chúng ta có thể rút ra một số điểm
thành công và tồn tại của du lịch Việt Nam nh sau:
1-/ Thành công:
- Du lịch Việt Nam tăng trởng với tốc độ khá nhanh từ 500.000 lợt khách
năm 1992 lên tới 1,7 triệu khách năm 1997. Điều đó chứng tỏ Việt Nam có một
cái gì đó thực sự hấp dẫn du khách, lôi cuốn họ đến với đất níc vµ con ngêi ViƯt
Nam, chøng tá ViƯt Nam cã bản sắc riêng độc đáo khác với các quốc gia trên thế
giới mà họ từng đến.
- Các di tích lịch sử đợc tôn tạo, các làng nghề truyền thống đợc khơi dậy và
đặc biệt các lễ hội dân gian đợc tổ chức rầm rộ hơn, nó gây sự chú ý và thu hút du

khách. Bản sắc văn hoá khai thác trong kinh doanh du lịch tạo đợc ấn tợng và gây
thiện cảm cho khách quốc tế.
- Các cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật đợc đầu t khai thác phục vụ khách.
- Nhận thức về đất nớc, con ngời về Việt Nam trên thế giới đà có sự thay đổi.
Nếu nh trớc đây, họ biết đến Việt Nam nh là một dân tộc nghèo nàn lạc hậu sau
chiến tranh thì nay đó là một quốc gia cởi mở, nhiệt tình với du khách, có một nền
văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, và đang nỗ lực cố gắng vơn lên trên bớc đờng
phát triển.
- Du lịch làm tăng thêm ngân sách quốc gia và đầu t trở lại khôi phục phát
triển bản sắc văn hoá Việt Nam.
- Nhiều nét đặc sắc của dân tộc Việt Nam đợc biết đến nh nghệ thuật múa rối nớc, đàn bầu, ca trù, ẩm thực, dân ca quan họ, trang phục áo dài, lễ hội đền Hùng, chùa
Hơng, lễ hội chọi trâu,... Mở rộng sự giao lu và quan hệ quèc tÕ.

18


- Nhiều quan niệm thay đổ: bệnh bảo thủ, thói dựa dẫm, đầu óc gia trởng, t tởng địa phơng chủ nghĩa đang dần mất đi.
2-/ Tồn tại:
- Lợng khách có chiều hớng giảm từ năm 1996, đến nay đà tiếp tục tăng nhng
cha cao.
- Cha có sản phẩm du lịch đặc trng, cha tạo đợc cái hồn dân tộc cho sản
phẩm dịch vụ.
- Du lịch khai thác bản sắc văn hoá dân tộc chỉ mới ở mức bùng nổ tự phát
mà cha có định hớng phát triển rõ ràng, cha có sự quản lý từ nhà nớc.
- Khách du lịch đến Việt Nam đa số cha quay lại mặc dù họ rất thích văn hoá
dân tộc và lòng mến khách của con ngời Việt Nam bởi vì chúng ta cha khai thác đợc bản sắc văn hoá vào kinh doanh du lịch hoặc đà khai thác đợc nhng còn lén
xén, mÊt trËt tù.
- NhiỊu di tÝch lÞch sư, phong tục tập quán, lệ hội truyền thống, các nghệ
thuật dân gian đang đi vào lÃng quên hoặc đợc khai thác ở mức qua loa dẫn đến
tổn hại nghiêm trọng.

- Bản sắc văn hoá đang bị tiêm nhiễm văn hoá lại căng. Đó là lối sống xô bồ,
phóng túng, chạy theo lợi nhuận,...gây những ảnh hởng không nhỏ đến bản sắc
dân tộc.
- Vì quan niệm chạy theo lợi nhuận trong khái thác kinh doanh du lịch mà con
ngời mất đi ý thức tôn trọng bản sắc dân tộc cũng nh tôn trọng của chính mình.
- Một số nơi, một số lễ hội, điểm du lịch đợc đầu t quá mức nhng có nơi lại
bỏ không gây nên sự mất cân đối mà bản sắc văn hoá dân tộc đều là vốn q nh
nhau.
- NhiỊu bi biĨu diƠn móa nh¹c, nghƯ tht dân gian cổ truyền còn sơ sài,
thiết tính nghệ thuật, thiết cái hồn dân tộc mà chỉ gây sự chú ý tò mò của khách.
3-/ Nguyên nhân:
- Khách quan.

19


+ Do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á làm suy giảm
nền kinh tế nên ngời dân không có điều kiện đi du lịch nhiều nh trớc mà khách
đến Việt Nam chủ yếu là khách châu á.
+ Trong số khách đến Việt Nam tỷ trọng khách đi công vụ, kinh doanh, tìm
lại chiến trớng xa là chủ yếu nên số lợng quay lại ít và số khách ngày càng giảm.
Nhng tất cả những nguyên nhân trên không phải là nguyên nhân chính.
Nguyên nhân chính là nguyên nhân sau:
- Chủ quan:
+ Việt Nam cha có sản phẩm du lịch đặc trng
+ Các dịch vụ còn nghèo nàn đơn điệu.
+ Khách du lịch tới Việt Nam muốn tìm hiệu bản sắc văn hoá dân tộc chứ
không phải là thởng thức các phơng tiện, tiện nghi hiện đại, cái mà ở nớc ta cũng
có.
+ Việt Nam thực sự cha khai thác hết bản sắc dân tộc mình nhằm tạo thế

mạnh kinh doanh phát triển.
+ Các thủ tục pháp lý còn cồng kềnh, phức tạp gây cản trở cho du khách.
+ Một số điểm du lịch còn lộn xộn không đúng với bản chất ngời Việt Nam
hiền lành, yêu hoà hình cởi mở và nhiệt tình với du khách.
II-/ Những giải pháp cơ bản để khai thác bản sắc văn hoá dân tộc
trong phát triển du lịch Việt Nam.

Có nhiều hớng, nhiều giải pháp để khắc phục những tồn tại của du lịch Việt
Nam trong những năm qua. Một trong những hớng đi là củng cố và lành mạnh hoá
khai thác các giá trị văn hoá trong phát triển du lịch Việt Nam. Theo hớng này
chúng tôi xin đa ra một số giải pháp cơ bản sau:
1-/ Đầu t, tôn tạo các di tích, khôi phục làng nghề truyền thống, tổ chức tốt
các lễ hội.
ở nớc ta còn nhiều di tích bị bỏ hoang, cần có sự đầu t thích đáng không thì

một vài năm nữa chúng ta chỉ nghe các huyền thoại qua sách vở. Cũng cần có sự
đầu t sửa chữa một số di tích do khai thác quá mức dẫn đến h hại một phần nh văn
20


miếu, Quốc Tử Giám, đền Bà Chúa Kho,... hoặc cho phục hồi một số di tích bị mật
nh nhà thờ họ, đền thờ Thánh Hoàng,...Khôi phục một số làng nghề truyền thống
nh gốm Bát Tràng, chiếu Nga Sơn, làng dệt Nghi Tàm Hà Nội, làng mộc ở Nhĩ
Khê - Sơn Tây,... Tổ chức tốt các lễ hội dân gian cần thành lập các ban quản lý,
ban tổ chức lễ hội vào mùa lễ hội hằng năm để tránh những hiện tợng xấu. Tổ
chức lễ hội theo xu hớng chính là vui chơi giải trí và phục vụ nhu cầu tham quan
tìm hiểu của du khách.
2-/ Đầu t cải tạo cơ sở hạ tầng, mạng lới giao thông:
Đây cũng là vấn đề rất quan trọng và cần làm ngay. Đối với những lễ hội, các
hoạt động văn hoá ở gần khu trung tâm hoặc ở thàng phố thì không nói làm gì.

Nhng một số nhiều các lễ hội ở vùng ra trung tâm dịch vụ lu trú và đón khách còn
rất nghèo nàn, nhiều nơi không có chỗ cho du khách nghỉ qua đêm, khách phải
vào nhà dân ngủ. Hoặc các lễ hội của đồng bào dân tộc thiểu số vì cha có đờng sá
thuận tiện nên cha thể khai thác vào du lịch. Cơ sở hạ tầng và mạng lới giao thông
là một trong những điều kiện cơ bản để phát triển du lịch, đa du khách đến với tất
cả các màu sắc văn hoá dân tộc mình.
3-/ Cần có sự phân công và phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, các ban
ngành hữu quan.
Điều đáng nói ở đây là thủ tục hành chính ở nớc ta còn phức tạp, khó khăn.
Dù bản sắc văn hoá dân tộc có đặc biệt lôi cuốn du khách đến đâu đi nữa nhng khi
làm thủ tục đến Việt Nam họ đều phải lắc đầu. Trong mấy năm gần đây, đà có sự
thay đổi trong cơ chế nhng vẫn cha thể thật thoải mái nhanh gọn vì còn liên quan
đến chính trị, liên quan đến sự an nguy quốc gia. Cần có sự phân công và phối hợp
giữa du lịch và các ngành công an, xuất nhập cảnh, bộ thơng mại, bộ văn hoá
thông tin để phân định rõ chức năng mỗi ngành, cùng liên kết hợp tác chặt chẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch phát triển. Khai thác bản sẵc văn hoá để
phát triển nhng phải theo định hớng của nhà nớc là giữ gìn và phát huy thêm các
giá trị văn hoá.
4-/ Đẩy mạnh công tác tiệp thị, quảng bá, xúc tiến du lịch trong và ngoài níc.
21


Hiện nay, Việt Nam cha có các văn phòng đại diện ở nớc ngoài nên hoạt
động marketing du lịch trên thế giới còn rất kém. Khách quốc tế chỉ biết đến Việt
Nam qua các công ty du lịch nớc ngoài nên họ còn ngại ngùng khi quyết định đến
Việt Nam. Vì vậy cần đầu t thêm chi phí cho tuyên truyền, quảng bá, đa hình ảnh,
đất nớc con ngời Việt Nam với các giá trị văn hoá dân tộc đến với khách. Có nh
vậy, mới tạo đợc sự tò mò, ham muốn khám phá các giá trị văn hoá Việt Nam và
quan trọng nhất là thu hút khách.
5-/ Tăng cờng giáo dục ý thức trân trọng các giá trị văn hoá dân tộc.

Đa vấn đề giáo dục ý thức vào các trờng đại học cao đẳng, trung học chuyên nghiệp giúp cho những ngời chủ tơng lai của đất nớc nhận thức đợc tâm
quan trọng của vấn đề, khi ra trờng học sử dụng đợc các kiến thức của mình đà đợc học để bảo vệ tổ quốc, giữ gìn các giá trị nghệ thuật, khai thác bản sắc văn hoá
dân tộc phục vụ cho sự phát triển đất nớc. Đặc biệt là đội ngũ những ngời làm du
lịch tơng lai, phải rèn luyện cho họ ý thức giữ gìn các giá trị văn hoá dân tộc ngay
từ đầu trên ghế nhà trờng. Giáo dục cho họ ý nghĩa và tiềm năng to lớn của giá trị
dân tộc này mà có những phơng pháp quản lý và kinh doanh thích hợp.
6-/ Mở các lớp bồi dỡng, hội nghị, hội thảo, chuyên đề về khai thác bản sắc
văn hoá trong phát triển du lịch Việt Nam.
Qua các lớp bồi dỡng nhằm nâng cao nghiệp vụ, nâng cao ý thức khi khai
thác các giá trị văn hoá truyền thống góp phần đa du lịch phát triển mà không
chệch hớng nhà nớc đà đề ra. Cũng qua các hội nghị, hội thảo chuyên đề, khai
thác bản sắc văn hoá dân tộc đợc đa lên thành lý luận, có phơng pháp, mục đích rõ
ràng. Các nhà du lịch không phải lúng túng khi gặp trở ngại. Mặt khác có thể
tuyên truyền sâu rộng, ý thức cho mọi ngời về bản sắc văn hoá dân tộc trong phát
triển du lịch Việt Nam.
7-/ Xây dựng các quy định, các thể chế hoạt động văn hoá, sinh hoạt xà hội
theo hớng bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam.
Một vấn đề rất quan trọng là phải giữ gìn, tạo đợc môi trờng tự nhiên xà hội
lành mạnh cho du lịch phát triển, giữ gìn phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Du
lịch Việt Nam chỉ có thể phát triển theo hớng văn hoá sinh thái môi trờng. Cùng
với việc nâng cao nhận thức vấn đề này, phải xây dựng các quy định thể chế hoạt
động văn hoá, sinh hoạt xà hội theo hớng bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam, đồng
22


thời tăng cờng kiểm tra kiểm soát, phát hiện kịp thời xử lý nghiêm minh các vi
phạm. Khi chúng ta có môi trờng tốt, giữ vững phát triển thuần phong mỹ tục, bảo
vệ môi trờng tự nhiên; khi mỗi cá nhân, mỗi gia đình, mỗi tập thể và cả cộng đồng
có lòng tự trọng và ý thức về phẩm giá, hành động theo pháp luật, thì du khách, kể
cả khách quốc tế đến nớc ta, đều phải chấp hành luật pháp và tôn trọng phong tục

tập quán của ta, tạo một thông lệ chung lành mạnh. Chẳng hạn, ở Xin-ga-po dân
số chỉ có 3 triệu ngời, mỗi năm đón lợng khách nớc ngoài gấp đôi số dân, nhng ai
cũng đều chấp hành luật lệ và quy định của họ, vừa bảo đảm giữ nghiêm pháp luật,
vừa tạo an toàn và thoải mái cho khách. Đây là vấn đề mà du lịch nớc ta cần
nghiên cứu học tập. Hiện nay cả nớc đang triển khai chỉ thị 64/CT - T Nghị định
87/CP và chỉ thị 814/TTg về việc thiết lập kỷ cơng trong các hoạt động văn hoá,
bài trừ tệ nạn xà hội với các quy định về quảng cáo, vũ trờng, karaoke,...Theo
những quy định chung đó, ngành du lịch phải thực hiện rất nghiêm và có những kế
hoạch cụ thể để các sản phẩm du lcịh Việt Nam có nội dung văn hoá lành mạnh,
mang bản sắc dân tộc.

23


kết luận
Khai thác bản sắc văn hoá dân tộc trong phát triển du lịch, thực chất, là mang
lại những giá trị văn hoá đích thực cho du khách, cống hiến cho du khách những
cảm giác bất ngờ thú vị, trình diễn một nét độc đáo Việt Nam. Nhìn lại những gì
mà chúng ta đà làm đợc cũng không phải là ít nhng nó còn quá nhỏ bé trớc tiềm
năng to lớn của Việt Nam. Chúng ta phải đi thẳng vào khai thác bản sắc văn hoá
Việt Nam. Ví dụ lễ hội thì ở nớc nào cũng có, những gì mới lạ hấp dẫn và đặc biệt
là phải đem lại giá trị đích thực của văn hoá dân tộc Việt Nam cho du khách là
quan trọng hơn lợi nhuận từ du khách. Có nh vậy, du lịch Việt Nam mới phát triển
mới cạnh tranh đợc trên thị trờng thế giới.
Bớc sang thÕ kû 21, du lÞch thÕ giíi cã xu híng chuyển sang khu việc châu á
- Thái Bình Dơng với thể loại du lịch Việt Nam. ở Việt Nam, phát triển du lịch
văn hoá là chiều hớng tất yếu, trong đó lấy bản sắc văn hoá dân tộc làm trọng tâm.
Điều ấy, đòi hỏi ngay từ bây giờ phải ý thức đợc cho mỗi ngời dân và đặc biệt là
đội ngũ lao động làm du lịch về bản sắc văn hoá Việt Nam. Cần có những định hớng chung cho những năm tới.
Theo quy luật phát triển thì đời sống kinh tế con ngời ngày càng no đủ, ngày

càng thoả mÃn nhiều nhu cầu. Trong tơng lai, những phơng tiện hiện đại không
còn gì là mới lạ, nó trở thành những điều kiện bình thờng hằng ngày. Chỉ có những
nét sinh hoạt văn hoá mộc mạc đơn sơ nhng chứa đựng nhiều nét độc đáo mang
tính dân dà mới thực sự lôi cuốn hấp dẫn họ. Cũng từ đó, hình ¶nh con ngêi, ®Êt níc ViƯt Nam tèt ®Đp míi thắm đậm và đợc lu giữ mÃi mÃi trong lòng du khách với
sự kính trọng và cảm phục.
Thay lời kết xin trÝch lêi nhËn xÐt cña anh Michaet Keaton cïng 2 ngời bạn
Mỹ trớc khi rời Việt Nam: "Đất nớc Việt Nam đẹp hơn nhiều những gì chúng tôi tởng tợng qua sách báo. Đặc biệt là nghệ thuật múa rối nớc của các bạn quả là kỳ
diệu, ca nhạc dân tộc cũng vậy, từ nhạc cụ tới những giai điệu độc đáo, tuy không
hiểu hết nội dung những bài hát dân ca, nhng từ đó giúp chúng tôi có những cảm
nhận đặc biệt về đất nớc tuyệt vời của các bạn. Tôi yêu âm nhạc các bạn, hÃy giữ
lấy những giai điệu này cho đến ngày tận cùng của thÕ giíi"./.

24


mục lục
Lời nói đầu ...............................................................................................................1
Chơng I......................................................................................................................3
Bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam ..........................................................................3
I-/ Khái niệm và đặc điểm.....................................................................................3
1-/ Bản sắc văn hoá là gì ?................................................................................3
2-/ Đặc điểm: ..................................................................................................4
II-/ Bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam ................................................................4
1-/ Văn hoá ViƯt Nam theo thêi gian lÞch sư:..................................................4
2-/ Tỉng quan vỊ văn hoá Việt Nam ...............................................................6
III-/ Khai thác bản sắc văn hoá dân tộc trong phát triển du lịch Việt Nam .........7
1-/ Vì sao phải khai thác bản sắc văn hoá dân tộc trong phát triển du lịch Việt
Nam ..................................................................................................................7
2-/ Khai thác bản sắc văn hoá trong kinh doanh du lịch ở Việt Nam nh thế
nào ?..................................................................................................................8

chơng II.....................................................................................................................9
khai thác bản sắc văn hoá dân tộc trong
phát triển du lịch việt nam hiện nay..........................................................................9
I-/ Mối quan hệ giữa bản sắc văn hoá dân tộc và phát triển du lịch Việt Nam:...9
1-/ Bản sắc văn hoá dân tộc là mục tiêu khai thác của du lịch Việt Nam:.......9
2-/ Vai trò của du lịch đối với văn hóa dân tộc:...............................................9
II-/ Xu hớng khai thác bản sắc văn hoá dân tộc trong phát triển du lịch:...........10
1-/ Xu hớng chung trên thế giới:.....................................................................10
2-/ Đối với Việt Nam:.....................................................................................10
III-/ Thực trạng khai thác bản sắc văn hoá dân tộc trong du lịch ở Việt Nam:. .11
1-/ Các giá trị văn hoá chủ yếu đang đợc khai thác trong du lịch Việt Nam 11
2-/ Thực trạng khai thác các giá trị văn hoá trong du lịch Việt Nam.............14
chơng III..................................................................................................................18
Một số giải pháp cơ bản nhằm khai thác bản sắc văn hoá dân tộc trong phát triển
du lịch Việt Nam.....................................................................................................18
I-/ Những thành công và tồn tại của du lịch Việt Nam trong những năm qua...18
1-/ Thành công:...............................................................................................18
2-/ Tồn tại:.......................................................................................................19
3-/ Nguyên nhân:............................................................................................19
II-/ Những giải pháp cơ bản để khai thác bản sắc văn hoá dân tộc trong phát
triển du lịch Việt Nam........................................................................................20
1-/ Đầu t, tôn tạo các di tích, khôi phục làng nghề truyền thống, tổ chức tốt
các lễ hội.........................................................................................................20
2-/ Đầu t cải tạo cơ sở hạ tầng, mạng lới giao thông:.....................................21
3-/ Cần có sự phân công và phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, các ban
ngành hữu quan...............................................................................................21

25



×