Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Bao Cao - Thuc tap Tot nghiep nganh nhiet Nha may nhiet dien Uong Bi(full permission)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.29 KB, 23 trang )

EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật miễn phí

PHẦN I: NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN NG BÍ
1. Giới thiệu:
Nhà máy nhiệt điện ng Bí được xây dựng trên địa bàn thị xã ng Bí.
Nguồn cung cấp ngun liệu cho nhà máy là than lấy từ mỏ Vàng Danh được vận
chuyển đến nhà máy bằng đường sắt và hệ thống băng tải (2 làn ). Nước tuần hồn
được lấy từ sơng Bạch Đằng với tổng đường dẫn từ trạm bơm đến nhà máy là 1,7
km. Vào làm mát bình ngưng rồi được thải ra sông bằng hệ thống đường dẫn bê
tông. Nguồn nước ngọt của nhà máy lấy ở phía trên của sông, trên đập tràn được
đưa vào hồ chứa nước ngọt, rồi từ đây được bơm vào nhà máy làm mát cửa hóa,
một phần đưa vào sử lý nước và cấp cho lị hơi. Nhà máy nhiệt điện ng Bí có
cơng suất thiết kế 300MW và cho phép mở rộng thêm một tổ máy nữa tạo ra triển
vọng cho nhà máy sau này.
Sơ đồ nguyên lý quá trình sản xuất điện năng ở nhà máy nhiệt điện ng Bí
như sau:

Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N

Trang 1


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật miễn phí

2. Nguyên lý hoạt động:
Than nguyên đã được sàng lọc thành than cám, từ nhà kho chứa than nguyên
được hệ thống băng tải vận chuyển vào 4 phễu than, từ đây đưa sang máy nghiền
than kiểu bi. Than được nghiền thành than bột mịn sau đó qua phân ly than thơ và
phân ly than bột vào phễu than bột, những hạt than lớn lại tuần hoàn lại máy nghiền.
Than bột mịn được sấy và đưa vào 2 tầng vòi đốt, mỗi tầng có 4 vịi với góc phun
chéo nhau đảm bảo nhiệt được cấp đều ở cả 4 vách.


- Gió nóng cấp cho lị hơi được quạt gió hút từ khơng khí bên ngồi vào qua
hệ thống sấy khơng khí cấp I, II, III. Cịn khói thốt từ buồng đốt thốt ra dùng để
sấy hơi ở các bộ quá nhiệt và trao đổi nhiệt với nước ở bộ hâm nước và sấy nóng
khơng khí đưa vào sau đó khói thốt đưa qua bộ lọc loại tĩnh điện và bộ khử lưu
huỳnh và được quạt khói hút ra ngồi trời thơng qua ống khói.
- Nước cấp cho lị đã được gia nhiệt qua các bình cao áp sau đó nhận nhiệt
biến thành hơi quá nhiệt cho dãn nở trong tua bin làm quay máy phát điện. Phần hơi
được trích ra từ tua bin để thực hiện chu trình trích hơi gia nhiệt nước cấp. Phần hơi
thoát ra ở phần hạ áp của tua bin được đưa vào bình ngưng được ngưng tụ thành
nước ngưng. Sau đó được bơm ngưng đưa qua bình gia nhiệt hạ áp rồi được đưa vào
khử khí tại bình khử khí rồi được bơm cấp nước đưa qua bình gia nhiệt cao áp rồi
cấp cho lị qua bộ hâm nước tạo thành một chu trình mới.
3. Khu cấp nhiên liệu:
Nhiên liệu dùng để đốt lò gồm hai thành phần chính: than bột và dầu FO.
- Dầu FO được sử dụng khi đốt lị sau khi than có thể tự cháy được thì van dầu được
đóng lại. Ngồi ra dầu FO được dùng để phòng bị trong trường hợp khi lị có sự cố
như than cấp khơng đủ thì có thể bổ xung dầu để đảm bảo nhiệt độ lò.
Sau đây là sơ đồ tổng quát cho hệ thống cấp dầu FO:

Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N

Trang 2


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật miễn phí

1: Bơm cấp dầu từ cảng với áp suất đẩy 10 at đường ống dẫn vào sử dụng
luôn đường ống nhà máy cũ.
2: 2 tăng chứa dung tích 1500 m 3 bên trong tăng cách đáy 30 cm có hệ thống
thơng hơi gia nhiệt nh ằm đảm bảo cho dầu luôn ở nhiệt độ 40 0C.

3: Bơm cấp đến vòi phun áp suất đẩy 60 at.
4: Ống dẫn dầu.
5: Ống gia nhiệt đi song song với ống dẫn dầu.
6: Bảo ôn giữ nhiệt.
7: Vịi phun.
8: Hệ thống khí nén đảm bảo dầu phun ra khỏi vòi là dạng sương mù.
Nhiệt độ ra khỏi vịi phun khoảng 60 0C.
- Ở các bình chứa đều có đồng hồ đo chiều cao dầu và các van tràn, trên nắp bình có
lỗ thơng hơi, dưới đáy bình có đường xả cặn.
- Giữa bình và vịi phun dầu ln tuần hồn, điều này phục vụ cho q trình vận
hành lị và khác phục sự cố khi than không đủ để cung cấp nhiệt.
4. Hệ thống vận chuyển than:
Than được đưa từ Vàng Danh về bằng đường sắt đến bãi để than ngồi trời có
một hệ thống lật toa, từ trạm lật toa có hai băng tải song đến trạm chuyển trung gian
từ trạm chuyển này có 1 đường băng tải đến kho than hở và 2 băng tải vận chuyển
về kho than kín. Từ kho than hở lại có 1 hệ thống băng tải vận chuyển về trạm lật.

Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N

Trang 3


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật miễn phí

+ Than chuyển từ mỏ Vàng Danh về bằng đường sắt. Các toa tàu được cấu tạo theo
kiểu ở giữa toa lồi và có thể kéo hai bên toa cho than chảy xuống các phễu than.
+ Than ở phễu và trạm chung chuyển và kho hở lập thành một vòng khép kín thơng
qua hệ thống băng tải.
+ Kho than ngồi trời với trữ lượng lớn nhằm mục đích dự trữ để phòng trường hợp
than từ mỏ chưa kịp về.

+ Tại trạm lật có các máy đập, các máy đập này có hệ thống sàng mục đích đập than
thành những hạt có kích thước tiêu chuẩn.
+ Tại các trạm chung chuyển đều có hệ thống cân đo lượng than vận chuyển vào.
+ Trên các băng tải đều có hệ thống Nam châm để tách kim loại ra khỏi than vì nếu
có kim loại khi vào máy nghiền sẽ nhanh phá hỏng máy nghiền.
+ Trong kho than lớn có 2 máy đánh đống và một máy dỡ liệu. Ngồi ra trong kho
cịn có hệ thống sấy than bằng khí nóng nhằm đảm bảo than trong kho không bị ẩm.

5. Hệ thống nước tuần hồn:
Nước tuần hồn được lấy từ sơng Bạch Đằng qua hệ thống kênh dẫn vào khu
trạm bơm. Tại khu trạm bơm có đặt 2 bơm với cơng suất 38000 m 3/h. Áp suất đẩy
của bơm 5 bar. Từ trạm bơm có ba đường ống dẫn nước, một đường vào nhà máy
mới để làm mát bình ngưng, một đường đi vào nhà máy cũ, còn một đường dự
phòng cho nhà máy mở rộng.
Dưới đây là sơ đồ nước tuần hoàn.
+ Trên hệ thống đường ống này được chia làm 11 đoạn tương ứng với chỗ đổi
hướng của dòng nước.
+ Đoạn hệ thống kênh dẫn nước dài 10 km.
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N

Trang 4


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật miễn phí

+ Đoạn từ trạm bơm tới bình ngưng 1,7 km.
+ Hệ thống dẫn nước là ống thép mm, VL 83400 (Jis).
+ Tại những chỗ đường ống đổi hướng có đổ bê tơng mục đích làm chỗ nối
khơng bị phá hỏng do lực dịng nước tác dụng vào.
+ Trên đường ống có hai đường để xả cặn, một đường đặt ngang sau trạm

bơm.
+ Trên hệ thống có những đoạn ống nổi, ống dưới lịng đất và ống nằm trong
khối bê tơng, ngun nhân của việc này là do địa hình của mỗi đoạn khác nhau
nhưng với mỗi đoạn này thì có những biện pháp t hi công lắp đặt khác nhau.
+ Trên hệ thống có 2 loại khớp nối.
Loại coupling: là loại nối bên trong hộp hai ống thi công từ hai phía do phải
làm gân cứng.
Loại Rubber bellows expension join (khớp nối mở rộng).
Hình vẽ
+ Trên hệ thống ống có một số cửa thăm để người có thể vào sửa chữa bảo
dưỡng. Tại các cửa này phải được đảm bảo độ kín.
+ Tại các mối hàn đều được kiểm tra giám sát và chụp chiếu.
6. Hệ thống xử lý nước sạch:

Nước ngọt lấy từ hồ có dung tích 160000 m 3 được đưa đến bể khuấy nhờ
bơm cấp có thơng số 260 m3/h x 55 mH x 75 kw. Trước khi nước vào bể khuấy
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N

Trang 5


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật miễn phí

được bổ xung hóa chất NaOh. Tại đây phần cặn bẩn được bơm xuống Fillter
Backwash water pit và đưa ra khu xử lý nước thải. Phần được lọc đưa đến bình lắng
(automatic gravity fillter). Tiếp đó nước được dẫn đến bình lọc (fillter water pil).
Nước từ đây được bơm đến tăng chứa 3000 m 3 bằng bơm có thơng số 120 m 3/h x 25
mH x 15kw. Từ đây nước ra chia ra làm 3 hướng khác nhau.
- Hướng 1: Qua bình lọc các bon hoạt tính và đưa đến bình chứa nước sinh hoạt sau
đó được chuyển sang gói M 3.

- Hướng 2: Dẫn đến bể Fillter Backwash water pil và được đưa đến khu sử lý nước
thải.
- Hướng 3: Nước bơm đến bình các bon hoạt tính bằng bơm VI tiếp đó đưa đến bình
khử cation, tiếp đó đến bình khử khí từ đây nước được bơm đến bình khử Anion
bằng bơm VII tiếp đó đưa đến bình trộn (Mixed bed exchanger). Tiếp đó đưa đến
bình xử lý deminaralized từ đây nước có thể cấp đến bao hơi.
7. Cơng nghệ, thiết bị và biện pháp lắp khu nghiền than:
Khu nghiền than là một bộ phận của phân x ưởng Tuabin, nó bao gồm 4 máy
nghiền bi do hãng Power Machine của Nga Chế tạo và cung cấp
Biện pháp lắp máy nghiền được tiến hành như sau:
Bước 1 Công tác chuẩn bị:
- Tìm hiểu bản vẽ sơ đồ hệ thống (P and ID) để thấy được chức năng của, vị trí của
khu nghiền than trong dây truyền cơng nghệ.
- Tìm hiểu bản vẽ thiết kế, bản vẽ lắp đặt cho máy nghiền
- Tìm hiểu các tiêu chuẩn mới nhất áp dụng cho quá trình thiết kế, lắp đặt máy
nghiền - thiết bị do nước nào sản xuất thì tìm hiểu tiêu chuẩn của nước đó (ASTM,
ASME, AWS, BS, DIN, JIS, GOST...)
- Chuẩn bị về mặt nhân lực, thiết bị thi cơng và các thiết bị liên quan khác
Bước 2: Tính tốn các tính tốn cần thiết
- Tính tốn hàn cho các mối hàn sử dụng trong quá trình lắp đặt
- Tính tốn cẩu kéo, sức nâng, biện phá p cẩu
- Tính tốn các quy trình bulơng...
Bước 3: Lập tiến độ để lắp đặt thiết bị
Bước 4: Đưa ra các biện pháp an toàn
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N

Trang 6


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật miễn phí


Cụ thể các công việc, cách tiến hành lắp máy nghiền than qua các công đoạn sau :
công đoạn1: Nghiệm thu mặt bằng
Dùng máy trắc đạc xác định tọa độ, cao độ đặt máy nghiện so với các mốc
chuẩn chung của cả khu vực (Các bulông, bản mã, tấm căn... được lắp trước -lắp
trong q trình xây dựng nền móng)
Cơng đoạn 2: Lắp các tấm đế, tấm căn và điều chỉnh nó cho đúng với tọa độ của bản
vẽ thiết kế rồi đổ bê tơng khơng ngót vào để cố định chúng.
Công đoạn 3: Lắp gối đỡ và đế bằng bulông và căn chỉnh căn chỉnh tọa độ cảu nó
Cơng đoạn 4: Lắp đặt nửa dưới bạc vào gối đỡ
Công đoạn 5: Lắp đặt thùng nghiền và kiểm tra diện tích tiếp xúc giữa bạc và thùn g
nghiền
Công đoạn 6: Lắp nửa bạc trên
Công đoạn 7: Lắp 2 nửa vành răng vào thùng nghiền
Công đoạn 8: Lắp hệ thống truyền động của máy nghiền (Bánh răng, hộp giảm tốc,
động cơ phụ, 2 gối đỡ, động cơ chính)
Cơng đoạn 9: Lắp hệ thống dầu bôi trơn, bạc thùng nghiền và bạc ở gối đỡ động cơ
chính
8. Cơng nghệ và biện pháp lắp tuabin:
10)Giới thiệu chung.
Ðịa điểm xây dựng nhà máy: Thị xã ng Bí – Quảng Ninh.
Chủ đầu tư : Tổng cơng ty điện lực Việt Nam.
Chủ thầu : Tổng công ty lắp máy Việt Nam.
Nhà cung cấp thiết bị : Power Machines – Cộng hoà liên bang Nga. Turbine được
thiết kế trên cơ sở thể tích, lưu lượng hơi từ bao hi ca lũ. Thụng s c trng ca
Turbine:

Rotor hạ áp

Rotor trung áp


Rotor cao áp

Gối 1

Máy phát

ổ đỡ

ổ đỡ chặn

Gối 2

Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N

Gèi 3

Gèi 4

Trang 7


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật miễn phí

Cơng suất Turbine vận hành máy phát 300 MW ( máy phát của hãng L/O
"Electrosila") lắp đặt cùng trên móng với Turbine. Tốc độ quay trục Max 3000
(vòng/phút).
Mã số Turbine K – 300 – 170.
Turbine thiết kế cilinder lắp đơn có ba phần cao, trung, hạ áp độc lập.
Phần cao áp. áp suất: P = 170 kgf/cm2 . Nhiệt độ: T = 538oc. Lưu lượng: 853.67

t/h.
Phần trung áp. áp suất: P = 38.9 kgf/cm2 . Nhiệt độ: T = 324.4oc. Lưu lượng:
835.57 t/h.
Phần hạ áp. áp suất: P = 35.79 kgf/cm2 . Nhiệt độ: T = 538oc. Lưu lượng: 759.4 t/h.
Nhiệt độ đường nước cấp : 245.4oc.
Nhiệt độ đường nước làm mát ở bình ngưng : 26oc. áp xuấ t hơi lớn nhất trong bình
ngưng: 0.064 kgf/cm2 .
Lưu lượng nước làm mát: 38580 m3/h.
Trọng lượng tổng thể của Turbine: 888573 (kg).
Chiều dài của Turbine: 23000 mm.
Cao độ lắp đặt Turbine cốt 12000 mm.
Turbine có hệ thống bảo vệ, điều khiển thiết kế t ự động. II.Dụng cụ, thiết bị phục vụ
lắp đặt turbine.
Ngoài dụng cụ phục vụ lắp đặt do bên lắp đặt cung cấp, một số dụng cụ chuyên
dùng sẽ do nhà cung cấp thiết bị cấp theo hàng. ( Có bảng kèm theo )
10)Nhân lực phục vụ lắp đặt.
Kỹ sư: 03 người
Công nhân: 35 người.
Gồm: Tổ trưởng - 01 người.
Thợ lắp máy - 12 người.
Thợ nguội - 8 người
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N

Trang 8


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật miễn phí

Thợ hàn - 4 người.
Thợ hàn hơi - 02 người.

Lái cầu trục - 02 người.
Thợ cầu chuyển - 02 người
Giúp việc - 4 người. ( Có sơ đồ tổ chức kèm theo ).
10)quy trình lắp đặt turbine.
 đặt chi tiết đặt sẵn cho turbine.
Các bước tiến hành đặt chi tiết đặt sẵn.
- Khảo sát, kiểm tra móng bê tơng trước khi đặt chi tiết đặt sẵn (
EMBEDDED BEDPLATE ).
- Tiến hành đặt chi tiết đặt sẵn theo vị trí và yêu cầu bản vẽ ( Trong đó độ
nghiêng là 0.1 mm trên 1000 mm, sai số vị trí là + 5 mm theo yêu cầu bản vẽ lắp số
1447019 M ). Chi tiết đặt sẵn được căn chỉnh độ nghiêng bằng cách hàn 4 bu lơng
điều chỉnh như hình vẽ.
- Vệ sinh móng và đóng cốt pha.
- Ðổ chèn bê tơng cho chi tiết đặt s ẵn.
- Kiểm tra lại độ chính xác chi tiết dặt sẵn sau khi đổ chèn.
- Bảo dưỡng bê tông sau khi đổ chèn.
 Lắp đặt tấm đế cho cilinder hạ áp và các gối đỡ.
Trước khi lắp đặt tấm đế cho cilinder hạ áp và gối đỡ cần kiểm tra lại bề mặt
làm việc của chi tiết đặt sẵn, vị trí và độ nghiêng phù hợp dung sai trong yêu cầu kỹ
thuật.
Vệ sinh, kiểm tra ngoại dạng, kích thước tấm đế trước khi lắp đặt. Tấm đế
đặt vào vị trí trên chi tiết đặt sẵn thông qua căn tạm để căn chỉnh cao độ, vị trí. Tấm
đế xác định theo phương dọc và phương ngang trên cơ sở đường tâm Turbine (
dung sai vị trí cho phép +0.5 mm ), độ thăng bằng tấm đế kiểm tra bằng ni vơ c ơ khí
độ chính xác 0.02 mm ( dung sai độ nghiêng < 0.08 mm ).
Khi lắp tấm đế tiến hành lắp bu lơng móng cùng tấm đế, k iểm tra xem bu
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N

Trang 9



EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật miễn phí

lơng móng có tỳ vào lỗ bu lơng móng khơng để có biện pháp sử lý ngay. Kết thúc
căn chỉnh xiết nhẹ bulơng móng, sau khi xiết kiểm tra lại vị trí tấm đế
 Lắp đặt và căn chỉnh cylinder nửa dưới và gối đỡ.
Turbine gồm 3 phần cilinder hạ áp, cao áp, trung áp. Cilinder cao áp có 2
phần nửa trên, nửa dưới tổng khối lượng 53223 (kg). Cilinder trung áp có 2 phần
nửa trên, nửa dưới tổng khối lượng 56113 (kg). Cilinder hạ áp nửa dưới chia làm 3
khối, tổng khối lượng 203690 (kg). Phần gối đỡ Turbine có 4 gối từ số 1 đến số 4
(từ turbine sang máy phát).
- Các bước lắp đặt chính:
Nhận hàng và mở hịm thiết bị.
Vệ sinh sạch lớp dầu mỡ bơi bảo vệ.
Ðánh, lau sạch các vết gỉ do trong thời gian vận chuyển.
Kiểm tra kích thước bao và ngoại dạng trước khi lắp đặt.
Khi cẩu cylinder và gối đỡ dùng pa lăng để căn chỉnh thiết bị. Thiết bị khi lắp phải
đảm bảo thăng bằng, không lắc. Phương tiện cẩu lắp dùng cầu trục gian máy, người
lái cầu trục và xi nhan cẩu phải có chứng chỉ, có kinh nghiệm trong công việc.
Cylinder cao, trung, hạ áp và gối đỡ được lắp trên tấm đế đã được căn chỉnh. Lắp
đặt và căn chỉnh cilinder và vỏ ổ đỡ cần có sự trợ giúp của tài liệu hướng dẫn kỹ
thuật và một số phương tiện, dụng cụ lắp đặt chuyên dùng như: kích nêm ,máy
ngắm quang học..
Trình tự lắp:
- Lắp nửa dưới cylinder hạ áp. Nửa dưới cilinder hạ áp chia làm 3 phần. khi lắp cẩu
từng phần và sẽ tổ hợp chúng trực tiếp trên tấm đế. Căn chỉnh sơ bộ phần vỏ nửa
dưới cilinder hạ áp theo phương dọc, phương ngang, độ nghiêng và cao độ mặt b ích
cilinder . Khi căn chỉnh độ nghiêng và cao độ cilinder sử dụng kích nêm đặt ở dưới
tấm đế phân bố đều ở các điểm.Vị trí cilinder xác định bằng cách sử dụng dây căng
tim, máy trắc địa.Sai số cho phép về vị trí +0.5 mm. - Lắp gối đỡ phần hạ áp, trung

áp, cao áp.
- Lắp nửa dưới cylinder trung áp. - Lắp nửa dưới cylinder cao áp. Cilinder sau khi
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N

Trang 10


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật miễn phí

được căn chỉnh sơ bộ sẽ kiểm tra sự phân bố tải của cilinder trên móng thơng qua
lực kế để cân tải các vị trí cilinder. Khi căn chỉnh phần vỏ cilinderr kết thúc. T iến
hành lắp và căn chỉnh phần trong cilinder như: cánh tĩnh, dâu chèn ...công việc lắp
đặt này phải có sự hướng dẫn tài liệu kỹ thuật, dung sai phải phù hợp yêu cầu bản
vẽ.
Chú ý: Trong quá trình căn chỉnh tâm cilinder và vỏ ổ đỡ dùng biện pháp dây căng
tim nhưng do chiều dài trục turbine dài dẫn đến dây có độ võng do đó kiểm tra
khơng chính xác. Ðể khắc phục, khi đo ta cần tính đến độ võng của dây theo cơng
thức sau.
F(x) = ( (m . x)/ 2M ) . ( 2l - x ) F(m) = ( m . l2 ) / 2M F(x):
Ðộ võng tại điểm khảo sát.
F(m): Ðộ võng lớn nhất.
m: Trọng lượng dây.
M: Trọng lượng đối trọng.
x: Khoảng cách từ điểm đo đến gia treo.
2l: Khoảng cách giữa 2 giá.
 Lắp đặt và căn chỉnh rotor cao, trung, hạ áp.
Thơng số chính của rotor:
Rotor cao áp.
- chiều dài: 6311 mm.
- Ðường kính lớn nhất: 1120 mm.

- Khối lượng : 13520 (kg).
Rotor trung áp.
- chiều dài: 6762 mm.
- Ðường kính lớn nhất: 2042 mm.
- Khối lượng : 18655 (kg).
Rotor hạ áp.
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N

Trang 11


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật miễn phí

- chiều dài: 9990 mm.
- Ðường kính lớn nhất: 3820 mm.
- Khối lượng : 73100 (kg).
Sau khi đã kết thúc việc lắp đặt và căn chỉnh nửa dưới phần cao, trung, hạ áp
và các gối đỡ. Tiến hành lắp ổ đỡ cho các gối đỡ công việc lắp đặt này dựa trên yêu
cầu kỹ thuật và chỉ dẫn của nhà chế tạo. Bước tiếp lắp rotor cao áp, trung áp, hạ áp.
Khi lắp Rotor cần chú ý một số vấn đề sau: Tháo rỡ hòm thiết bị tránh va trạm. Vệ
sinh rotor hết lớp dầu, mỡ bôi bảo vệ trước khi lắp đặt . Công việc chuẩn bị cho lắp
rotor phải thực hiện chu đáo , kiểm tra lại ngoại dạng của cáp, mã lí, địn gánh cẩu
trước khi đem vào sử dụng ( cáp, mã lí, địn gánh cẩu đây là dụng cụ chuyên dùng
được cấp bởi nhà cung cấp thiết bị ). Do cấu tạo đặc thù rotor, có phần cánh mỏng,
cổ trục gia cơng tinh...vì vậy khi lắp cần chú ý không để va chạm giữa phần cánh
động của rotor v à cánh tĩnh của cylinder, mắc cáp vào cổ trục phải có lớp đệm tránh
làm xước. Căn chỉnh độ đồng tâm giữa các trục sử dụng đồng hồ xo có độ chính xác
0.01 mm ( tất cả đã được kiểm định ). Dung sai độ đảo của trục theo phương hướng
kính, hướng trục là 0.03 mm. Ðo khe hở giữa cánh tĩnh và cánh động dung sai khe
hở của mỗi phần phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và chỉ dẫn lắp đặt. Ðo khe hở

dâu chèn. Khi kiểm tra nửa trên cilinder dùng phương pháp ép chì để kiểm tra khe
hở.
 Lắp đặt phần nêm cố định (phần nêm g iữa chi tiết đặt sẵn và bệ móng ).
Các bước căn chỉnh rotor, cilinder đã kết thúc, lắp phần nêm cố định giữa chi
tiết đặt sẵn và đế máy khi lắp chú ý một số điểm sau: Khi thay phần nêm tạm, thay
từng chi tiết bố trí các điểm cách xa nhau. Bề mặt tiếp xúc của nêm và giữa nêm với
chi tiết đặt sẵn, tấm đế phải đảm bảo diện tích tiếp xúc > 80%. Khi thao tác tránh
tác động làm sai lệch sự căn chỉnh turbine. Sau khi cố định tất cả các nêm. Kiểm tra
và căn chỉnh lại cilinder, rotor rồi hàn đính nêm.
 Hàn nối nửa dưới turbine hạ áp và bình ngưng.
Khi hàn nối nửa dưới cylinder hạ áp với bình ngưng cần chú ý một số điểm
sau: Phải che đậy bên trong bình ngưng đảm bảo người có thể đi lại, thao tác làm
việc trong đó. Khơng để xỉ hàn, dụng cụ rơi vào trong bình ngưng là m hư hởng ống
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N

Trang 12


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật miễn phí

cua thiết bị. Ðường hàn phía ngồi phải bắc giáo chắc chắn phục vụ cho công việc
hàn và kiểm tra, khi làm việc trên cao phải đeo dây an toàn. Ðiều chỉnh khe hở hàn
giữa bình ngưng và turbine là 2 – 3 mm bằng bu lơng điều chỉnh ở bình ngưng . Khi
hàn cần tuân thủ đúng chỉ dẫn về hàn ( có sự giám sát của kỹ sư hàn ): Vệ sinh sạch
đường hàn trước khi hàn. Hàn theo trình tự bằng các đường hàn mỏng. Hàn phân
đoạn nghịch với khoảng cách 250 mm. Không được phép biến dạng trong quá trình
hàn, kiểm tra việc lắp cylinder hạ áp trên bệ đỡ bằng cách đặt đồng hồ xo trên
cylinder kiểm tra độ ổn định cylinder. Ðộ kín mối hàn sẽ được kiểm tra bằng
phương pháp thẩm thấu. Sau khi kết thúc hàn, vệ sinh sạch bên trong bình ngưng và
đóng cửa.

 đổ chèn Tấm đế.
Cho phép đổ chèn bê tơng móng sau khi đã hồn thiện các cơng việc sau: Kết
thúc việc xiết bu lơng móng, lắp đặt các chốt định vị giữa cylinder với tấm đế, giữa
vỏ ổ đỡ với tấm đế. Kết thúc việc lắp cylinder và ổ đỡ Turbine, căn chỉnh khớp nối,
căn chỉnh khe hở vành chèn khí và vành chèn dầu. Kiểm tra khe hở bề mặt tiếp xúc
giữa cylinder hạ áp và vỏ ổ đỡ với chi tiết tấm đế của chúng. Hàn bình ngưng với hạ
áp Turbine. Lắp đặt song máy phát. Vệ sinh sạch bề mặt móng, tấm đế và chi tiết
đặt sẵn. Làm cốt pha (ch ú ý có phần ngăn giữa tấm đế cylinder và vỏ ổ đỡ ). Trước
khi đổ chèn móng sẽ tưới nước, giữ ẩm 1 đến 2 ngày.Khi đổ phải tiến hành đổ liên
tục, có đầm rung đảm bảo bê tông điền đầy, tạo thành một khối vững chắc. Trong 5
ngày đầu bê tông được bảo dưỡng tưới nước liên tục. Tránh nứt, rỗ khi đổ chèn.
Chiều cao của bê tông thấp hơn mặt trên của tấm đế từ 20 – 30 mm. Mác bê tông
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật,khi đổ phải được kiểm tra mẫu.
 đậy nắp cylinder turbine.
Ðậy nắp turbine thực hiện sau khi đã kết thúc căn c hỉnh rotor, cilinder nửa
dưới. Khe hở cánh tĩnh, cánh động và vành chèn hơi đã kiểm tra đảm bảo chỉ dẫn kỹ
thuật. Vệ sạch bên trong cilider trước khi lắp. khi lắp chú ý cẩu cân hàng có pa lăng
điều chỉnh, khoảng cách 2 mặt bích của 2 cilinder ở các điểm ph ải đều nhau. Lắp
chốt dẫn hướng phần nửa dưới cilinder, vệ sinh sạch mặt bích tiếp xúc 2 cilinder,
bơi keo làm kín trước khi lắp. Bắt bu lơng và xiết bu lơng 2 mặt bích.

Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N

Trang 13


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật miễn phí

Khi xiết chia làm 2 giai đoạn:
Bước 1: Xiết bằng cánh tay đòn cho một người xiết chặ t với bu lơng M76 sử

dụng cánh tay địn 1 -1.5 m. Bulơng M100 đến M140 sử dụng cánh tay đòn 2 m.
Bước 2: Sau khi đã xiết bằng tay đòn, đánh dấu đai ốc rồi gia nhiệt bu lông
và dùng cà lê đóng để xiết.
Bước 3: Khố đai ốc. Sau khi xiết song kiểm tra và lấy số liệu.
 Nối khớp nối rotor turbine với máy phát và đậy nắp ổ đỡ.
a. Nối khớp nối:
Khi đã kết thúc công việc căn chỉnh turbine và căn chỉnh máy phát, tiến
hành nối khớp nối turbine với máy phát. Khớp nối trục giữa Rotor Turbine với
Rotor máy phát, có tính chất là khớp nối cứng có độ chính xác cao, độ chính xác lắp
ghép là, F 55 , vì vậy việc doa lỗ và đấnh bóng Bulơng phải cẩn thận, người thợ doa
và đánh bóng lỗ bulơng phải tay nghề cao, kinh nghiệm. Trình tự thao tác, sử dụng
bu lông dưỡng lắp khớp nối trục trước, sau đó kiểm tra lại độ đồng trục khớp nối.
Khi cơng việc đẫ hồn tất, tiến hành doa lỗ, trước khi doa phải hiệu chỉnh mũi doa
đúng tâm lỗ, sau đó doa từng lớp một cho đến khi đạt kích thước lỗ thì thơi, tháo
mũi doa đánh bóng lỗ cho tới khi đạt độ nhám bề mặt, Trình tự doa lỗ Bu lông, ta
doa và lắp từng bu lông đối xứng nhau, khi doa đến bu lơng nào thì tháo dưỡng
bulơng đến đó đồng thời xiết chặt đúng lực theo quy định, cho đến khi hết thì thơi .
b. Ðậy nắp ổ đỡ:
Ðậy nắp ổ đỡ khi công việc lắp đặt và căn chỉnh turbine - máy phát đã kết
thúc, hoàn thiện lắp và căn chỉnh hệ thống bảo vệ đầu dò cua trục rotor... Trước lúc
đậy nắp kiểm tra lại lần cuối việc lắp đặt và vệ sinh sạch bên trong ổ .
 Lắp van điều khiển và van đường hơi chính của turbin e.
Hệ thống van điều khiển và van đường hơi chính đặc điểm đã được tổ hợp
thành khối, nhiệm vụ của van điều khiển và van đường hơi chính là điều khiển lưu
lượng hơi vào Turbine và đóng đường hơi chính khi có sự cố sẩy ra. Hệ thống van
này khi làm việc chú ng nối liên động với nhau và với phòng điều khiển trung tâm.
Các bước tiến hành khi lắp van: Nhận hàng và tháo dỡ thiết bị. Vệ sinh van và chi
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N

Trang 14



EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật miễn phí

tiết phụ kiện kèm theo, kiểm tra ngoại dạng trước khi lắp. Vệ sinh sạch phần
cylinder lắp van. Khi lắp dùng cầu t rục gian máy phải đảm bảo hàng cân, khơng xơ.
Q trình lắp đảm bảo u cầu kỹ thuật, có sự dám sát nhà cung cấp thiết bị. Chú ý
lưới lọc và phần trong van đường hơi chính phải đảm bảo độ sạch. Khi xiết bu lông
thực hiện đối xứng, đủ lực. Lắp song kiểm tra hành trình làm việc của van theo chỉ
dẫn.
 Lắp hệ thống ống turbine.
Hệ thống ống Turbine bao gồm ống liên thông phần cao áp và trung áp,
đường ống cân bằng, đường ống hơi chèn. Ðặc điểm hệ thống ống Turbine là ống
có áp lực, nhiệt độ cao. Khi lắp ống ch ú ý: Vệ sinh sạch phần trong ống trước khi
lắp. ống trước khi hàn phải được sang phanh, vệ sinh sạch. hàn theo quy trình, vật
liệu que hàn phù hợp hướng dẫn. đầu ống nối với cylinder phải chú ý tránh biến
dạng cục bộ. không nên hàn nhiều đầu ống nối với Tu rbine trong một khoảng thời
gian ngằn. Mối hàn được kiểm tra bằng phương pháp chụp.

 Lắp bánh răng truyền động.
Nguyên lý làm việc bộ bánh răng truyền động sử dụng động cơ điện thơng
qua bộ giảm tốc có bánh răng ăn khớp với bánh răng trên trục rotor turbine máy
phát. Làm nhiệm vụ quay trục rotor đến tốc độ nhất định khi bắt đầu đưa hơi vào
turbine và duy trì quay trục khi đóng van đường hơi chính tránh võng trục. Trong
quá trình lắp bánh răng truyền động Turbine có hướng dẫn tài liệu kỹ thuật và
chuyên gia thiết bị. thông số lắp đặt phù hợp yêu cầu bản vẽ. Cần kiểm tra: khe hở
ăn khớp bánh răng. hành trình ăn khớp bánh răng. Kiểm tra độ đồng tâm khớp nối
giữa trục động cơ điện và trục bánh răng chủ động. Kiểm tra độ dơ ổ bi trên trục.
Lắp và kiểm tra phầ n điện động lực và điện điều khiển.
 Lắp thiết bị và hệ thống đường ống dầu điều khiển và bôi trơn.

Hệ thống dầu bôi trơn, điều khiển để phục vụ bôi trơn, làm mát ổ đỡ Turbine
máy phát và cấp cho van điều khiển, cho cơ cấu bảo vệ tự động Turbine khi có sự
cố. Hệ thống này bao gồm máy cấp dầu bôi trơn, máy cấp dầu điều khiển và hệ
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N

Trang 15


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật miễn phí

thống ống tuần hồn dầu. Do đặc điểm và tính chất hệ thống khi lắp cần chú ý một
số điểm sau: yêu cầu về độ sạch thiết bị và đường ống khi lắp đặt là tuyệt đối. Lắp
thiết bị và ốn g phải thực hiện đúng yêu cầu chỉ dẫn bản vẽ . Thiết bị và ống trước
khi đem vào vận hành chính thức phải qua cơng đoạn chạy tuần hồn dầu làm sạch
thiết bị và đường ống.
 Bảo ôn và lắp vỏ bao che turbine.
- Bảo ôn turbine.
Bảo ôn turbine sẽ thực hiện sau khi công việc lắp đặt và căn chỉnh turbine đã kết
thúc.Lớp bảo ôn turbine thực hiện trên vở cilinder cao, trung, hạ áp và van chặn
chính. Ðộ dầy và vật liệu bảo ôn được cung cấp bởi nhà cung cấp thiết bị. Do đặc
tính làm việc các phần cao, trung, hạ áp v ới nhiệt độ và áp xuất khác nhau. Vì vậy
độ dầy bảo ơn cũng như tính chất bảo ơn khác nhau. Khi bảo ôn phải tuân thủ đúng
quy trình kỹ thuật, đúng công đoạn và các bước chỉ dẫn về cách sử dụng vật liệu
như: cách bảo quản, tỉ lệ chộn, các bước tiến hành ... Bề mặt bảo ôn vệ sinh sạch
trước khi làm.
- Lắp vỏ bao che turbine.
Nhiệm vụ vỏ bao che turbine là giữ ồn và cách nhiệt khi turbine làm việc.
Kích thước vỏ bao che turbine là cồng kềnh nên khi lắp chú ý tránh va trạm thiết bị
xung quanh, lắp đảm bảo mối lắp nghép giữa các mặt theo chỉ dẫn kỹ thuật. Phần vỏ
bao che phải được cố định xuống nền bê tơng. v.

10)Khu lị hơi và các thiết bị phụ trợ
Khu lị hơi thuộc gói thầu M2 do đơn vị LILAMA 69 -1thực hiện. Lò hơi bao
gồm tồn thiết bị khung thép đỡ lị, hệ thống đ ường ống dẫn nước, hơi cácbộ quá
nhiệt, gia nhiệt, hệ hống cấp liệu, thải xỉ, hệ thống khử khí thoat khí.
lị hơi có chứ năng biến đổi năng lượng của nhiên liệu (dạng nhiệt) thành thế năng
dạng động năng của hơi nước để đưa vào tua bin.Quy trình hoạt động c ủa lị hơi co
thể được mơ tả qua sơ đồ sau

Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N

Trang 16


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật miễn phí

Nước sau khi đã qua xử lí ở xưởng hóa dược qua bộ gia nhiệt dến bộ hâm nước đực
đưa đến bao hơi qua hai đuờng ống lớn song song bên cạnh ngồi ở hai phía lị hơi
bành các hệ thơng các bơm cấp. Nước sau khi được đưa lên bao hơi sẽ chảy qua
buồng đốt qua 7 đường ống. Tại buồng đốt hỗn hợp than mịn (sau khi qua khu
nghiền ) và dầu được đốt để đun nóng nước ở trong cácống dẫn sinh hơi.cuối dàn
ống sinh hơi và các đườnh ống lớn trên đều được gắn trực tiếp vào bao hơ i, hơi qua
dàn ống lên bao hơi và tại dây xảy ra quá trình phân tách hơi khỏi bao hơi được hơi
bão hịa sau đó cho qua bộ quá nhiệt trần rồi chia luồng hơi thành hai đường ống
hơi được đan qua bộ quá nhiệt bữc xạ rồi qua bộ quá nhiệt cấp một, từ đây mỗi
đuờng ống lại được chia thành 3 đường ống rồi đưa vào ejector được sấy khô trước
khi qua bộ quá nhiệt cấp 2 rồi cấp 3 rồi chập lại thành một đường để trung hòa hai
luồng hơi rồi chia thành hai đường để đưa vào phần cao áp của tuabin. Khi hơi ra
khỏi cao áp sẽ được đưa lại, quá trình quá nhiệt bức xạ thực hiện việc quá nhiệt, sấy
khô rồi cho vào phần tuabin trung áp.Hơi ra khỏi trung áp sẽ đuợc chuyển sang
phần tuabin hạ áp, ở đây hơi sẽ tách ra làm hai hướng và phần lớn hơi sau đó đi qua

bình ngưng để ngưng tụ thành nước dạng lỏng, qua bộ khử khí để khử hết khí lẫn
trong nước rồi sau lại được bơm cấp bơm lên bao hơi và tiếp tục vịng tuần hồn
như trên .
Nước trong bao hơi sẽ được tách thành hai dạng lỏnh và khí. Dạng lỏng ở phía dưới
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N

Trang 17


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật miễn phí

sẽ được dẫn bành 7 ống dẫn chính đi xuống phần đáy lị, qua hệ thống ống góp,
nước sẽ đuợc phân phối tới các ống sinh hơi được bố trí xung quang thành lò, ở đây
các ống sinh hơi sẽ nhận nhiệt bức xạ từ lửa trong lò làm cho nước trong ống sơi,
q trình này sẽ làm cho tỷ trọng nước trong ống giảm và nước sẽ chẩy ngược lên
bao hơi tạo nên một vịng tuần hồn của nước trong lị, qua đó nước sẽ được đun
sơi dần lên, phần hơi nước ở phía trên bao hơi sẽ đi qua hệ thống ống dẫn qua bộ
quá nhiệt trần sau đó chuyển sang bộ quá nhiệt bức xạ và bộ quá nhiệt cấp 1. Từ
đây, hơi nước sẽ đưa ra ngoài lò, qua bộ trao đổi nhiệt để gia nhiệt cho hơi trích từ
tua bin cao áp sau đó lại được đưa trở lại lò, qua bộ quá nhiệt cấp 2 và cấp 3 để đạt
tới nhiệt độ yêu cầu rồi đưa vào tua bin. Các bộ quá nhiệt nói trên đều được treo ở
phần nóc trong khơng gian lị hơi.
* Các thiết bị phụ trợ của lị hơi.
Lị hơi có các thiết bị phụ trợ như sau:
- Hệ thống cấp nhiên liệu
- Hệ thống xử lý khí thải.
- Hệ thống thải xỉ.
 Hệ thống cấp nhiên liệu.
Than sau khi được đổ vào 4 phễu trên gian nghiền than sẽ được rút dẫn ra để đưa
vào 4 thùng nghiền bi. Tại đây, than sẽ được nghiền nhỏ do quá trình va đập và cọ

xát giữa bi nghiền với than khi thùng nghiền quay. Song song với q trình trên,
khơng khí trong thùng nghiền sẽ bị hút bởi các quạt hút mang theo các bụi than
được nghiền, qua hệ thống cyclon, các hạt than to hơn yêu cầu sẽ bị giữ lại và được
đưa trở lại thùng nghiền, khơng khí mang bụi than nghiền đạt yêu cầu sẽ đi qua tiếp
hệ thống xyclon tiếp theo, ở đây than sẽ được giữ lại, qua hệ thống băng tải đưa vào
phễu than để sử dụng cho việc đốt lị. Khơng khí ra khỏi xyclon sẽ đi qua quạt hút
và được bơm vào lò đốt.
Than bột sau khi đã được nghiền chứa vào 4 phễu, tại đây than sẽ được rút dần ra
qua hệ thống vít tải và băng tải, đi qua bộ hịa khí và được phun vào lò để đốt cháy.
 Hệ thống cung cấp dầu:
Dầu sử dụng cho nhà máy nhiệt điện là loại dầu FO. Dầu được chứa vào 2 tank
chứa, ở mỗi tank chứa sẽ được gia nhiệt bởi 1 bộ gia nhiệt đặt ở đáy tank được cung
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N

Trang 18


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật miễn phí

cấp bởi hơi nóng từ lị hơi, ống dẫn dầu vào lị hơi sẽ được đi kèm với ống dẫn hơi
nóng để làm nóng dầu. Hệ thống dẫn dầu là một hệ thống tuần hồn, đi từ tank chứa
đến lị hơi rồi lại hồi về tank chứa, q trình tuần hồn này sẽ đảm bảo cho việc
khởi động lò đốt cũng n hư việc ổn định nhiệt độ lò bằng cách bơm thêm dầu vào lò
đốt khi nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ yêu cầu.
 Khu xử lý khí thải
Hệ thống xử lý khí thải từ lị hơi bao gồm các bình gia nhiệt, bộ hâm nước, lọc bụi
tĩnh điện, hệ thống xử lý lưu huỳnh, quạt hút, ống khói.
- Nhiệm vụ của hệ thống này là giảm nhiệt độ và khói bụi của khói trước khi thải ra
mơi trường. Khói từ lị thốt ra mang theo 1 lượng nhiệt lớn và kèm theo tro bụi do
quá trình đốt cháy than. Khói lị ra khỏi cửa lị sẽ đi qua 2 bộ sấy khơng khí, tiếp đó

đi qua bộ hâm nước và 1 bộ sấy khơng khí cuối cùng. Q trình này sẽ làm cho khói
lị hạ nhiệt độ xuống 1 cách đáng kể. Khói sau khi đã được giảm nhiệt độ sẽ được
chuyển sang bộ phận lọc bụi. Hệ thống lọc bụi được sử dụng tại nhà máy là loại lọc
bụi tĩnh điện, khói lị sẽ đi qua vùng khơng gian giữa 2 điện cực, khói lị sẽ được ion
hịa và bị giữ lại tại các bản cực âm, còn lại là khơng khí đã hết muội than đi qua.
Các muội than được giữ lại trên các bản cực này sẽ được các búa gõ cơ điện gõ vào
làm rơi các hạt bụi xuống phễu, quá trình này sẽ được thực hiện đồng thời với việc
ngắt điện tại các bản cực và được thực hiên theo chu kỳ.
Muội than rơi xuống sẽ được tích tụ tại các phễu của lọc bụi tĩnh điện, khi
các muôi than đầy lên một mức nhất định sẽ được đổ xuống xe tải bởi hệ thống van
lật ( chỉ cho bột muội đi qua mà khơng cho khói đi qua). Như vậy, khói sau khi qua
hệ thống lọc bụi tĩnh điện sẽ được lọc hầu hết bụi muội than. Lượng khí này sẽ
chuyển qua quạt hút để tới hệ thống xử lý lưu huỳnh. Khói lò là sản phẩm cháy của
than, do vậy trong thành phần chứa khí SOx rất độc hại. Trong hệ thống xử lý lưu
huỳnh, khói lị sẽ đi qua và tác dụng với bột CaCO3 để tạo thành thạch cao CaSO4
và được giữ lại tại các phễu chứa, tồn bộ khói lò sau khi ra khỏi hệ thống x ử lý lưu
huỳnh sẽ là khói tương đối sạch, và sẽ được chuyển lên ống khói cao nhằm đảm bảo
khơng ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
 Hệ thống thải xỉ.
Than sau khi cháy sẽ tạo ra xỉ than và rơi xuống phễu xỉ than dưới đáy lò. Tại đây,
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N

Trang 19


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật miễn phí

xỉ than sẽ được vít t ải đưa ra ngồi lị, sau đó xỉ than sẽ được phun nước để hạ nhiệt
độ và qua hệ thống bơm đưa lượng xỉ và nước ra hồ thải xỉ.
10)Biện pháp lắp đặt dầm chính

( hạng mục: kết cấu thép lò hơi)
 Giới thiệu:
kết cấu thép lò hơi là 1 tổ hợp nhiều chi tiết như: cột, d ầm, giằng, bản mã... liên kết
với nhau bằng các mối ghép: bu lông, hàn. Kết cấu thép có nhiện vụ là khung đỡ
chịu lực dùng để treo và đỡ lò hơi và các thiết bị phụ khác lắp đặt trên nó, điển hình
trong việc lắp đặt kết cấu là việc lắp đặt 3 dầm chính: BP -1, BP-2, BP-3.
cụ thể:
BP-1: m = 54250kg
BP-2: m = 66458kg
BP-3: m = 47686kg
các dầm có kích thước:
dài: từ 2- 200mm
chiều rộng đỉnh rầm: 860mm
cao: 3500mm
các dầm trên sẽ được lắp đặt trên độ cao khoảng 1840mm ở các hàng J, K, L nối từ
trục 3/2 với trục 3/4 của lò hơi.
 Biện pháp lắp
dầm chỉ được lắp đặt khi công việc lắp đặt kết cấu thép hoàn thiện và nghiệm thu.
- kiểm tra cao độ đỉnh các cột lắp đặt dầm chính.
- kiểm tra tâm lỗ bu lơng, khoảng cách giữa 2 cột được lắp đặt dầm.
 Trình tự
- lắp đặt dầm chính BP-1 trên hàng J (dùng cẩu 600T)
- sử dụng cẩu 250T bên trái lò và cẩu tháp bên phải lò lắp 2 giằng chéo A173 trên
trục 3/2 và trục 3/4.
- lắp đặt dầm chính BP -2 trên hàng K (cẩu 600T)
- lắp 2 giằng chéo A185 trên trục 3/2 và 3/4.
- lắp dầm liên kết ngan g giữa 2 dầm BP-1 và BP-2 bằng khối block CP-6, CP-6-1
- lắp đặt dầm chính BP-3 trên hàng L (cẩu 600T)
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N


Trang 20


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật miễn phí

- lắp giằng chéo A189.
- lắp 2 giằng liên kết BP -2 với BP -3 bằng khối block CP -11, CP-11-1 (sử dụng cẩu
250T và cẩu tháp)
việc lắp đặt các dầm trên được thực hiện tương tự nhau. Sau đây là biện pháp lắp
chi tiết việc lắp đặt dầm BP-1 trên hàng J:
+ kiểm tra tim cột, độ thẳng đứng cột, kích thước, vị trí lắp đặt dầm giữa 2 cột thuộc
trục 3/2 và 3/4 trên hàng J và lấy dấu tim đỉnh cột (trùng với tim dầm khi lắp).
+ kiểm tra cao độ đỉnh cột.
+ lấy dấu tim dầm.
+ kiểm tra khoảng cách giữa các tim lỗ bulông của dầm và đỉnh cột.
+ bắc giáo đầu cột.
+ bố trí vị trí treo palăng neo dầm.
+ vệ sinh dầm BP -1
+ hàn ốp cáp lên dầm với đường hàn delta10.
+ hàn và móc cáp neo dầm với đường hàn delta10.
+ bắc giáo lên dầm, thang leo lên đỉnh dầm.
+ kiểm tra vị trí các đầu dầm và đánh dấu đầu dầm.
+ mắc cọc và căng dây an toàn trên đầu dầm.
+ mắc cáp cẩu, buộc dây neo cho dầm.
+ cẩu dầm chính thử tải.
+ sử dụng cẩu 600T, cẩu đưa dầm chính BP-1 vào vị trí lắp trên hàng J.
+ sử dụng chốt định vị, định vị tạm thời dầm vào cột.
+ căn chỉnh dầm đúng vị trí theo yêu cầu:
sai số cao độ: 2mm
sai số vng góc: 5mm

độ thẳng đứng: 1/2000.
+ lắp bulông định vị dầm vào cột và kẹp chặt.
+ mắc cáp neo dầm.
+ tháo cẩu tháp ( sử dụng palăng 5T để đón và tháo cáp).
+ hàn mũ chặn DP-15.
+ xi nhan cẩu được bố trí ở 3 vị trí:
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N

Trang 21


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật miễn phí

vị trí mặt bằng tổ hợp dầm.
vị trí cột hàng N
vị trí lắp dầm.
10. Lắp đặt bao hơi
 Giới thiệu:
bao hơi là 1 thiết bị quan trọng trong khu lò hơi cũng như nhà máy nhiệt điện, nó có
chức năng tách hơi từ nước sôi để đưa vào tubin.
Việc lắp đặt bao hơi lên vị trí u cầu là vơ cùng khó khăn và quan trọng bởi tính
chất siêu trường - siêu trọng cũng như ở vị trí rất cao của nó.
các kích thước của bao hơi:
m = 169000kg
d = 2500mm
l = 18010mm
- Vận chuyển bao hơi: bao hơi được vận chuyển từ cảng của Nga tới cảng Cái Lân Quảng Ninh. Tại cảng Cái Lân sẽ kiểm tra xác định hướng đi của đoàn xe vận
chuyển để đặt bao hơi lên xa lan cho đúng hướng.
- Lắp đặt: việc lắp đặt bao hơi ở NMND ng Bí mở rộng có đặc điểm khác so với
các nhà máy khác ở chỗ bao hơi có chiều dài lớn hơn khoảng cách giữa 2 cột của

khung kết cấu. Do đó lãnh đạo đã đưa ra biện pháp lắp đặt mới là đưa đưa bao hơi
ra phía đằng trước trong khoảng gian lị và sau gian nghiền than. Do vậy toàn bộ
phần kết cấu từ trục H - J, hàng 3/2 - 3/5 từ cột dưới bao hơi sẽ được lắp sau. Biện
pháp lắp bao hơi như sau:
+ vận chuyển bao hơi vào vị trí tại cốt 0.0, xác định đường tim để hạ bao hơi vào
đúng vị trí.
+ tổ hợp phần kết cấu thép tạm nâng bao hơi: là 1 kết cấu dầm, giằng treo và sàn
thao tác.
sử dụng cẩu 600T và cẩu 250T và cẩu tháp 12T để đưa phần kết cấu lên đặt ở vị
trí tạm thời.
- lấy dấu tim, cốt dầm tạm trên kết cấu thép.
- lắp đặt hệ thống dầm tạm, lấy tim của bao hơi trên dầm tạm sau đó dùng cẩu 600T
lên hệ thống kết cấu.
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N

Trang 22


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật miễn phí

- căn chỉnh, lắp đặt hệ thống kích, nâng, con lăn, tời rút.
- lắp đặt hệ thống gông định vị phần nửa xích treo lên bao hơi, căn chỉnh và lắp đặt
cáp lên bao hơi và phần đầu mỏ kích nâng.
- xử dụng đồng hồ đo trên bao hơi để căn chỉnh độ thăng bằng.
- sau khi thử tải, kiểm tra đã đảm bảo tiến hành nâng bao hơi.
- vận hành hệ thống kích thủy lực để nâng dần bao hơi lên (dưới sự giam sát của
chuyên gia Singapo).
- nâng thẳng bao hơi vượt quá độ cao thiết kế 50mm.
- dùng 2 tời rút 20T để kéo từ từ và kiểm sốt trong q trình đến tim thiết kế.
- sử dụng cẩu 50T để tổ hợp phần xích treo với dầm đỡ trên mặt đất

- lắp đặt phần kết cấu thép còn lại.
- lắp đặt dây treo bao hơi.
- tháo bỏ hệ thống kích nâng thủy lực, cáp và con lăn.
- vệ sinh sạch sẽ, sơn hoàn thiện.

Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N

Trang 23



×