Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Giáo án ôn thi học sinh giỏi giáo dục công dân lớp 8,9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.49 KB, 39 trang )

Ngày soạn : Ngày 14 tháng 9 năm
2011
Ngày dạy: 15 tháng 9 năm 2011

PHẦN ĐẠO ĐỨC : Lớp 6
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Hs nắm được nội dung các phẩm chất đạo đức ở các bài 1- 14
- Biết sử lí các tình huống liên quan đến bài học.
B. NỘI DUNG:
1. Tự chăm sóc và rèn luyện thân thể
- Nội dung bài học trong SGK/ trang 4
- Phần bài tập : trang 4 / sgk gdcd 6
2. Siêng năng, kiên trì
- Nội dung bài học trong SGKGDCD6 trang 6.
- Phần bài tập : trang 6 / sgk gdcd 6
3. Tiết kiệm
- Nội dung bài học trong SGKGDCD6 trang 8
- Phần bài tập : trang 8 / sgk gdcd 6
4. Lễ độ
- Nội dung bài học trong SGKGDCD6 trang 10
- Phần bài tập : trang 11 / sgk gdcd 6
5. Tôn trọng kỉ luật
- Nội dung bài học trong SGKGDCD6 trang 15
- Phần bài tập : trang 15 / sgk gdcd 6
6. Yêu thiên nhiên, sống hoà hợp với thiên nhiên
- Nội dung bài học trong SGKGDCD6 trang 17
- Phần bài tập : trang 17 / sgk gdcd 6
7. Sống chan hoà với mọi người
- Nội dung bài học trong SGKGDCD6 trang 19
- Phần bài tập : trang 20 / sgk gdcd 6
8. Lịch sự tế nhị


- Nội dung bài học trong SGKGDCD6 trang 21
- Phần bài tập : trang 22 / sgk gdcd 6
9. Tích cực, tự giác trong hoạt động tập thể và trong hoạt động xã hội.
- Nội dung bài học trong SGKGDCD6 trang 24
- Phần bài tập : trang 24, 25 / sgk gdcd 6
Tình huống:
1


Hoài là một học sinh giỏi nhưng trong các hoạt động của lớp và của nhà trường
đề ra thì Hoài không tham gia vì sợ ảnh hưởng đến học tập và sức khoẻ.
a. Em có nhận xét gì về hành vi của Hoài?
b. Nếu là bạn của Hoài, em sẽ làm gì?
Trả lời:
a. Hành vi của Hoài là không đúng, là ích kỉ.
- Bổn phận của mỗi học sinh ngoài việc học tập còn phải tích cực tham gia các
hoạt động tập thể, hoạt động xã hội, trong đó có lợi ích của bản thân.
- Nếu ai cũng làm như Hoài thì mọi hoạt động của lớp, của trường sẽ bị ngừng
trệ
b. Nếu là bạn của Hoài, em sẽ:
- Khuyên Hoài nên tham gia các hoạt động của lớp, của trường.
- Giải thích để Hoài hiểu lợi ích của việc tham gia các hoạt động tập thể như:
mở mang hiểu biết; xây dựng được quan hệ bạn bè; rèn luyên được thái độ, tình
cảm trong sáng; rèn luyện được khả năng giao tiếp, ứng xử, giúp con người khoẻ
hơn khi có lao động…
- Cùng các bạn trong lớp vận động và tạo cơ hội để Hoài tham gia các hoạt động
của lớp, của trường.
Tình huống:
- Mai là học sinh giỏi nhưng mai không tham gia các hoạt động của lớp, của
trường vì sợ mất thời gian, ảnh hưởng đến kết quả của bản thân. Là bạn học cùng

lớp em có nhận xét gì về hành vi của mai? Cần có giải pháp như thế nào để giúp
Mai hiểu và tham gia như mọi học sinh khác?
Trả lời:
- Hành vi của Mai là không đúng, là ích kỉ.
- Bổn phận của học sinh ngoài học tập thì cần phải tích cực tham gia các hoạt
động tập thể, hoạt động xã hội, vì lợi ích chung, trong đó có lợi ích của bản thân.
- Nếu học sinh nào cũng như mai thì mọi hoạt động của lớp sẽ bị ngừng trệ.
* Biện pháp giáo dục:
- Khuyên Mai nên tham gia các hoạt động của lớp, của trường
- Giải thích để Mai hiểu rõ lợi ích của việc tham gia các hoạt động tập thể như:
mở rộng sự hiểu biết về mọi mặt; rèn luyện và xây dựng được quan hệ tốt với bạn
bè; rèn luyện thái độ, tình cảm trong sáng; có khả năng giao tiếp, ứng xử, hợp tác,
tổ chức…; trở thành một con người phát triển toàn diện.
- Cùng với học sinh trong lớp vận động và tạo cơ hội để Mai tham gia các hoạt
động của lớp, của trường.
10. Mục đích học tập của học sinh
- Nội dung bài học trong SGKGDCD6 trang 27
- Phần bài tập : trang 27 / sgk gdcd 6
2


Ngy son : Ngy 18 thỏng 9 nm 2011
Ngy dy: 23 thỏng 9 nm 2011

PHN PHP LUT : LP 6
A. MC TIấU CN T:
- Hs nm c nhng quy nh ca phỏp lut t bi 12 - 18
- Bit cỏch s lớ cỏc tỡnh hung trong phn bi tp
- Bit liờn h thc t.
B. NI DUNG:

1. Cụng c liờn hp quc v quyn tr em
- Ni dung bi hc trong SGKGDCD6 trang 30,31
- Hsinh nờu tờn c 4 nhúm quyn: nhúm quyn sng cũn, nhúm quyn c
bo v, nhúm quyn phỏt trin, nhúm quyn tham gia.
- Nờu c ý ngha ca cụng c:
+ í ngha i vi tr em: Tr em c sng hnh phỳc, c yờu thng, chm
súc, dy d, do ú c phỏt trin y .
+ í ngha i vi th gii: Tr em l ch nhõn ca th giitng lai, tr em
c phỏt trin y s xõy dng nờn mt th giitng lai tút p, vn minh,
tin b.
- Phn bi tp : trang 31 / sgk gdcd 6
Tỡnh hung : Em hãy cho biết
a. Công ớc liên hợp quốc về quyền trẻ em ra đời vào ngày tháng
năm nào?
+ Công ớc về quyền trẻ em đã đợc đại hội đồng Liên hợp quốc
thông qua ngày 20 tháng 11 năm 1989
b. Việt nam đã kí và phê chuẩn công ớc Liên hợp quốc về quyền
tre em vào ngày tháng năm nào?
+ Việt Nam đã kí công ớc Liên Quốc trong ngày đầu tiên 26
tháng 01 năm 1990 và phê chuẩn Công ớc vào ngày 20 tháng 02
năm 1990.
c. Nhà nớc ta đã ban hành luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em Việt Nam vào ngày tháng năm nào?
+ Nhà nớc ta đã ban hành Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em Việt nam vào ngày 12 tháng 08 năm 1991.
Tỡnh hung:
Nam mi ch 12 tui nhng em phi lm thuờ cho mt nh hng. Hng ngy,
Nam phi lm mi vic nh: ra bỏt, dn dp, nhúm lũ, phc v khỏch.sut t
3



sáng đến khuya, thậm chí Nam còn phải làm những việc nặng quá sức. Mỗi khi
việc làm sơ xuất Nam bị bà chủ mắng nhiếc, doạ nạt: “ Em không được đi học,
cũng không được giao tiếp với các bạn cùng lứa tuổi”.
Theo em, trong tình huống trên, những quyền nào của trẻ em bị vi phạm. Qua
đó hãy nêu ý nghĩa của Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em.
Trả lời:
- Quyền không bị bóc lột sức lao động.
- Quyền được đi học
- Quyền được nghỉ ngơi, giải trí tham gia vào các hoạt động văn hoá.
- Quyền được giao lưu, được kết bạn
- Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm
* Ý nghĩa của Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em:
Công ước thể hiện sự tôn trọng và quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với
trẻ em – tương lai của nhân loại và tạo những điều kiện cần thiết để trẻ em được
phát triển đầy đủ.
2. Công dân nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam.
- Nội dung bài học trong SGKGDCD6 trang 35
- HS nắm được:
+ Công dân là dân của một nước.
+ Quốc tịch là căn cứ để xác định công dân của một nước, thể hiện mối quan
hệ giữa nhà nước và công dân nước đó.
+ Công dân nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch
Việt Nam
- HS nêu được mối quan hệ giữa công dân và nhà nước (ý c trong SGK/34)
- HS biết thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân phù hợp với lứa tuổi
VD: Thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập, chăm chỉ học tập, thực hiện nghiêm
túc quy định của nhà trường, nhiệm vụ của người học sinh.
- Phần bài tập : trang 36 / sgk gdcd 6
Câu hỏi: Căn cứ xác định công dân nước cộng hoà XHCN Việt Nam là gì?

A. Là người có quốc tịch Việt Nam.
B. Là người Việt Nam đang sinh sống trong nước.
C. Là người nước ngoài sống định cư ở Việt Nam.
D. Là những người Việt Nam tuổi từ 18 trở lên.
Tình huống:
Hà và Nam tranh luận với nhau về vấn đề ai là công dân nước Cộng hoà XHCN
Việt Nam. Ý kiến của Hà đưa ra: Người Việt Nam dưới 18 tuổi; người Việt Nam
định cư và nhập quốc tịch nước ngoài; người Việt Nam phạm tội bị phạt tù giam.
Còn ý kiến của Nam là: Người Việt Nam đi công tác có thời hạn ở nước ngoài;
người Việt Nam bị tàn tật; người nước ngoài sang công tác tại Việt nam.
4


Em hãy chọn các trường hợp là công dân việt Nam trong ý kiến của Hà và Nam.
Hãy xác định công dân nước Cộng hoà XHCN Việt Nam và giải thích để giúp Hà
và Nam hiểu rõ vấn đề trên.
Các trường hợp là công dân Việt Nam trong ý kiến của Hà và Nam là:
- Người Việt Nam dưới 18 tuổi
- Người Việt Nam đi công tác có thời hạn ở nước ngoài
- Người Việt Nam bị tàn tật
3. Thực hiện trật tự an toàn giao thông.
- Nội dung bài học SGk/ 36
- Hs nắm được nguyên nhân phổ biến của tai nạn giao thông
- Hs nắm những quy định của pháp luật đối với người đi bộ, đi xe đạp, quy định
đối với trẻ em.
- HS nắm được tín hiệu đèn giao thông và một số biển báo thông dụng
- Ý nghĩa của việc thực hiện trật tự an toàn giao thông
Bài tập tình huống:
Câu 1: Tai nạn giao thông trong những năm gần đây ngày càng gia tăng, trở thành
mối quan tâm lo lắng của toàn xã hội. Hằng năm, tai nạn giao thông làm chết và bị

thương hàng vạn người, gây thiệt hại hàng chục tỉ đồng. Để khắc phục tai nạn giao
thông, chúng ta cần phải hiểu biết những quy định nào của Pháp luật về trật tự an
toàn giao thông.
Trả lời:
a. Những quy định chung: Để đảm bảo an toàn khi đi đường, chúng ta phải
tuyệt đối chấp hành hệ thống báo hiệu giao thông gồm hiệu lệnh của người điều
khiển giao thông, tín hiệu đèn giao thông, biển báo, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc
tường bảo vệ, hàng rào chắn.
b. Các quy định cụ thể;
* Các loại biển báo thông dụng:
+ Biển báo cấm: hình tròn, nền màu trắng có viền đỏ, hình vẽ màu đen thể hiện
điều cấm.
+ Biển báo nguy hiểm: hình tam giác đều, nền màu vàng có viền đỏ, hình vẽ màu
đen thể hiện điều nguy hiểm cần đề phòng
+ Biển hiệu lệnh: hình tròn, nền màu xanh lam, hình vẽ màu trắng nhằm báo điều
phải thi hành.
* Một số quy định về đi đường:
- Đối với người đi bộ:
+ Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường. Trường hợp không có thì người đi
bộ phải đi sát mép đường
+ Nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ qua đường thì
người đi bộ phải tuân thủ đúng.
- Đối với người đi xe đạp:
5


Không đi dàn hàng ngang, lạng lách đánh võng; không đi vào phần đường
dành cho người đi bộ hoặc phương tiện khác; không kéo đẩy xe khác; không mang
vác và chở vật cồng kềnh; không buông cả hai tay hoặc đi xe một bánh.
- Đối với trẻ dưới 12 tuổi và dưới 16 tuổi:

+ Trẻ em dưới 12 tuổi không được đi xe đạp người lớn.
+ Trẻ em dưới 16 tuổi không được lái xe gắn máy, đủ 16 tuổi trở lên được lái xe
có dung tích xi lanh dưới 50 cm khối
- Quy định về an toàn đường sắt:
+ Không chăn thả trâu, bò, gia súc hoặc chơi đùa trên đường sắt.
+ Không thò đầu, tay chân ra ngoài khi tàu đang chạy.
+ Không ném đất đá và các vật nguy hiểm lên tàu.
Câu 2: điền vào chỗ trống (….) những từ, cụm từ thích hợp để hoàn thành một số
điều luật sau của luật giao thông đường bộ.
Điều 31:
1. Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở 1 trẻ em
dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.
Điều 32:
4. Người đi bộ không được ….giải phân cách, không đu bám vào các phương tiện
giao thông đang chạy; khi mang vác vật cồng kềnh phải…..an toàn và không gây
trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Câu 3: Hãy điền vào chỗ trống….để hoàn thành nội dung các điều luật sau:
( Luật giao thông đường bộ 2008)
2. đào, khoan, xẻ đường…chiếm đường…….; đặt, để chướng ngại vật trái phép
trên đường; đặt rải vật nhọn, đổ chất…thải…..trên đường; để trái phép vật liệu, phế
thải, thải rác ra đường, mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn chiếm
hoặc sử dụng trái phép của đường bộ, hành lang…an toàn……đường bộ; tự ý tháo
mở nắp cấm, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm hư hỏng công trình đường bộ.
Câu 4: Hãy điền vào chỗ trống(…) để hoàn thành nội dung điều luật sau:
Điều 12. Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ ( Nghị định
146/2007/NĐ – CP ngày 14/9/2007 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ)
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000đồng đến 40.000đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a. không đi đúng phần đường quy định

b. không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch
kẻ đường;
c. không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, người kiểm soát
giao thông.
2. Phạt tiền từ 40.000đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
6


a. Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;
b. Trèo qua dải phân cách; đi qua đường không đảm bảo an toàn.
Câu 5: a. Hãy lựa chọn hành vi thực hiện pháp luật trong các biểu hiện sau đây:
1. Thực hiện các quy tắc đảm bảo an toàn giao thông đường bộ
2. Đi xe đạp hàng ba, hàng tư trên đường.
3. Cuối buổi học, các bạn chờ nhau ngay trước cổng trường.
4. Đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng mô tô xe máy
Câu 6: Hãy điền từ hoặc cụm từ vào những chỗ trống (….) để hoàn chỉnh nội
dung điều luật sau:
Điều 14: (Trích) Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường
bộ. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 30.000đồng đến 50.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a/ Để thóc, lúa,rơm,rạ,lâm, hải sản trên…
b/ Đổ rác, xả nước thải ra đường phố không đúng…
c/ Tập trung đông người trái phép, nằm , ngồi trên đường gây …giao thông.
d/ …., đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên
đường giao thông.

Ngày soạn : Ngày 25 tháng 9 năm 2011
Ngày dạy: 30 tháng 9 năm 2011


PHẦN PHÁP LUẬT : LỚP 6
B. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Hs nắm được những quy định của pháp luật từ bài 12 - 18
- Biết cách sử lí các tình huống trong phần bài tập
- Biết liên hệ thực tế.
B. NỘI DUNG:
1. Quyền và nghĩa vụ học tập
- Nội dung bài học: SGK/40
- Bài tập: SGK/40
- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 36,37
- Câu hỏi: Về học tập, pháp luật nước ta quy định: Học tập là quyền và nghĩa vụ
của mỗi công dân. Quyền và nghĩa vụ đó được thể hiện cụ thể như thế nào?
Mọi công dân có thể học không hạn chế, từ tiểu học đến trung học, đại học,sau
đại học; có thể học bất kì ngành nghề nào thích hợp với bản thân; tuỳ điều kiện cụ
thể, có thể học bằng nhiều hình thứcvà có thể học suốt đời.
Trẻ em trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ bắt buộc phải hoàn thành giáo dục tiểu
học ( từ lớp 1 đến lớp 5), là cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục nước ta.
7


- Nêu được trách nhiệm của gia đình đối với việc học tập của con em và vai trò
của Nhà nưởctong việc thực hiện công bằng xã hội về giáo dục.
+ Trách nhiệm của gia đình
+ Vai trò của nhà nước
- Hs cần nêu được ý nghĩa của việc học tập.
+ Đối với bản thân
+ Đối với gia đình
+ Đối với xã hội
- Nêu được nội dung cơ bản của quyền và nghĩa vụ học tập của công dân nói
chung, của trẻ em nói riêng

- Phân biệt được hành vi đúng với hành vi sai trong việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ học tập
- Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ học tập, giúp đỡ bạn bè và em nhỏ cùng thực
hiện
- Tôn trọng quyền học tập của mình và của người khác.
2. Quyền được Pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự
và nhân phẩm.
- Nội dung bài học sgk/42
- bài tập tình huống trang sgk/43
- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 37
3. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
- Nội dung bài học sgk/ 45
- Tư liệu tham khảo: SGK/45
- Bài tập tình huống sgk/45
- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 38.
Tình huống:
Hai anh công an đang rượt đuổi một phạm nhân trốn trại, đang có lệnh truy nã.
Hắn chạy vào một ngõ hẻm rồi mất hút. Hai anh công an nghi là tên này chạy vào
nhà ông Tá. Hỏi ông Tá, ông Tá nói không thấy. Hai anh công an đề nghị ông Tá
cho vào khám nhà, nhưng ông tá không đồng ý. Biết rằng chỉ cần lơi lỏng một chút
là tên này sổng mất nên hai anh công an bàn nhau quyết định cứ vào khám nhà ông
Tá.
Trong trường hợp này hai anh cong an có vi phạm quyền bất khả xâm phạm về
chỗ ở của ông tá không? Tại sao? Theo anh ( chị), hai anh công an nên hành động
như thế nào?
Trả lời:
* Theo điều 73 Hiến pháp 1992, Điều 115 Bộ luật tố tụng hình sự thì trong
trường hợp này có thể được tiến hành khám nhà. Nhưng để khám nhà thì phải có
lệnh của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật như: Lệnh của trưởng
công an, Phó công an, thủ trưởng cơ quan điều tra cấp tỉnh trở lên( Điều 62,Điều 63

8


và Điều 116 Bộ luật Tố tụng hình sự). Hai anh công an không có quyền tự quyết
định vào khám nhà ông Tá.
Như vậy, trong câu chuyện trên đây, hai anh công an tự quyết định vào khám nhà
ông Tá khi chưa có lệnh của cấp trên là không đúng, vi phạm pháp luật về quyền
bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
* Hai anh công an có thể:
- Giải thích cho ông Tá rõ kẻ đang chốn chạy là tội phạm nguy hiểm, đang truy
nã. Ông Tá có quyền và trách nhiệm bắt hắn để giao cho cơ quan công an, hoặc
đồng ý để cho công an vào khám nhà. Trong trường hợp này cần nói thêm cho ông
Tá hiểu rằng, che dấu tội phạm cũng là phạm tội.
- Cử một người ở lại phối hợp cùng nhân dân, công an cơ sở theo dõi dám sát
bên ngoài khu vực tình nghi để có thể xử lí kịp thời khi tên tội phạm xuất hiện. còn
người thứ hai phải khẩn trương xin lệnh khám nhà. Sau đó, khi đã có lệnh, hai anh
công an mới được vào khám nhà ông tá.
4. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại điện tín.
- Nội dung bài học sgk/ 46
- Tư liệu tham khảo: SGK/46
- Bài tập tình huống sgk/47
- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 39.
Ngày soạn : Ngày 3 tháng 10 năm 2011
Ngày dạy: Ngày 7 tháng 10 năm 2011

PHẦN ĐẠO ĐỨC : LỚP 7
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Hs nắm được các phẩm chất đạo đức từ bài 1- 12
- Biết cách sử lí các tình huống trong phần bài tập
- Biết liên hệ thực tế.

B. NỘI DUNG:
I. Chủ đề: Quan hệ với bản thân:
1. Sống giản dị
- Nội dung bài học trong SGK/ trang 4
- Phần bài tập : trang 6 / sgk gdcd 7
2. Trung thực
- Nội dung bài học trong SGKGDCD7 trang 7.
- Phần bài tập : trang 8 / sgk gdcd 7
3. Tự trọng
- Nội dung bài học trong SGKGDCD7 trang 11
- Phần bài tập : trang 11 / sgk gdcd 7
9


4 . Tự tin
- Nội dung bài học trong SGKGDCD7 trang 34
- Phần bài tập : trang 34,35 / sgk gdcd 7
Câu hỏi: Bằng kiến thức đã học ở bài 11 Tự tin (SGK-GDCD- lớp 7)Em hãy
giải thíchcác từ sau: tự tin, tự lực, tự lập
- Tự tin khác với tự cao, tự đại và tự ti như thế nào? Để có thể suy nghĩ và hành
động một cách tự tin, con người cần có những phẩm chất và điều kiện gì?
Trả lời:
+ Tự tin: là chủ động trong mọi việc, dám tự quyết định và hành động một
cách chắc chắn, không hoang mang dao động.
+ Tự lực: là tự làm lấy, tự giải quyết lấy những công việc của bản thân
+ Tự lập: là tự xây dựng cuộc sống cho mình, không sống dựa, sống bám vào
người khác
+ Tự tin đối với con người là rất quan trọng, nó được biểu hiện ở ý nghĩ, hành
động một cách chắc chắn, giúp con người có thêm sức mạnh, sức sáng tạo và làm
nên được sự nghiệp lớn. Còn tự cao tự đại, tự ti là những biểu hiện của sự lệch lạc,

tiêu cực khiến con người dần dần trở nên nhỏ bé, yếu đuối, cần phê phán và khắc
phục
+ Để tự tin, con người cần kiên trì, tích cực chủ động học tập, không ngừng vươn
lên, nâng cao nhận thức và năng lực để có khả năng hành động một cách chắc chắn,
qua đó lòng tự tin được củng cố và nâng cao.
II. Chủ đề: quan hệ với người khác
5. Yêu thương con người
- Nội dung bài học trong SGKGDCD7 trang 16
- Phần bài tập : trang 16 / sgk gdcd 7
6. Tôn sư trọng đạo
- Nội dung bài học trong SGKGDCD7 trang 19
- Phần bài tập : trang 19 / sgk gdcd 7
7. Đoàn kết tương trợ
- Nội dung bài học trong SGKGDCD7trang 25
- Phần bài tập : trang 25 / sgk gdcd 7
Tình huống:
Hiền và Quý là đôi bạn rất thân. Hai bạn ngồi cùng bàn nên cứ đến giờ kiểm
tra là Hiền lại chép bài của Quý. Vì nể bạn nên Quý không nói gì.
Em có tán thành việc làm của Hiền và Quý không? Vì sao?
Trả lời:
- Không tán thành việc làm của cả hai bạn vì:
+ đoàn kết ,tương trợ hiểu theo đúng nghĩa của nó là giúp nhau để cùng nhau
tiến bộ.
10


+ Trong trường hợp này Quý nể nang, bao che cho bạn, như thế sẽ làm bạn
không tiến bộ được.
+ Trong trường hợp này, Hiền đã lợi dụng tình bạn để làm điều xấu.
8. Khoan dung

- Nội dung bài học trong SGKGDCD7 trang 25
- Phần bài tập : trang 25 / sgk gdcd 7
III. Chủ đề : quan hệ với công việc
12. Sống và làm việc có kế hoạch
- Nội dung bài học trong SGKGDCD7 trang 36
- Phần bài tập : trang 37 / sgk gdcd 7
13 . Đạo đức và kỉ luật
- Nội dung bài học trong SGKGDCD7 trang 13
- Phần bài tập : trang 14 / sgk gdcd 7
IV. Chủ đề: Quan hệ với cộng đồng, đất nước, nhân loại
14 . Xây dựng gia đình văn hoá
- Nội dung bài học trong SGKGDCD7 trang 28
- Phần bài tập : trang 28, 29 / sgk gdcd 7
15. Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình dòng họ.
- Nội dung bài học trong SGKGDCD7 trang 31
- Phần bài tập : trang 32 / sgk gdcd 7
Ngày soạn : Ngày 3 tháng 10 năm 2011
Ngày dạy: Ngày 7 tháng 10 năm 2011

PHẦN PHÁP LUẬT : LỚP 7
C. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Hs nắm được những quy định của pháp luật từ bài 13 - 18
- Biết cách sử lí các tình huống trong phần bài tập
- Biết liên hệ thực tế.
B. NỘI DUNG:
I. Chủ đề: Quyền trẻ em; Quyền và nghĩa vụ công dân trong gia đình:
1. Quyền được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục của trẻ em Việt Nam.
- Nội dung bài học: SGK/40
- Bài tập: SGK/41
- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 65,66

Tình huống:
Nam mới chỉ 12 tuổi nhưng em phải làm thuê cho một nhà hàng. Hàng ngày,
Nam phải làm đủ mọi việc như: rửa bát, dọn dẹp, nhóm lò, phục vụ khách….suốt từ
sáng đến khuya, thậm chí Nam còn phải làm những việc nặng quá sức. Mỗi khi
11


việc làm sơ xuất Nam bị bà chủ mắng nhiếc, doạ nạt: “ Em không được đi học,
cũng không được giao tiếp với các bạn cùng lứa tuổi”.
Theo em, trong tình huống trên, những quyền nào của trẻ em bị vi phạm. Qua
đó hãy nêu ý nghĩa của Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em.
Trả lời:
- Quyền không bị bóc lột sức lao động.
- Quyền được đi học
- Quyền được nghỉ ngơi, giải trí tham gia vào các hoạt động văn hoá.
- Quyền được giao lưu, được kết bạn
- Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm
II. Chủ đề: Quyền và nghĩa vụ công dân về trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ môi
trường và tài nguyên thiên nhiên
2. Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
- Nội dung bài học sgk/45
- bài tập tình huống trang sgk/46
- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 67
Câu hỏi:
+ Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là gì? Hội bảo vệ thiên nhiên môi
trường Việt Nam thành lập vào năm nào, nhằm mục đích gì?
Trả lời:
* Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là giữ cho môi trường trong lành,
sạch đẹp, bảo đảm cân bằng sinh thái, cải thiện môi trường; ngăn chặn, khắc phục
các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra, khai thác, sử dụng hợp lí, tiết

kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là nhiệm vụ trọng yếu, cấp bách
của Quốc gia, là sự nghiệp của toàn dân. Các cá nhân, tổ chức…phải có trách
nhiệm bảo vệ môi trường.
- Nghiêm cấm mội hoạt động làm suy kiệt nguồn tài nguyên, huỷ hoại môi
trườngbảo vệ tốt môi trường thì con người mới có thể tạo ra một cuộc sống tốt đẹp.
* Hội bảo vệ môi trường Việt nam thành lập vào tháng 11 năm 1988
* Mục đích:
Tập hợp đoàn kết vận động các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực bảo vệ cải
tạo và tái sinh nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải thiện môi trường của
nước ta, tiến hành hợp tác quốc tế vè bảo vệ môi trường.
Phát hiện giúp đỡ các cơ quan, xí nghiệp nhà nước xử lí những hành vi phá hoại
tài nguyên môi trường, gây ô nhiễm môi trường.
Câu 2: Bằng kiến thức dã học ở bài 14: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên em hãy:
a) Giải thích các cụm từ sau: Thành phần môi trường; ô nhiễm môi trường; suy
thoái môi trường; sự cố môi trường?
12


- Thành phần môi trường: Các yếu tố tạo thành môi trường như không khí,
nước, đất, âm thanh, ánh sáng, núi , rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, hệ sinh thái, các
khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên…và các hình thái vật chất khác.
- Ô nhiễm môi trường: là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu
chuẩn môi trường.
- Suy thoái môi trường: là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng của thành phần
môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên.
- Sự cố môi trường: là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động
của con người hoặc sự biến đổi bất thường của thiên nhiên, gây suy thoái môi
trường nghiêm trọng.

b) Bảo vệ môi trường là gì ? Vai trò của môi trường, tài nguyên thiên nhiên đối
với cuộc sống và phát triển của con người, xã hội.
c) Tài nguyên thiên nhiên môi trường là gì? Tài nguyên thiên nhiên, môi trường
có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Trả lời:
- Tài nguyên thiên nhiên là những nguồn của cải vật chất như đất đai, rừng,
nước, khoáng sản trong lòng đất, dưới đáy biển, thế giới động vật, bầu khí quyển.
- Môi trường là hoàn cảnh trong đó con người sống và hoạt động
- Tài nguyên thiên nhiên môi trường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tài
nguyên thiên nhiên là những yếu tố cơ bản để phát triển kinh tế đồng thời cũng là
yếu tố quan trọng của môi trường.
III. Chủ đề: Quyền, nghĩa vụ công dân về văn hoá, giáo dục và kinh tế
3. Bảo vệ di sản văn hoá
- Nội dung bài học sgk/ 48,49
- Tư liệu tham khảo: chuẩn kiến thức kĩ năng trang 68
- Bài tập tình huống sgk/50
Câu 1: Bảo vệ di sản văn hoá và danh lam thắng cảnh có ý nghĩa như thế nào?
Nhà nước đã có những quy định pháp luật gì để bảo vệ di sản văn hoá.
Câu 2: Trình bày ý nghĩa và những quy định của pháp luật về bảo vệ di sản văn
hoá. Từ năm 2008Bộ GD& ĐT đã phát động một phong trào thi đua rộng khắp
trong các trường học có liên quan đến việc bảo vệ di sản văn hoá. Em hãy cho biết
đó là phong trào gì?
IV. Chủ đề: Các quyền tự do, dân chủ cơ bản của công dân
4. Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo.
- Nội dung bài học sgk/ 53
- Bài tập tình huống sgk/53,54
- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 69
Câu hỏi: Thế nào là quyền tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo? Hãy nêu một số quy
định của nhà nước ta về quyền tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo. .
Trả lời:

13


- Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo có nghĩa là công dân có quyền theo hoặc
không theo một tín ngưỡng hay tôn giáo nào; Người đã theo một tín ngưỡng hay
một tôn giáo nào đó có quyền thôi hoặc không theo nữa để đi theo tín ngưỡng, tôn
giáo khác mà không ai được cưỡng bức, cản trở
- Ví dụ một vài quy định của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt
Nam 1992 như: Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không
theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Hoặc: Người
nào có hành vi cản trở công dân thực hiện quyền hội họp…quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo…thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc từ ba
tháng đến một năm.
Câu 2: Em hiểu tín ngưỡng, mê tín dị đoan, tôn giáo là gì? Liên hệ với thực tế xã
hội hiện nay
Trả lời:
- Tín ngưỡng: “tín’’ là lòng tin; “ ngưỡng’’là “ngưỡng mộ” và tin tưởng được
dùng để chỉ lòng tin, Sự ngưỡng mộ một siêu nhiên thần bí. Từ đó con người cho ta
sức mạnh đó là “ trời” ; “ phật” là có thật nên sùng bái.
- Tôn giáo:
+ tôn giáo là một hình thức tín ngưỡng có hệ thống tổ chức, với những quan
niệm, giáo lí thể hiện rõ sự tín ngưỡng, sùng bái thần linh và những hình thức lễ
nghi thể hiện sự sùng bái.
+ Nội dung của tôn giáo chặt chẽ, bao gồm toàn bộ quan niệm; ý thức tôn giáo,
tình cảm tôn giáo, hành vi tôn giáo, hoạt động tôn giáo.
+ Khi ý thức của con người phát triển đến một trình độ tư duy “ trừu tượng” có
thể hiểu đó là “ đấng tối cao”; “ đấng sáng chế’’ hay “ thế giới thần linh’’. Khi xã
hội có điều kiện vật chất cần thiết đẻ có một số người thoát ly sản xuất với mục
đích xây dựng và truyền bá một tôn giáo tồn tại chính thức trong xã hội loài người.
- Mê tín dị đoan:

+ “ Mê tín” là niềm tin không dựa trên cơ sở khoa học và lẽ phải thông thường.
“ Dị đoan” là sự suy luận, suy đoán tuỳ tiện, thiên về điều quái dị không có trong
thực tế.
+ Mê tín dị đoan là khái niệm chỉ những hiện tượng con người quá tin vào
những hiện tượng siêu nhiên dẫn đến mất trí.
+ Liên hệ: Ngày nay trong đời sống tâm linh thì các hiện tượng này được hình
thành và phát triển, tác động xen kẻ và ảnh hưởng lẫn nhau
+ cả ba đều có chung bản chất tin vào cái không có thật và thế giới quan của nó
là lộn ngược.
+ Nếu chúng ta quá nhấn mạnh yếu tố siêu nhiên, siêu phàm và thần bí thì việc
thờ cúng ông bà, tổ tiên, những người có công sẽ không còn là giá trị văn hoá
truyền thống tốt đẹp nữa.
14


+ Có thể ở những nơi dân trí còn thấp sẽ dựa vào sự bịa đặt, phi khoa học để
truyền bá những điều mê tín nhảm nhí.
VI. Chủ đề: Nhà nước CHXHCNVN- Quyền và nghĩa vụ công dân trong
quản lí nhà nước
5. Nhà nước CHXHCNVN
- Nội dung bài học sgk/ 58
- Bài tập tình huống sgk/59
- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 70
Câu 1: Cho các từ ngữ sau: Pháp quyền, quyền lực, phân công, thống nhất, công
nhân, nông dân. Hãy điền vào chỗ trống (…) trong phần trích sau để hoàn chỉnh
Điều 2 Hiến pháp nước Cộng hoà xã họi chủ nghĩa Việt nam năm 1992.
Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thống nhất xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ tri thức

Quyền lực nhà nước là pháp quyền có sự phân công và phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Câu 2: Giải thích vì sao nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân?
Vì: Nhà nước ta là thành quả cách mạng của nhân dân, do dân lập ra và hoạt
động vì lợi ích của nhân dân.
Câu 3: So sánh sự khác nhau ( khác nhau về bản chất) giữa nhà nước ta với nhà
nước tư sản?
- Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân bầu ra và hoạt động vì lợi ích của
toàn thể nhân dân lao động.
- Nhà nước tư sản là nhà nước của giai cấp tư sản, nhà nước này bảo vệ lợi ích
của giai cấp tư sản – giai cấp thống trị bóc lột.
Câu 4: Có hai cách sắp xếp như sau:
a) Công dân – nhà nước – pháp luật
b) Nhà nước – công dân – pháp luật
Em hãy làm rõ các khái niệm: Công dân, nhà nước, pháp luật
Chỉ ra cách sắp xếp nào là đúng? Vì sao?
Trả lời:
a. các khái niệm:
- Công dân là dân của một nước độc lập dân chủ
- Nhà nước là tổ chức để quản lí xã hội
- Pháp luật là những quy tắc xử sự chung, do nhà nước đặt ra có tính bắt buộc
chung.
b. Cách sắp xếp ở trường hợp a là đúng vì:

15


Công dân là yếu tố cơ bản để cấu thành nhà nước.Nhà nước được hình thành để
quản lí xã hội ( các hoạt động của công dân) và công cụ cơ bản để quản lí xã hội
được nhà nước đặt ra là pháp luật.

Câu 5: Em hãy cho biết tại sao nước ta từ năm 1945 đến 1975 lại có tên: “ Việt
nam dân chủ cộng hoà”. Từ năm 1976 đến nay lại mang tên “ Nước cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt nam”
Trả lời:
a. Nước ta có tên “ Nước việt Nam dân chủ cộng hoà” thể hiện nhiệm vụ cách
mạng chính trong giai đoạn lịch sử lúc bấy giờ là chống sự xâm lược trở lại của
thực dân pháp, chống đế quốc Mĩ và xoá bỏ chế độ quân chủ.
Nước ta có tên “ Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam’’ thể hiện nhiệm vụ
bảo đảm công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta.
6. Bộ máy nhà nước cấp cơ sở xã phường thị trấn.
- Nội dung bài học sgk/ 62
- Bài tập tình huống sgk/ 62
- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 72
Câu hỏi:
Em hãy cho biết : bộ máy nhà nước gồm những loại cơ quan nào? Mỗi loại cơ
quan bao gồm những cơ quan cụ thể nào? Vì sao gọi Quốc hội là cơ quan đại biểu
cao nhất của nhân dân và là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
Trả lời:
- Nêu tên bốn loại cơ quan và trong mỗi loại cơ quan gồm những cơ quan cụ
thể như sau:
+ Cơ quan quyền lực nhà nước, đại biểu của nhân dân, do dân bầu ra, bao gồm
Quốc hội và HĐND các cấp ( cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã).
+ Cơ quan hành chính nhà nước: bao gồm chính phủ và UBND các cấp.
+ Cơ quan xét xử: bao gồm Toà án nhân dân tối cao; Toà án nhân dân tỉnh ( thành
phố trực thuộc trung ương); Toà án nhân dân huyện ( quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh), các Toà án quân sự.
+ Cơ quan kiểm sát: bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh ( Thành phố trực thuộc trung ương); Viện kiểm sát nhân dân huyện ( quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh), các viện kiểm sát quân sự.
- Vì: + Quốc hội là cơ quan bao gồm những người có tài, có đức do nhân dân lựa

chọn và bầu ra, đại diện cho mình để tham gia làm những công việc quan trọng
nhất của Nhà nước.
+ làm Hiến pháp và luật để quản lí xã hội
+ Quyết định các chính sách cơ bản về đối nọi ( kinh tế- xã hội, tài chính, an
ninh, quốc phòng…) và đối ngoại của đất nước.
+ Quyết định các nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của Nhà nước về
mối quan hệ hoạt động của công dân.
16


Ngày soạn : Ngày 9 tháng 10 năm 2011
Ngày dạy: Ngày 14 tháng 10 năm 2011

PHẦN ĐẠO ĐỨC : LỚP 8
B. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Hs nắm được các phẩm chất đạo đức từ bài 1- 11
- Biết cách sử lí các tình huống trong phần bài tập
- Biết liên hệ thực tế.
B. NỘI DUNG:
I. Chủ đề: Quan hệ với bản thân:
1. Tự lập:
- Nội dung bài học trong SGK/ trang 26
- Phần bài tập : trang 27 / sgk gdcd 8
- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 88
II. Chủ đề: quan hệ với người khác
2. Tôn trọng lẽ phải:
- Nội dung bài học trong SGKGDCD8 trang 4
- Phần bài tập : trang 4 / sgk gdcd 8
- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 89
3. Tôn trọng người khác

- Nội dung bài học trong SGKGDCD8 trang 9
- Phần bài tập : trang 10 / sgk gdcd 8
- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 89,90
Câu hỏi: Có ý kiến cho rằng: Tôn trọng người khác là tự hạ thấp mình đều đó
đúng hay sai? Vì sao?
Trả lời:
- Nói tôn trọng người khác là tự hạ thấp mình là không đúng vì:
+ Tôn trọng người khác không có nghĩa là quá đề cao người khác và làm cho
mình nhỏ bé, thấp kém đi, mà đó là thể hiện một thái độ đúng mức trong cư xử với
mọi người
+ Tôn trọng người khác làm cho mọi người cảm thấy dễ chịu, yêu mến và tôn
trọng nhau hơn.
17


4. Giữ chữ tín
- Nội dung bài học trong SGKGDCD8trang 12
- Phần bài tập : trang 12,13 / sgk gdcd 8
- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 90,91
5. Xây dựng tình bạn trong sáng, lành mạnh
- Nội dung bài học trong SGKGDCD8 trang 16
- Phần bài tập : trang 17 / sgk gdcd 8
- Chuẩn kiến thức kĩ năng: trang 91
III. Chủ đề : quan hệ với công việc
6 . Liêm khiết
- Nội dung bài học trong SGKGDCD8 trang 8
- Phần bài tập : trang 37 / sgk gdcd 8
- Chuẩn kiến thức kĩ năng: trang 92
7 . Lao động tự giác và sáng tạo
- Nội dung bài học trong SGKGDCD8 trang 29

- Phần bài tập : trang 30 / sgk gdcd 8
- Chuẩn kiến thức kĩ năng: trang 92,93
Câu hỏi: Em hiểu thế nào là lao động tự giác và lao động sáng tạo? nêu những
biểu hiện của tính tự giác và sáng tạo đối với học sinh:
Trả lời:
- Lao động tự giác là chủ động khi làm mọi việc, không đợi ai nhắc nhở, không
cần phải có áp lực bắt buộc từ bên ngoài.
- Lao động sáng tạo là trong quá trình lao động luôn luôn suy nghĩ, cải tiến về
mọi mặt như cải tiến kĩ thuật, đièu kiện, quy trình lao động…để tiết kiệm công sức,
thời gian, nguyên vật liệu, không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả trong lao
động.
- Những biểu hiện tính tự giác, sáng tạo:
+ Thực hiện tốt nhiệm vụ, nội quy, kế hoạch học tập, rèn luyện của người học
sinh để trở thành con ngoan, trò giỏi, người công dân tốt.
+ Tự giác học, làm bài, đọc thêm tài liệu; không đợi ai nhắc nhở, đôn đốc
+ Nhiệt tình tham gia mọi công việc ở nhà trường, ở cộng đồng theo sự phân
công của tổ chức.
+ Có suy nghĩ cải tiến phương pháp học tập, lao động với mong muốn làm tốt
hơn công việc đã nhận.
+ Biết trao đổi kinh nghiệm với người khác, trước hết là bạn bè để cùng tiến bộ.
+ Có thái độ nghiêm khắc, quyết tâm sửa chữa lối sống tự do cá nhân, thiếu
trách nhiệm, cẩu thả, ngại khó, lười suy nghĩ, uể oải trong học tập, lao động…
8. Pháp luật và kỉ luật
- Nội dung bài học trong SGKGDCD8 trang 14
- Phần bài tập: trang 15 SGKGDCD 8 trang 15
18


- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 93
Câu 1: Thế nào là pháp luật và kỉ luật? Tính kỉ luật của người học sinh được

biểu hiện như thế nào trong học tập, trong sinh hoạt hàng ngày ở gia đình và của
cộng đồng? Nêu một số biện pháp rèn luyện tính kỉ luật đối với học sinh.
Trả lời:
* Pháp luật: là các quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc, do nhà nước ban
hành, được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục,
cưỡng chế.
* Kỉ luật: là những quy định, quy ước của một cộng đồng ( một tập thể) về
những hành vi cần tuân theo nhằm đảm bảo sự phối hợp hành động sự thống nhất,
chặt chẽ của mọi người.
* Tính kỉ luật của người học sinh được thể hiện:
- Trong học tập: Học sinh phải tự giác, vượt khó, đi học đúng giờ, đều đặn, làm
bài đầy đủ, không quay cóp khi kiểm tra, thi cử…; Học sinh phải biết tự kiểm tra,
đánh giá việc lĩnh hội kiến thức; tự giác lập kế hoạch tự bồi dưỡng, học hỏi để đạt
mục tiêu kế hoạch học tập, không để thầy cô, cha mẹ phải đôn đốc, phải phiền lòng
vì sự chểnh mảng trong học tập của mình.
- Trong sinh hoạt, ở cộng đồng và gia đình: Tự giác hoàn thành những công việc
được giao, có trách nhiệm đối với mọi công việc chung và với mọi người xung
quanh, không bị sa ngã và bị cám dỗ bởi các tệ nạn xã hội như: cờ bạc, nghiện hút,
đàn đúm vô ích; biết điều chỉnh kế hoạch cá nhân khi cần thiết
- Biện pháp rèn luyện tính kỉ luật của học sinh:
+ Biết tự kiềm chế, cầu thị, vượt khó, kiên trì, nỗ lực hàng ngày
+ Làm việc có kế hoạch.
+ Biết thường xuyên và tự kiểm tra điều chỉnh kế hoạch.
+ Luôn luôn biết lắng nghe ý kiến của người khác và góp ý chân tình với bạn bè,
đặc biệt biết nghe lời cha mẹ, thầy cô giáo.
+ Biết tự đánh giá và đánh giá những hành vi vi phạm pháp luật và kỉ luật của bản
thân và mọi người một cách đúng đắn.
+ Biết theo dõi tình hình thời sự diễn ra xung quanh, biết học tập những tấm
gương về người tốt, việc tốt và biết tránh những tác động tiêu cực ở bên ngoài.
Câu 2: Em hãy cho biết tác dụng của pháp luật và kỉ luật trong xã hội? Mỗi học

sinh cần phải làm gì để có thể thực hiện tốt pháp luật, kỉ luật.
Trả lời:
- Tác dụng của pháp luật và kỉ luật:
+ Giúp cho mọi người có một chuẩn mực chung để rèn luyện và thống nhất
trong hành động.
+ Xác định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của mỗi người trong một lĩnh vực
cụ thể, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mỗi người mà pháp luật thừa nhận
+ Tạo điều kiện cho mỗi cá nhân xã hội phát triển theo định hướng chung
19


- Những việc cần làm để thực hiện tốt pháp luật và kỉ luật:
VD:
+ Thường xuyên học tập, tìm hiểu pháp luật của Nhà nước về những quy định
chung của cộng đồng.
+ Luôn tự giác thực hiện các quy định của pháp luật
+ Thực hiện tốt các nội quy của nhà trường.
IV. Chủ đề: Quan hệ với cộng đồng, đất nước, nhân loại
9 . Tích cực tham gia các hoạt động chính trị xã hội
- Nội dung bài học trong SGKGDCD8 trang 18
- Phần bài tập : trang 19 / sgk gdcd 8
- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 94
10. Tôn trọng học hỏi các dân tộc khác
- Nội dung bài học trong SGKGDCD8 trang 21
- Phần bài tập : trang 21 / sgk gdcd 8
- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 94,95
11. Góp phần xây dựng nếp sống văn hoá ở cộng đồng dân cư
- Nội dung bài học trong SGKGDCD8 trang 23
- Phần bài tập : trang 24 / sgk gdcd 8
- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 95

Ngày soạn : Ngày 16 tháng 10 năm 2011
Ngày dạy: Ngày 21 tháng 10 năm 2011

PHẦN PHÁP LUẬT : LỚP 8
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Hs nắm được những quy định của pháp luật từ bài 13 - 18
- Biết cách sử lí các tình huống trong phần bài tập
- Biết liên hệ thực tế.
B. NỘI DUNG:
I. Chủ đề: Quyền trẻ em; Quyền và nghĩa vụ công dân trong gia đình:
1. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia đình
- Nội dung bài học: SGK/31
- Bài tập: SGK/33
- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 96
II. Chủ đề: Quyền và nghĩa vụ công dân về trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ môi
trường và tài nguyên thiên nhiên
2. Phòng chống tệ nạn xã hội
- Nội dung bài học sgk/34
- bài tập tình huống trang sgk/ 36
- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 97
20


Câu hỏi: Tệ nạn xã hội là gì? Tệ nạn xã hội ảnh hưởng như thế nào đối với đời
sống của con người? để phòng chống tệ nạn xã hội pháp luật nước ta đã có những
quy định gì/
Câu 2:.
3. Phòng chống nhiễm HIV/AIDS
- Nội dung bài học sgk/39
- bài tập tình huống trang sgk/40

- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 98
Câu 1: Để phòng chống HIV/AIDS, Pháp luật nước ta quy định như thế nào?
Mỗi học sinh cần phải làm gì để phòng chống nhiễm HIV/ AIDS.
- Để phòng chống HIV/ AIDS, Pháp luật nước ta quy định:
+ Mọi người có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng, chống việc lây
truyền HIV/AIDS để bảo vệ cho mình, cho gia đình, cho xã hội; tham gia các hoạt
động phòng, chống HIV/ AIDS.
+ Nghiêm cấm các hành vi mua dâm, bán dâm, tiêm chích ma tuý và các hành vi
làm lây truyền HIV/ AIDS khác.
+ nGười bị nhiễm HIV/ AIDS có quyền được giữ bí mật về tình trạng bệnh của
mình, không bị phân biệt đối xử, nhưng phải thực hiện việc phòng, chống lây
truyền bệnh để bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
- Mỗi chúng ta cần phải có đầy đủ hiểu biết về HIV/ AIDS để chủ động phòng,
chống; không phân biệt đối xử với những người nhiễm HIV/ AIDS; tham gia tích
cực phong trào phòng, chống HIV/ AIDS.
Tình huống:
Cô V nói với chồng:
- “ Ôi sợ quá, em nghe nói nước ta có nhiều trẻ em bị nhiễm HIV/ AIDS lắm!”.
Chồng cô cãi:
- Vớ vẩn! Làm gì có chuyện trẻ em lại mắc cái bệnh của người lớn! Em có biết
bệnh này làm sao mà bị lây nhiễm không? Này nhé:
+ Thứ nhất là lây theo đường tình dục.
+ Thứ hai là nghiện ma tuý tiêm chích chung bơm kim tiêm với người nhiễm
HIV. Còn trẻ em có làm những việc đó đâu mà bị.
Cô V thấy chồng nói có lí, mà thực ra cô cũng chưa hiểu rõ thế nào là HIV và
AIDS cho nên không cãi nhưng trong lòng rất băn khoăn.
Anh ( Chị) hãy giúp cô V giải toả những băn khoăn trên nhé.
Trả lời:
a. HIV: là tên của một loại vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người
b. AIDS: là giai đoạn cuối của sự nhiễm hIV, thể hiện triệu chứng của các bệnh

khác nhau, đe doạ tính mạng con người.
c. HIV lây nhiễm qua 3 con đường
- Đường tình dục
21


- Đường máu
- Mẹ sang con
* Vì thế trẻ em cũng có thể bị nhiễm HIV.
4. Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại.
- Nội dung bài học sgk/42
- bài tập tình huống trang sgk/43
- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 99
Câu hỏi: Em có ý kiến như thế nào khi thấy học sinh hoặc trẻ nhỏ chơi nghịch
lửa hoặc các vật lạ.
Trả lời:
- Ngăn cản hành vi dại dột và nguy hiểm của học sinh hoặc em nhỏ đó lại
- Giải thích để học sinh cũng như các em nhỏ hiểu tác hại, hậu quả của hành vi
(tai nạn do cháy, nổ), khuyên các em không nên chơi trò nguy hiểm đó.
- Kết hợp báo cho gia đình và những người xung quanh biết để cùng ngăn chặn.
III. Chủ đề: Quyền, nghĩa vụ công dân về văn hoá, giáo dục và kinh tế
5. Quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác
- Nội dung bài học sgk/ 45
- Tư liệu tham khảo: chuẩn kiến thức kĩ năng trang 100
- Bài tập tình huống sgk/ 46
Tình huống:
Năm nay, lan đã 14 tuổi được bố mẹ mua cho Lan một chiếc xe đạp để đi học.
Nhưng vì muốn mua một chiếc xe đạp giống bạn nên Lan đã tự rao bán chiếc xe
đó. Theo em:
a) Lan có quyền bán chiếc xe đạp cho người khác không? Vì sao?

b) Lan có quyền gì đối với chiếc xe đạp đó?
c) Muốn bán chiếc xe đạp đó, Lan phải làm gì?
Trả lời:
a. Lan không có quyền bán chiếc xe đạp.
Vì: chiếc xe đó do bố mẹ bỏ tiền mua và lan còn ở độ tuổi chịu sự quản lí của bố
mẹ. Nghĩa là chỉ có bố mẹ Lan mới có quyền định đoạt bán xe cho người khác.
b. Lan có quyền sử dụng chiếc xe đạp đó
c. Muốn bán chiếc xe đó, Lan phải hỏi ý kiến bố mẹ và được bố mẹ đồng ý.
Tình huống 2: Trên đường đi học về, mai nhặt được một chiếc ví trong đó có giấy
tờ và một số tiền. Mai đã dùng số tiền đó ăn quà, nạp học rồi vứt các giấy tờ đi.
Vận dụng hiểu biết về quyền sở hữu của công dân, em hãy cho biết hành vi của
mai là đúng hay sai? Vì sao? Nếu là mai, em sẽ làm gì?
TRả lời:
- Hành vi của mai là sai vì:

22


+ Quyền sở hữu của công dân gồm có 3 quyền cụ thể là quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt. Mai không phải là chủ sở hữu chiếc ví nên Mai
không có quyền gì, cụ thể là không có quyền sử dụng và định đoạt đối với chiếc ví.
+ Nghĩa vụ của mỗi công dân là phải tôn trọng tài sản của người khác
- Nếu là mai, cần phải giữ nguyên trạng chiếc ví và tìm cách trả lại cho người bị
mất, cụ thể yêu cầu học sinh nêu được 2 cách trong các cách sau:
+ Tìm cách báo cho người bị mất đến nhận.
+ Theo địa chỉ trên giấy tờ tìm đến trao tận tay người bị mất.
+ Nhờ thầy cô giáo chuyển cho người bị mất.
+ Nộp cho cơ quan công an.
6. Nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích công cộng
- Nội dung bài học sgk/ 48

- Tư liệu tham khảo: chuẩn kiến thức kĩ năng trang 101
- Bài tập tình huống sgk/ 49
Câu hỏi : Một số bạn học sinh có hành vi hay viết, vẽ bậy ra bàn, lên tường lớp
học, nhảy lên bàn ghế đùa nghịch…Nếu chứng kiến việc làm đó, em sẽ làm gì?
Trả lời: Trực tiếp nhắc nhở, khuyên nhủ các bạn dừng ngay vì đó là những hành
vi không tôn trọng và bảo vệ tài sản nhà nước, lợi ích công cộng.
- Cùng các bạn khác trong lớp yêu cầu các bạn có hành vi sai phải kịp thời sửa
chữa, khắc phục hậu quả xấu do hành vi của mình gây ra.
- Nêu hành vi này trong các buổi sinh hoạt lớp để cùng rút ra kinh nghiệm.
IV. Chủ đề: Các quyền tự do, dân chủ cơ bản của công dân
7. Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Nội dung bài học sgk/ 50
- Bài tập tình huống sgk/52
- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 101,102
Câu hỏi: Thế nào là quyền khiếu nại tố cáo của công dân.
Câu 2: Bằng kiến thức đã học, em hãy chỉ ra điểm giống nhau, khác nhau giữa
quyền khiếu nại và quyền tố cáo.
8. Quyền tự do ngôn luận
- Nội dung bài học sgk/ 52,53
- Bài tập tình huống sgk/53,54
- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 102,103
Tình huống:
Trong những năm gần đây, trước khi ban hành các văn bản pháp luật, nhà nước
thường tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân. Khi báo chí đăng dự thảo Luật
bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em để nhân dân tham gia đóng góp ý kiến, nhiều
người đã có ý kiến khác nhau về việc này. Có người nói học sinh cũng có quyền
tham gia góp ý, có người lại cho rằng chỉ có những người đủ 18 tuổi trở lên mới có
quyền tham gia đóng góp ý kiến.
23



Anh ( chị), hiểu thế nào là đúng về quyền tự do ngôn luận của công dân? Học
sinh có quyền tự do ngôn luận và có quyền đóng góp ý kiến vào các văn bản khi
nhà nước trưng cầu ý kiến của nhân dân hay không?
Trả lời:
- Hiến pháp năm 1992 ( Điều 69) quy định: “ Công dân có quyền tự do ngôn
luận, tự do báo chí, có quyền được thông tin”. Như vậy, công dân có quyền được
đóng góp ý kiến vào các dự thảo văn bản pháp luật của nhà nước, quy định này
được hiểu là tất cả những người là công dân việt nam…, trừ những người bị toà án
kết tội tù giam hoặc tước một số quyền công dân.
- Đã là công dân Việt Nam có quyền tự do ngôn luận, có quyền tham gia ý kiến
đóng góp vào các dự thảo văn bản pháp luật khi nhà nước đề nghị. Do đó, HS cần
phải tích cực học tập, nâng cao trình độ văn hoá để sử dụng có hiệu quả quyền tự
do ngôn luận.
Câu hỏi 2: Có ý kiến cho rằng học sinh còn nhỏ tuổi chưa có khả năng thực hiện
quyền tự do ngôn luận.
Trả lời:
- Ý kiến trên là không đúng vì:
+ HS tuy còn nhỏ nhưng củng là một công dân nên có quyền tự do ngôn luận
+ HS có thể thực hiện quyền tự do ngôn luận tuỳ theo sự hiểu biết của mình
bằng cách tích cực tham gia đóng góp ý kiến trong các cuọc họp ở lớp, ở trường;
khi thấy có vấn đề, có ý kiến muốn đề xuất ( nhất là những vấn đề có liên quan đến
quyền trẻ em), có thể kiến nghị với nhà trường hoặc gửi bài cho báo, đài. )
VI. Chủ đề: Nhà nước CHXHCNVN- Quyền và nghĩa vụ công dân trong quản
lí nhà nước
9. Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam.
- Nội dung bài học sgk/ 55
- Bài tập tình huống sgk/56
- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 103
Câu 1: Về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân , Hiến pháp năm 1992 quy

định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trên các lĩnh vực : Chính trị, kinh
tế, văn hoá- của công dân thuộc các lĩnh vực trên.
+ Chính trị: Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, bình đẳng nam nữ;
quyền tham gia quản lí nhà nước, quản lí xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề
chung của cả nước; quyền bầu cử, ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước;
nghĩa vụ trung thành với tổ quốc; quyền khiếu nại tố cáo.
+ Kinh tế: Công dân có quyền tự do kinh doanh, quyền sở hữu tài sản; có nghĩa
vụ đóng thuế, nghĩa vụ lao động công ích; có quyền và nghĩa vụ lao động.
+ Văn hoá – xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ: Công dân có quyền và nghĩa
vụ học tập, quyền nghiên cứu khoa học, phát minh, sáng chế, tham gia các hoạt
động văn hoá, quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khoẻ.
24


+ Công dân còn có các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân: được tự do ngôn
luận, tự do báo chí, quyền được hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp
luật, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền được
pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm.
+ Bộ máy nhà nước: Hiến pháp năm 1992 khẳng định bộ máy nhà nướcđược tổ
chức theo nguyên tắc “ Tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân’’. Các cơ
quan nhà nước được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ và
chịu sự giám sát của nhân dân. Phát huy làm chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 2: Căn cứ vào đâu để khẳng định: Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà
nước, có hiệu lực pháp lí cao nhất? Nhà nước ta từ khi thành lập ( năm 1945) đến
nay đã ban hành những bản hiến pháp nào?
Trả lời:
- Có 2 căn cứ để khẳng định: Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước, có
hiệu lực pháp lí cao nhất.
+ căn cứ thứ nhất: Hiến pháp là cơ sở nền tảng của hệ thống pháp luật. Các quy

định của Hiến pháp là nguồn lực, là căn cứ pháp lí cho tất cả các ngành luật. Luật
và các văn bản dưới luật phải phù hợp với tinh thần và nội dung Hiến Pháp. Các
văn bản pháp luật trái với Hiến pháp đều bị loại bỏ.
- Căn cứ thứ hai: Việc soạn thảo, ban hành hay sửa đổi, bổ sung Hiến pháp phải
tuân theo thủ tục đặc biệt, được quy định trong điều 147 của Hiến pháp
- Có 4 bản Hiến pháp:
+ Hiến pháp năm 1946
+ Hiến pháp năm 1959
+ Hiến pháp năm 1980
+ Hiến pháp năm 1992
10. Pháp luật nước cộng hoà xã hôị chủ nghĩa việt nam
- Nội dung bài học sgk/ 58
- Bài tập tình huống sgk/59
- Chuẩn kiến thức kĩ năng trang 104
Câu hỏi 1: Pháp luật là gì? Trình bày đặc điểm và vai trò của Pháp luật nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trả lời:
* Đặc điểm của pháp luật :
+ Tính quy phạm phổ biến: Các quy định của pháp luật là thước đo hành vi
của mọi người trong xã hội quy định khuôn mẫu, những quy tắc xử sự chung mang
tính phổ biến.
+ Tính xác định chặt chẽ: các điều luật được quy định rõ ràng, chính xác, chặt
chẽ, thể hiện trong các văn bản pháp luật.
25


×