Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

[123doc] - danh-gia-hieu-qua-kinh-doanh-cua-cong-ty-banh-keo-kinh-do

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.06 KB, 24 trang )

MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO
KINH ĐÔ
THÀNH VIÊN:
1. NGUYỄN KHẮC NGỌC
2. HOA NGỌC ÁNH
3.


Mục Lục
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC........................................................................1
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO KINH ĐÔ..........................1
Mục Lục...................................................................................................................................2
PHẦN I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ...............................................2
PHẦN II. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TỔNG HỢP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ.......5
1.Bản chất của hiệu quả kinh doanh:........................................................................................5
3. Phân tích và đánh giá HQKD của công ty cổ phần kinh đô......................................................7
3.1. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp:......................................................................7

4.Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh một số lĩnh vực:........................................................12
4.2.Chỉ tiêu sức sinh lời.................................................................................................................13
4.3. Chỉ tiêu sức sản xuất...............................................................................................................13

5.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động........................................................................14
5.2. Chỉ tiêu sức sinh lời bình quân của lao động............................................................................14
5.3. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương...................................................................................................14
5.3. Năng suất lao động.................................................................................................................15

6. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh:................................................................15
6.1. Các nhân tố bên trong............................................................................................................15
6.1.1. Lực lượng lao động..........................................................................................................................................15


6.1.2. Hoạt Động Phát Triển Nguồn Nhân Lực...........................................................................................................16

6.1.2.2 Công nghệ kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật...............................................................17
6.1.3. Bộ phận quản trị doanh nghiệp............................................................................................18
6.2. Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài....................................................................................19

Phần III: Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh:...........................................................21

PHẦN I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN KINH ĐÔ
Trụ sở chính:141 Nguyễn Du, Bến Thành, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt nam
Tel.: (84) (8) 38270838


Fax: (84) (8) 38270839
Email:
Website: www.kinhdo.vn
Kinh Đô được thành lập từ năm 1993, trải qua 17 năm hình thành và
phát triển, đến nay Kinh Đô đã trở thành một hệ thống các công ty trong
ngành thực phẩm gồm: bánh kẹo, nước giải khát, kem và các sản phẩm từ
Sữa. Định hướng chiến lược phát triển của Kinh Đô là Tập Đoàn Thực phẩm
hàng đầu Việt Nam và hướng tới một Tập đoàn đa ngành: Thực phẩm, Bán
lẻ, Địa ốc, Tài chính nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.
Từ quy mô chỉ có 70 cán bộ công nhân viên khi mới thành lập đến nay
Kinh Đô đã có tổng số nhân viên là 7.741 người. Tổng vốn điều lệ của Kinh
Đô Group là 3.483,1 tỷ đồng. Tổng doanh thu đạt 3.471,5 tỷ đồng trong đó
doanh thu ngành thực phẩm chiếm 99.2%, tổng lợi nhuận đạt 756,1 tỷ đồng.
Các sản phẩm mang thương hiệu Kinh Đô đã có mặt rộng khắp các
tỉnh thành thông qua hệ thống phân phối đa dạng trên toàn quốc gồm hơn
600 nhà phân phối, 31 Kinh Đô Bakery và 200.000 điểm bán lẻ cũng như

các thống phân phối nhượng quyền với tốc độ tăng trưởng 30%/năm. Thị
trường xuất khẩu của Kinh Đô phát triển rộng khắp qua 35 nước, đặc biệt
chinh phục các khách hàng khó tính nhất như Nhật, Mỹ, Pháp, Đức,
Singapore...
Năm 1997 : Công ty đã đạt đủ tiêu chuẩn xuất khẩu và đã xuất sang
các nước như Đài Loan, Úc, Mỹ, Canada… (dây chuyền thiết bị sản xuất
bánh mì, bánh bông lan công nghiệp với tổng trị giá đầu tư trên 1,2 triệu
USD). Tổng số lao động lên đến 900 người, vốn điều lệ tăng lên 31 tỷ đồng.
Tháng 12/2005, Kinh Đô chính thức lên sàn
giao dịch chứng khoán (mã chứng khoán: KDC)


và nhận được sự đầu tư từ các quỹ đầu tư lớn như: Vietnam Opportunity
Fund (VOF), Prudential, Vietnam Ventured Limited, VinaCaptital, Temasek
(Singapore), Quỹ Đầu tư Chứng khoán (VF1), Asia Value Investment Ltd…
Với phương châm ngành thực phẩm làm nền tảng cho sự phát triển,
trong những năm qua, Kinh Đô đã liên tục đầu tư đổi mới công nghệ hiện
đại, thực hiện các chiến lược sáp nhập, liên doanh liên kết và hợp tác như
mua lại nhà máy kem Wall từ tập đoàn Unilever, mua lại Tribeco, Vinabico,
đầu tư vào Nutifood, Eximbank...
Tháng 12/2008, Kinh Đô chính thức
khánh thành và đưa vào hoạt động nhà máy
Kinh Đô Bình Dương. Nhà máy được đầu tư
hệ thống dây chuyền máy móc khép kín,
hiện đại, tiên tiến bậc nhất trên thế giới theo
công nghệ Châu Âu, đáp ứng các yêu cầu khu vực và quốc tế.
Đặc biệt năm 2010, Kinh Đô đã tiến hành việc sáp nhập Công ty
CBTP Kinh Đô Miền Bắc (NKD) và Công ty Ki Do vào Công ty Cổ Phần
Kinh Đô (KDC). Định hướng của Kinh Đô là thông qua công cụ M&A, sẽ
mở rộng quy mô ngành hàng thực phẩm với tham vọng là sẽ trở thành một

tập đoàn thực phẩm có quy mô hàng đầu không chỉ ở Việt Nam mà còn có vị
thế trong khu vực Đông Nam Á.
Song song đó, với việc định hướng phát triển để trở thành một tập
đoàn đa ngành, Kinh Đô cũng mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác như đầu tư
kinh doanh bất động sản, tài chính và phát triển hệ thống bán lẻ. Theo đó,
các lĩnh vực có mối tương quan hỗ trợ cho nhau, Công ty mẹ giữ vai trò
chuyên về đầu tư tài chính, các công ty con hoạt động theo từng lĩnh vực với
các ngành nghề cụ thể theo hướng phát triển chung của Tập Đoàn.


PHẦN II. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
TỔNG HỢP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH
ĐÔ
1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh:
1.1.

Khái niệm

Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân, tài, vật
lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực
chỉ có thể được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem


với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Vì
vậy, có thể mô tả hiệu quả bằng công thức chung nhất như sau:
H = K/C
Trong đó H – hiệu quả; K – kết quả đạt được; C – hao phí nguồn lực cần
thiết gắn với kết quả đó.
=> Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy

móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt đọng kinh
doanh của doanh nghiệp.
2. Sự cần thiết phải tính và nâng cao hiệu quả KD
2.1. Sự cần thiết phải tính hiệu quả kinh doanh
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi DNKD là tối đa hóa lợi nhuận. Để thực
hiện mục tiêu này, DN phải sản xuất sản phẩm cung cấp cho thị trường. Để sản
xuất phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. DN càng tiết kiệm
sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi
nhuận bấy nhiêu.
Để sử dụng tiết kiệm nguồn lực DN phải có chiến lược KD đúng, phân bổ
nguồn lực đúng và thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp với các điều kiện mới
của thị trường. Để làm điều đó cần đo lường hiệu quả. Thông qua kết quả đo
lường này mà biết hiệu quả sử dụng từng nguồn lực và các nguồn lực ở mức độ
nào. Từ đó mới biết chiến lược có còn đúng ở mức độ nào, phân bổ nguồn lực
còn đúng ở mức độ nào,… để điều chỉnh chúng. Như thế, đánh giá để cung cấp
các thông tin hiệu quả là tất yếu để phục vụ cho việc ra quyết định KD.
2.2.

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh

Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày người
ta càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuất phục


vụ các nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực sản xuất xã
hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại càng đa dạng và tăng không
có giới hạn. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm buộc
mọi DN phải lựa chọn và trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất
như thế nào? và sản xuất cho ai? vì thị trường chỉ chấp nhận các DN nào quyết
định sản xuất đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp. Mọi DN

trả lời không đúng ba vấn đề trên sẽ sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để
sản xuất sản phẩm không tiêu thụ được trên thị trường – tức KD không có hiệu
quả, lãng phí nguồn lực sản xuất xã hội – sẽ không có khả năng tồn tại.
Để duy trì lợi thế về giá cả DN phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất
hơn so với các DN khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất KD với hiệu quả cao, DN mới
có khả năng đạt được điều này.
Hiệu quả KD càng cao càng phản ánh việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực
sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả là đòi hỏi khách quan để DN thực hiện mục
tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận

3. Phân tích và đánh giá HQKD của công ty cổ phần kinh đô
3.1. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp:
Ta có bảng số liệu sau:

(Nguồn số liệu)
3.2.

Chỉ tiêu Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh


Đây là chỉ tiêu tốt nhất, phản ánh chính xác nhất tính hiệu quả cho mọi DN
thuộc mọi ngành kinh tế. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn, càng chứng tỏ tính
hiệu quả cao.
Áp dụng tính cho Công ty Cổ phần Kinh Đô

So sánh với các DN cùng ngành

Trừ năm 2008 thì trong giai đoạn 2007 – 2010 chỉ tiêu “Doanh lợi của toàn
bộ vốn kinh doanh” của DN có xu hướng tăng. Năm 2009 tăng mạnh khoảng
60% so với năm 2007. Năm 2010 giảm nhẹ khoảng 7,6% so với năm 2009.

Chứng tỏ DN làm ăn càng ngày hiệu quả càng cao.
Khi so sánh chỉ tiêu này với 2 DN lớn cùng ngành ta thấy nhìn chung Kinh
Đô vẫn cao hơn. Vì thế so với ngành thì Kinh Đô làm ăn CÓ hiệu quả hay Kinh
Đô sử dụng tổng vốn kinh doanh CÓ hiệu quả.
3.3.

Doanh lợi của vốn tự có

Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn càng tốt.


Áp dụng tính cho Công ty Cổ phần Kinh Đô

So sánh với các DN cùng ngành

Trong giai đoạn 2007 – 2010 chỉ tiêu “Doanh lợi của vốn tự có” của Doanh
nghiệp không ổn định. Năm 2009 tăng mạnh khoảng 136,6% so với năm 2007,.
Năm 2010 giảm khoảng 28,6%.
Khi so sánh chỉ tiêu này với 2 Doanh nghiệp lớn cùng ngành ta thấy nhìn
chung Kinh Đô vẫn cao hơn Bibica, giai đoạn 2009 – 2010 cao hơn Hải Hà và
không có xu hướng giảm như Hải Hà. Vì thế so với ngành thì Kinh Đô kinh
doanh CÓ hiệu quả hay Kinh Đô sử dụng tổng vốn tự có CÓ hiệu quả.
3.4.

Doanh lợi của doanh thu bán hàng

Chỉ tiêu này cho thấy một đồng doanh thu đem lại mấy đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này càng lớn càng tốt. Doanh thu bán hàng của Kinh đô được tính bằng
tổng giá trị các khoản đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
Áp dụng tính cho Công ty Cổ phần Kinh Đô



So sánh với các DN cùng ngành

Trừ năm 2008 thì trong giai đoạn 2007 – 2010 chỉ tiêu “Doanh lợi của toàn
bộ vốn kinh doanh” của DN có xu hướng tăng. Năm 2009 tăng mạnh khoảng
87,7% so với năm 2007. Năm 2010 giảm nhẹ khoảng 12,3% so với năm 2009.
Khi so sánh chỉ tiêu này với 2 DN lớn cùng ngành ta thấy Kinh Đô cao hơn
nhiều so với Hải Hà và Bibica. Một đồng doanh thu bán hàng của Kinh Đô tạo
ra nhiều lợi nhuận hơn so với Hải Hà và Bibica. Vì thế so với ngành thì Kinh
Đô kinh doanh CÓ hiệu quả.

3.5.

Sức sản xuất của 1 đồng vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này không trực tiếp đánh giá hiệu quả mà chỉ cho biết 1 đồng vốn
kinh doanh ở một thời kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng. Chỉ
tiêu này càng cao càng tốt.
Áp dụng tính cho Công ty Cổ phần Kinh Đô


So sánh với các DN cùng ngành

Trong giai đoạn 2007 – 2010 chỉ tiêu “Sức sản xuất của 1 đồng vốn kinh
doanh” tương đối ổn định, giữa các năm không có sự thay đổi đáng kể.
Khi so sánh chỉ tiêu này với 2 DN lớn cùng ngành ta thấy Kinh Đô kém xa 2
DN này. 1 đồng vốn kinh doanh của Kinh Đô đem lại ít doanh thu bán hàng hơn
so với Hải Hà và Bibica. Chứng tỏ sức sản xuất của 1 đồng vốn kinh doanh
chưa đạt hiệu quả

3.6.

Sức sản xuất của 1 đồng chi phí kinh doanh

Chỉ tiêu này cũng không trực tiếp đánh giá hiệu quả kinh doanh, chỉ cho biết
1 đồng CPKD bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Giá trị của chỉ tiêu
này càng lớn càng tốt.
Áp dụng tính cho Công ty Cổ phần Kinh Đô

So sánh với các DN cùng ngành

Trong giai đoạn 2007 – 2010 chỉ tiêu “Sức sản xuất của 1 đồng chi phí kinh
doanh” ở Công ty Cổ phần Kinh Đô có xu hướng giảm. Cho thấy càng ngày 1


đồng CPKD bỏ ra càng thu được ít doanh thu hơn. Khi so sánh chỉ tiêu này với
2 DN lớn cùng ngành ta thấy Kinh Đô cao hơn Bibica và thấp hơn Hả

Bảng tổng hợp

4. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh một số lĩnh vực:
Hiệu quả ở lĩnh vực đánh giá trình độ lợi dụng một nguồn lực cụ thể theo
mục tiêu xác định. Vì tính chất này mà hiệu quả ở từng lĩnh vực không đại diện
cho tính hiệu quả của doanh nghiệp, chỉ phản ánh tính hiệu quả sử dụng nguồn
lực cá biệt cụ thể. Phân tích hiệu quả ở từng lĩnh vực là để xác định nguyên
nhân và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguốn lực và do đó góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn dài hạn và tài sản cố định



So sánh với các Cty cùng ngành

4.2.

Chỉ tiêu sức sinh lời

Chỉ tiêu sức sinh lời của 1 đồng vốn dài hạn cho thấy cứ 1 đồng vốn cố định
thì tạo ra bao nhiêu đồng tiền lãi, biểu hiện trình độ sử dụng vốn cố định của
Doanh nghiệp. Sức sinh lời của 1 đồng vốn cố định ở Cty Kinh Đô trong các
năm 2007 – 2010 không ổn định. Biểu hiện ở chỗ từ năm 2007 đến 2009 tăng
mạnh 71% nhưng đến 2010 lại giảm 22,6%. Khi so sánh với các Doanh nghiệp
cùng ngành thì Kinh Đô là cao nhất.
4.3.

Chỉ tiêu sức sản xuất

Chỉ tiêu sức sản xuất của 1 đồng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định
đem lại mấy đồng doanh thu. Ta thấy chỉ tiêu này ở Cty Kinh Đô hầu như đều
lớn hơn 2 và giữ ở mức ổn định, không biến động nhiều. Đây là một điểm đặc
trưng ở các Cty bánh kẹo, bởi vì tài sản cố định chỉ chiếm một tỉ lệ thấp trên
tổng tài sản và doanh thu thì luôn cao hơn rất nhiều so với tài sản cố định. Tuy
nhiên khi so sánh với các Doanh nghiệp cùng ngành thì Kinh Đô tỏ ra thấp hơn
Bibica và kém xa Hải Hà.
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn cố định của Cty Kinh Đô CÓ
hiệu quả.


5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là nhân tố sang tạo trong sản xuất kinh doanh, số lượng và chất
lượng lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động được biểu hiện ở các chỉ tiêu: Mức
sinh lời của lao động, năng suất lao động và hiệu suất tiền lương
5.2.

Chỉ tiêu sức sinh lời bình quân của lao động

Thường được sử dụng để đánh giá tính hiệu quả sử dụng lao động. Sức sinh
lời bình quân của một lao động cho biết mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong kỳ tính toán. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức cụ
thể sau:
ΠBQLĐ = ΠR/LBQ
Trong đó:

ΠBQLĐ là lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra trong kì
ΠR là lợi nhuân ròng trong kì
LBQ là số lao động bình quân trong kì

Năm 2009 với mức lợi nhuận thuần là 522.943.000.000(đồng) nên Π BQLĐ là
188.041,352 đồng/người.
Năm

2010

(9

tháng

đầu

năm)




mức

lợi

nhuận

thuần



489.088.200.000(đồng) nên ΠBQLĐ là 175.867.745,4 đồng/người.
5.3.

Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương

Phản ánh một đồng tiền lương bỏ ra có thể đạt được bao nhiêu đồng kết quả.
Kết quả có thể là lợi nhuận hoặc doanh thu:
SSXTL = ΠR/ΣTL
Trong đó: SSXTL là hiệu suất tiền lương của lì tính toán
ΣTL là tổng quĩ tiền lương và thưởng trong kì


Năm 2009: Tổng quỹ lương và thưởng là 9.889.841.000(đồng) với lợi nhuận
thuần là 522.943.000.000(đồng) nên SSXTL là 52,877
Năm 2010 (9 tháng đầu năm): Tổng quỹ lương và thưởng là
1.042.720.000(đồng) với lợi nhuận thuần là 489.088.200.000(đồng) nên S SXTL là
469,050

5.3. Năng suất lao động
Năng suất lao động bình quân của kỳ tính toán được xác định:
NSBQLĐ = K/LBQ
Trong đó:
NSBQLĐ: là năng suất lao độngbình quân của kì tính toán
K: Kết quả của kỳ tính toán bắng đơn vị hiện vật hoặc giá trị
Năm 2009: Công ty sản xuất được 18.922.325(thùng) nên NSBQLĐ là
6804(thùng)
Năm 2010 (9 tháng đầu năm) : Công ty sản xuất được 17.430.551 (thùng)
nên NSBQLĐ là 6267 (thùng)

6. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh:
6.1. Các nhân tố bên trong
6.1.1. Lực lượng lao động

Từ quy mô chỉ có 70 cán bộ công nhân viên khi mới thành lập đến nay CTC
Kinh Đô đã có tổng số nhân viên là 2.781 người.


Năm 2010 là năm đánh dấu sự thay đổi căn bản về tổ chức và nhân sự
của Kinh Đô. Để vận hành những quy trình mới, Kinh Đô đã mời những nhân
tài từ các công ty đa quốc gia, tập đoàn lớn trong và ngoài nước đến hợp tác,
nắm giữ các vị trí quản lý cấp cao và cấp trung tại công ty, phối hợp với các cấp
quản lý và đội ngũ nhân sự hiện tại của Kinh Đô, cùng định hướng chiến lược
của các thành viên kỳ cựu, chung sức xây dựng một Kinh Đô mang diện mạo
mới, tầm cao mới.
Chính họ với phong cách làm việc trẻ trung, năng động, sáng tạo, bài bản…
đã thổi một luồng sinh khí mới vào Kinh Đô, mang lại hiệu quả cao hơn cho tổ
chức, cùng xây dựng nền tảng để Kinh Đô phát triển vững mạnh trong tương lai.
6.1.2. Hoạt Động Phát Triển Nguồn Nhân Lực

6.1.2.1. XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ NHÂN SỰ CÓ CHUYÊN MÔN CAO,
HỢP TÁC, CỐNG HIẾN VÀ HƯỚNG ĐẾN KHÁCH HÀNG
Nằm trong kế hoạch 5 năm 2011-2015, với mục tiêu xây dựng tập đoàn Kinh
Đô nằm trong Top 25% (Ngành hàng Tiêu dùng) là một trong những doanh
nghiệp được ưa thích trên thị trường lao động Việt Nam. Để triển khai thành
công các dự án mang tính chiến lược này, Tập đoàn Kinh Đô đã và đang triển
khai các kế hoạch sau:
Xây dựng đội ngũ làm việc theo tinh thần Together, We Win, với mục đích
xây dựng Kinh Do Group có đội ngũ nhân viên chuyên môn cao, hợp tác, cống
hiến và hướng đến khách hàng.
Từng bước chuyển đổi cách tiếp cận của Tập đoàn theo định hướng Dựa trên
năng lực của cá nhân có gắn với kết quả kinh doanh của từng tổ chức thuộc tập
đoàn. Đây được xem là chìa khóa mang tính cốt lõi để tối đa hóa nguồn lực và
tổ chức nhằm tạo lợi thế cạnh tranh của Kinh Đô với các doanh nghiệp khác
trên thị trường.


6.1.2.2 Công nghệ kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
Năm 1993 và 1994 là cột mốc cho sự trưởng thành của công ty. Sau quá
trình nghiên cứu khảo sát nhu cầu thị trường, BGĐ Cty đã quyết định tăng vốn
pháp định lên 14 tỉ VNĐ, nhập dây chuyền sản xuất bánh Snack với công nghệ
của Nhật bản trị giá trên 750.000 USD.
Năm 1996 công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh Cookies với công nghệ
và thiết bị hiện đại của Đan Mạch trị giá 5 triệu USD.
Năm 1997 & 1998, Công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền thiết bị sản xuất
bánh mì, bánh bông lan công nghiệp với tổng trị giá đầu tư trên 1,2 triệu USD.
Cuối năm 1998, dây chuyền sản xuất kẹo Chocolate được đưa vào khai thác
sử dụng với tổng đầu tư khoảng 800.000 USD. Sản phẩm Kẹo Chocolate Kinh
Đô được người tiêu dùng trong nước rất ưa chuộng và có thể cạnh tranh với
hàng ngoại nhập.

Năm 2000, công ty đầu tư một dây chuyền sản xuất Bánh mặn Cracker từ
Châu Âu trị giá trên 2 triệu USD, là một trong số các dây chuyền sản xuất bánh
Cracker lớn trong khu vực.
Tháng 04/2001, Công ty đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất Kẹo cứng và
một dây chuyền sản xuất Kẹo mềm hiện đại với tổng trị giá 2 triệu USD, công
suất 40 tấn/ngày, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Đến tháng 06/2001, tổng vốn đầu tư của Công ty Kinh Đô lên đến 30 triệu
USD. Công ty đưa vào khai thác thêm một dây chuyền sản xuất bánh mặn
Cracker trị giá 3 triệu USD và công suất 1.5 tấn/giờ.
Đầu năm 1999, Công ty quyết định áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9002 trong sản xuất và kinh doanh. Sau thời gian chuẩn bị
và áp dụng, tháng 5/1/2001, tổ chức BVQI của Anh Quốc chính thức cấp giấy
chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng của Công ty phù hợp với hệ thống tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9002.


Năm 2002, sản phẩm và dây chuyền sản xuất của công ty được BVQI chứng
nhận ISO 9002:2000. Công ty bắt đầu gia nhập thị trường bánh Trung Thu và
đổi tên thành Công ty cổ phần Kinh Đô.
Năm 2003, Kinh Đô chính thức mua lại công ty kem đá Wall's Việt Nam của
tập đoàn Unilever từ Anh Quốc và thay thế bằng nhãn hiệu kem Kido's.
6.1.3. Bộ phận quản trị doanh nghiệp
Ông TRẦN KIM THÀNH - sáng lập Tập đoàn Kinh Đô và đưa Kinh Đô
phát triển vượt bậc trở thành Tập Đoàn đa ngành về thực phẩm, bán lẻ, bất động
sản và tài chính. Bằng khả năng và sự nhạy bén của mình, Ông đã thành công
trong việc hoạch định chiến lược và tổ chức hệ thống quản lý điều hành Công ty
Kem KiDo, đạt mức tăng trưởng lợi nhuận cao sau khi mua lại nhà máy kem
Wall’s từ Unilever. Hiện Ông Thành là Chủ Tịch HĐQT Tập Đoàn Kinh Đô và
đang giữ nhiều vị trí quan trọng tại nhiều công ty tầm cỡ tại Việt Nam.
Ông TRẦN LỆ NGUYÊN - người đồng sáng lập Tập Đoàn Kinh Đô. Ông

đã thành công trong quyết định mua lại nhà máy kem Wall’s của Unilever và đã
giúp Kinh Đô có được bước phát triển vượt bậc.

Bà VƯƠNG BỬU LINH - Sáng lập viên - Thành Viên Hội Đồng Quản Trị.

Bà là người định hướng chiến lược ứng dụng ERP của SAP vào Kinh Đô,
giúp nâng cao khả năng quản lý hiệu quả và ra quyết định nhanh chóng, chính
xác trong toàn hệ thống Kinh Đô.


Bà VƯƠNG NGỌC XIỀM - Sáng lập viên - Phó Tổng Giám Đốc Tập
Đoàn
Bà Vương Ngọc Xiềm tham gia điều hành Kinh Đô từ những ngày đầu thành
lập. Bà đã có nhiều năm kinh nghiệm về quản lý điều hành chuỗi cửa hàng Kinh
Đô Bakery, hệ thống các cửa hàng nhượng quyền và đột phá với chuỗi cửa hàng
K-DO Bakery & Cafe.
6.1.2.4.

Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin

Năm 1999, Ban Giám Đốc Công ty đã mạnh dạn đầu tư xây dựng Trung tâm
thương mại Savico-Kinh Đô với những cửa hàng sang trọng, phục vụ du khách
tham quan mua sắm. Cùng thời gian đó hệ thống Kinh Đô Bakery lần lượt được
ra đời.
Được thiết kế và xây dựng theo mô hình cao cấp hiện đại của các nước phát
triển, Kinh Đô Bakery là kênh bán hàng trực tiếp của Công ty Kinh Đô. Cũng
qua hệ thống này, Công ty tiếp nhận rất nhiều ý kiến đóng góp cũng như phản
hồi của người tiêu dùng, qua đó có thể hoàn thiện và cải tiến sản phẩm, cung
cách phục vụ của mình nhiều hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng. Bên cạnh đó, công ty chú trọng nâng cao hiệu quả quản trị hệ

thống, chuẩn hóa các quy trình làm việc và tập trung xây dựng mô hình SBU
(Strategic Business Unit - Đơn vị kinh doanh chiến lược), giúp từng đơn vị bám
sát tình hình hoạt động của mình và có trách nhiệm hơn.
6.2. Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài
6.2.1. Môi trường pháp lý
Hiện nay, sản phẩm bánh kẹo là một trong những mặt hàng không thể thiếu
đối với cuộc sống, nó có mặt trong hầu như các hoạt động như ngày lễ tết, kỉ
niệm,… và đó là những món quà không thể thiếu đối với người Việt Nam. Công
ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô là một trong những công ty bánh kẹo lớn nhất của
Việt Nam và được người tiêu dùng đánh giá rất cao. Trong những năm vừa qua
Kinh Đô đã đạt được những thành công và hiệu quả rất lớn. Tuy nhiên để đạt


được nhữn điều đó công ty đã vượt qua rất nhiều khó khan từ môi trường bên
ngoài. Đầu tiên phải kể đến đó là ảnh hưởng của môi trường pháp lý. Ngành sản
xuất bánh kẹo tuy được nhà nước dành cho những chính sách ưu đãi nhất định
tuy nhiên cung chịu ràng buộc bởi các chính sách pháp lý liên quan tới vấn đề
vệ sinh an toàn thực phẩm và quyền lợi của người tiêu dùng.
Tuy nhiên với việc sử dụng nguồn nguyên liệu đảm bảo vệ sinh, được kiểm
đinh rất kỹ trước khi đem vào sản xuất có thể nói các sản phẩm của Kinh Đô
luôn co chất lượng tốt nhất và giá cả hợp lý nhất do đó luôn dành được sự tin
tưởng của người tiêu dùng. Kinh Đô luôn là một trong những thương hiệu hàng
đầu về sản xuất bánh kẹo của Việt Nam với mức doanh thu 24% và chiếm 45%
thị trường bánh kẹo nội địa.
6.2.2. Ảnh hưởng của môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có tác động rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Ảnh hưởng của môi trường kinh tế tác động tới Kinh Đô đó là trên các
mặt : Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người, giá thành
nguyên vật liệu nói chung, các yếu tố kinh tế vĩ mô…
- Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, thu nhập của người dân cao, đời sống vật

chất đảm bảo thì các nhu cầu dinh dưỡng, nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng bánh
kẹo cũng tăng cao và ngược lại.
- Cùng với vấn đề tăng trưởng kinh tế còn có các
yếu tố tác động làm giá cả thị trường biến động
tăng ảnh hưởng tới giá cả nguyên vật liệu tăng. Do
nguyên vật liệu: đường, sữa… chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm (65%-70%) nên biến
động giá cả nguyên vật liệu sẽ tác động lớn đến
hiệu quả kinh doanh cua công ty.
- Kinh Đô không chỉ sản xuất bánh kẹo phục vụ cho nhu cầu của người tiêu
dùng nội địa mà doanh thu từ việc xuất khẩu cũng chiếm khoảng 10% tổng
doanh thu của công ty nên tỷ giá hối đoái cũng được xem là một trong những
yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Tỷ giá hối tác động đến


giá cả 1 số nguyên vật liệu nhập khẩu và các trang thiết bị máy móc sản xuất
chủ yếu mua từ nước ngoài.
6.2.3. Các yếu tố cơ sở hạ tầng
Những ngày đầu thành lập, Công ty chỉ là một xưởng sản xuất nhỏ diện tích
khoảng 100m2 với 70 công nhân và vốn đầu tư 1,4 tỉ đồng, chuyên sản xuất và
kinh doanh bánh snack một sản phẩm mới đối với người tiêu dùng trong nước.
Sau 12 năm hoạt động và phát triển, quy mô vốn và quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh không ngừng tăng trưởng đến năm 2005 trở thành doanh
nghiệp sản xuất bánh kẹo hàng đầu ở Việt Nam với vốn điều lệ 250 tỷ đồng và
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Với việc không ngừng mở rông quy mô sản xuất cùng với việc mua những
dây chuyền sản xuất tiên tiến của nước ngoài mỗi năm Kinh Đô mang tới cho
người tiêu dung gần 40 loại sản phẩm

Phần III: Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh:

Qua việc phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần
Kinh Đô ở phần trên, chúng ta có thể đưa ra những nhận xét chung sau đây:
- So với 2 công ty cùng ngành là Bibica và Hải Hà, hiệu quả kinh doanh tổng
hợp của Kinh Đô ở mức tương đối cao, sự chênh lệch qua các năm lớn, đặc biệt
là sự biến động rất mạnh giữa những năm 2007, 2008 và 2009.
- Doanh lợi doanh thu bán hàng của Kinh Đô cao hơn rất nhiều, vượt xa đối thủ
cạnh tranh. Điều này cho thấy, Kinh Đô có lợi thế cạnh tranh rất lớn trong hoạt
động bán hàng. Tuy nhiên, chi phí mà Kinh Đô bỏ ra đầu tư cho mỗi năm là rất
lớn nhưng sức sản xuất của 1 đồng chi phí kinh doanh lại giảm đáng kể qua các
năm.
- Sức sinh lời của 1 đồng vốn cố định không ổn định nhưng vẫn khá cao. Sức
sản xuất của 1 đồng vốn cố định giữ ở mức ổn định, không biến động nhiều
nhưng tỏ ra thấp hơn Bibica và kém xa Hải Hà. Điều này cho thấy hiệu quả sử
dụng vốn dài hạn và tài sản cố định là chưa cao.


- Tuy năm 2010 đánh dấu sự thay đổi căn bản về tổ chức và nhân sự của Kinh
Đô nhưng lại chưa đem lại hiệu quả sử dụng lao động cao.
Ngoài ra, việc mua lại nhà máy kem Wall từ tập đoàn Unilever, mua lại
Tribeco, Vinabico hay những chiến lược mở rộng thương hiệu khác của Kinh
Đô cũng còn có những hạn chế, thể hiện ở việc có quá nhiều nhãn hiệu con
nhưng không nhãn nào thực sự nổi tiếng. Khi mà thương hiệu tập đoàn không
thực sự mạnh sẽ khó để mang lại sự uy tín cho những thương hiệu con. Như vậy
sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của cả tập đoàn.
Như đã nói ở trên, vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là
một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng mà mọi doanh nghiệp đều phải quan
tâm. Theo đó, doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh để làm căn cứ
đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các kỳ tiếp theo.
Ngoài ra, muốn đạt hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ có những biện

pháp sử dụng nguồn lực bên trong mà còn phải thường xuyên phân tích sự biến
động của môi trường kinh doanh, qua đó phát hiện và tìm kiếm cơ hội trong
kinh doanh của mình.
Để giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của Kinh Đô trong lĩnh
vực thực phẩm, nhóm chúng tôi có thể đề xuất một số giải pháp như sau:
Một là, Kinh Đô cần phải chú trọng tới các biện pháp tập trung tăng doanh
thu bán hàng như:
- Nâng cao chất lượng hàng hóa
- Chú trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ gia tăng, đưa ra các dịc vụ gia tăng
mới
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến có hiệu quả như quảng cáo, khuyến mại,
xây dựng thương hiệu cho sản phẩm…
Các biện pháp này chủ yếu tập trung vào việc thu hút khách hàng, kích thích
nhu cầu của khách hàng, khơi gợi các nhu cầu tiềm ẩn hoặc kích thích các nhu
cầu mới của khách hàng nhằm tăng doanh số bán ra, từ đó tăng doanh thu bán
hàng, tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, cùng với việc tăng doanh thu thì các biện pháp giảm chi phí cũng cần
được quan tâm đầu tiên. Doanh nghiệp có doanh thu cao nhưng sẽ là không đạt
được hiệu quả khi chi phí quá lớn. vì vậy muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh
thì doanh nghiệp phải tiến hành đồng thời hai nhóm biện pháp tăng doanh thugiảm chi phí hoặc giữ vững doanh thu-giảm chi phí hoặc doanh thu và chi phí
cùng giảm nhưng mức độ giảm chi phí nhiều hơn thì mới đạt hiệu quả. Các biện


pháp cụ thể đưa ra như: Giảm chi phí mua các yếu tố đầu vào; Giảm chi phí lưu
thông, bán hàng đại lí, bảo quản hàng hóa, quản lý hành chính…
Ba là, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn
- Tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động hay rút ngắn số ngày của một vòng
lưu chuyển hàng hóa
- Nâng cao hiệu quả của công tác xây dựng, mua sắm, trang bị và sử dụng tài
sản cố định

- Tăng cường công tác quản trị vốn, quản trị tài chính; quản lý, bảo quản sử
dụng hợp lý tài sản cố định…
Bốn là, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
- Phải thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ, kích
thích tinh thần sáng tạo và tính tích cực trong công việc bằng các hình thức
khuyến khích vật chất và tinh thần
- Tuyển chọn, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ có tài năng, trình độ chuyên
môn cao, có kinh nghiệm quản lý và có đạo đức kinh doanh
- Tuyển chọn đội ngũ nhân viên lành nghề, giỏi công tác nghiệp vụ, giỏi ngoại
ngữ và có tinh thần trách nhiệm
- Đưa ra hệ thống chính sách thưởng phạt phân minh rõ rang, đảm bảo tính công
bằng
- Xây dựng môi trường làm việc nhóm, thân thiện, hợp tác, gắn bó giúp đỡ nhau
và cùng vì mục tiêuc hung của doanh nghiệp…
Năm là, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp
- Xây dựng tốt mối quan hệ giữa người quản lý và người lao động
- Tăng cường chuyên môn hóa, kết hợp đa dạng hóa cùng với những phương án
quy mô hợp lý cho phép khai thác tối đa lợi thế quy mô.
- Tổ chức, phối hợp với các hoạt động kinh tế thông qua các hình thức tổ chức
lien doanh, liên kết nhằm phát huy sức mạnh chung, tăng khả năng cạnh tranh
và tiêu thụ trên thị trường…
Sáu là, xây dựng hệ thống trao đổi và xử lý thông tin trong doanh nghiệp.
Cần phải hiện đại hóa hệ thống trao đổi và xử lý thông tin phục vụ không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đồng thời dự đoán, ước lượng những thay đổi
bất trắc của môi trường trong và ngoài nước để có thể đưa ra những biện pháp
khắc phục kịp thời, hợp lý nhằm giảm thiểu rủi ro.
Bảy là, với những gì đang thể hiện, mặc dù chưa thực sự hoàn hảo nhưng
Kinh Đô đã có thể tự tin cạnh tranh với các đối thủ lớn, chiếm lĩnh thị trường



nội địa và mở rộng xuất khẩu. Nhưng việc Kinh Đô mở rộng thương hiệu sẽ làm
cho các thương hiệu con gặp phải khó khăn. Vì vậy mà Kinh Đô cần phải có
những chiến lược cụ thể dành riêng cho từng thương hiệu để khẳng định được vị
trí cho thương hiệu của mình trên thị trường, nhằm mục đích tối đa hóa lợi
nhuận, tăng doanh thu, phân bổ nguồn lực phù hợp với tiêu chí tiết kiệm chi phí
nhất để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Và Kinh Đô sẽ luôn luôn là một thương hiệu bánh mà mọi người đều biết
đến “Kinh đô nổi tiếng vì chất lượng của bánh”



×