Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

skkn ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.13 KB, 12 trang )

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
GIẢNG DẠY BẬC Tiểu HỌC


I. ĐặT VấN Đề:
Khái niệm CNTT (IT - Information Technology) được hiểu là tập
hợp những phương pháp và phương tiện kỹ thuật hiện đại – chủ
yếu là Tin học và Viễn thông – nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng
một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin vô cùng phong
phú trong xã hội.
Mối quan hệ khăng khít không thể tách rời giữa máy tính với
truyền thông tạo nên một khái niệm mới là Công nghệ thông tin và
Truyền thông (ICT- Information and Communication Technology).
Việc phát triển ICT ngày nay đã trở thành thước đo cho sự phát
triển kinh tế văn hóa của một đất nước. Nó đã xâm nhập vào hầu
hết mọi hoạt động kinh tế văn hóa xã hội của con người.
Trong hệ thống giáo dục của khu vực Châu Á- Thái Bình Dương,
UNESCO đă phân các nước thành 3 nhóm chính. Nhóm thứ nhất
gồm các nước phát triển như Úc, Hàn quốc và Singapo. Các nước
này đều có chính sách quốc gia về CNTT&TT trong giáo dục và
kế hoạch tổng thể để thực thi các chính sách đó. Nội dung các
môn học đều được thay đổi để có thể lồng ghép nội dung ứng
dụng CNTT&TT. Các khoá học trực tuyến ngày càng nhiều với sự
trợ giúp của Internet. Nhóm nước thứ hai bao gồm Trung quốc,
Thái Lan, Nhật, Malaysia, Philipin và ấn độ là các nước đã có
chính sách quốc gia và kế hoạch tổng thể về CNTT&TT nhưng
chưa lồng ghép hoàn toàn vào hệ thống giáo dục.
Việt nam được xếp vào nhóm thứ ba như Myanma, Lào,
Campuchia … là những nước mới bắt đầu (có thể đă có chính
sách quốc gia hoặc không) và hiện chưa đủ nguồn lực để thực
hiện các chính sách và chương trình nhưng đã có các dự án thí


điểm về CNTT&TT trong giáo dục.
Việt Nam thường đứng ở vị trí cuối hoặc nửa cuối bảng xếp hạng
về một số chỉ số công nghệ quan trọng như: Chính phủ điện tử,
khả năng sáng tạo công nghệ, phổ biến công nghệ hiện đại, kỹ
năng con người, xã hội thông tin, truy cập dữ liệu…
Việt nam sớm nhận thức được vai trò to lớn của CNTT đối với sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, ngay từ năm
1993, Chính phủ ta đã khẳng định vị trí vai trò của giáo dục và đào
tạo trong việc phát triển CNTT như một yếu tố quan trọng và ưu

1


tiên hàng đầu, thậm chí đã nêu rõ các chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân
lực CNTT có trình độ quốc tế.
Là một trong những nước đang phát triển của khu vực Đông Nam
á, nền CNTT của Việt Nam hiện nay vẫn còn rất nhiều yếu kém,
lạc hậu, phát triển chậm và có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với nhiều
nước trên thế giới và khu vực.
Để tồn tại, phát triển và hội nhập chúng ta không có con đường
nào khác là phải tích cực áp dụng những tiến bộ mới của khoa
học & công nghệ, đặc biệt là CNTT vào mọi lĩnh vực trong cuộc
sống, đồng thời tạo khả năng đi tắt và đón đầu để thực hiện thắng
lợi công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT về việc tăng cường giảng dạy,
đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành GD giai đoạn 2001 –
2005 đã chỉ rõ: “Đối với GD & ĐT, CNTT có tác động mạnh mẽ,
làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học.
CNTT là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập. Một trong các
mục tiêu cụ thể mà chỉ thị có nêu là: “Đẩy mạnh CNTT trong giáo

dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo
hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất
trong đổi mới PPDH ở tất cả các môn học” vì:
1-Là một nhân tố quan trọng hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy và
học ở mọi cấp đào tạo, tạo điều kiện đáp ứng xu thế “học mọi lúc,
học mọi nơi, mọi người đều được học” và quan niệm mới về việc
học và việc dạy.
2- Cung cấp một phương tiện dạy học hiện đại. Từ việc dạy học
theo phương thức truyền thống có thầy giảng bài, với việc sử
dụng ICT đã dẫn đến dạy học từ xa, dạy học thông qua các phần
mềm dạy học và các phần mềm khác, có thể nói ICT làm thay đổi
căn bản quan niệm dạy và học truyền thống.
3- Phương tiện học tập: Sử dụng ICT, người học có được các
kênh cung cấp thông tin phong phú và đa dạng. Từ việc học có
thầy dạy với kỹ thuật multimedia sống động đến việc tự học qua
mạng với cả hệ thống kiểm tra và tự kiểm tra chi tiết giúp người
học vừa có hứng thú vừa tự đánh giá được mình. Nếu thiết kế
phần mềm thích hợp, máy tính sẽ vừa là thầy dạy, vừa là bạn học,
lại vừa là học trò của người học.
4- Thông tin và giao tiếp: Người học được tiếp xúc với kho kiến
thức vô tận của nhân loại, song ngoài việc chỉ cung cấp thông tin,
ICT còn là cầu nối giao tiếp học – học, dạy – học do khả năng
truyền thông phi biên giới của nó. Tiếp xúc với ICT, giới trẻ trở nên
mạnh dạn, linh hoạt và thân thiện với cộng đồng hơn.
Như chúng ta đã biết, dạy và học thực chất là quá trình thực hiện
việc phát và thu thông tin. Học là một quá trình tiếp thu thông tin,
2


có định hướng và có sự tái tạo, phát triển thông tin. Vì vậy những

người dạy (hay máy phát thông tin) đều nhằm mục đích là phát
được nhiều và hiệu quả cao các thông tin liên quan đến môn học,
đến mục đích dạy học mà mục đích của việc ứng dụng CNTT
trong nhà trường nói chung và Tiểu học nói riêng là: giúp các thầy
giáo, cô giáo nâng cao chất lượng dạy học, đồng thời trang bị
cho học sinh kiến thức về CNTT, học sinh sử dụng máy tính như
một công cụ học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập, góp phần
rèn luyện cho học sinh một số phẩm chất cấn thiết của người lao
động trong thời kì hiện đại hoá …
Chính vì vậy đổi mới phương pháp dạy học theo nghĩa của CNTT
là “Phương pháp làm tăng giá trị lượng tin, trao đổi thông tin
nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn” để tiến kịp sự phát triển
mạnh mẽ của CNTT trên thế giới, để trẻ em Việt Nam có thể hoà
nhập và phát triển trong xã hội hiện đại - tương lai thì việc ứng
dụng CNTT trong dạy - học ở Tiểu học là sáng suốt và thật sự cần
thiết….
Đây cũng chính là một trong những mục tiêu mà công nghệ
truyền thông đa phương tiện Multimedia và công nghệ mạng
Networking hướng tới…

II.THựC TRạNG:
Từ thực tế cho thấy, để thực hiện tốt đổi mới giáo dục phổ thông
nói chung và đổi mới giáo dục Tiểu học nói riêng đạt kết quả thì
người giáo viên cần phải :
-Có kiến thức cơ bản về trình độ tin học, sử dụng thành thạo máy
tính và soạn thảo văn bản.
-Biết sử dụng phần mềm trình diễn Power point.
-Biết cách truy cập Internet và thu thập các nguồn tư liệu trên
mạng.
-Có khả năng sử dụng các phần mềm chỉnh sửa ảnh, cắt các file

âm thanh…
Như vậy, để có một đồ dùng dạy học hay soạn một giáo án điện tử
có hiệu quả thì mỗi giáo viên cần thiết phải có kĩ thuật tin học.
Vậy, có thể đổi mới phương pháp bằng việc ƯDCNTT vào giảng
dạy thì giáo viên phải vất vả gấp nhiều lần so với cách dạy truyền
thống. Ngoài kiến thức căn bản về vi tính, sử dụng thành thạo các
phần mềm thì người giáo viên cần phải có ý tưởng và niềm say
mê thật sự với công việc thiết kế. Một công việc luôn đòi hỏi rất
cao sự sáng tạo nhạy bén và óc thẩm mĩ. Đây là điều mà không
phải bất cứ một ai cũng có thể thực hiện tốt.

3


Bên cạnh đó thì tình hình thực tế địa phương cũng là một thách
thức không nhỏ đối với đội ngũ nhà giáo nói chung và các thầy cô
giáo ở Đam Rông nói riêng.
Đam Rông là một huyện mới được thành lập theo Nghị định số
189/2004/NĐ-CP ngày 17/11/2004 của chính phủ trên cơ sở tách
05 xã phía bắc của huyện Lâm Hà và 03 xã của huyện Lạc
Dương. Có tổng diện tích 89.220 ha dân số 30.633 người với mật
độ dân số 34 người/km2 , toàn huyện có 14 dân tộc và là huyện
có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số cao , chiếm 71.3 % cơ cấu dân
tộc trong toàn huyện. Hầu hết đồng bào dân tộc theo đạo thiên
chúa và tin lành, dân trí thấp, đời sống còn nhiều khó khăn…có
thể coi Đam Rông là một huyện vùng sâu và khó khăn nhất của
Tỉnh Lâm Đồng…đối tượng học sinh của Đam Rông lại chủ yếu là
con em của các đồng bào dân tộc thiểu số. Hàng ngày các em đến
trường với những manh áo rách, bữa cơm chưa ấm bụng…các
thầy, cô giáo thì luôn phải vật lộn với việc tăng cường dạy tiếng

việt cho học sinh dân tộc. Có thể nói đây là một khó khăn và trở
ngại rất lớn cho đội ngũ các thầy cô giáo trong việc tiếp cận và
truyền thụ các phương pháp cũng như các hình thức học tập theo
hướng đổi mới theo tinh thần chung của nền giáo dục nước nhà.

III.NGUYÊN NHÂN:
Thời đại ngày nay là thời đại của công nghệ thông tin, CNTT đã
bùng nổ và được ứng dụng vào mọi lĩnh vực của đời sống con
người…hơn nữa năm học 2008-2009 được chọn là năm học “Đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục”.
Để hưởng ứng cho khẩu hiệu này ngành giáo dục Đam Rông đã
mở các lớp tập huấn Intel cho đội ngũ giáo viên với quy mô toàn
huyện…
Mặc dù đã nhận được sự ủng hộ và tham gia nhiệt tình của đội
ngũ thầy cô giáo nhưng để triển khai thường xuyên và rộng rãi
trong toàn ngành thì còn gặp nhiều khó khăn do những nguyên
nhân sau:
1. Trình độ, năng lực của giáo viên trong toàn huyện không đồng
đều. Một số giáo viên tiếp cận các phương tiện hiện đại và ứng
dụng CNTT còn hạn chế.
2. Việc ứng dụng CNTT làm đồ dùng dạy học và soạn giáo án điện
tử thường mất thời gian và mất nhiều công sức để tìm tòi, khai
thác nên nhiều giáo viên còn ngại đầu tư vào soạn bài.
3. Khả năng thiết kế bài giảng của một số giáo viên còn hạn chế
nên chưa khai thác được tiện ích của CNTT vào soạn giáo án điện
tử.
4


4. Để thiết kế và đưa đồ dùng dạy học vào giáo án điện tử thực

hiện được thành công phải cần nhiều phương tiện máy móc hỗ trợ
song CSVC của nhà trường chưa đủ để đáp ứng trang bị phương
tiện máy móc tới từng lớp học để khai thác giảng dạy nên việc sử
dụng ĐDDH và GAĐT đại trà ở các lớp chưa thực hiện được
thường xuyên.

IV.GIảI PHÁP:
Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và học tập có một vai trò vô
cùng quan trọng và tích cực, nó mở ra triển vọng to lớn trong việc
đổi mới các ph ương pháp và hình thức học tâp. Nó có vai trò đắc
lực trong việc hỗ trợ quá trình dạy và học các môn như: Toán,
Tiếng việt, Tự nhiên & xã hội, Mĩ thuật...., trong việc tra cứu các
thông tin, hình thành kiến thức mới, ôn tập kiến thức, rèn luyện kĩ
năng, tổ chức đánh giá thông qua các phần mềm dạy học với hình
thức trò chơi.
Qua đó, giúp học sinh làm quen với một số kiến thức ban đầu về
CNTT như: một số bộ phận của máy tính, một số thuật ngữ
thường dùng, rèn luyện một số kĩ năng sử dụng máy tính. Đồng
thời hình thành cho học sinh một số phẩm chất và năng lực cần
thiết của người lao động hiện đại như:
-Góp phần hình thành và phát triển tư duy thuật giải.
-Bước đầu hình thành năng lực tổ chức và xử lí thông tin.
-Có ý thức và thói quen sử dụng máy tính trong hoạt động học tập,
lao động trong xã hội hiện đại.
-Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính và các sản phẩm tin học.
-Có ý thức tìm hiểu ứng dụng CNTT trong các hoạt động xã hội.
-Nâng cao nhận thức về tin học và ứng dụng CNTT trong nhà
trường.
Bởi trẻ em là những thực thể tự nhiên, chúng tiềm tàng một khả
năng phát triển rất lớn. Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, trẻ em

chuyển sang loại hình hoạt động mới là hoạt động học tập. Trí
khôn được hình thành và phát triển nhờ hoạt động của chính bản
thân các em với sự tổ chức và dạy dỗ của người lớn. Chính vì
vậy mà việc ứng dụng CNTT trong dạy học cho các em trong độ
tuổi này là thích hợp và hoàn toàn có khả năng thực hiện tốt.
Từ những thực tế trên, tôi xin nêu một vài biện pháp để khắc phục
các thực trạng đó như sau:
A.Giáo viên phải có kiến thức về vi tính, biết sử dụng các
phần mềm phục vụ làm đồ dùng dạy học và soạn giáo án điện
tử:

5


- lm tt c iu ny, bt buc ngi giỏo viờn phi nghiờn
cu, hc hi t ng nghip, sỏch v cú nhng hiu bit cn
bn v cỏc k nng s dng vi tớnh.
-Trong quỏ trỡnh x lớ d liu to ra nhng sn phm phự hp
vi yờu cu v mc tiờu cn thit phi bit v s dng thnh
tho mt s phn mm h tr nh sau:
Microsoft Powerpoint:
Phn mm cho phộp son cỏc bi trỡnh chiu hp dn lm bi
ging in t. Powerpoit cú th s dng c cỏc t liu phim
nh, cho phộp to c cỏc hiu ng chuyn ng khỏ hp dn
v cỏc mu giao din p.
VD: Khi soạn GAĐT môn Mĩ thuật lớp 4 - Bài 23: Vẽ cái ca
và quả. Chúng ta dùng phần mềm Powerpoint để giúp
học sinh xác định đợc điểm cao nhất, thấp nhất, giới hạn
hai bên của hai mẫu vật. Nhờ đó học sinh xác định đợc
khung hình chung của hai mẫu vật...

Phn mm Violet (trong m ng):
Dựng cho giỏo viờn cú th t thit k v xõy dng c nhng bi
ging in t sinh ng, hp dn, tr giỳp cho cỏc gi dy trờn
lp( s dng mỏy chiu Powerpoit hocti vi.
Tng t nh Powerpoit nhng Violet cú nhiu im mnh hn
nh: Giao din ting vit, d dựng, cú nhng tớnh nng chuyờn
dng cho bi ging nh to cỏc loi bi tp, chc nng thit k
riờng cho mi mụn hc v c bit l kh nng gn kt c vi
cỏc phn m m cụng c khỏc.
Macromedia Flash:
õy l phn mm cho phộp v hỡnh, to ra hỡnh nh ng, cỏc
hiu ng chuyn ng v bin i, lp trỡnh to ra cỏc hot ng
mụ phng v tng tỏc sinh ng, hp dn.
Thụng thng tụi khụng dựng Flash to c mt bi ging vỡ nú
tn khỏ nhiu cụng sc, m ch dựng to ra cỏc t liu ri kt

6


hp vi Violet hoc Powerpoint to thnh mt bi ging hon
chnh.
VD: Bài Sự sinh sản của ếch môn Khoa lớp 5 tôi ó sử
dụng phần mềm này kết hợp các hiệu ứng để giới thiệu
các giai đoạn phát triển của ếch.
Scaner: (Máy quét tranh ảnh) :
S dng mỏy ny quột nh t trong sỏch giỏo khoa ra s lớ
ri s dng.
VD: Khi dạy Môn Địa lý lớp 5 bài :"Châu Phi "chúng ta
phi sử dụng quét ảnh SGK các lợc đồ Châu Phi cùng với kĩ
thuật CNTT tạo hiệu ứng cho lợc đồ làm cho học sinh thấy

rõ vị trí của Châu Phi trên bản đồ thế giới.
Adobe Photoshop:
L phn mm s lớ nh v to c cỏc nh ng, ct ghộp nh
thụng dng nht.
VD: ĐDDH phân môn Kể chuyện lớp 1- Bài 31: Khỉ và
Rùa sau khi quét tranh ảnh trong SGK chúng ta sử dụng
phần mềm Photoshop để chỉnh sửa ảnh và tạo ảnh
động (hoạt động của chú Rùa và Khỉ)
B. Giỏo viờn phi bit thu thp ti liu, thit k v t chc cỏc
hot ng hc tp phự hp vi cỏc i tng hc sinh:
lm tt vic ny ũi hi ngi giỏo viờn phi nghiờn cu k ni
dung ca bi, xỏc nh kin thc cho hc sinh. T nhng yờu cu
kin thc nh vy mi xõy dng c cỏc hot ng c th ca
tit dy.
Mun hc sinh nm vng kin thc trng tõm trong tng hot
ng thỡ ngi giỏo viờn phi tỡm nhng hỡnh nh minh ho c th
cho tng ni dung kin thc ú. Cỏc hỡnh nh minh ho ú cú th
ly t Internet vỡ õy l mt th vin khng l, l ni lu v cha
tri thc ca ton nhõn loi. Nh vy mt vn quan trng v bt
buc i vi giỏo viờn trong vic ng dng CNTT vo ging dy l
phi bit khai thỏc ngun ti nguyờn phong phỳ trờn Internet.

7


VD 1: Khi dạy Lịch sử lớp 5 bài "Chiến thắng Điện Biên
Phủ" để có những đoạn phim t liệu nhằm tái hiện diễn
biến trận đánh chúng ta khai thác t Internet. Cắt ghép
từng đoạn phim hay, phù hợp với nội dung kiến thức cần
cung cấp để làm GAĐT.

VD 2: Khi soạn giáo án điện tử môn TNXH lớp 3 bài Côn
trùng: Nhờ khai thác mạng Internet mà chúng ta có thể
cung cấp cho học sinh đợc hình ảnh rất ca nhiều loại
côn trùng với hình ảnh sống động màu sắc đẹp và đặc
biệt hơn cả chúng ta còn có thể sử dụng các đoạn phim
hoặc video clip về ích lợi của côn trùng cũng nh tác hại
của chúng.
Bờn cnh cỏc ngun thụng tin tỡm kim c trờn Internet, chỳng
ta cú th s dng tranh nh cú sn trong mỏy tớnh, trong bi cng
vụ cựng hu hiu trong vic thit k mt bi ging .
VD1: Khi xây dựng giáo án điện tử Tập làm văn lớp 4:
Tuần 29 " Miêu tả con vật" giáo viên có lấy dữ liệu từ đồ
dùng dạy học phần Tự nhiên, mảng con vật - giáo viên lựa
chọn các con vật nuôi nh: Ngựa, trâu, chó, mèo, gà ,vịt ,
ngỗng để xây dựng nội dung tiến trình bài dạy.
VD2 : Khi xây dựng giáo án điện tử Môn Tự nhiên và xã
hội lớp 2: Bài 25 : "Một số loài cây sống trên cạn", giáo
viên lựa chọn hình ảnh các loài cây ( lấy dữ liệu từ đồ
dùng dạy học phần Tự nhiên ) để xây dựng nội dung
kiến thức bài dạy.
Sau khi cú c cỏc t liu trờn, chỳng ta tin hnh cỏc thao tỏc
k thut nh sau:

8


Bớc 1: Chọn hình thức cho slide mà mình định sử
dụng.
Bớc 2: Tạo tiêu đề cho slide (Đó là những thông tin cần
thiết của đồ dùng hay giáo án điện tử (tên môn, bài dạy )

Bớc 3: Tạo các slide. Đầu tiên tạo bản text trớc, hình ảnh
hay hiệu ứng âm thanh sẽ tạo sau.
Bớc 4: Thêm hình ảnh chèn vào những nội dung cần
thiết, không quá lạm dụng hình ảnh vào các slide bởi nó
có thể tạo nên hiệu ứng ngợc .
Bớc 5: Thêm âm thanh: Chỉ tạo hiệu ứng âm thanh
khi thực sự cần thiết. Hiệu ứng âm thanh chỉ là công cụ
giúp chúng ta làm rõ thông tin chứ không thay chúng ta
thể hiện thông tin.
Bớc 6: Sử dụng font chữ và khuôn slide một cách đồng
nhất trong giáo án điện tử. Nghĩa là không nên để font
chữ VnTime cho trang đầu mà trang sau lại là Time
NewRoman. Cần phải chú ý đến khoảng cách ngồi của
học sinh với màn chiếu để chọn cỡ chữ sử dụng cho phù
hợp, cỡ chữ sử dụng thờng là 28. Về màu chữ, cần có kết
hợp màu sắc giữa màu phông nền và màu chữ. Khi cần
nhấn mạnh hoặc chốt kiến thức, chúng ta tạo hiệu ứng
chữ đổi màu, nhấp nháy. Sau đó tạo nền slide trình
diễn, cần phải kết hợp giữa màu nền và nội dung.
Bớc 7: Chạy th giáo án để kiểm tra lại lần cuối bài
soạn giáo án điện tử trớc khi thực hiện. Hiệu ứng hình
ảnh, âm thanh, font chữ có đạt đợc hiệu quả cao nhất
không? nội dung bài dạy, đồ dùng cần sử dụng cung cấp

9


kiến thức cho học sinh và thời gian cho từng hoạt động
của bài dạy đã phù hợp cha ?
C.Chun b tt cỏc iu kin v c s vt cht v trang thit b

hin i thc hin DCNTT:
Trc õy, dựng dy hc truyn thng l nhng tranh nh, mụ
hỡnh, vt tht mụ phng, minh ho cho kin thc bi dy (Hc
sinh cú th cm, nm, s mú, ngi, nm c) thỡ ngy nay dy
hc in t l nhng hỡnh nh sng ng, cú mu sc, õm thanh
c x lớ bng CNTT v cỏc phng tin hin i minh ho
cho ni dung kin thc ca bi dy.
dựng in t c xõy dng bng tri thc, bng t duy tng
hpgiỳp bi ging c nh nhng hn, sinh ng hn. Hc
sinh c kớch thớch trớ tu, tip thu bi nhanh hn v cng nh
bi lõu hn. Vỡ vy mun ng dng CNTT vo lm DDH v son
GA T thỡ cn phi cú cỏc phng tin h tr thc hin nh:
Mỏy tớnh ni mng Internet.
Mỏy chiu Projecter.
Mỏy Scaner.
Cỏc phn mm h tr nh: Microsoft, Powerpoint, Violet,
Macromedia Flash.
Mỏy nh.
Loa, micro.
Cỏc trang thit b trờn cú th coi l nhng cụng c dy hc a
nng vỡ nú cú th thay th cho hu ht cỏc cụng c dy hc khỏc
t truyn thng nh : Tranh nh, bn , mụ hỡnh... n hin i
nh: cassette, ti vi, u video...

10


Hơn thế nữa, nếu các GA ĐT được đầu tư xây dụng và thiết kế
cẩn thận sẽ đem lại những hiệu quả rất cao cho người dạy cũng
như người học.

Tuy nhiên, người giáo viên phải luôn hiểu rằng không có một
PPDH nào tồn tại lại không có ý nghĩa nào đó. Đổi mới PPDH thực
chất không phải là sự thay thế các PPDH cũ bằng một loạt các
PPDH mới. Thực tế cho thấy, không phải tiết Toán nào có
ƯDCNTT cũng mang lại hiệu quả cao, nhất là khi máy tính điện tử
được dùng không hơn gì bảng đen, phấn trắng. Hơn nữa, nếu
giáo viên quá lạm dụng các hiệu ứng thì dễ sa vào phô diễn, lạc
mục tiêu tiết học hoặc phụ thuộc vào phương tiện quá nhiều thì dễ
ảnh hưởng đế tiến độ của lớp.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Từ năm học 2008 đến nay, do nhận thức được tầm quan trọng
của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy tôi đã luôn học hỏi, tìm
tòi và sáng tạo để ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy ở lớp tôi
chủ nhiệm và đã đạt được những hiệu quả nhất định.

VI.KẾT LUẬN:
Qua quá trình giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy là tạo ra một môi trường học tập linh hoạt,
phát triển ở mức độ cao tính chủ động, sáng tạo của học sinh.
Kiểm soát được quá trình làm việc của các em để có đánh giá và
khen thưởng kịp thời, chính xác và chi tiết. Đảm bảo góp phần tạo
sự phân hoá cao trong quá trình dạy học: trợ giúp, phát triển tư
duy học sinh từ khá giỏi tới học sinh còn yếu kém.
Đặc biệt do tính chất mở của nhiều phần mềm dạy học mà chúng
ta có thể tự thiết kế và sử dụng nội dung thích hợp với trình độ,
đặc điểm của từng đối tượng học sinh. Giúp các em có điều kiện
để phát huy hết các khả năng của tư duy một cách hiệu quả nhất,
đồng thời cung cấp một môi trường cho phép đa dạng hoá mối
quan hệ tương tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và

học sinh và hỗ trợ đắc lực cho việc mô tả thế giới thực và xử lí
các thông tin nhanh chóng, chính xác.
Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định trong quá trình giảng
dạy nhưng tôi vẫn rất mong luôn nhận được sự đóng góp chân

11


tình, có thiện chí của các quý cấp để hoàn thiện bản thân mình
hơn nữa. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Đạr Sal, ngày 6 tháng 12 năm 2009
Người viết

Dương Thị Hương

12



×