Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Tiểu luận Các loại vaccine và các vaccine đang được lưu hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.62 KB, 12 trang )

Họ và tên: Trần Thị Ánh
Lớp: CH17
MHV: 1211002

TIỂU LUẬN HÓA TRỊ LIỆU
Chủ đề 1: Các loại vaccine và các
vaccine đang được lưu hành

************************************

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngay từ khi xuất hiện sự sống, bệnh tật đã xuất hiện trong sự đấu tranh của
các loài sinh vật. Đặc biệt là sự ký sinh của các loài vi sinh vật trên các động vật bậc
cao đã gây ra những bệnh tật hiểm nghèo tạo ra những đại dịch thảm khốc, cướp đi
nhiều sinh mạng.
Để giành giật sự sống con người đã tìm mọi biện pháp nhằm hạn chế tác động
có hại của cấc đối tượng gây bệnh. Vaccine ra đời được coi là một tiến bộ y hộc
quan trọng bậc nhất của thế ký XX.
Để có cái nhìn toàn diện hơn về các loại vaccine đang được sử dụng, tôi thực
hiện tiểu luận “Các loại vaccine và các vaccine đang được lưu hành”.
Tiểu luận chia thành ba phần:
I.
Đại cương về vaccine
II.
Các loại vaccine
III.
Các vaccine đang được lưu hành
**************************************
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Lịch sử ra đời


VỀ VACCINE

Miễn dịch chủ động bắt đầu ở Trung Quốc hoặc ở Ấn Độ với khoảng năm 570
trước Công nguyên.
Edward Jenner được công nhận là người đầu tiên dùng vaccine để ngừa bệnh
cho con người ngay từ khi người ta còn chưa biết bản chất của tác nhân gây
bệnh.Năm 1796 ông đã thực hiện thành công thử nghiệm vaccine ngừa bệnh đậu
mùa, những nông dân vắt sữa bò có thể bị lây bệnh đậu bò, nhưng sau khi khỏi
bệnh, họ trở nên miễn nhiễm với bệnh đậu mùa.
Louis Pasteur với các công trình nghiên cứu về vi sinh học và miễn dịch học
đã mở đường cho những kiến thức hiện đại về vaccine.


Edward Jenner (1749-1823)

Louis Pasteur (1822-1895)

Công nghệ gen, đi tiên phong bởi Stanley Cohen và Herbert Boyer năm 1973,
đã trở thành phương pháp được ưa chuộng để sản xuất vaccine ngày nay.
2. Khái niệm
• Theo quan điểm trước đây:
Vaccin là một chế phẩm sinh học trong đó chứa chính mầm bệnh hoặc kháng
nguyên của mầm bệnh gây ra một bệnh truyền nhiễm nào đó cần phòng (nếu là
mầm bệnh thì phải được giết hoặc làm nhược độc bởi các yếu tố vật lý, hóa học và
vi sinh vật).Cách hiểu này được hình thành trên cơ sở thực tế sản xuất vaccine
Ví dụ: vaccine phòng lao được làm từ vi khuẩn lao biến dị (BCG), vaccine uốn
ván được làm từ ngoại độc tố đã được giải độc…
• Hiện nay, khái niệm về vaccine đã có sự thay đổi, nó không chỉ còn là chế phẩm từ
vi sinh vật hoặc ký sinh trùng được dùng để phòng bệnh mà con được làm từ các vật
liệu sinh học khác (không vi sinh vật) và được dùng với mục đích không phòng

bệnh. Ví dụ: vaccine chống khối u làm từ tế bào sinh khối u, vaccine chống thụ thai
làm từ receptor của trứng… Nhưng dù là vaccine được chế tạo từ vật liệu nào và
được dùng với mục đích gì thì thành phần buộc phải có của vaccine là kháng
nguyên và khi đưa vào cơ thể, kháng nguyên sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch.
• Như vậy hiện nay vaccine được hiểu với khái niệm rộng hơn:
Vaccine là chế phẩm sinh học chưa kháng nguyên có thể tạo cho cơ thể một
đáp ứng miễn dịch và được dùng với mục đích phòng bệnh hoặc với mục đích
khác.
3. Nguyên lý
Dùng vaccine đưa vào cơ thể kháng nguyên có nguồn gốc từ VSV gây bệnh
hoặc VSV có cấu trúc kháng nguyên giống VSV gây bệnh đã được bào chế nhằm
đảm bảo độ an toàn cần thiết, làm cho cơ thể tự tạo ra tình trạng miễn dịch chống lại
tác nhân gây bệnh.
Cơ thể có được miễn dịch sau khi dùng vaccine là kết quả của sự đáp ứng
miễn dịch đối với các thành phần kháng nguyên có trong vaccine. Tùy theo từng
loại vaccine mà cơ thể có miễn dịch thể dịch hay miễn dịch qua trung gian tế bào
hoặc phối hợp cả hai loại.
Chỉ có những bệnh truyền nhiễm sau khi người mắc bệnh khỏi, cở thể thu
được miễn dịch bảo vệ mới có khả năng sản xuất vaccine.


4. Phân loại (phần II)
5. Yêu cầu với một vaccine

a)

b)

c)


d)

Để đáp ứng được yêu cầu phòng bệnh, một loại vaccine phải đáp ứng được
những yêu cầu tối thiểu sau đây:
- Vaccine phải chứa các kháng nguyên và các kháng nguyên đps phải được hệ
thuống miễn dịch coi là mục tiêu tấn công.
- Các kháng nguyên trong vaccine phải kích thích sinh đáp ứng miễn dịch
phòng hộ, nghĩa là kháng nguyên không kích thích sinh các đáp ứng miễn dịch
không phòng hộ. Sự phòng hộ phải đạt được khi cơ thể tiếp xúc với mầm bệnh và lý
thưởng nhất sừ phòng hộ này phải kéo dài.
- Vaccine phải kích thích đáp ứng miễn dịch mạnh và tốt nhất là không cần
chất bổ trợ.
- Vaccine kích thích sinh đáp ứng miễn dịch tốt mà không cần dùng nhắc lại
(bổ sung) và tôt nhất là đường dùng vaccine đơn giản.
- Vaccine phải an toàn, đây là tiêu chuẩn đánh giá khi sử dụng vaccine trên
chính đối tượng được hưởng, tức là vaccine không gây bệnh, phản ứng có hại, hoặc
gây chết ở đối tượng được dùng vaccine.
- Vaccine phải thuần khiết tức là vaccine chỉ chứa duy nhất một hay một vài
kháng nguyên được dùng làm vaccine mà không bị nhiễm tạp các loại khác.
- Về mặt thực tế: giá một liều vaccine phải thấp, ổn định về mặt sinh học, dễ
sử dụng, ít tác dụng phụ.
6. Đặc tính của vaccine
Vaccine phải có bốn đặc tính cơ bản sau:
Tính sinh miễn dịch (hay tính mẫn cảm):
+ Là khả năng gây ra đáp ứng miễn dịch dịch thể hay tế bảo hay cả hai.
+ Tính sinh miễn dịch phụ thuộc vào kháng nguyên và cơ thể nhận kích thích,
có nghĩa là phụ thuộc vào tính lạ của kháng nguyên, đường đưa của kháng nguyên
và cơ địa của mỗi cá thể động vật.
Tính kháng nguyên hay tính sinh kháng thể
Một vaccine khi đưa vào cơ thể phải có khả năng kích thích cơ thể sinh ra

kháng thể.
Tính hiệu lực
+ Là khả năng bảo hộ cơ thể sau khi được sử dụng vaccine
+ Khi Một vaccine đưa vào cơ thể , nhiều kháng thể được tạo ra nhưng không
phải loại nào cũng có hiệu lực tức là tiêu diệt được yêu tố gây bệnh.
+ Hiệu lực của vaccine được đánh giá qua thực nghiệm nhưng chủ yếu đánh
giá trên thực địa sau khi tiêm chủng.
+ Hiệu lực của một vaccine phụ thuộc vào nhiều yếu tố: bảo quản, vận chuyển
và kỹ thuật tiêm phòng.
Tính an toàn: một đặc tính rất quan trọng
+ Sau khi sản xuất, vaccine phải được cơ quan có thẩm quyền kiểm định về vô
trùng (không được nhiễm các VSV khác), thuần khiết (không được lẫn các thành


phần kháng nguyên khác có thể gây ra các phản ứng phụ) và vô độc (liều sử dụng
phải thấp hơn nhiều liều gây độc).
+ Vaccine phải dược thử tính an toàn trong phòng thí nghiệm, thực địa, ở quy
mô nhỏ và đại trà.
+ Tần suất và mức độ nặng nhẹ của các phản ứng phụ nếu có phải được xác
định trước khi được đem ra dùng chung nhưng vẫn phải được theo dõi cẩn thận.
7. Nguyên tắc sử dụng vaccine
- Phạm vi tiêm chủng rộng, đạt tỷ lệ cao:
+ Phạm vi tiêm chủng được quy định tùy theo tình hình dịch tễ của từng bệnh.
Nói chung dùng vaccine càng rộng rãi càng tốt nhưng cần chú ý đến khả năng kinh
phí, chú ý đến những vùng đông dân cư, vùng trọng điểm thường có dịch xảy ra.
+ Tỷ lệ tiêm chủng: những khu vực có bệnh truyền nhiễm lưu hành thì tiêm
chủng phải đạt trên 80% đối tượng cảm thụ mới có khả năng ngăn ngừa được dịch.
Tiêm chủng 50-80% thì nguy cơ dịch vẫn xảy ra, dưới 50% thì không ngăn ngừa
được dịch.
- Đối tượng sử dụng vaccine:

+ Trẻ em.
+ Người tiếp xúc với VSV gây bệnh ma chưa có miễn dịch.
+ Người lớn có nguy cơ cao.
- Điều kiện sức khỏe:
+ Nói chung nên dùng cho những người khỏe mạnh
+ Mỗi loại vaccine có chống chỉ định riêng nhưng không dùng vaccine cho các
đối tượng sau: những người đang sốt cao (một số trường hợp sốt nhẹ vẫn dùng
được); những người đang bị bệnh dị ứng, người có cơ địa dị ứng hoặc gia đình có
tiền sử dị ứng khi dùng vaccine cần được theo dõi cẩn thận; vaccine sống giảm độc
lực không được dùng cho người suy giảm miễn dịch, người đang dùng thuộc gây
giảm miễn dịch, những người mắc bệnh ác tính hoặc phụ nữ có thai.
- Các phản ứng phụ do dùng vaccine:
+ Tại chỗ: đau, hơi sung hoặc nổi cục đỏ, các hiện tượng này mất đi sau một
vài ngày. Nếu tiêm chủng không đảm bảo vô khuẩn có thể gặp viêm nhiễm có mủ,
loét chỗ tiêm.
+ Toàn thân: thường gặp nhất là sốt (10-20%), sốt thường hết sau vài ngày. Có
thể gặp tỷ lệ rất thấp bị co giật, sốc phản vệ. Tuy nhiên mức độ nguy hiểm do
vaccine gây ra nhỏ hơn rất nhiều so với mức độ nguy hiểm do bệnh nhiễm trùng gây
ra. Do đó, rất cần thiết phải dùng vaccine để phòng bệnh.
- Bảo quản vaccine:
Mỗi loại vaccine có yêu cầu bảo quản riêng nhưng nói chung phải bảo quản ở
điều kiện khô, tối và lanh. Nhiệt độ cao, ánh sáng và đông lạnh phá hủy nhiều
vaccine. Nhiệt độ bảo quan tốt từ 2-8°C.
II.

CÁC LOẠI VACCINE
Có nhiều cách để phân loại vaccine.

1. Theo nguồn gốc
1.1.


Vaccine vi sinh vật chết



-


-


-

-



Là loại vaccine kinh điển nhất.
Nguyên tắc: làm chết yếu tó gây bệnh (virus hoặc vi khuẩn) nhưng vẫn giữ được
tính mẫn cảm và tính kháng nguyên.
Vaccine loại này chủ yếu gây đáp ứng miễn dịch kiểu dịch thể.
Phương pháp làm chết yếu tố gây bệnh:
Có hai phương pháp: hóa học và vật lý.
Phương pháp hóa học: dùng các hóa chất như formol để giết chết vi khuẩn. Với
virus có thể dùng các chất khử có hoạt tính cảo như Ethyleniminc hay Beta
propiolacton. Những hóa chất này vô hoạt hoàn toàn virus nhưng không làm biến
đổi protein cấu trúc. Ví dụ: vaccine bại liệt Sabin, Vaccin dại bất hoạt bằng Beta
propiolacton…
Phương pháp vật lý: dùng sức nóng, tia xạ (X, UV).
Ưu nhược điểm của vaccine chết:

Ưu điểm: không độc, không gây ô nhiễm môi trường, tính an toàn cao.
Nhược điểm:
+ Thời gian duy trì miễn dịch ngắn do lượng kháng nguyên cố định và ít dần
chứ không nhân lên được như vaccine sống.
+ Liều lượng tiêm lớn do đó khó tiêm và dễ gây áp xe.
+ Miễn dịch xuất hiện chậm, gây miễn dịch tế bào kém.
+ Không can thiệp trực tiếp vào ổ dịch được.
+ Phải đưa vaccine nhiều lần, tăng nguy cơ dị ứng.
+ Do làm bất hoạt mầm bệnh cường độc để chế vaccine nên nếu bất hoạt
không tốt mầm bệnh sẽ có nguy cơ bùng phát thành dịch
1.2.
Vaccine vi sinh vật sống
Vaccine sống là loại vaccin được sản xuất nhờ chủng virus hay vi khuẩn còn
sống, hầu như không có tính gây bệnh cho đối tượng được tiêm phòng nhưng có
khả năng đáp ứng miễn dịch mạnh, chúng nhân lên trong cơ thể vật chủ và tiếp tục
tạp ra sự kích thích của kháng nguyên trong một khoảng thời gian
Phân loại vaccine sống:
Bao gồm: vaccine nguyên độc, vaccine vô độc và vaccine nhược độc.
Vaccine nguyên độc: dùng chủng virus nguyên độc có quan hệ từ loài động vật
khác.
Ví dụ: dùng virus đậu bò làm vaccine phòng bệnh đậu ở người
Đưa vào cơ thể virus có độc lực hoặc đã giảm đi một phần độc lực theo con
đường thực nghiệm. Độc lực của virus sẽ giảm đi khi chúng được đưa vào cơ thể
theo được thực nghiệm (không giống sự xâm nhập của chúng trong tự nhiên). Ví dụ:
tiêm phòng hội chứng viêm phổi ở người bằng adcnovirus sống.
Vaccine vô độc (vaccin nhược độc tự nhiên): được sản xuất từ những chủng vi sinh
vật vô độc phân lập trong tự nhiên
Vaccin nhược độc hóa: được sản xuất từ những chủng vi sinh vật sống có độc lực
yếu, không có khả năng gây bệnh cho đối tượng được tiêm chủng. Các chủng vi
sinh vật này được làm giảm độc lực bằng các phương pháp vật lý, hoa học, sinh vật

học và công nghệ gen
Phương pháp làm giảm độc vi sinh vật:


- Giảm độc lực bằng nhiệt độ:
Vi sinh vật gây bệnh thường nhạy cảm với yếu tố nhiệt độ, nếu nuôi cấy chúng
ở nhiệt độ không phù hợp, vi sinh vật sẽ giảm độc lực nhưng vẫn giữ được tính
kháng nguyên.
Ví dụ: vaccine Sabin dạng uống chống bại liệt: chọn các chủng virus bại liệt
đã đột biến, cho nhân lên nhiều lần trong tế bào thận khỉ, nuôi cấy ở nhiệt độ thấp.
Virus có thể nhân lên trong tuyến nước bọt đường tiêu hóa nhưng không xâm nhập
được vào mô thần kinh do đó không gây chứng bại liệt nữa.
- Giảm độc bằng yếu tố hóa học:
Ví dụ: Vaccine BCG là một chủng trực khuẩn lao bò có độc lực cao, nuôi cấy
trong môi trường có mật bò trong 13 năm sau 230 lần cấy chuyển, vi khuẩn đã
khoogn còn độc, được sử dụng để sản xuất vaccine BCG.
- Giảm độc bằng phương pháp sinh vật học:
Đây là phương pháp giảm độc vi sinh vật cổ điển, phần lớn vaccin virus sử
dụng cho người, động vật được sản xuất theo phương pháp này. Người ta cấy
chuyển sinh vật nhiều đời qua môi trường ít cảm thụ (động vật thí nghiệm hoặc môi
trường nuôi cấy tế bào hoặc phôi gia cầm).Vi sinh vật không đủ điều kiện để thực
hiện đầy đủ chu kỳ sống nên thay đổi hệ gen để thích nghi với điều kiện sống mới,
do đó vi sinh vật thay đổi về độc lực và khả năng gây bệnh.
Ví dụ: vaccine bại liệu được cấy chuyển nhiều đời qua môi trường tế bào thận
khỉ, virus sởi được nuôi cấy qua tế bào xơ phôi gà.
• Ưu nhược điểm của vaccine vi sinh vật sống:
- Ưu điểm:
+ Tạo miễn dịch nhanh, mạnh, miễn dịch tồn tại lâu bền do vi sinh vật vẫn có
khả năng nhân lên và tồn tại lâu trong cơ thể được tiêm chủng.
+ Tạo miễn dịch tế bào cao hơn so với vaccine chết.

+ Có thể dùng can thiệp trực tiếp vào ổ dịch.
+ Liều lượng ít, dễ tiêm chủng.
- Nhược điểm:
+ Mức độ an toàn thấp do đột biến dẫn đến sự trở lại cường độc.
+ Tạp nhiễm virus trong nuôi cấy tế bào, ví đụ: tế bào thận khỉ có thể tạp
nhiễm với Simianvirus (SV40).
+ Khó bảo quản, chi phí lớn.
+ Không sử dụng được cho đối tượng mang thai.
+ Không dùng cho những vùng an toàn dịch.
1.3.
Vaccine giải độc tố (Vaccine dưới đơn vị)
Vaccine dưới đơn vị là vaccine sản xuất chứa những kháng nguyên tương đối
tinh khiết phân lập từ virus hay vi khuẩn sinh bệnh.
Đầu tiên là các vaccine chống độc tố.Vi khuẩn gây bệnh bằng độc tố được
nuôi cấy, chiết tách độc tố, giải độc tố bằng yếu tố hóa học hay vật lý theo nguyên
lý của vaccine vi sinh vật chết. Các độc tố mất hoạt tính được gọi là giải độc tố
(anatoxin) và được dùng làm vaccine. Ví dụ: Phẩy khuẩn tả gây bệnh nhờ
Enterotoxin. Độc tố này gồm 1 dưới đơn vị A và 5 dưới đơn vị B không độc nhưng


a)

b)

c)


-

B lại có khả năng sinh kháng thể thể bảo vệ nên người ta nuôi vi khuẩn, tinh lọc

Enterotoxin, tách dưới đơn vị B dùng làm vaccin chống bệnh tả/
Cần lưu ý rằng việc tăng độ tính khiết có thể dẫn đến mất tính sinh miễn dịch
hoặc sẽ bị các enzyme phá hủy trước khi kích thich miễn dịch. Vì vậy loại vaccine
này đòi hỏi phải có chất mang hay chất bổ trợ, ví dụ như muối nhôm.
Vaccin dưới đơn vị có mức độ thuần khiết và tinh khiết cao cho nên các tính
mẫn cảm, tính sinh kháng thể và tính hiệu lực nhờ đó đều cao.
1.4.
Vaccine AND tái tổ hợp
Khái niệm
Những tiến bộ về KH - KT trong lĩnh vực VSV,MD học, sinh hóa, đặc biệt là
kỹ thuật gen họcvà công nghệ sinh học phân tử đã mở ra mộthướng ứng dụng mới
đó là nghiên cứu sảnxuất các loại hình vaccine bằng công nghệ gen.
Những vaccine tạo ra bằng phương pháp trêngọi là vaccine thế hệ mới nhằm
phân biệt vớicác loại vaccine đã có được nghiên cứu sảnxuất bằng phương pháp
công nghệ truyền.
Một vaccine được gọi là vaccine thế hệ mớiphải là thành phẩm của một quy
trình cósự can thiệp, sử dụng, thao tác của côngnghệ gen.
Hiện nay nhiều loại vaccine thế hệ mới đãvà đang được đưa vào sử dụng có
hiệuquả, góp phần vào việc phòng chống bệnhtật cho người và động vật.
Nguyên lý
Trong một loại vaccine, yếu tố quyết định tính sinh miễn dịch chính là thành
phần protein đặc biệt có trên bề mặt của vi sinh vật gây bệnh. Thành phần protein
này được gọi là kháng nguyên và do một gen hay một số gen có trong hệ gen của vi
sinh vật gây bệnh quyết định tổng hợp nên. Những gen chịu trách nhiệm về việc
tổng hợp hay sản xuất protein kháng nguyên được gọi là gen kháng nguyên.
Nếu tách gen kháng nguyên khỏi vật liệu di truyền của vi sinh vật rồi ghép vào
một hệ thống plasmid vector thích ứng nào đó thì gen kháng nguyên này vẫn hoạt
động như khi tồn tại trong hệ gen của sinh vật chủ và phân tử proten kháng nguyên
được tổng hợp ra vẫn có thể có chức năng như cũ, tức là có tính sinh miễn dịch. Chế
phẩm protein kháng nguyên được tạo ra như thế được gọi là vaccine tái tổ hợp gen

hay vaccine thế hệ mới – vaccine công nghệ gen.
Phân loại
Vaccine thế hệ mới có nhiều loại.căn cứ vào nguồn kháng nguyên nhân lên
được hay không nhân lên trong cơ thể động vật, người ta chia vaccine thế hệ mới
làm hai loại:
Vaccine có kháng nguyên sống được nhân lên, bao gồm:
Vaccine tái tổ hợp có vector dẫn truyền:
Loại vaccine này chứa hai thành phần chính:
+ Đoạn AND chứa gen mã hóa cho kháng nguyên chính được tách ra từ vi
sinh vật gây bệnh.
+ Hệ gen của vector dẫn truyền.


Người ta tách rời gen kháng nguyên từ vi sinh vật gây bệnh rồi ghép vào hệ
gen của vector dẫn truyền là plasmid hay vi sinh vật rồi đưa vào vật chủ. Là vi sinh
vật sống nên khi gây nhiễm, chúng sẽ nhân lên do đó nguồn gen kháng nguyên và
sản phẩm của gen kháng nguyên là protein kháng nguyên luôn được sản xuất ra tạo
miễn dịch lâu bền cho cơ thể.
Về các vector dẫn truyền:
Hiện nay các vector dẫn truyền được chọn thường là những sinh vật (vi khuân,
virus, nấm men, thực vật) thông dụng có thể nhân lên được ở nhiều loài động vật và
đã được làm giảm độc hoặc vô độc bằng kỹ thuật gen.
Ví dụ như vi khuẩn Samonella typhimurium là loại vi khuẩn không độc được
chọn làm vector dẫn truyền vì có các ưu điểm:
+ Dễ sử dụng qua đường tiêu hóa.
+ Có thể tồn tại và nhân lên ở các tổ chức lympho đường tiêu hóa, cung cấp
protein kháng nguyên bền vững để gây đáp ứng miễn dịch toàn diện: dịch thể, tế
bào và miễn dịch cục bộ.
+ Việc nuôi cây vi khuẩn tái tổ hợp gen này dễ thực hiện và thời gian sản xuất
ngắn.

Hiên nay, S.typhimurium được sử dụng phổ biến làm vector dẫn truyền để sản
xuất các vaccine: cúm, viêm gan B, sốt xuất huyết, tả, liên cầu khuẩn, KST sốt rét…
Ngoài S.typhimurium còn sử dụng vi khuẩn E.coli và một số loại nấm men
như Pichia pastoris, Saccharomyces cerevisiae…
- Vaccine acid nucleic (vaccine AND):
Thành phần chính là AND của plasmid tái tổ hợp chứa gen kháng nguyên.
Gen kháng nguyên của vi sinh vật gây bệnh được gắn vào plasmid. Đưa
plasmid ái tổ hợp vào trong tế bào cơ thể bằng súng bắn gen hoặc vi tiêm.
Vaccine thường được tiêm vào cơ thể để đưa gen trực tiếp vào một số tế bào
cơ. Khi vào trong tế bào, AND của plasmid tái tổ hợp được nhân lên, protein kháng
nguyên được sản sinh trực tiếp bới tế bào vật chủ, chúng kích thích cơ thể sản sinh
miễn dịch.
 Ưu điểm của vaccine AND:
+ Gen kháng nguyên biểu thị mạnh, thời gian sản xuất kháng nguyên lâu tạo
miễn dịch mạnh, bền, không cần tiêm nhắc lại.
+ Vaccine AND rất an toàn vì gen độc đã được loại trừ, hiệu lực ổn định, dễ
bảo quản, thuận tiện cho việc sử dụng, có ý nghĩa kinh tế.
+ Tạo miễn dịch tốt ở những cơ thể bị suy giảm miễn dịch và cơ thể suy
nhược.
+ Có thể thiết kế một vaccin đa giá (Trên cùng một plasmid gắn nhiều gen mã
hóa hoặc trộn nhiều loại plasmid có chứa AND mã hóa cho các loại protein khác
nhau. Hỗn hợp vaccine AND này không bị ảnh hưởng lẫn nhau, như thế sẽ đơn giản
hóa được tiến trình tiêm chủng.
 Nhược điểm của vaccine AND:
+ Thực nghiệm: Đưa vaccine AND vào cơ thể động vật, sự phân bố AND
vaccine trong tế bào không đạt được mức tối đa.


+ Mặt khác, nếu AND vaccine nhập vào hệ gen của động vật chủ sẽ gây ra hậu
quả về mặt di truyền ở các thế hệ sau; có thể gây đột biến tế bào, dẫn đến ung thư;

ức chế hoạt động của các gen chống ung thư, gây biến đối tế bào dẫn đến tự miễn
dịch.
Vaccine AND thuộc thế hệ mới nhất được coi là loại vaccine có triển vọng lớn
- Vaccine xóa gen độc:
Vaccine chứa yêu tố gây bệnh được làm nhược độc bằng kỹ thuật gen cắt bỏ
gen độc
• Vaccine có nguồn gốc kháng nguyên không nhân lên:
Là loại vaccine vô hoạt sản xuất bằng kỹ thuật gen. Bao gồm:
- Vaccine chứa kháng nguyên là protein sản xuất bằng kỹ thuật gen
Loại vaccine này được sản xuất bằng cách tách gen kháng nguyên từ tác nhân
gây bệnh, ghép vào hệ gen của một lại vi sinh vật làm vector dẫn truyền
Nuôi cấy vi sinh vật tái tổ hợp này trong môi trường thích ứng như hệ thống
bioreactor hay thiết bị lên men lớn, lượng protein sẽ được sản xuất với số lượng
nhiều sau đó chiết tách protein kháng nguyên để làm vaccine.
- Vaccine ăn được
Dùng thực vật là bioreactor để sản xuất protein là một xu thế phát triển của
công nghệ sinh học.
Nhiều gen ma hóa kháng nguyên virus được chuyển vào thực vật và đã biểu
hiện với hiệu quả cao.
Sản xuất vaccine ăn được là hướng nghiên cứu có triển vọng.
Vaccine được thực vật sản xuất trong những phần ăn được như củ, quả, lá ,
hạt.
Năm 1990 vaccine ăn được đầu tiên được sản xuất từ thực vật do 2 nhà khoa
học Curtiss và Cardineu khi biểu hiện thành công protein kháng nguyên bề mặt A
của vi khuẩn Streptococcus mutans ở cây thuốc lá.
Sau đó nhiều vaccine thực vật đã được công bố sản xuất trên nhiều loại cây
khác nhau: cà chua, ra điếp. khoai tây, lúa mì…
- Vaccine peptid tổng hợp
Là vaccine thành phần chỉ chứa duy nhất polypeptide kháng nguyên (có 8-20
acid amin)

Do chỉ có các epitope kháng nguyên nên không có khả năng kích thích sinh
miễn dịch vì vậy sau khi các peptid được tổng hợp, người ta phải gắn chúng vào các
giá đỡ đó là các hạt polymer có khả năng hấp phụ cao.
 Vaccine peptid có ưu điểm:
+ Sản xuất và kiểm soát chất lượng đơn giản.
+ Không có các thành phần không cần thiết như nucleic protein ngoại lại do
đó ít độc.
+ Có thể thay đổi theo sự biến đổi tự nhiên đối với những virus không ổn định
như virus cúm.
+ Có tính khả thi thậm chí trong trưởng hợp không nuôi cấy được virus.
+ Ổn định, giá thành hạ.
 Nhược điểm của vaccin peptid:


2.1.

2.2.

+ Sinh miễn dịch có thể kém với với các vaccine vô hoạt truyền thống.
+ Bắt buộc phải có chất bổ trợ.
+ Yêu cầu tiêm nhắc lại.
2. Theo hiệu lực miễn dịch
Vaccine đơn giá
Vaccine được sản xuất từ một chủng vi sinh vật, do đó chỉ có tác dụng phòng
ngừa một bệnh.
Ví dụ: vaccine phòng bệnh lao, bại liệt…
Vaccine đa giá
Vaccine gồm nhiều loại kháng nguyên cùng một lúc đưa vào cơ thể để phòng
nhiều bệnh với điều kiện các kháng nguyên này không ức chề lẫn nhau.
Ví dụ: vaccine bạch hầu, uốn ván, ho gà…


III.

CÁC VACCINE ĐANG ĐƯỢC LƯU HÀNH
Hiện nay, có rất nhiều loại vaccine được lưu hành với nhiều biệt dược khác
nhau.

STT
1
2

3
4

5

6
7
8
9

Virus

Bệnh/tình trạng sức
Vaccines
Biệt dược
khỏe
Virus viêm Viêm gan A
Vaccine viêm gan Havrix, Avaxim, Vaqra,
gan A

A
Epaxal, Twinrix
Virus viêm Viêm gan B
Vaccine viêm gan Engerix-B, Recomebivax
gan B
B
HB,
Elovac
B,
Genevac B, Shanvac B,
Twinrix, Comvax
Virus viêm Viêm gan E
Vaccine viêm gan Hecolin
gan E
E
Virus ung thư Ung thư cổ tử cung, Vaccine HPV
Cervarix, Gardasil
ở người
Mụn cócsinh dục,
Ung thư cơ quan
sinh dục ngoài
Virus cúm
Cúm
Vaccine cúm
FluMist, Fluzone, Influvac,
Vaxigrip,
Fluarix, Flumirin, FluLaval,
Agriflu
Virus viêm Viêm não Nhật Bản
Vaccine viêm não Ixiaro

não Nhật Bản
Nhật Bản
Virus sởi
Sởi
Vaccine MMR, Priorix, MMR II, Tresivac,
Vaccine MMRV
Trimovax,
ProQuad, Priorix Tetra
Virus quai bị Quai bị
Vaccine MMR, Priorix, MMR II, Tresivac,
Vaccine MMRV
Trimovax,
ProQuad, Priorix Tetra
Virus bại liệt Bại liệt
Vaccine bại liệt
Kinrix, Pediarix, Pentacel,
Ipol


10
11
12

Virus dại
Virus rota
Virus rubella

13

Virus

thủy Thủy đậu, bệnh zona
đậu, zona

14

Virus dđậu
mùa
Virus
sốt
vàng da
Bacillus
anthracis
Bordetella
pertussis

Đậu mùa

Vaccine đậu mùa

Sốt vàng da
Bệnh than

Vaccine sốt vàng YF-VAX
da
Vaccine bệnh than BioThrax

Ho như gà

Vaccine DPT


18

Clostridium
tetani

Uốn ván

Vaccine DPT

19

Corynebacter
ium
diphtheriae

Bệnh bạch hầu

Vaccine DPT

20

Coxiella
burnetii
Haemophilus
influenzae
type B (Hib)

Sốt Q

Vaccine sốt Q


Mycobacteriu
m
tuberculosis
Neisseria
meningitidis
Salmonella
typhi
Streptococcu
s pneumoniae

Bệnh lao

15
16
17

21

22
23
24
25

26

Vibrio
cholerae

Bệnh dại

Viêm dạ dày - ruột
Rubella

Vaccine dại
Vaccin rotavirus
Vaccine MMR,
Vaccine MMRV

Imovax, RabAvert
Rotateq, Rotarix
Priorix, MMR II, Tresivac,
Trimovax,
ProQuad
Vaccine thủy đậu, Varivax,
Zostavax,
Vaccine zona,
ProQuad, Priorix Tetra
Vaccine MMRV

Boostrix, Adacel, Daptacel,
Infanrix,
Tripedia, Kinrix, Pediarix,
Pentacel
Boostrix, Adacel, Decavac,
Tenivac,
Daptacel, Infanrix, Tripedia,
Kinrix,
Pediarix, Pentacel
Boostrix, Adacel, Decavac,
Tenivac,

Daptacel, Infanrix, Tripedia,
Kinrix,
Pediarix, Pentacel
Q-Vax

Viêm nắp thanh Vaccine Hib
quản , viêm màng
não ,viêm phổi

Viêm màng não

Vaccine
(BCG)

Dryvax, ACAM2000

Hiberix, Pentacel, ActHIB,
Pedvax HIB
lao Tice BCG

Vaccine
viêm
màng não
Sốt thương hàn
Vaccine thương
hàn
Viêm phổi do phế Vaccine ngừa phế
cầu
cầu
khuẩn

liên hợp , Vaccine
polisaccarid
ngừa phế cầu
Bệnh tả
Vaccine tả

Neisvac C, Meningitec
Typhim
Vi , Typherix , Ty21a
Pneumovax , Prevnar

Dukoral, Shanchol


KẾT LUẬN
Sự ra đời của vaccine là đánh dấu mốc quan trọng trong nỗ lực phòng chống
bệnh tật của con người. Tuy nhiên, hiện nay rất nhiều căn bệnh vẫn đang là thách
thức với loài người, chưa có vaccine nào đủ hiệu lực để ngăn ngừa. Vì vậy, con
người vẫn phải cố gắng không ngừng nghỉ trong việc cải biến, chế tạo ra các loại
vaccine mới có hiệu lực cao, toàn toàn và giá thành hợp lý.
*************************************

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Vi sinh vật học – Trường Đại học Dược Hà Nội
Miễn dịch học – Vũ Triệu An, Jean Claude Homberg – NXB Y học, 1997
Miễn dịch học – Nguyễn Ngọc Lanh, Văn Đình Hoa – NXB Y học, 2006
Miễn dịch học ứng dụng – Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương – NXB
Nông nghiệp, Hà Nội
5. Vaccines - Stanley A. Plotkin, Walter A. Orenstein and Paul A. Offit, 2004.
6. History of vaccine development - Stanley A. Plotkin, 2010

7. The Vaccine Handbook: A Guide for Clinicians - Gary S. Marshall, MD,
2004.
1.
2.
3.
4.



×