Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Tiểu luận đại cương về vaccine

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.53 KB, 11 trang )

Tiểu luận: VACCIN

A. ĐẠI CƯƠNG
1. Khái niệm
Vaccin là loại kháng nguyên đưa vào cơ thể nhằm kích thích cơ thể tạo ra những
kháng thể đặc hiệu. Miễn dịch tạo ra do vaccin thuộc loại miễn dịch chủ động. Loại miễn
dịch này xuất hiện chậm (thường sau 12 – 15 ngày) nhưng kéo dài nhiều tháng hoặc
nhiều năm. Vì vậy, dùng vaccin với mục đích là để phòng bệnh.
2. Phân loại
 Vaccin vi khuẩn.
 Các giải độc tố vi khuẩn.
 Vaccin virus sống.
 Vaccin hỗn hợp.
3. Nguyên tắc sử dụng
̶̶ Mỗi loại vaccin chỉ phòng một bệnh nhất định.
̶̶ Sau khi tiêm chủng vaccin, miễn dịch không xuất hiện ngay mà phải chờ, thường
là 2 tuần.
̶̶ Vaccin chỉ có hiệu lực phòng bệnh và ngăn chặn tỷ lệ người tiêm chủng cao ít nhất
từ 70 – 85%.
̶̶ Mỗi vaccin chỉ gây được miễn dịch trong một thời gian nhất định, sau đó tác dụng
miễn dịch sẽ giảm dần.
̶̶ Vaccin phải được bảo quản tốt.
̶̶ Vaccin phải được sử dụng đúng kỹ thuật, liều lượng và khử khuẩn tuyệt đối để
tránh những bệnh do tiêm chủng gây ra.
B.

CÁC VACCIN PHÒNG BỆNH

1. VACCIN BẠI LIỆT
Chỉ định
Phòng bệnh bại liệt cho trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 5 tuổi.


Chống chỉ định
Trẻ em đang sốt, mắc bệnh cấp tính, đang điều trị bằng corticoid, đang có dịch (sởi,
ho gà, quai bị…).
Cách dùng và liều dùng
Theo chương trình tiêm chủng mở rộng Việt Nam, ngừa bệnh bại liệt nên cho trẻ uống
vaccin Sabin 4 lần:
̶̶ Lần 1 khi trẻ mới sinh.
̶̶ Lần 2 khi trẻ 2 tháng tuổi.
1


Tiểu luận: VACCIN

̶̶ Lần 3 khi trẻ 3 tháng tuổi.
̶̶ Lần 4 khi trẻ 4 tháng tuổi.
Chiến dịch uống vaccin Sabin thanh toán bại liệt một năm thực hiện 2 lần vào cuối
năm (tháng 11 và 12) cho trẻ dưới 5 tuổi.
Liều dùng cho các lứa tuổi trẻ em là 2 giọt, dạng thuốc uống đóng lọ chứa 5 – 50 liều
(lọ thuốc đã mở phỉa dùng ngay trong ngày).
Bảo quản: Nhiệt độ 4 – 100C, tránh ánh sáng.
2. VACCIN SỞI
Rimevase, Mevilin.
Nguồn gốc
Vaccin sởi được điều chế từ một chủng virus sởi đã được làm giảm độc lực nuôi cấy
trong mô nguyên bào sợi phôi gà. Vaccin sởi được đóng gói dưới dạng đông khô kèm
theo dung môi pha hồi chỉnh.
Chỉ định
Phòng sởi cho trẻ em kể từ tháng thứ 9 và nhắc lại lần thứ hai khi 6 tuổi.
Cách dùng, liều lượng
Tiêm dưới da một liều 0,5ml cho trẻ em (trước khi tiêm phải pha với dung dịch hồi

chỉnh kèm theo).
Bảo quản: Nhiệt độ 2 – 80C.
 Chú ý: Sau khi tiêm có thể trẻ bị sởi nhẹ.
3. VACCIN BCG
Nguồn gốc
Vaccin BCG là hỗn dịch vi khuẩn BCG (Bacilae de Calmett et Gúerin) sống đã được
làm mất tác dụng gây bệnh bằng cách nuôi cấy nhiều lần qua môi trường mật bò, nhưng
vẫn giữ đước tính miễn dịch. Chế phẩm là chất lỏng, không màu hoặc hơi đục, rất dễ
hỏng bởi ánh sáng và nhiệt độ.
Chỉ định
Phòng bệnh lao cho người lớn và trẻ em sau khi sinh càng sớm càng tốt. Nếu trẻ chưa
được tiêm chủng BCG ngay tỏng tháng đầu tiên, trẻ phải được chủng ngừa BCG bắt
buộc trước khi vào nhà trẻ.
Chống chỉ định
Trẻ đẻ thiếu tháng, trẻ đang bị nhiễm khuẩn (ho gà, sởi, eczema) hoặc đang tiêm
chủng loại vaccin khác.
Cách dùng, liều lượng
2


Tiểu luận: VACCIN

Tiêm trong da (nội bì) phía ngoài cánh tay tría liều 0,1ml với các loại thuốc tiêm ống
1ml có chứa 1mg vi khuẩn.
Bảo quản: Tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 40C.
4. GIẢI ĐỘC TỐ UỐN VÁN
Nguồn gốc
Giải độc tố uốn ván được sản xuất từ chủng vi khuẩn Clostridium tetani bằng cách
nuôi cấy trong môi trường đặc biệt thích hợp sẽ tiết ra ngoại độc tố, xử lý ngoại độc tố
bằng hóa chất và nhiệt độ để trở thành giải độc tố và dung làm vaccin.

Chỉ định
Phòng uốn ván rốn cho trẻ sơ sinh, sản phụ, người lao động tiếp xúc với bùn đất bẩn.
Cách dùng, liều lượng
̶̶ Dự phòng: Tiêm dưới da 3 lần, mỗi lần 1ml, cách nhau 4 tuần lễ, hoặc tiêm trong
da 3 lần mỗi lần 0,1ml, cách nhau 7 – 10 ngày (miễn dịch chỉ bắt đầu sau mũi tiêm thứ
hai vài ngày). Hằng năm nên tiêm nhắc lại 1 lần 1 ml để củng cố miễn dịch.
̶̶ Trường hợp chưa tiêm phòng: Khi bị sắt, đâm vào tay chân hoặc tai nạn giao
thông thì tiêm vào dưới da SAT (serum antitetanique) 1ml/1 lần.
 Chú ý: Không được dùng vaccin cho người suy nhược hoặc đang sốt cao.
Bảo quản: Tránh ánh sáng và nhiệt độ 2 – 80C.
LỊCH TIÊM PHÒNG UỐN VÁN TRONG TIÊM CHỦNG THƯỜNG XUYÊN
CHO PHỤ NỮ CÓ THAI
Liều

Thời gian tiêm

Thời gian bảo vệa

1

Tiêm càng sớm càng tốt khi có thai lần
đầu hoặc nữ 15-35 tuổi ở vùng có nguy
cơ mắc uốn ván sơ sinh cao.

Không

2

Ít nhất 4 tuần sau lần 1


3

Ít nhất 6 tháng sau lần 2 hoặc trong thời
kỳ có thai lần sau.

Tối thiểu 5 năm

4

Ít nhất 1 năm sau lần 3 hoặc trong thời
kỳ có thai lần sau.

Tối thiểu 10 năm

5

Ít nhất 1 năm sau lần 4 hoặc trong thời Trong suốt thời kỳ sinh đẻ và
kỳ có thai lần sau.
có thể lâu hơn

1 đến 3 năm

3


Tiểu luận: VACCIN

5. VACCIN DPT
Nguồn gốc – tính chất
Vaccin bạch hầu – Ho gà – Uốn ván được làm từ giải độc tố bạch hầu, ho gà và vaccin

uốc ván.
Sau khi lắc lọ thuốc, chế phẩm phải tạo huyền dịch đồng nhất, để lắng cặn phần dung
dịch có màu vàng, phần cặn có màu xám.
Chỉ định
Phòng bệnh bạch hầu – ho gà – uốn ván cho trẻ em.
Cách dùng, liều lượng
Tiêm 3 lần, mỗi lần 0,5ml cách nhau ít nhất 30 ngày (hình thành 3 mũi tiêm khi trẻ đủ
12 tháng tuổi).
Lịch tiêm có thể như sau: Trẻ 2 tháng tuổi tiêm mũi 1, trẻ 3 tháng tuổi tiêm mũi 2, trẻ
4 tháng tuổi tiêm mũi 3.
 Chú ý: Không tiêm khi trẻ đang sốt cao.
Bảo quản: Tránh ánh sáng và nhiệt độ 2 – 80C.
6. VACCIN VIÊM GAN SIÊU VI B
Từ năm 1995, việc phòng ngừa viêm gan siêu vi B (VGSVB) được chưa vào Chương
trình Tiêm chủng mở rộng. Theo đó, tất cả trẻ em được tiêm ba mũi:




Mũi thứ nhất: 0-2 tháng tuổi.
Mũi thứ hai: sau lần mũi đầu 1-4 tháng.
Mũi thứ ba: sau mũi 2 từ 6 đến 18 tháng.

Hầu hết các vaccine ngừa VGSVB đều rất an toàn. Một số ít các trường hợp có thể bị
sốt nhẹ, đau chỗ tiêm, nôn ói, chóng mặt, mệt mỏi, đau cơ sau khi tiêm.
Đối với trẻ sinh ra nhẹ cân (ít hơn 1,5kg) có thể chờ cho đến khi trẻ được 2kg hoặc từ
2 tháng tuổi mới bắt đầu tiêm ngừa VGSVB.
7. VIÊM NÃO NHẬT BẢN
Để phòng ngừa bệnh viêm não Nhật Bản, trẻ cũng cần được tiêm 3 mũi dưới da:



Mũi tiêm đầu: Khi trẻ hơn 1 tuổi.
4


Tiểu luận: VACCIN



Mũi thứ hai: Tiêm sau mũi thứ nhất 1-2 tuần.
Mũi thứ ba: Sau mũi thứ hai 1 năm.

Sau khi tiêm, ngay tại chỗ tiêm có thể bị đỏ, sưng tấy. Đôi khi trẻ bị ớn lạnh, đau đầu,
sốt sau khi tiêm.
Tiêm ngừa bệnh viêm não Nhật Bản không dược tiến hành cho trẻ đang sốt cao, mắc
bệnh tim, thận, gan, tiểu đường hoặc suy dinh dưỡng, đang mắc bệnh ung thư máu và
nhất là trẻ đã từng bị dị ứng với thuốc ngừa VNNB.
8. VACCIN MR và MMR
Một số nước sử dụng vắc xin phối hợp giữa sởi với rubella (MR) hoặc giữa sởi với
quai bị, rubella (MMR). Vắc xin MR và MMR được đóng gói dưới dạng đông khô với
dung môi pha hồi chỉnh kèm theo và bắt buộc phải thực hiện pha hồi chỉnh vắc xin trước
khi sử dụng. Chỉ sử dụng lọ dung môi đi kèm với vắc xin.
Sau khi pha hồi chỉnh, vắc xin MR và MMR vẫn phải được bảo quản ở nhiệt độ từ
2°C đến 8°C và hủy bỏ những liều còn thừa trong lọ sau 6 giờ hoặc kết thúc buổi tiêm
chủng.
Tóm tắt về tiêm chủng vắc xin MR và MMR
Loại vắc xin

Vắc xin sống giảm độc lực


Số liều

1 liều

Lịch tiêm

12 đến 15 tháng tuổi

Liều tiêm nhắc

Khuyến nghị thêm 1 liều trong tiêm chủng thường xuyên
hoặc chiến dịch

Chống chỉ định

Phản ứng nặng với lần tiêm trước, phụ nữ có thai, rối loạn
miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải (không bao gồm nhiễm
HIV). Mặc dù không khuyến nghị tiêm trong thời gian có thai
nhưng hiện vẫn chưa có bằng chứng nào về sự nguy hiểm của
vắc xin đối với bà mẹ trong thời gian mang thai.
 Sốt. Đối với riêng vắc xin sởi, khoảng 5 đến 15% trẻ bị
Phản ứng sau tiêm
sốt nhẹ trong vòng 5 đến 12 ngày sau tiêm.
 Ban. Khoảng 1/20 trẻ có biểu hiện ban nhẹ xuất hiện từ
5 đến 12 ngày sau khi tiêm.
 Những phản ứng nặng hiếm gặp.
 Với vắc xin có thành phần rubella có thể gây viêm
5



Tiểu luận: VACCIN

khớp ở nữ tuổi thành niên
 Với vắc xin có thành phần quai bị có thể viêm màng
não nước trong nhưng rất hiếm gặp.
Liều lượng

0,5ml

Nơi tiêm

Mặt ngoài giữa đùi/phần trên cánh tay tùy theo tuổi

Đường tiêm

Dưới da

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C (vắc xin không bị hỏng
bởi đông băng nhưng không được để dung môi đông băng)

9. VACCIN DẠI
Nguồn gốc
Vaccin dại được điều chế theo phương pháp Fuenzalida và Palacios là một hỗn dịch
chế từ não chuột trắng sơ sinh 1 – 3 ngày tuổi.
Chỉ định
Dự phòng bệnh dại do các động vật mắc bệnh dại cắn.
Cách dùng, liều lượng
̶̶

Tiêm vaccin phòng dại: Khi bị các động vật máu nóng cắn như chó rừng,
cáo, chồn, dơi, trâu bò, cừu, chó nhà, mèo nhà. Cho dù động vật có bị dại hay không đều
phải tiêm phòng ngay.
̶̶
Tiêm huyết thanh kháng dại: Nếu vết cắn nguy hiểm thì trong 1 – 2 ngày
đầu tiêm bắp huyết thanh kháng dại như huyết thanh ngựa tinh khiết với tổng liều là 40
đơn vị/kg thể trọng (có thể dung nửa liều tiêm ngấm quanh vết cắn), đòng thời tạo miễn
dịch chủ động bằng cách tiêm vaccin phòng dại với liều như trên.
Bảo quản: Tránh ánh sáng và ở nhiệt độ 4 – 80C.
10. VACCIN CÚM
Mỗi năm, tiêm chủng phòng ngừa bệnh cúm cho trẻ nên được bắt đầu vào mùa thu,
khi trẻ được 6 tháng tuổi hoặc hơn.
Trẻ có thể bị đau nhức, sưng tấy ở chỗ tiêm, sốt nhẹ… khi tiêm vacxin phòng ngừa
cúm.
Mẹo nhỏ: Nếu con bạn bị dị ứng trứng, bạn không nên tiêm vacxin phòng cúm cho bé
vì bé có thể sẽ dị ứng với vacxin này.
11. VACCIN VIRUS ROTA (RV)
6


Tiểu luận: VACCIN

Virus Rota là nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy cấp, ói mửa ở trẻ em. Trước khi vacxin
phòng ngừa virus này được nghiên cứu thành công năm 2006 thì mỗi năm có khoảng
55.000 trẻ em Mỹ phải nhập viện vì nhiễm virus này.
Vacxin ngừa virus Rota được sản xuất dưới dạng chất lỏng có thể sẽ khiến trẻ cảm
thấy khó chịu, nôn mửa hoặc tiêu chảy nhẹ sau khi sử dụng.
12. VACCIN VIÊM GAN A
Ăn, uống không đảm bảo vệ sinh là nguyên nhân gây viêm gan A ở trẻ nhỏ. Trẻ có
thể viêm gan, sốt, mệt mỏi, vàng da, chán ăn… khi nhiễm virut gây viêm gan A.

Thông thường, trẻ nên được tiêm mũi đầu ngừa viêm gan A khi 12 tháng tuổi và mũi
thứ 2 khi trẻ được 23 tháng tuổi.
Tình trạng đau ở chỗ tiêm, đau đầu, chán ăn, mệt mỏi… là hiện tượng thường thấy sau
khi trẻ tiêm vacxin.
13. VACCIN VIÊM MÀNG NÃO (MCV4)
Vacxin bảo vệ trẻ khỏi vi khuẩn viêm màng não – bênh phổ biến có thể lây nhiễm ở
các màng quanh não và tủy sống.
MCV4 có tác dụng tốt nhất khi trẻ được tiêm ở độ tuổi 11 hoặc 12 tuổi. Khi tiêm
vacxin này, tác dụng phụ thường thấy là cảm giác đau nhức ở chỗ tiêm.
14. VACCIN NGỪA UNG THƯ CỔ TỬ CUNG (HPV)
Vacxin HPV được chia thành 3 lần tiêm cho trẻ trên 6 tháng. Vacxin có tác dụng tốt
nhất cho các em gái ở độ tuổi từ 9 – 26 tuổi.
Loại vắc xin này bảo vệ trẻ khỏi 2 virus lây truyền qua đường tình dục , gây ung thư
cổ tử cung.
15. VACCIN HAEMOPHILUS CÚM B (Hib)
Vacxin Haemophilus cúm B là loại vi khuẩn gây bệnh viêm màng não – một loại bệnh
thường thấy và đặc biệt nguy hiểm cho trẻ dưới 5 tuổi.
Nên tiêm vacxin Hib khi trẻ được 2 tháng tuổi, 4 tháng tuổi, 6 tháng tuổi và 12 – 15
tháng tuổi.
Tác dụng phụ thường thấy ở trẻ khi tiêm vacxin Hib là sốt, tấy đỏ hoặc sưng ở vết tiêm.
16. VACCIN TẢ
7


Tiểu luận: VACCIN

Vaccin tả uống được điều chế từ các chủng vi khuẩn tả thuộc type sinh học cổ điển và
chủng mới O139. Đây là vaccin toàn thân vi khuẩn đã được bất hoạt.
Vaccin dạng dung dịch được sử dụng theo đường uống. Khi để lọ vaccin thẳng đứng
trong thời gian dài, các vi khuẩn bị lắng xuống dưới đáy lọ, do vậy khi sử dụng phải lắc

lọ để trộn đều vaccin. Vaccin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2ºC đến 8°C, không được để
đông băng vaccin.
Sau uống vắc xin tả thường không có phản ứng phụ.
Phản ứng hay gặp là cảm giác buồn nôn.
Không có bằng chứng nào cho thấy vắc xin tả uống có thể gây bệnh tả.
17. VACCIN THƯƠNG HÀN
Vaccin thương hàn được làm từ polysaccharide của vỏ vi khuẩn thương hàn
Salmonella typhi.
Vaccin dạng dung dịch đóng lọ 20 liều. Vaccin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2ºC đến
8°C, không được để đông băng vaccin.
Những phản ứng nhẹ có thể gặp:
 Tại nơi tiêm có sưng nề nhẹ và hết trong vòng 24 giờ đầu.
 Một số trường hợp có sốt nhẹ, hiếm có trường hợp sốt cao trên 39ºC. Triệu chứng
sốt nhẹ thường hết sau 24 giờ kể từ khi tiêm vaccin.
TỔNG HỢP LỊCH TIÊM CHỦNG CÁC LOẠI VACCIN CHO TRẺ EM

LỨA
TUỔI

LOẠI VACXIN PHÒNG BỆNH
Lao (BCG)

LỊCH TIÊM
Mũi 1: Có thể nhắc lại sau 4
năm

Từ sơ sinh
(càng sớm
Viêm gan B (Hepatitis B)
càng tốt)

Bại liệt (Poliomyelitis)

Mũi 1
Bại liệt sơ sinh

1 tháng tuổi Viêm gan B

Mũi 2

2 tháng tuổi Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt Mũi 1
(Diphtheria, pertussis, tetanus, polio)

8


Tiểu luận: VACCIN

Viêm màng não mủ, viêm họng, viêm PQ,
viêm phổi…do trực khuẩn H.influenza týp Mũi 1
b
Viêm gan B

Mũi 3(Một năm sau nhắc lại
mũi 4 và 8 năm sau nhắc lại
mũi 5)

Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt

Mũi 2


3 tháng tuổi Viêm màng não mủ, viêm họng, viêm PQ,
viêm phổi…do trực khuẩn H.influenza týp Mũi 2
b
Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt

Mũi 3 (nhắc lại sau 1 năm)

4 tháng tuổi Viêm màng não mủ, viêm họng, viêm PQ,
viêm phổi…do trực khuẩn H.influenza týp Mũi 3 (nhắc lại sau 1 năm)
b
Vacxin phối hợp sởi, quai bị, rubella
(MMR)

Tiêm 1 mũi, 4-6 năm sau tiêm
nhắc lại (Khi cần thiết nhắc lại
sau 15 tháng)

Thủy đậu (Varicella)

Tiêm 1 mũi duy nhất (9 tháng
– 12 tuổi) Nếu trên 12 tuổi:
tiêm 2 mũi (cách nhau 6 – 8
tuần)

9 tháng tuổi

12
tuổi

Tiêm 3 mũi (2 mũi đầu cách

tháng Viêm não Nhật Bản B (Japanese B
nhau 1-2 tuần và mũi 3 sau 1
encephalitis)
năm)

15
tuổi

tháng Vacxin phối hợp sởi, quai bị, rubella Tiêm 1 mũi (nhắc lại sau 4-5
(vacxin MMR)
năm)

Tiêm 1 mũi (Cứ 3 năm tiêm
18 tháng và Viêm màng não do não mô cầu (vacxin
nhắc lại 1 lần hoặc theo chỉ
người lớn
A+C meningoencephalitis)
định khi có dịch)
24
tháng Viêm gan A (Hepatitis A) = Vacxin
tuổi
và Avaxim
người lớn

9

Tiêm 2 mũi Từ 2-15 tuổi:
khoảng cách giữa 2 mũi là 6
tháng Trên 15 tuổi: khoảng
cách giữa 2 mũi là 6-12 tháng



Tiểu luận: VACCIN

Viêm phổi, viêm màng não mủ.. do phế Tiêm 1 mũi (Cứ 5 năm nhắc
cầu khuẩn = vacxin Pneumo 23
lại 1 lần)
Thương hàn (Typhoid) = vacxin Typhim
Vi
Vacxin Cúm = vacxin Vaxigrip Vacxin
được tiêm mỗi năm 01 lần, đặc biệt những
36 tháng và
người có nguy cơ mắc các biến chứng của
người lớn
bệnh cúm. Có thể dùng cho phụ nữ đang
cho con bú.

Tiêm 1 mũi. Cứ 3 năm nhắc
lại 1 lần
35 tháng tuổi – người lớn 01
liều = 0.5 ml/mỗi năm 06
tháng – 35 tháng tuổi 01 liều
= 0.25ml/mỗi năm (trẻ dưới 8
tuổi: chưa mắc cúm hoặc chưa
tiêm chủng phải tiêm liều thứ 2
sau 4 tuần)

Lưu ý: Vacxin bạch hầu - ho gà - uốn ván - bại liệt nên nhắc lại khi 4 – 6 tuổi, 10 – 11
tuổi và 16 – 21 tuổi.


10


Tiểu luận: VACCIN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Vi sinh vật học - Bộ môn Vi sinh, trường ĐH Dược Hà Nội
2. Hóa dược tập 1,2, Bộ y tế.
3. Dược lâm sàng và điều trị - Bộ môn Dược lâm sàng,Trường ĐH Dược Hà
Nội.
4. Dược lý học lâm sang – Bộ môn Dược lý, Trường ĐH Dược Hà Nội.
5. Chuyên luận Vaccin - Dược thư Quốc gia Việt Nam.
6. Quyết định 283QĐ-QLD năm 2012 về Danh mục 63 vắc xin, sinh phẩm y tế
được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 19 do Cục trưởng Cục
Quản lý Dược ban hành

11



×