Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

TIỂU LUẬN ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU VÀ CÁC TRIỆU CHỨNG TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.64 KB, 16 trang )

Tiểu luận Hóa Trị Liệu

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
BỘ MÔN HÓA DƯỢC

TIỂU LUẬN

ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU VÀ
CÁC TRIỆU CHỨNG
TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Học viên: Nguyễn Xuân Đình
Lớp: CH17
Mã học viên: 1211008

Hà Nội 2013
Nguyễn Xuân Đinh_CH17

1


Tiểu luận Hóa Trị Liệu
I.

2

ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU TRONG UNG THƯ
1. Định nghĩa Ung Thư
Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác nhân sinh ung
thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức không tuân theo các cơ chế kiểm
soát về phát triển của cơ thể


Ung thư là tập hợp của nhiều dạng bệnh ung thư khác nhau nên triệu chứng của
ung thư rất đa dạng và khác nhau ở tùy thể bệnh ung thư. Triệu chứng của ung thư được
phân làm ba nhóm chính:
- Triệu chứng tại chỗ: các khối u bất thường hay phù nề, chảy máu, đau và/hoặc
loét. Chèn ép vào mô xung quanh có thể gây ra các triệu chứng như vàng da.
- Triệu chứng của di căn (lan tràn): hạch bạch huyết lớn lên, ho, ho ra máu, gan to,
đau xương, gãy xương ở những xương bị tổn thương và các triệu chứng thần kinh. Đau
có thể gặp ở ung thư giai đoạn tiến triển.
- Triệu chứng toàn thân: sụt cân, chán ăn và suy mòn, tiết nhiều mồ hôi (đổ mồ hôi
trộm), thiếu máu và các hội chứng cận u đặc hiệu, đó là tình trạng đặc biệt được gây ra
bởi ung thư đang hoạt động, chẳng hạn như huyết khối hay thay đổi nội tiết.
2. Đau trong ung thư
2.1 Khái niệm, sinh lý bệnh của đau
Theo hội liên hiệp nghiên cứu đau quốc tế ( IASP) định nghĩa đau như sau :
“ Đau là một cảm giác hoặc xúc cảm khó chịu kết hợp với tổn thương mô học hiện diện
hoặc tiềm ẩn hoặc được mô tả như có tổn thương ”
Sinh lý bệnh của đau gồm các yếu tố sau
-

Đau do kích thích quá mức ( tổn thương mô nhưng không tổn thương thần kinh)

Loại đau này rất hay gặp trong thực tế. Khi khích thích đau quá mức, những thụ thể
đau ở ngoại vi sẽ tiếp nhận và dẫn truyền thông tin đau về não và cảm giác đau xuất hiện.
Mặt khác, chỗ mô tổn thương đồng thời cũng xuất hiện những chất gây đau
(histamine, serotonin, bradykinin…). Những chất này sẽ hoạt hóa trực tiếp các thụ thể
đau làm cho chúng nhạy cảm với kích thích đau.
Về mặt điều trị phải tác động vào chính quá trình ngoại vi ( điều trị căn nguyên ) hoặc
hạn chế các kích thích đau bằng các thuốc chống đau hoặc cắt đứt những thông tin đau
- Đau do tổn thương đường dẫn truyền thần kinh :
Đây là những chứng đau mạn tính xuất hiện sau tổn thương một dây thần kinh cảm

giác ngoại vi hoặc của chính hệ thần kinh trung ương. Bởi vậy cơ chế sinh đau ở đây là
cơ chế thần kinh.
Nguyễn Xuân Đinh_CH17


Tiểu luận Hóa Trị Liệu

3

Đặc điểm của loại đau này là khu trú ở một vùng da mất cảm giác ( vô cảm đau) hoăc
giảm cảm giác đau.
Về lâm sàng có những triệu chứng như đau liên tục , rát như bị bỏng hay đau như bị
xoắn lại … đôi khi lại dội lên những cơn đau kịch phát ngắn và nhanh như tia chớp ,
giống như bị điện giật.
Về mặt điều trị : Ít đáp ứng với các thuốc chống đau đơn thuần. Chống đau có hiệu
quả khi kết hợp thuốc chống đau với các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, chống động kinh
hoặc các kỹ thuật kích thích điện thần kinh qua da, ngoài màng cứng hoặc đồi thị.
- Đau do căn nguyên tâm lý :
Những đặc điểm của loại đau này là : Triệu chứng học về đau không điển hình, khám
lâm sàng bệnh nhân không thấy có gì bất thường , các xét nghiệm cận lâm sàng chủ yếu
là thăm dò tổn thương sinh lý đều âm tính.
Đau do căn nguyên tâm lý không thể chỉ đơn thuần là một chẩn đoán loại trừ . Muốn
chẩn đoán quyết định phải dựa trên những kết quả dương tính của bệnh lý tâm thần. Có
thể phát hiện những căn nguyên như : Hysteria, trầm cảm ẩn, bệnh tưởng…
Về mặt điều trị : Tùy từng trường hợp bệnh mà dùng thuốc chống trầm cảm lâu dài
hoặc an thần hay các liệu pháp thư giãn, thôi miên và tâm lý khác nhau.
- Đau do kích thích đầu mút thần kinh tận cùng :
Như đau ở nội tạng , thường biểu hiện qua các triệu chứng khu trú không rõ, thường
kèm theo nôn và rối loạn thần kinh tự động, đau thành cơn , bản chất như kiểu co thắt ,
hay biểu hiện bằng đau lạc chỗ.

Những yếu tố kích thích gây đau ở thân thể như nghiền, bóp, cắt… nếu tác động vào
nội tạng sẽ không gây đau như các yếu tố căng chướng. Thiếu máu và viêm cũng gây đau
ở nội tạng
2.2. Cơ chế đau trong ung thư
Đau xuất hiện khi ung thư xâm lấn vào xương, thần kinh, phần mềm, tạng, đặc biệt
trong ung thư vú, tiền liệt tuyến, phổi, thận, hắc tố. Khi có loét u, viêm xung quanh u đau
tăng lên.
Đôi khi đau do các biện pháp điều trị ung thư như: đau sau mổ ví dụ như mổ lồng
ngực, đau do viêm cơ bị xạ trị gây viêm da cấp, có khi gây loét da , đau do viêm các rễ
thần kinh, trong điều trị hoá chất ( ví dụ như Vincistin, cisplatin, paclitaxel vv...).
Đau của các tạng có thể do khối u chèn ép hoặc bít tắc thường hay gặp ở các tạng
rỗng như dạ dày, tắc ruột, niệu quản. Đau tạng có thể đỡ khi dùng các thuốc chống đau
thông thường. Trong trường hợp không đỡ phải điều trị chống chèn ép, bít tắc bằng phẫu
thuật, xạ trị.
Đau nguồn gốc thần kinh gọi là đau loạn cảm hay đau lạc đường dẫn truyền vào
trung tâm thường gặp do chấn thương các thần kinh ngoại vi. Loại đau này có tiệu chứng
Nguyễn Xuân Đinh_CH17


Tiểu luận Hóa Trị Liệu

4

bỏng rát, như cắn xé da thịt, hay phối hợp với loạn cảm và tăng cảm. Loại đau này phải
dùng các thuốc chống co thắt, chống âu sầu, thuốc tê hoặc các biện pháp phẫu thuật thần
kinh mới cắt được cơn đau.
Cảm giác đau của bệnh nhân ung thư còn chịu tác động bởi nhiều yếu tố tâm lý
như lo lắng, hoảng hốt, và yếu tố xã hội. Vì vậy cần phải đánh giá đau trong một bối cảnh
chung gọi là đau tổng thể.
Các cơ chế đau trong ung thư:

- Do cảm thụ thần kinh ngoại biên (Nociceptive pain):
Khi có kích thích điểm cảm thụ đau ở thần kinh ngoại biên, qua một số chất trung
gian như bradykinin, serotonin, histamine, prostaglandin… luồng xung động được dẫn
truyền đến tủy sống theo dây thần kinh C nhỏ và A delta (Nơron 1). Các chất dẫn truyền
thần kinh như glutamate, ATP tiếp tục chuyển tải kích thích ngoại biên lên đồi thị.(Nơron
2). Xung động thần kinh được tiếp tục chuyển tải đến vỏ não để nhận định bản chất,
cường độ đau… và xác định phản ứng đối phó (Nơron 3).
- Có nguồn gốc thần kinh (Neuropathic pain):
Cảm giác đau bất thường do hiện tượng xâm lấn hay chèn ép đến thần kinh ngoại
biên hay trung ương.
Đau có nguồn gốc thần kinh thường kéo dài lâu ngày, đau có cảm giác như tê rần,
rát bỏng, như dao đâm hoặc như điện giật.
Một số nguyên nhân gây đau có yếu tố thần kinh thường gặp: phẫu thuật, đoạn chi,
tổn thương tủy sống, bệnh nhiễm trùng (Herpes, Phong, Tabes…), độc tính của
Vincristine, Cisplatinum, Chì, Arsenic… hoặc do bệnh phối hợp (viêm xương khớp).
-

Đau hỗn hợp (mixed pain):
Do cả 2 cơ chế trên, xảy ra tại nhiều vị trí cơ quan, đau liên tục, dữ dội, ảnh
hưởng rõ rệt đến sinh hoạt đời sống, khi bệnh diễn tiến nặng hoặc chấn thương nặng,
bệnh ung thư tiến xa.
2.3. Đo lường mức độ đau
Đau là cảm giác chủ quan mà hiện nay chưa có biện pháp chẩn đoán và chưa có
phương pháp để đo đếm. Thầy thuốc cần phải thực sự thông cảm với bệnh nhân, phải
dành thời gian lắng nghe, và phải tin rằng đau đớn là thực sự, và cũng đảm bảo cho bệnh
nhân rằng có thể khống chế được đau đớn đó.
Một số phương pháp đánh giá đau như sau:

Nguyễn Xuân Đinh_CH17



Tiểu luận Hóa Trị Liệu

5

Dựa vào các hình nét mặt, dáng đi để bệnh nhân đánh giá mức đau đớn của người
bệnh.
Dựa hoàn toàn vào chủ quan bệnh nhân qua hỏi về thời gian đau trong ngày, các giờ
không đau, hoạt động hàng ngày ảnh hưởng dến đau và tác dụng phụ của thuốc đã sử
dụng.
Dựa vào quan sát khách quan của thầy thuốc: phải quan sát sự thiếu yên tĩnh, mất ngủ,
kém ăn, liệt giường, sự phàn nàn của người nhà, những yêu cầu dùng thuốc của bệnh
nhân.
Dựa vào cả cảm giác chủ quan của người bệnh và sự quan sát khách quan của thầy
thuốc. Phương pháp này hiện nay được dùng phổ biến nhất
Thăm dò diễn biến đau đớn: bao gồm đánh giá về mức độ ( đau nhẹ, đau vừ và đau
nặng ), vị trí, hướng lan cơn đau, thời gian đau và thăm do các hoạt động sinh hoạt hàng
ngày như ngủ, ăn, hoạt động và giao tiếp.
Cần lượng hoá mức độ đau và mức độ ảnh hưởng tới sinh hoạt hàng ngày bằng thang
điểm từ 0-10. Đánh giá mức độ đau:
Đau nhẹ: 1- 3
thuốc giảm đau bậc 1 ± thuốc hỗ trợ.
Đau vừa: 4- 6
thuốc giảm đau bậc 2 ± thuốc hỗ trợ.
Dữ dội : 7-10
thuốc giảm đau bậc 3 ± thuốc hỗ trợ.
Thăm dò hiệu quả giảm đau của các lý liệu pháp và thuốc: Cùng với những tác dụng
của thuốc. Đồng thời, cần xác định thời gian tối đa giảm được đau và liệu lượng của các
loại thuốc thích hợp. Để đánh giá đau chi tiết thường dựa vào bộ câu hỏi thang 10 điểm
của nhóm nghiên cứu Madison.

2.4 Đánh giá lâm sàng đau :
Đánh giá lâm sàng đau nhằm mục đích xác định được nguyên nhân , cơ chế đau và
giám sát hiệu quả điều trị. Biết được nguyên nhân của đau là rất quan trọng trong việc
điều trị đau
Việc đánh giá cần được thực hiện trước , trong và sau quá trình điều trị. Khi đánh giá
cần phải thực hiện những vấn đề sau
-

Tin tưởng vào những phàn nàn của bệnh nhân về đau.
Khai thác tiền sử đau kỹ lưỡng : Đau từ bao giờ , kéo dài bao lâu, yếu tố nào làm
cho đau tăng lên, giảm đi, vị trí đau, có lan xuyên kô, các biện pháp điều trị đã sử
dụng, các bệnh liên quan…

Nguyễn Xuân Đinh_CH17


Tiểu luận Hóa Trị Liệu
-

6

Đánh giá đặc điểm của từng loại đau :
+ Vị trí
+ Kiểu đau
+ Các yếu tố làm trầm trọng hoặc dịu đau
+ Đau tác động đến các hoạt động trong đời sống hang ngày và chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân như thế nào.

-


Làm rõ các yếu tố thời gian của đau : cấp , bán cấp, mãn, đau liên tục, đau từng
cơn, đau cơn hoặc đau khi cử động.
Đánh giá sự đáp ứng của việc dùng thuốc giảm đau và các liệu pháp điều trị ung
thư trước đó và hiện tại.
Đánh giá tình trạng tâm lý hiện tại của bệnh nhân, thảo luận kế hoạch chăm sóc
tiếp theo với bệnh nhân và gia đình họ.
3. Điều trị giảm đau trong ung thư
3.1. Các phương pháp kiểm soát đau ở bệnh nhân ung thư :

Dựa trên việc sử dụng đồng thời và từng mức những kỹ thuật điều trị sao cho phù hợp
với từng bệnh nhân. Trong thực tiễn cần đạt được những mục đích cụ thể sau
- Làm tăng số giờ ngủ được không đau
- Làm giảm đau trong những lúc nghỉ ngơi
- Làm giảm đau trong tư thế đứng hoặc trong lúc hoạt động
Các phương pháp chính bao gồm :
-

-

-

Ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh – điều trị nguyên nhân bằng các phương pháp cơ
bản như phẫu thuật, xạ trị, hóa chất , điều trị nội tiết, sinh học…
Dùng thuốc giảm đau và các thuốc phụ trợ khác : thuốc giảm đau các loại, thuốc
chống trầm cảm, chống co giật, giảm lo âu, thuốc an thần và một số loại hỗ trợ
khác .. kiểm soát được 70 – 90 % các thể đau
Điều trị cắt cơn đau : trong một số trường hợp thuốc điều trị đau ít tác dụng hoặc
không có kết quả , cơn đau trội lên dữ dội … người ta có thể dùng các thuốc gây tê
tại chỗ như Lidocain, bupivacain để phong bế tại chỗ cắt cơn đau, cũng có thể
dùng các tác nhân tác động lên hệ thần kinh như Etanol, Phenol, tác nhân nóng, tác

nhân lạnh, thậm chí có thể can thiệp thần kinh bằng cách phẫu thuật cắt bỏ dây
thần kinh chi phối vùng đau.
Giảm bớt các hoạt động hàng ngày : bằng cách nghỉ ngơi, hoặc bất động tùy theo
mức độ và loại bệnh

Nguyễn Xuân Đinh_CH17


Tiểu luận Hóa Trị Liệu

7

-

Tâm lý liệu pháp: giúp cho người bệnh cũng nghư gia đình người bệnh hiểu rõ và
hợp tác với thầy thuốc trong chữa bệnh và nhận thức đúng đắn đối với điều trị.
Bản chất sinh lý, sinh lý bệnh của đau trong ung thư rất đa dạng, tùy từng bệnh nhân cụ
thể mà ta có thể lựa chọn các phương pháp điều trị thích hợp.
3.2. Điều trị đau trong ung thư bằng thuốc
3.2.1. Nguyên tắc điều trị đau bằng thuốc
Điều trị bằng thuốc là phương pháp chủ đạo trong điều trị đau do ung thư.
- Nguyên tắc chung
+ Ưu tiên đường uống : Đường uống là đường được ưa chuộng hơn cả khi dùng các
thuốc giảm đau bao gồm cả morphine. Vì đây là cách đưa thuốc giảm đau thuận tiện nhất,
sử dụng được ở mọi lúc mọi nơi . Trừ khi bệnh nhân quá yếu hay không còn khả năng
nuốt hay cần một xử trí có tính chất cấp cứu mới áp dụng các đường khác như tiêm, dán
hay đặt trực tràng
+ Theo giờ : Thuốc nên được dùng đều đặn theo từng khoảng thời gian và không phải
nhất thiết chỉ dùng khi cần để duy trì nồng độ thuốc đủ để khống chế cơn đau và tránh tái
phát. Đặc biệt với thuốc giảm đau có Opioid , thường được đưa cách 4 – 6 giờ một lần,

trừ dạng bào chế có tác dụng kéo dài.
+ Liều lượng :
-

Liều đều đặn theo giờ : Hay còn gọi là liều thường xuyên. Đưa thuốc giảm đau
theo khoảng thời gian cố định , liều tiếp theo phải dùng trước khi liều phía trước
hết tác dụng
- Liều đột xuất : Hay còn gọi là liều ‘cứu hộ’ là liều bổ sung vào liều thừong xuyên
để khống chế những cơn đau đột xuất . Thường xuyên trong ngày.
Khi có trên ba liều đột xuất trong ngày thì cần tính lại liều thường xuyên theo giờ
+ Theo từng cá nhân : Mỗi bệnh nhân có sự đáp ứng với thuốc giảm đau khác nhau , liều
đúng là liều đủ để khống chế cơn đau của họ
- Điều trị chống đau theo bậc thang: trừ khi bệnh nhân đau nặng, điều trị ban đầu thường
dùng những thuốc không có opioid và điều chỉnh liều, nếu cần thiết có thể tăng đến liều
lớn nhất.
Opioid mạnh ± không
Opioid ± thuốc bổ trợ
Nguyễn Xuân Đinh_CH17


Tiểu luận Hóa Trị Liệu

8

Opioid yếu ± không Opioid Bậc 3
± thuốc bổ trợ
Không Opioid ± thuốc bổ Bậc 2
trợ
Bậc 1
Bậc thang sử dụng thuốc giảm đau trong đau ung thư của WHO

+ Nếu dùng thuốc không có opioid không đủ để giảm đau lâu hơn được khi có nên sử
dụng 1 thuốc có opioid kết hợp với thuốc không có opioid.
+ Nếu khi dùng một thuốc có opioid cho trường hợp đau nhẹ đến đau vừa (ví dụ:
Codein) không đủ để giảm đau trong thơi gian dài hơn, nên dùng một thuốc có opioid
dùng cho trường hợp đau vừa đến đau nặng thay thế (ví dụ: Morphine)
- Các thuốc dùng cho điều trị hỗ trợ nên được dùng đúng chỉ định, có tác dụng hiệp đồng
với thuốc giảm đau hay tác dụng đối ngược. Ví dụ như thuốc an thần Seduxen tác làm
tăng tác dụng thuốc giảm đau loại không phải steroid.
- Quan tâm đến từng chi tiết: cần theo dõi đáp ứng của người bệnh, có thể thay đổi liều
điều trị, thuốc khác hoặc biện pháp điều trị khác với điều trị để đảm bảo thu được hiệu
quả cao nhất mà tác dụng phụ lại hạn chế ở mức thấp nhất nếu có thể.
- Đánh giá và điều trị đau do ung thư có kết quả nhất khi có sự phối hợp với các phương
pháp điều trị khác như phẫu thuật, xạ trị, hoá chất, corticoides và tâm lý.
3.2.2. Các thuốc giảm đau thường dùng
Thuốc giảm đau trung ương.
Các thuốc thuộc nhóm này có tác dụng giảm đau do ức chế trung tâm đau ở não và
ngăn cản đường dẫn truyền cảm giác đau từ tủy sống lên não. Tác dụng giảm đau luôn
kèm theo tác dụng gây nghiện nên còn gọi là nhóm giảm đau gây nghiện hay do có cấu
trúc opioid nên gọi là các opioid
Nhóm này được phân làm 2 phân nhóm theo mức độ giảm đau :
-

Loại giảm đau mạnh (opioid mạnh): morphin, fentanyl, methadone…
Loại giảm đau trung bình (opioid yếu): codein, tramadol, propoxyphen
Bảng 1: Liều thuốc tương dương so với 10mg Morphine loại tiêm

Tên thuốc

Liều thuốc(mg) Tiêm thuốc(mg)


Thời
(giờ)

Codeine*

180

3-4

Nguyễn Xuân Đinh_CH17

60

gian

uống


Tiểu luận Hóa Trị Liệu
Meperidine (Demerol)

300

100

3

Morphine

45


10

3-4

Morphine
Contin)

(time-release)

(MS

90-120

8-12

Hydrocodone (Vicodin, etc)

30

10

3-4

Oxycodone (Percodan, etc)

30

10


3-4

Oxycodone
(Oxycontin)

60

(time-release)

9

8-12

Methadone (Dolophine)

20

10

6-8

Hydromorphone (Dilaudid)

7,5

1,5

3-4

Levorphanol (Levodromoran)


4

2

6-8

Oxymorphone (Numorphan)

1

1

3-4

(* không được dùng liều cao vì gây nhiều tác dụng phụ)
Thuốc giảm đau ngoại vi.
Các thuốc thuộc nhóm này đều có cùng cơ chế tác dụng là ức chế sự tạo thành
prostaglandin, chất trung gian hóa học khởi phát nhiều quá trình sinh lý và bệnh lý của cơ
thể. Các chế phẩm thuộc nhóm này thường có cả tác dụng chống viêm (trừ paracetamol)
và hạ sốt nên còn gọi là thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm hay các NSAID
Phân loại thuốc giảm đau ngoại vi theo cấu trúc hóa học và tác dụng :
- Dẫn xuất acid salicylic : Aspirin, Methyl salicylic
- Dẫn xuất pyrazolon : Phenylbutazon, Sulindac, Etodolac
- Dẫn xuất indol : Indomethacin
- Dẫn xuất oxicam : Piroxicam, Tenoxicam
- Dẫn xuất propionic : Ibuprofen, Fenoprofen, Ketoprofen
- Dẫn xuất acid phenylacetic : Diclofenac
- Dẫn xuất acid acetic : Ketorolac
- Dẫn xuất coxib : Celecoxib, Rofecoxib

- Dẫn xuất para aminophenol : Acetaminophen (Paracetamol)
Các thuốc hỗ trợ giảm đau
Cần sử dụng những thuốc điều trị hỗ trợ vì 1 trong 3 lý do sau đây:
Nguyễn Xuân Đinh_CH17


Tiểu luận Hóa Trị Liệu

10

-

Điều trị tác dụng phụ của thuốc giảm đau ( ví dụ thuốc chống nôn, thuốc nhuận
tràng…)
- Tăng cường giảm đau ( Ví dụ: dùng corticosteroid cho trường hợp chèn ép thần kinh)
- Điều trị những rối loạn tâm lý đồng thời như: mất ngủ, lo lắng, trầm cảm ( Ví dụ:
Dùng thuốc an thần vào buổi tối, thuốc chống lo lắng, thuốc chống trầm cảm)
Bảng 2: Một số thuốc hỗ trợ điều trị đau:
Nhóm thuốc

Cơ chế hoạt động

Chỉ định chính

Tên quốc tế

Corticoid

Làm giảm phù nề xung Đau do phù nề , viêm, Prednisolon
quanh khối u

chèn ép thần kinh, tủy
Dexamethason
sống

Chống
trầm Ức chế đường dẫn truyền Đau do tổn thương thần Amitriptylin
cảm ba vòng
xuống của tủy sống
kinh
Imipramin
Chống động Ức chế GABA và kích Đau do tổn thương thần Vaoproat Natri
kinh (chống co thích Glutamat tại sừng kinh
Cabarmazepin
giật )
sau tủy sống
Chẹn kênh Calci chọn Đau do tổn thương thần Gabapentin
lọc
kinh
Pregabalin
Chẹn đường Chẹn đường dẫn truyền Đau do tổn thương thần Lidocain
dẫn
truyền cảm giác
kinh ngoại vi
Bupivacain
thần kinh
Thuốc chống Giãn cơ trơn đường tiêu Đau do co thắt cơ trơn Scopolamin
co thắt cơ trơn hóa
đường tiêu hóa
Butylbromid
Spasfon

Thuốc giãn cơ

Giãn cơ vân

Đau do co cứng cơ

Diazepam
Baclofen

Biphosphonat

Chặn các hoạt động của Đau trong ung thư di căn Pamidronat
hủy cốt bào
xương
Acid Zoledronic

Nguyễn Xuân Đinh_CH17


Tiểu luận Hóa Trị Liệu
Kháng
histamine

Thư giãn cơ

Điều trị đau mạn

11

Diphenhydramin


Các thuốc này không có tác dụng giảm đau trực tiếp nhưng có tác dụng giảm một số dấu
hiệu đi kèm với đau như bỏng rát, chói giật thường gặp trong đau thần kinh hay phù nề,
co thắt…
Các phương pháp điều trị chống đau khác :
Xạ trị chống đau: xạ trị là một trong những biện pháp chống đau có hiệu quả với ung
thư, đặc biệt là những ung thư khu trú tại chỗ. Xạ trị vừa có tác dụng giảm đau tại u, vừa
có tác dụng chống chèn ép, chống bít tắc (ung thư tại xương, di căn của ung thư vào
xương…). Với liều 30 Gy có thể khống chế trên 80% các loại đau tại xương. Xạ trị chống
đau bao gồm xạ trị ngoài, xạ trị trong. Hiệu quả của xạ trị cao do rẻ tiền, tác dụng không
mong muốn ít
Hoá chất chống đau: có tác dụng khống chế các triệu chứng đau, có hiệu quả phá huỷ
các tế bào ung thư giảm bớt chèn ép. Có thể dùng đơn hoá chất hoặc đa hoá chất phối
hợp. Thông thường dùng hoá chất có tác dụng phụ ít, dễ sử dụng. Hiện tại có nhiều hóa
chất thế hệ mới như Paclitaxel, Camptotecin, Gemxitabin … tác dụng rất tốt.
Thuốc tái tạo xương, chống hủy xương: được sử dụng đối với trường hợp ung thư di
căn vào xương có phá huỷ . Thuốc phổ biến là các loại Biphosphonate, Acid Zoledronic.
Phẫu thuật triệu chứng: với các trường hợp ung thư gây biến chứng mà không còn khả
năng điều trị triệt để, lúc này phẫu thuật là phương pháp giải quyết nhanh nhất, hiệu quả
nhất (Ví dụ: mở thông đại tràng trong ung thư đại tràng bị tắc ruột, dẫn lưu đường mật,
đường niệu….)
II.

ĐIỀU TRỊ CÁC TRIỆU CHỨNG HAY GẶP TRONG UNG THƯ
Trong giai đoạn cuối bệnh nhân bắt đầu xuất hiện một số triệu chứng do di
căn của ung thư làm cho bệnh nhân đau đớn khó chịu. Mục đích của điều trị là làm
giảm bớt các triệu chứng, đem lại sự thoải mái, dễ chịu cho người bệnh.
1. Nôn và buồn nôn
Nôn và buồn nôn kéo dài là những triệu chứng gây khó chịu và thường gặp nhất
trong ung thư giai đoạn cuối. Có thể có nhiều nguyên nhân gây buồn nôn. Các nguyên

nhân thường gặp :
Nguyễn Xuân Đinh_CH17


Tiểu luận Hóa Trị Liệu

12

- Do sử dụng một số thuốc chống ung thư, morphin để điều trị giảm đau.
- Dạ dày chướng hơi, bị chèn ép bởi khối u hoặc bị kích thích.
- Tắc ruột, bệnh lý ở gan.
Để điều trị nôn không nên chỉ dùng một loại thuốc quen thuộc mà phải tìm
nguyên nhân gây nôn và lựa chọn thuốc điều trị cho phù hợp.
Sự chọn lựa thuốc tùy theo nguyên nhân
Nguyên nhân
Thuốc
NSAID

Điều trị
Bắt đầu sử dụng thuốc chống nôn kèm theo thuốc Opioid.
1-5-5 mg haloperidol 2-3 lần/ngày.
5-10 mg prochlorperazine (stemetil) 2-3 lần/ngày.

Thuốc Opioids (60%)

Hóa trị liệu và xạ trị liệu

Thiethyperazine (torecan) 10 mg viên, tọa dược hay tiêm 2
lần/ngày.
Ondansetron 4 mg- 2 lần/ngày.

Domperidone (motilium) 10 mg - 3 lần/ngày.
10 mg metoclopramide lên đến 3 lần/ngày.

Tăng áp lực nội sọ

Cyclixine 25 - 10 mg - 3 lần/ngày.
Dexamethasone 4-8 mg 2-3 lần/ngày.
Prochlorperazine 5 - 25 mg 3 lần/ngày.
Metoclopramide 10 mg 3 lần/ngày – Steroids.

Trướng bụng đầy hơi (do
tác dụng phụ của thuốc Domperidone (motilium) 10 mg 3 lần/ngày.
hoặc do suy giảm chức
Cisapride (prepulsid) 5-10 mg 3 lần/ngày.
năng gan)
Bón và tạo thành cục phân
Tắc ruột

Nguyễn Xuân Đinh_CH17

Thuốc nhuận trường - nhiều loại.
Nếu tắc ruột thấp, ăn chế độ ít chất bả (xơ) tốt và tiêu hóa
được. Nếu tắc ruột hơi cao, nhịn ăn, ngậm đá nhỏ và uống
Haloperidol 1,5-5 mg hay hyoscine butylbromide 20 mg, 3


Tiểu luận Hóa Trị Liệu

13


lần/ngày.
Dexamethazone 8 mg truyền tĩnh mạch.

Rối loạn tiền đình

Lo lắng

Mở dạ dày qua da bằng nội soi.
Prochlorperazine 5-25 mg 3 lần/ngày.
Hyoscine 1,5 mg trong 3 ngày liên tiếp.
Động viên, thư giãn.
Diazepam 5-10 mg 2 lần/ngày.
Truyền dịch midazolam 5-50 mg/24 giờ.

Tăng Ca+ máu

Haloperidol 1,5-5 mg - 3 lần/ngày.
Truyền nước.
Truyền dung dịch muối.
Biphosphonate.

Tăng Urê máu
Chlorpromazine 25-50 mg 3 lần/ngày.
Bảng 3: Lựa chọn thuốc điều trị nôn và buồn nôn theo nguyên nhân
2. Táo bón
Táo bón thường gặp trong giai đoạn cuối của bệnh ung thư do ít hoạt động,
uống ít nước và ngay cả môi trường chung quanh không quen thuộc. Suy yếu các cơ
bụng và sàn chậu làm giảm khả năng bài tiết qua trực tràng. Hơn nữa, hầu hết các
thuốc giảm đau mạnh, thuốc phiện, thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng cholin gây
liệt nhẹ đám rối thần kinh của ruột và gây táo bón, nên cho thuốc nhuận trường (nếu

cần).
Thuốc làm tăng khối lượng phân:Các loại thuốc này làm tăng sự kích thích đường
ruột với lượng dịch cho vào được duy trì đều đặn và đủ. Nhưng đối với người bệnh giai
đoạn cuối uống vào ít và các cơ yếu, hiếm khi họ thích nghi và có thể làm tăng táo bón.
Các thuốc làm mềm phân
-Lactulose: Là loại thuốc có tính thẩm thấu, nó kéo nước vào trong đường ruột
-Docusate: Là loại thuốc làm phân mềm mà nó tác động như chất hoạt diện, kích
Nguyễn Xuân Đinh_CH17


Tiểu luận Hóa Trị Liệu

14

thích các chất bài tiết và giúp chúng xâm nhập vào phân
-Bisacodyl: Là loại thuốc nhuận trường tiếp xúc, kích thích các chất từ niêm mạc
ruột
-Dorolax , Phenolphthalein: Là loại thuốc kích thích nhẹ, làm tăng các chất tiết của
thành ruột.
-Loại thuốc dầu: Chất dầu Paraffin 10-20 ml (tối) giúp tống phân dễ dàng ở người
già hay bệnh nhân nặng.
- Loại thuốc làm tăng hoạt động cơ trơn:Senna làm tăng sự hoạt động của thành
ruột bằng tác dụng trực tiếp lên cơ trơn
3. Các triệu chứng khác
3.1. Cổ chướng
Trước hết cần tìm nguyên nhân gây bụng chướng : khối u, gan to, chướng hơi,
tắc ruột, táo bón. Cổ chướng do nguyên nhân ác tính có thể tích tụ 10 lít dịch hay hơn
nữa gây căng tức thành bụng, hạn chế hoạt động cơ hoành làm bệnh nhân rất khó chịu.
Có thể dùng các thuốc lợi tiểu để làm giảm cổ chướng như: Spironolactone
,Furosemide có thể làm giảm viêm chung quanh khối u và giảm sự xâm nhập huyết

thanh vào khoang bụng. Chọc hút bớt dịch màng bụng chỉ nên thực hiện khi sự căng
chướng gây tức bụng, khó chịu. Đặt ống nối màng bụng - tĩnh mạch chủ : Thỉnh
thoảng được làm trong các tình huống đặc biệt, ví dụ : Cổ chướng nhũ trấp do dò từ
ống ngực.
3.2. Khó thở
Khó thở thường chiếm 70% các trường hợp bệnh nhân ung thư giai đoạn
cuối. Các nguyên nhân thường gặp là các bệnh ác tính ở phổi có thể gây : chèn ép
đường hô hấp, xẹp thùy phổi hay nhiễm trùng, tắt nghẽn phế quản. Các nguyên nhân
phụ khác như : tràn dịch màng phổi, xơ phổi, di căn phổi rộng, cổ chướng, viêm phổi do
xạ trị, nghẽn mạch phổi, chèn ép màng ngoài tim cấp.
Cần xác định nguyên nhân để điều trị cho phù hợp, thí dụ : Suy tâm thất trái cho
lợi tiểu, viêm phổi cho kháng sinh, co thắt phế quản cho Salbutamol hay thuốc kháng
viêm dạng khí dung
3.3. Các triệu chứng ăn kém, khô miệng
Nguyễn Xuân Đinh_CH17


Tiểu luận Hóa Trị Liệu

15

Ngoài những triệu chứng thường gặp ở giai đoạn cuối, những biểu hiện khác
như suy nhược, khô miệng và ăn kém là 3 triệu chứng dễ đưa đến suy sụp cho bệnh
nhân.
- Ăn kém :
+ Phần lớn bệnh nhân ung thư ít nhiều ăn uống kém, đưa đến suy nhược. Cần
loại trừ các nguyên nhân có thể chữa trị như tưa miệng gây đau miệng, tăng Ca+ máu,
táo bón, nôn do thuốc. Ban đầu cho thuốc chống nôn như Metochlopramide
hay Dexamethazone 2-4 mg/ngày sẽ giúp nhiều bệnh nhân ăn ngon và cải thiện sức
khỏe trong một thời gian. Megastrol Acetate (400 mg-800 mg/ngày) giúp tăng sự thèm

ăn nhưng đắt tiền.
+ Truyền tĩnh mạch với dung dịch có nhiều năng lựơng và đạm thường được
dùng. Tuy nhhiên trong thực tế rất có thể khi khối u được nuôi dưỡng tốt nó càng phát
triển nhanh hơn.
- Khô miệng : Là triệu chứng thường gặp làm bệnh nhân khó chịu, gây ra bởi :
+ Các yếu tố liên quan đến suy nhược : mất nước, thở bằng miệng, tưa miệng.
+ Các yếu tố liên quan đến điều trị : xạ trị vùng mặt, thuốc an thần, thuốc
chống trầm cảm, Phenothiazines, thuốc chống co thắt.
Nhằm giảm nhanh các triệu chứng này, cho súc miệng thường xuyên 2 giờ/1 lần
với dung dịch súc miệng nước Soda hay Bicarbonate, điều trị nấm Candida, chà rữa
lưỡi dơ một cách nhẹ nhàng với một bàn chải mềm và oxy già hòa loãng. Cung cấp
nước qua các dạng như miếng dứa tươi, nhai kẹo cao su, ngậm miếng nước đá nhỏ,
uống nước bằng ống nhỏ giọt. Tốt nhất cho ngậm viên sinh tố C sẽ kích thích tiết
nước bọt nhiều hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Xuân Đinh_CH17


Tiểu luận Hóa Trị Liệu

16

I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Đại học Y Hà Nội, 2001 Bài giảng ung thư học, trang 93-94
2. UICC, 1999. Cẩm nang ung bướu học lâm sàng, nhà xuất bản Y học.
3. Nguyễn Chấn Hùng. 2004. Ung bướu học nội khoa. Trang 111-146,194-206. Nhà
xuất bản y học.
4. Phạm Thụy Liên. 1999. Tình hình ung thư ở Việt Nam. Trang 16-44. Nhà xuất bản
Đà Nẵng.

5. Nguyễn Bá Đức. 2003. Hóa chất điều trị bệnh ung thư. Nhà xuất bản Y học. Trang
11-56, 288-318
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Oxford Handbook of Oncology. 2002. Epidermiology of cancer. pp 3-11.
2. Richard R. Love.1995. Cẩm nang ung bướu học lâm sàng (Tài liệu dịch từ
Manual of
Clinical Oncology). Trang: 289-320. Nhà xuất bản Y học Tp HCM.
3. David S. Fischer, M Tish Knobf, Henry J. Durivage, Nancy J. Beaulieu. 2003. The
cancer chemotherapy handbook. pp 1-15, 37-48. 479-511. Mosby press.
4. Jim Cassidy, Donald Bissett, Roy A J Spence OBE. 2002. Oxford handbook of
oncology. pp 135-180. Oxford press.

Nguyễn Xuân Đinh_CH17



×