Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Đề tài hoàn thiện hệ thống kế toán hàng tồn kho tại công ty sản xuất rượu bia nước giải khát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.08 KB, 121 trang )

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Nền kinh tế thị trường đã và đang mang lại những cơ hội và thách thức lớn cho các
doanh nghiệp, đồng nghĩa là các doanh nghiệp muốn tồn tại và cạnh tranh được thì
phải có hướng đi riêng cho mình. Chính điều đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh. Vì vậy đòi hỏi
doanh nghiệp phải luôn theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài
sản ,nguồn vốn để đưa ra những kế hoạch, dự án cho từng thời kỳ như: nên sản xuất
cái gì? Số lượng bao nhiêu? Nên chọn vùng nguyên liệu ở khu vực nào? Hiệu quả sản
xuất là bao nhiêu ?
Để trả lời được những câu hỏi này cần căn cứ vào rất nhiều yếu tố khác nhau như: kết
quả sản xuất kinh doanh kỳ trước, cầu thị trường về sản phẩm, máy móc thiết bị hiện
có…….. Nhưng một trong các yếu tố quan trọng nhất đó là hạch toán nguyên vật liệu.
Và đối với các doanh nghiệp sản xuất, thì hạch toán nguyên vật liệu là rất quan
trọng bởi các lý do sau:
Thứ nhất, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó quyết
định chất lượng sản phẩm đầu ra.
Thứ hai, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản
xuất, vì thế nó mang tính trọng yếu. Mỗi sự biến động về chi phí nguyên vật liệu làm
ảnh hưởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm. Vì thế sử dụng tiết kiệm nguyên
vật liệu là rất quan trọng.
Thứ ba, nguyên vật liệu trong doanh nghiệp hết sức đa dạng, nhiều chủng loại
do đó yêu cầu phải có điều kiện bảo quản thật tốt và thận trọng. Việc bảo quản tốt sẽ là
một trong những yếu tố quan trọng quyết định thành công của công tác quản lý sản
xuất kinh doanh.
1


Do vật yêu cầu đặt ra là quản lý tốt nguyên vật liệu. Quản lý ở đây bao gồm có


các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ, và sử dụng. Phần hành kế toán nguyên vật liệu đã
gắn kết tất cả các khâu này với nhau.Điều đó cũng có nghĩa tổ chức tốt phần hành kế
toán nguyên vật liệu chính là đã gián tiếp thực hiện quản lý tốt nguyên vật liệu.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên qua thời gian thực tập tại
công ty cổ phần Rượu- Bia- Nước giải khát VIệt Nam em đã chọn đề tài: “Hoàn
thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Rượu- Bia- Nước giải khát
Việt Nam”.
2.Mục đích của đề tài
Vận dụng lý luận về kế toán nguyên vật liệu và tổ chức công tác kế toán vào thực tiễn
tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Rượu-Bia-Nước giải khát Việt
Nam để từ đó đưa ra ý kiến đề xuất hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công
ty cổ phần Rượu-Bia-Nước giải khát Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Toàn bộ hệ thống sổ sách chứng từ kế toán có liên quan tới tổ chức kế toán nguyên vật
liệu tại công ty cổ phần Rượu-Bia-Nước giải khát Việt Nam trong tháng 12 năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, và
các phương pháp kế toán nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, phụ lục đề tài gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2:Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Rượu-BiaNước giải khát Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công
ty cổ phần Rượu-Bia-Nước giải khát Việt Nam.

2


Hiện tại chủng loại nguyên vật liệu tại công ty là rất lớn và mặt hàng chủ lực của công

ty là Rượu, và trong thời gian có hạn nên tôi chỉ thực hiện nghiên cứu các loại vật tư
có liên quan tới quá trình sản xuất Rượu.
Để hoàn thành được đề tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của bộ phận kế
toán tại công ty Cổ phần Rượu- Bia- Nước giải khát Việt Nam và giảng viên hướng
dẫn Th.s Phạm Thị Thanh Thủy . Tuy nhiên do trình độ nhận thức của bản thân còn có
hạn nên không thể tránh khỏi những sai sót vì vậy em mong nhận được sự đóng góp
của thầy (cô) để đề tài của tôi hoàn thiện hơn.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NVL

Nguyên vật liệu.

TK

Tài khoản

BTC

Bộ Tài chính



Quyết định

HTK

Hàng tồn kho

GTGT


Giá trị gia tăng

NK

Nhập kho

XK

Xuất kho

HH

Hàng hóa

CC

Công cụ

DC

Dụng cụ.

XDCB

Xây dựng cơ bản

TP

Thành phẩm.


ĐVT

Đơn vị tính.

CP

Cổ phần.
3


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn.

KKTX

Kê khai thường xuyên.

GHT

Giá hạch toán

GTT

Giá thực tế

BTHKQKK

Bảng tổng hợp kết quả kiểm kê.


GBN

Giấy báo nợ

GBC

Giấy báo có

PC

Phiếu chi.

PKT

Phiếu kế toán.

BPBVT

Bảng phân bổ vật tư

TTĐB

Thuế tiêu thụ đặc biệt.

DN

Doanh nghiệp

N–X–T


Nhập - xuất - tồn.

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU.

Biểu số 2.1: Kế hoạch sản xuất rượu trong tháng 12 năm 2012 tại công ty cổ phần
Rượu-Bia-Nước giải khát Việt Nam........................................................................54
Biểu số 2.2: Bảng định mức sử dụng nguyên vật liệu trong quý IV năm 2012 tại công
ty cổ phần Rượu – Bia – Nước giải khát Việt Nam.................................................56
Biểu số 2.3: Danh mục nguyên vật liệu sử dụng trong đề tài .................................60
Biểu số 2.4: Giấy đề nghị nhập kho nguyên vật liệu 89/12.....................................63
Biểu số 2.5: Hóa đơn GTGT số 0000921 do công ty TNHH Nam Giang phát hành
................................................................................................................................ 64
Biểu số 2.6: Phiếu kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu số 89.................................65
Biểu số 2.7: Phiếu nhập kho số 130.........................................................................66
Biểu số 2.8: Giấy đề nghị nhập kho nguyên vật liệu số 92/12.................................67
5


Biểu số 2.9: Hóa đơn GTGT số 000924 do công ty TNHH Thành Lợi phát hành ..
................................................................................................................................ 68
Biểu số 2.10: Hóa đơn GTGT số 000923 do công ty TNHH vận tải Hà Sơn phát hành
................................................................................................................................ 69
Biểu số 2.11:Phiếu kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu số 92.................................70
Biểu số 2.12:Phiếu nhập kho số 137........................................................................71
Biểu số 2.13 : Giấy đề nghị nhập kho nguyên vật liệu số 97/12..............................72
Biểu số 2.14: Phiếu kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu số 97...............................73

Biểu số 2.15: Phiếu nhập kho số 139.......................................................................74
Biểu số 2.16: Giấy đề nghị nhập kho nguyên vật liệu số 102/12.............................75
Biểu số 2.17:Hóa đơn GTGT số 000950 do công ty TNHH Thành Lợi phát hành .
................................................................................................................................ 76
Biểu số 2.18: Phiếu kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu số 102.............................77
Biểu số 2.19: Phiếu nhập kho số 141.......................................................................78
Biểu số 2.20: Giấy đề nghị nhập kho nguyên vật liệu số 80/12......................……81
Biểu số 2.21: Phiếu kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu số 80...............................82
Biểu số 2.22: Phiếu nhập kho số 118.......................................................................83

Biểu số 2.23: Phiếu yêu cầu cung cấp nguyên vật liệu số 530.................................87
Biểu số 2.24: Phiếu xuất kho số 112........................................................................88
Biểu số 2.25: Thẻ kho số 145..................................................................................91
Biểu số 2.26: Thẻ kho số 146..................................................................................92
Biểu số: 2.27: Thẻ kho số 147.................................................................................93
6


Biểu số 2.28: Thẻ kho số 148..................................................................................94
Biểu số 2.29: Thẻ kho số 149..................................................................................95
Biểu số 2.30: Bảng tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho tại công ty cổ phần Rượu –
Bia – Nước giải khát Việt Nam...............................................................................97
Biểu số 2.31: Bảng phân nhóm nguyên vật liệu.......................................................100

7


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ
CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT .

1.1. Các vấn đề cơ bản về nguyên nguyên vật liệu và sự cần thiết tổ chức kế toán
nguyên nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.

Một quá trình sản xuất luôn phải đủ ba yếu tố: tư liệu sản xuất, đối tượng lao
động và lao động sống. Ba yếu tố này kết hợp với nhau tạo nên giá trị và giá trị sử
dụng cho sản phẩm mới. Trong đó đối tượng lao động được hiểu là tất cả mọi vật có
trong thiên nhiên mà con người có thể tác động vào để biến đổi chúng thành những vật
trở lên có ích phục vụ cho đời sống của con người. Bất cứ loại NVL nào cũng là đối
tượng lao động, nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là NVL, chỉ có
trong điều kiện nhất định con người tác động có thể tác động vào biến đổi chúng thành
những vật phục vụ cho quá trình sản xuất hoặc tái sản xuất mới được gọi là NVL.
Như vậy NVL là đối tượng lao động được sử dụng kết hợp với tư liệu lao động
dưới sự tác động của sức lao động tạo nên sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con
người.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất NVL có những đặc điểm như sau:
Về mặt hình thái vật chất: NVL tham gia vào một chu kỳ sản xuất và bị biến đổi
hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu để cấu tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm
làm ra, và đó chính là giá trị sử dụng của sản phẩm mới.
Về mặt giá trị: Giá trị của NVL được dịch chuyển một lần, toàn bộ vào giá trị sản
phẩm mới mà nó tạo ra. Sự dịch chuyển đó hình thành nên chính giá trị của sản phẩm
hay chính là giá thành phân xưởng của sản phẩm.

8


NVL tạo nên giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm mới, do đó NVL là yếu tố
quan trọng chủ chốt trong mọi quá trình sản xuất. Như vậy, để thực hiện tốt quá trình
sản xuất thì NVL cần được cung cấp đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng và đúng
chủng loại.


1.1.4 Nhiệm vụ kế toán nguyên nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Chi phí NVL là một trong khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm. Do vậy quản lý và sử dụng hiệu quả NVL là một trong những nhân tố quyết
định tới sự thành công của công tác quản lý.
Để công tác quản lý NVL tốt thì kế toán cần thực hiện nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Tổ chức sắp xếp theo yêu cầu quản lý, tạo thành danh mục NVL
thống nhất toàn doanh nghiệp. Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình
hình thu mua vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập-xuất-tồn kho NVL về mặt số
lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn sử dụng nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời chủng loại
NVL cho quá trình sản xuất.
Thứ hai: Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán chi tiết về NVL, mở
các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL để ghi chép, phân loại. Tổng hợp số liệu về tình hình
biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất. Tính toán đúng trị giá vốn NVL xuất
dùng, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thứ ba: Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng NVL, kiểm
tra tiến độ thực hiện kế hoạch mua NVL, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua NVL,
kiểm tra việc tuân thủ các định mức tiêu hao NVL dùng vào sản xuất.
Thứ tư: Tham gia kiểm kê đánh giá lại NVL tồn kho theo đúng chế độ nhà nước
quy định. Lập báo cáo về NVL phục vụ cho công tác quản lý. Tiến hành phân tích tình
hình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin
cần thiết cho nhà quản lý.
Như vậy, tổ chức công tác kế toán NVL sẽ góp phần thúc đẩy cung ứng kịp
thời, đồng bộ NVL cần thiết cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng.

9


1.2 Phân loại và đánh giá nguyên nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên nguyên vật liệu

Trong doanh nghiệp sản xuất, NVL được sử dụng với khối lượng lớn, bao gồm
nhiều loại khác nhau. Mỗi loại NVL lại có vai trò, công dụng, tính năng lý hóa khác
nhau và thường xuyên biến động liên tục hàng ngày. Để quản lý được NVL một cách
khoa học, chặt chẽ, hợp lý doanh nghiệp cần phân loại NVL theo những tiêu thức nhất
định.
1.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu theo nội dung và tính chất.
Phân loại theo tiêu thức nội dung và tính chất NVL, NVL được chia thành các
loại như sau:
Nguyên vật liệu chính: NVL chính là đối tượng lao động chủ yếu mà sau quá
trình gia công chế biến sẽ cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. Như vải trong
nhà máy may, sắt thép trong ngành xây dựng cơ bản…….
Nguyên vật liệu phụ : Là những NVL chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, để
làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản
lý sản xuất, bao gói sản phẩm. Các loại NVL này không cấu thành nên thực thể sản
phẩm như thuốc nhuộm trong nhà máy dệt, bao bì trong nhà máy sản xuất đường….
Nhiên liệu: Bao gồm các loại NVL tồn tại ở các thể rắn, lỏng, hoặc khí như:
xăng dầu, than củi, khí CO2, cung cấp năng lượng cho các phương tiện vận chuyển
máy móc phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm.
Phụ tùng thay thế: Là những NVL dùng thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải....
Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những NVL được sử dụng cho công việc xây
dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp đặt và thiết
bị không cần lắp đặt, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình xây
dựng cơ bản.
Nguyên vật liệu khác: Là loại NVL không được xếp vào các loại NVL nêu trên.
Các loại NVL này do quá trình sản xuất tạo ra như: phế liệu, NVL thu hồi…
Cách phân chia NVL theo cách này giúp kế toán sử dụng tốt tài khoản tổng hợp
và tài khoản chi tiết để có thể theo dõi và quản lý chặt chẽ.
10



1.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn gốc hình thành
Theo nguồn gốc hình thành NVL được chia thành:
Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những NVL mà doanh nghiệp mua từ thị trường
trong nước hoặc nhập khẩu.
NVL tự sản xuất: Là những NVL do doanh nghiệp tự sản xuất ra để phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
NVL từ các nguồn khác: nhận góp vốn liên doanh, nhận viện trợ…
Theo cách phân loại này kế toán có thể quản lý về số lượng và nguồn gốc hình
thành cho từng loại NVL trong doanh nghiệp.
1.2.1.3. Phân loại nguyên vật liệu theo mục đích sử dụng
Cũng như nội dung quy định phản ánh chi phí NVL trên các tài khoản kế toán,
NVL của doanh nghiệp được chia thành:
Nguyên vật liệu trực tiếp: Dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Các nhu cầu như :phục vụ, quản lý
ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
1.2.1.4. Phân loại nguyên vật liệu theo quyền sở hữu
Phân loại NVL theo quyền sở hữu bao gồm:
Nguyên vật liệu tự có: Là NVL thuôc quyền sở hữu của doanh nghiệp do mua
sắm, biếu tặng, hoặc góp vốn
Nguyên vật liệu nhận gia công chế biến: Là những NVL mà doanh nghiệp nhận
gia công giữ hộ của các doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp không có quyền sở hữu
cũng như tự ý sử dụng những NVL này.
Tóm lại, những tiêu thức phân loại NVL tại các doanh nghiệp là không giống
nhau. Nhưng hầu hết các doanh nghiệp phân loại NVL theo một trong những tiêu thức
phân loại nêu trên.
1.2.2. Đánh giá nguyên nguyên vật liệu.
Đánh giá NVL là tính trị giá NVL tại một thời điểm nhất định, những nguyên
tắc tính trị giá NVL được quy định tại điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “
Hàng tồn kho” được ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/11/2001.


11


Theo đó giá trị NVL được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Trong đó:
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của NVL trong kỳ sản
xuất, kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để sản xuất hoàn thành sản phẩm
và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ những sản phẩm đó.
Giá gốc NVL bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các khoản chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được NVL ở thời điểm và trạng thái hiện tại.
1.2.2.1 Đánh giá nguyên nguyên vật liệu nhập kho
NVL của doanh nghiệp thường được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, tuỳ theo
từng nguồn nhập mà trị giá gốc của NVL nhập kho được xác định khác nhau.

Đối với nguyên vật liệu mua ngoài.
Trị

giá

gốc NVL
nhập
kho

=

Giá

mua


NVL

ghi

trên



Chi phí thu
+

mua

+

Các

khoản

thuế

không

hoàn lại

Các khoản
-

chiết khấu,

(nếu có)

của người
bán

Trong đó:
Giá mua NVL ghi trên hóa đơn của nhà cung cấp là giá chưa có thuế GTGT nếu
NVL mua về dùng sản xuất sản phẩm tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Giá mua NVL ghi trên hóa đơn của nhà cung cấp là giá đã có thuế GTGT nếu
NVL mua về dùng sản xuất sản phẩm không chịu thuế GTGT hoặc tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp, dùng cho dự án, hoạt động sự nghiệp.
Chi phí thu mua là chi phí vận chuyển bốc dỡ, bao bì, thuê kho bãi, hao hụt
trong định mức….
Các khoản thuế không hoàn lại: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu,……..
Các khoản chiết khấu:chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,……
12


Đối với NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Trị giá thực tế
nhập

kho

=

Trị giá thực tế của NVL

của


+

Các chi phí gia công chế

xuất kho để gia công chế

NVL tự gia công

biến

biến

chế biến

Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá thực tế
nhập kho của
NVL
thuê
ngoài gia công
chế biến

=

Trị giá thực tế của
NVL xuất kho thuê
ngoài gia công chế
biến

Chi phí vận

chuyển NVL
+

Chi phí gia
công, chế biến
+

Trong đó:
Chi phí vận chuyển bao gồm cả chi phí vận chuyển bốc dỡ NVL đến nơi thuê
chế biến và từ nơi thuê chế biến về tới kho của doanh nghiệp.

Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh:
Trị giá thực tế nhập
kho của NVL nhận góp

=

Giá do hội đồng liên
doanh đánh giá

+

Các chi phí liên quan tới
quá trình góp vốn nếu có

vốn liên doanh

Đối với NVL nhập kho do thu hồi phế liệu.
Giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi
tối thiểu của phế liệu.

1.2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho.
Đơn giá NVL nhập kho ở các lần nhập NVL thường khác nhau nên khi xuất
dùng NVL kế toán phải tính chính xác trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho sử dụng
cho các mục đích khác nhau. Việc tính toán trị giá thực tế của NVL xuất kho có thể
được tính theo nhiều phương pháp, tuỳ theo điều kiện vận dụng của từng doanh nghiệp
để có thể lựa chọn phương pháp tính cho phù hợp. Theo điều 13 tại chuẩn mực kế toán
13


Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” có trình bày bốn phương pháp tính giá xuất kho như
sau:
Phương pháp giá thực tế bình quân.
Phương pháp nhập trước xuất trước.
Phương pháp nhập sau xuất trước.
Phương pháp giá thực tế đích danh.
Ngoài ra, thực tế còn có phương pháp tính trị giá NVL xuất kho như: phương
pháp giá hạch toán. Tuy nhiên kế toán phải xác định giá thực tế xuất kho theo đúng
phương pháp đã đăng ký và phải bảo đảm áp dụng nhất quán trong niên độ kế toán.
1.2.2.2.1.Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình
quân:
Theo phương pháp này giá thực tế NVL xuất kho trong kỳ được tính theo công
thức chung sau:
Giá thực tế NVL

=

Số lượng NVL xuất

x


Giá đơn vị bình quân

xuất kho

Giá đơn vị binhg quân được tính theo một trong ba dạng thức sau:

Phương pháp tính giá bình quân của cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị
bình quân
cả kỳ dự trữ

Trị giá thực tế NVL
=

Trị giá thực tế NVL

tồn kho đầu kỳ

+

Số lượng NVL tồn

+

kho đầu kỳ

nhập kho trong kỳ
Số lượng NVL
nhập kho trong kỳ


Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, dễ làm, tính toán giá trị của
NVL xuất sử dụng trong kỳ tương đối chính xác. Tuy nhiên lại có nhược điểm là công
việc tính toán dồn vào cuối kỳ, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán.
Phương pháp tính giá bình quân cuối kỳ trước:
Nội dung chính của phương pháp này là lấy giá thực tế bình quân của mỗi loại NVL
tồn kho ở cuối kỳ trước làm đơn giá tính giá trị xuất kho của NVL đó trong kỳ này.
Giá đơn vị

Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước
14


bình quân

=

cuối kỳ trước
Số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước

Phương pháp này, mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động của NVL trong kỳ. Tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động
của giá cả NVL kỳ này.
Phương pháp tính giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kho NVL, tính lại giá thực tế NVL
bình quân sau mỗi lần nhập kho và từ đó xác định giá trị NVL xuất sử dụng sau lần
nhập đó.
Giá đơn vị
bình quân sau

Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

=

mỗi lần nhập

Lượng thưc tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được nhược điểm của hai phương
pháp trên, tính toán vừa chính xác, vừa kịp thời giá trị của NVL xuất trong kỳ. Tuy
nhiên kế toán tính toán nhiều lần, tốn công sức, không phù hợp với kế toán thủ công.
Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp sử dụng chương trình kế toán máy
và số lần nhập NVL trong kỳ không nhiều.
1.2.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho theo phương pháp nhập trước xuất
trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết lô NVL nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết
số nhập trước mới đến số nhập sau theo đơn giá thực tế của từng số hàng xuất. Như
vậy giá trị NVL tồn kho sẽ được tính gần với giá trị hiện tại vì được tính theo giá của
các lần nhập kho mới nhất.
Ưu điểm: Áp dụng phương pháp này kế toán có thể tính được ngay trị giá vốn
NVL xuất kho từng lần xuất NVL. Do vậy, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo
cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: Tuy nhiên, phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại không
phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại
15


được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, NVL, hàng hoá đã có được từ trước khi ghi nhận
doanh thu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên
tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc kế toán

sẽ tăng lên rất nhiều.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số
lần nhập mỗi loại NVL không nhiều.
1.2.2.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập sau xuất
trước (LIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết lô NVL nào nhập sau thì sẽ được xuất trước.
NVL thuộc lô nào thì lấy đơn giá mua thực tế hoặc giá thành sản phẩm xuất thực tế
của lô hàng đó để tính trị giá cho lô NVL xuất kho.
Ưu điểm: Phương pháp này là đơn giản, dễ làm, luôn cập nhật về giá trị nhập
xuất kho NVL. Theo phương pháp này, những khoản doanh thu hiện tại phù hợp với
những khoản chi phí hiện tại. Vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của NVL
được mua ngay gần đó. Đặc biệt khi giá cả thị trường có xu hướng tăng lên, phương
pháp này sẽ giúp cho các doanh nghiệp giảm được số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp cho Nhà nước. Vì lúc đó giá trị giá vốn hàng bán tăng lên do đó giảm lợi nhuận
dẫn tới thuế thu nhập giảm.
Nhược điểm: Theo phương pháp này là giá trị hàng tồn kho được phản ánh thấp
hơn giá trị thực tế. Do đó tài sản lưu động của doanh nghiệp cũng được phản ánh thấp
hơn thực tế. Điều này làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị nhìn nhận là
kém hơn so với khả năng thực tế.
Phương pháp này có thể áp dụng ở những doanh nghiệp ít danh điểm NVL, giá
cả NVL ổn định, tần số nhập, xuất mỗi loại không nhiều.
1.2.2.2.4. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích
danh.
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các loại NVL có trị giá cao, các
loại NVL đặc chủng và bảo quản theo từng lô NVL nhập kho. Giá NVL xuất kho được
căn cứ vào đơn giá của NVL nhập kho theo từng lô, không quan tâm đến thời gian
nhập kho.

16



Ưu điểm: Đây là phương pháp lý tưởng nhất bởi giá trị hàng tồn kho phản ánh đúng
giá trị của nó.
Nhược điểm: Công việc tính toán phức tạp, đòi hỏi phải hạch toán đầy đủ, chi tiết, tỉ
mỉ.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có những loại NVL có đặc
điểm riêng, giá trị lớn, có điều kiện bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho
1.2.2.2.5. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp giá hạch toán.
Do NVL có nhiều loại và thường xuyên biến động tăng giảm trong quá trình sản
xuất, mà yêu cầu công tác kế toán NVL phải phản ánh kịp thời thông tin liên quan tới
tình hình nhập-xuất-tồn NVL. Nên khi tính trị giá NVL xuất kho kế toán có thể sử
dụng phương pháp giá hạch toán.
Khi áp dụng phương pháp này, số lượng tồn kho đầu kỳ và nhập kho NVL trong
kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ) như
sau:
Trị giá hạch toán NVL
tồn kho đầu kỳ (nhập
trong kỳ)

=

Số lượng NVL tồn *
kho đầu kỳ (nhập
trong kỳ)

Đơn giá hạch toán NVL

Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo
công thức:
Hệ số giá NVL


=

Trị giá NVL tồn đầu kỳ+ Trị giá NVL nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ+ Trị giá thực NVL nhập trong kỳ

Sau đó tính ra trị giá thực tế xuất kho:
Trị giá thực
tế NVL

Trị giá hạch
=

xuất kho

toán NVL

Hệ số giá

×

của NVL

xuất kho

Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà
hệ số giá NVL có thể tính riêng cho từng loại, hoặc từng nhóm NVL của doanh
nghiệp. Việc sử dụng giá hạch toán trong công tác kế toán sẽ giảm nhẹ công việc tính
toán giá trị nhập, xuất NVL. Áp dụng phương pháp này tạo ra những thuận lợi cho
việc ghi chép kế toán chi tiết NVL tồn kho, nhưng việc tính trị giá vốn NVL xuất kho

không đảm bảo chính xác.
17


Tóm lại, mỗi phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho nêu trên đều có nội
dung, ưu nhược điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Vì vậy doanh
nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, khả năng trình độ của nhân viên
kế toán cũng như yêu cầu quản lý, để đảm bảo nguyên tắc tính giá nhất quán trong
công tác kế toán.
1.3 Phương pháp kế toán chi tiết nguyên nguyên vật liệu.
Công tác quản lý NVL do nhiều bộ phận cùng tham gia quản lý như: phòng kế
toán, phân xưởng sản xuất, phòng cung ứng NVL… Công tác quản lý về khía cạnh kế
toán chi tiết NVL đảm bảo cung cấp thông tin nhập-xuất-tồn từng loại NVL về hiện
vật và giá trị. Kế toán chi tiết được tiến hành song song ở cả hai bộ phận là kế toán và
thủ kho. Tùy theo phương pháp kế toán chi tiết khác nhau mà nhiệm vụ của kế toán và
thủ kho khác nhau. Thông thường kế toán chịu trách nhiệm ghi chép vào hệ thống sổ
kế toán chi tiết NVL, thủ kho quản lý các loại NVL theo chỉ tiêu hiện vật và có trách
nhiệm bảo quản NVL.

1.3.1. Tổ chức chứng từ kế toán nguyên vật liệu sử dụng và quy trình luân chuyển
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
1.3.1.1. Chứng từ kế toán nguyên vật liệu sử dụng
Kế toán chi tiết NVL sử dụng hệ thống chứng từ theo chế độ kế toán được ban
hành kèm theo QĐ 15 ngày 20/03/2006 của BTC.
Các chứng từ bao gồm:
Biên bản kiểm nghiệm NVL, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( Mẫu 03-VT)
Biên bản kiểm kê NVL, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( Mẫu 05-VT)
Bảng phân bổ NVL, công cụ, dụng cụ ( Mẫu 07-VT).
Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn ( Mẫu 04/GTGT)
Hóa đơn GTGT (Mẫu 01GTKT-3LL)

Hóa đơn bán hàng ( Mẫu 02 GTGT-3LL)
Phiếu nhập kho ( Mẫu 01-VT)
18


Phiếu xuất kho ( Mẫu 02-VT)
Phiếu báo NVL còn lại cuối kỳ ( Mẫu 04-VT)
Sổ chi tiết nguyên vật liệu (Mẫu S10-VT)
Sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho (Mẫu 05-VT)
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn NVL.
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển.
Bảng tổng hợp chi tiết NVL, dụng cụ, hàng hóa (Mẫu S10-DN).
1.3.1.2. Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho.
PNK là chứng từ phản ánh số lượng và trị giá NVL được nhập vào kho. Tất cả
các loại NVL khi nhập kho đều phải lập phiếu nhập kho, PNK được lập cho từng kho.
Sau đây thể hiện quy luân chuyển PNK tại một kho NVL.

Sơ đồ 1.1 Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho.
Trách nhiệm
luân chuyển

Người giao

Ban kiểm


Bộ phận

NVL

nghiệm

mua hàng

Thủ kho

Kế toán HTK

Công việc

1. Lập giấy đề
nghị nhập kho
NVL

(1)
(2)

(3)

19

(4)
(5)
(6)



2. Lập biên bản
kiểm nghiệm
NVL

3.Lập và ký
phiếu nhập kho

4. Nhập kho, ký
phiếu nhập kho

5. Ghi sổ

6. Bảo quản và
lưu trữ

Phiếu nhập kho được luân chuyển như sau:
Bước 1: Người giao NVL (trong hoặc ngoài doanh nghiệp) lập giấy đề nghị
nhập kho NVL (1 Liên) và hóa đơn GTGT của nhà cung cấp chuyển tới ban kiểm
nghiệm
Bước 2: Nhận được giấy đề nghị nhập kho NVL ban kiểm nghiệm tiến hành
kiểm nghiệm chất lượng, quy cách của NVL. Kết thúc kiểm nghiệm, ban kiểm nghiệm
lập biên bản kiểm nghiệm NVL (1 Liên). Cùng với giấy đề nghị nhập kho, hóa đơn
GTGT và biên bản kiểm nghiệm chuyển tới cho bộ phận mua NVL.
Bước 3: Căn cứ trên giấy đề nghị nhập kho (1 Liên), hóa đơn GTGT của nhà
cung cấp và biên bản kiểm nghiệm NVL (1 Liên) được chuyển tới, bộ phận mua hàng
lập và ký PNK (3 Liên trong đó: Liên 1 lưu, liên 2 dùng luân chuyển, liên 3 giao cho
người giao NVL). Bộ phận mua hàng chuyển PNK (2 liên cho thủ kho), giấy đề nghị
nhập kho, hóa đơn GTGT của nhà cung cấp và biên bản kiểm nghiệm NVL chuyển
cho kế toán HTK.

Bước 4: Thủ kho nhận được PNK (2 Liên) do phòng mua hàng chuyển tới, thủ
kho tiến hành nhập kho, ghi số thực nhập và cùng với người giao hàng ký vào PNK.
20


Sau đó, thủ kho giao liên 3 của PNK cho người giao hàng, liên 2 dùng ghi thẻ kho và
chuyển cho kế toán HTK.
Bước 5: Kế toán HTK khi nhận được PNK do thủ kho chuyển lên và căn cứ
trên các chứng từ của bộ phận mua hàng chuyển tới, kế toán tính trị giá nhập kho cho
NVL.
Bước 6: Sau khi định khoản, phân loại chứng từ , thực hiện ghi sổ tổng hợp và
sổ chi tiết có liên quan, kế toán chuyển toàn bộ chứng từ vào lưu trữ theo đúng quy
định của pháp luật.
1.3.1.3. Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho
PXK là chứng từ theo dõi chặt chẽ số lượng và trị giá NVL xuất kho cho sản
xuất, tiêu thụ. PXK dùng làm căn cứ để toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, kiểm
tra sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao NVL trong quá trình sản xuất. Quy trình luân
chuyển PXK được thể hiện trên sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.2: Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho
Trách nhiệm
luân chuyển

Người có

Giám đốc

Cán bộ

nhu cầu sử


và kế toán

phòng cung

dụng NVL

trưởng

ứng hoặc

Thủ kho

Kế toán
HTK

bộ phận
kho

Công việc

1. Lập giấy đề
nghị xuất kho

(1)

NVL

(2)

2. Duyệt giấy

(3)

đề nghị xuất
kho NVL
(4)

(4)

3.Lập và ký
phiếu xuất kho
(5)

(6)

21


4. Ký PXK và
giao cho người
có nhu cầu sử
dụng NVL
5. Xuất kho
NVL và ghi thẻ
kho.

6. Bảo quản và
lưu trữ

Quy trình luân chuyển PXK như sau:
Bước 1: Người có nhu cầu sử dụng NVL lập giấy đề nghị xuất kho NVL (1

Liên) chuyển cho Giám đốc và kế toán trưởng.
Bước 2: Giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt giấy đề nghị xuất kho NVL. Sau
đó chuyển giấy đề nghị xuất kho NVL cho phòng cung ứng (hoặc bộ phận kho).
Bước 3: Căn cứ vào giấy đề nghị xuất kho NVL chuyển tới, bộ phận cung ứng
(hoặc bộ phận kho) lập và ký PXK (3 Liên trong đó: liên 1 lưu, liên 2 dùng luân
chuyển, liên 3 giao cho người có nhu cầu sử dụng NVL). Giấy đề nghị xuất kho và
PXK 2 liên được chuyển cho phòng giám đốc và kế toán trưởng ký xác nhận.
Bước 4: Giám đốc và kế toán trưởng ký xác nhận vào 2 liên của PXK sau đó
chuyển 2 liên PXK giấy đề nghị xuất kho cho người có nhu cầu sử dụng NVL. Người
có nhu cầu sử dụng NVL mang PXK, giấy đề nghị xuất kho đã có chữ ký xác nhận của
giám đốc và kế toán trưởng tới kho nhận NVL
Bước 5: Thủ kho căn cứ vào giấy đề nghị xuất kho và PXK, thủ kho tiến hành
xuất kho NVL và ghi số thực xuất trên PXK. Kết thúc xuất kho, thủ kho và người có
nhu cầu sử dụng NVL ký vào PXK. Sau đó thủ kho giao liên 3 của PXK cho người có
nhu cầu sử dụng NVL, liên 2 của PXK dùng ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán HTK.
Bước 6: Nhận được PXK, giấy đề nghị xuất kho của thủ kho chuyển lên, kế
toán HTK căn cứ vào phương pháp tính trị giá NVL xuất kho để ghi đơn giá xuất kho
22


cho NVL. Sau khi đã định khoản, phân loại theo mục đích sử dụng, kế toán ghi sổ tổng
hợp và sổ chi tiết các TK có liên quan. Cuối cùng kế toán chuyển toàn bộ chứng từ
vào lưu trữ theo đúng quy định của pháp luật.
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết NVL là theo dõi, ghi chép sự biến động nhập-xuất-tồn của từng
loại NVL sử dụng trong quá trình sản xuất nhằm cung cấp thông tin chi tiết để quản trị
từng danh điểm NVL. Hiện nay, có ba phương pháp kế toán chi tiết như sau:
Phương pháp ghi thẻ song song
Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp ghi sổ số dư.


1.3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song
song
Phiếu xuất kho

Thẻ kho

Sổ chi tiết nguyên vật liệu

Phiếu nhập kho

Ghi chú

Bảng tổng hợp
nhập-xuất- tồn

Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp ghi thẻ song song:
Tại kho: Hàng ngày nhận được PNK, PXK từ bộ phận khác chuyển tới, thủ kho
thực hiện việc nhập, xuất NVL. Sau đó, thủ kho căn cứ vào PNK, PXK ghi vào thẻ
kho cho từng loại NVL, mỗi chứng từ nhập hoặc xuất được ghi một dòng trên thẻ kho.
Sau mỗi nghiệp vụ nhập kho hoặc xuất kho thủ kho tính ra số lượng tồn trên thẻ kho
23



của mỗi loại NVL. Sau khi ghi thẻ kho, hàng ngày hoặc định kỳ, thủ kho chuyển PNK,
PXK cho phòng kế toán.
Ngoài ra, thủ kho còn có nhiệm vụ thường xuyên đối chiếu giữa số lượng NVL
tồn trên thẻ kho và số lượng NVL tồn kho thực tế để đảm bảo số lượng NVL tồn kho
trên thẻ kho luôn trùng khớp với thực tế.
Tại phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán nhận được PNK, PXK do
thủ kho chuyển lên. Kế toán phải kiểm tra, đối chiếu PNK với hóa đơn GTGT của nhà
cung cấp, hóa đơn vận chuyển…. sau đó tính đơn giá và thành tiền cho từng PNK. Còn
PXK kế toán đối chiếu với giấy đề nghị xuất kho, kế hoạch sản xuất, hóa đơn GTGT
do công ty phát hành….. Tùy theo phương pháp tính giá NVL xuất kho, kế toán ghi
đơn giá và tính trị giá xuất kho cho từng PXK. Căn cứ trên các PNK, PXK đã hoàn
thiện, kế toán ghi chép các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho vào sổ chi tiết NVL theo cả
chi tiêu hiện vật và giá trị cho từng danh điểm NVL.
Cuối kỳ, kế toán tính tổng số nhập kho, tổng số xuất kho và số tồn kho cho từng
loại NVL theo cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị trên sổ chi tiết NVL. Sau đó, kế toán đối
chiếu các số liệu nhập-xuất-tồn trên sổ chi tiết NVL với thẻ kho về mặt số lượng. Trên
cơ sở đó kế toán tiến hành lập bảng kê nhập, xuất, tồn kho NVL, sau đó tiến hành đối
chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị.
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo sự
chính xác của thông tin, có thể cung cấp thông tin thường xuyên cả về giá trị và hiện
vật của từng loại NVL nhập, xuất, tồn.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng.
Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp quy mô nhỏ, ít chủng loại
NVL, khối lượng nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên. Phù hợp với trình độ
kế toán chưa cao nhưng đã được sự hỗ trợ phần mềm kế toán.
1.3.2.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ 1.4: Quy trình kế toán chi tiết nguyên nguyên vật liệu theo phương pháp
ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Phiếu nhập kho


Bảng kê nhập

24


Sổ đối chiếu luân chuyển

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Kế toán tổng hợp

Bảng kê xuất

Ghi chú

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu

Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Tại kho: Trình tự ghi chép của thủ kho giống như phương pháp ghi thẻ song
song.
Tại phòng kế toán: Hàng ngày nhận được PNK, PXK do thủ kho chuyển đến
kế toán căn cứ vào chứng từ: hóa đơn GTGT của nhà cung cấp, hóa đơn vận
chuyển…. để tính đơn giá cho từng PNK. Tùy thuộc phương pháp tính trị giá NVL
xuất kho kế toán ghi đơn giá và tính trị giá xuất kho cho từng PXK, sau đó kế toán
phân chứng từ làm hai loại PNK và PXK. Căn cứ mỗi PNK, PXK kế toán ghi một

dòng vào bảng kê nhập, bảng kê xuất cho từng danh điểm NVL (mỗi danh điểm NVL
có hai bảng kê là bảng kê nhập và bảng kê xuất).
Cuối kỳ, kế toán cộng cột số lượng và giá trị trên các bảng kê nhập, bảng kê
xuất của các loại NVL. Căn cứ vào số tổng cộng đó, kế toán ghi một dòng trên sổ đối
chiếu luân chuyển cho từng loại NVL cả về hiện vật và giá trị. Kế toán lập kế hoạch
đối chiếu với thủ kho về hiện vật, với kế toán tổng hợp về giá trị. Nếu có chênh lệch
do nhầm lẫn, phải tiến hành tìm nguyên nhân và điều chỉnh.
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, khối lượng ghi chép có giảm bớt
so với phương pháp ghi thẻ song song.
Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và kế toán về chỉ tiêu số lượng.
Công tác kiểm tra đối chiếu số lượng giữa thủ kho và kế toán chỉ được tiến hành vào
cuối kỳ, vì vậy hạn chế khả năng cung cấp thông tin cho nhà quản lý. Do đó nếu có sai
sót khó có thể phát hiện được.

25


×