Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
Vào tháng 8 năm 1996, Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam đưa ra thò trường
những sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đầu tiên đánh dấu sự ra đời của một nhánh mới
trong ngành kinh doanh bảo hiểm – đó là nhánh bảo hiểm Nhân thọ.
Tiếp theo đó là sự ra đời của Công ty bảo hiểm nhân thọ 100% vốn nước ngoài
đầu tiên Prudential, và các liên doanh bảo hiểm Bảo Minh – CMG và Chinfon
Manulife (bây giờ là Manulife) đã làm nên một bước chuyển hết sức mạnh mẽ
trong thò trường bảo hiểm nhân thọ. Sự góp mặt của các công ty bảo hiểm 100%
vốn nước ngoài và các doanh nghiệp bảo hiểm một bên là đối tác Việt Nam và một
bên là đối tác từ các nước có nền tài chính và dòch vụ phát triển đã tạo cho thò
trường bảo hiểm Việt Nam một sắc thái mới, năng động hơn.
Đối với hoạt động bảo hiểm nhân thọ, chỉ trong một thời gian rất ngắn hoạt
động bảo hiểm nhân thọ được đánh giá là phát triển nhanh tại thò trường Việt Nam.
Có thể nói đây là một lónh vực hoạt động tạo ra thói quen mới trong dân cư – thói
quen kế hoạch hóa tài chính dài hạn của mỗi gia đình, là một kênh huy động vốn
dài hạn để đầu tư trở lại cho nền kinh tế rất có hiệu quả, bên cạnh các hình thức tiết
kiệm khác tại Việt Nam. Nếu nhìn vào mức thu nhập bình quân tính theo đầu người
ở một số tỉnh, đặc biệt là các tỉnh miền núi, không ai có thể nghó rằng bảo hiểm
nhân thọ có thể triển khai ở những khu vực này. Nhưng với những sản phẩm bảo
hiểm phù hợp, phương thức khai thác và thu phí bảo hiểm thích ứng, các doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ đã thành công. Năm 2002, gần 6.000 tỷ đồng đã được
đầu tư trở lại cho nền kinh tế từ hoạt động bảo hiểm nhân thọ, làm cho ngành kinh
doanh bảo hiểm trở thành một tác nhân quan trọng của việc hình thành và phát
triển thò trường vốn ở Việt Nam.
Một điểm không kém phần quan trọng, có ý nghóa đặc biệt đối với xã hội đó là
chỉ trong một thời gian rất ngắn, số việc làm mà bảo hiểm nhân thọ tạo ra lên tới
trên 74.494 người, trong đó trên 70.568 đại lý chuyên nghiệp, có hàng nghìn người
đại lý giỏi có thu nhập trên 10 triệu đồng/tháng. Đây là đóng góp hữu hiệu của
ngành bảo hiểm trong bối cảnh số lượng người chưa có việc làm ở nước ta đang có
Trang 1
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
xu hướng tăng lên. Với sự phát triển đó, nghề tư vấn bảo hiểm có tên trong danh
mục nghề nghiệp ở nước ta.
Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ
nói riêng được coi là một hoạt động đặc thù thuộc lónh vực tài chính, tín dụng, tiền
tệ. Bảo hiểm là một kênh tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc huy động
vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế quốc dân. Bảo hiểm còn là một lónh vực tài
chính ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính cá nhân của hàng triệu người trong
xã hội và vì thế ảnh hưởng đến tình hình tài chính và sự ổn đònh của nền kinh tế
quốc gia. Do đó công tác kế toán trong một doanh nghiệp bảo hiểm đóng vai trò rất
quan trọng. Nó là nguồn cung cấp thông tin hữu ích và trung thực, giúp cho các nhà
quản lý doanh nghiệp đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và
có những phương án sử dụng nguồn vốn hiệu quả để có thể đảm bảo được khả năng
thanh toán cho những người tham gia bảo hiểm. Ngoài ra công tác kế toán còn giúp
cho các cơ quan chức năng có thể kiểm soát được tình hình tài chính của các doanh
nghiệp bảo hiểm, từ đó đề ra những biện pháp kòp thời và hợp lý nhằm đảm bảo
quyền lợi cho những người tham gia mua bảo hiểm.
Với những đặc điểm và yêu cầu quản lý đặc thù như trên, ngày 31 tháng 12 năm
1996, Bộ Tài chính đã có Quyết đònh số 1296 TC/QĐ/CĐKT ban hành Hệ thống
Chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm. Sau đó cùng với sự ra đời
của Luật Kinh doanh bảo hiểm (số 24/2000/QH 10 ngày 09/12/2000) và một số
Nghò đònh và Thông tư có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đồng thời
để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm, Bộ
Tài chính đã ra Quyết đònh số 150/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 về
việc sửa đổi và bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp bảo hiểm số 1296
TC/QĐ/CĐKT.
Mặc dù việc sửa đổi này giúp cho các công ty bảo hiểm có thể áp dụng chế độ
kế toán vào trong công tác quản lý và thực hành kế toán dễ dàng hơn, nhưng nó
vẫn còn bộc lộ một số nhược điểm không thích hợp với hoạt động của doanh nghiệp
bảo hiểm. Do đó cần phải tiến hành điều chỉnh và hoàn thiện hơn nữa hệ thống kế
toán dành cho các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói
riêng.
Trang 2
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
Đề tài luận văn cao học “Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho Công ty
TNHH Bảo hiểm Quốc tế Mỹ tại Việt Nam” đã được nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu
cầu trên.
2. Mục đích của luận văn
Mục đích của luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến bảo hiểm
nhân thọ và kế toán bảo hiểm nhân thọ. Đồng thời cũng nêu lên thực trạng của hệ
thống kế toán bảo hiểm nhân thọ tại Công ty bảo hiểm nhân thọ Mỹ (AIA) ở Việt
Nam. Bên cạnh đó luận văn cũng đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
báo cáo tài chính dành cho công ty bảo hiểm nhân thọ.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống kế toán dành riêng cho bảo hiểm nhân
thọ chứ không nghiên cứu đến hệ thống kế toán cho bảo hiểm phi nhân thọ.
- Do phạm vi nghiên cứu của đề tài và để đảm bảo tính khả thi của các giải
pháp đề ra, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống báo
cáo tài chính, tài khoản và trình tự hạch toán một số nghiệp vụ đặc thù cho
hoạt động bảo hiểm nhân thọ.
4. Bố cục của luận văn
Luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về kế toán bảo hiểm nhân thọ
Chương 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán tại công ty AIA Việt nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán bảo hiểm nhân thọ tại
công ty AIA Việt nam
Trang 3
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN BẢO HIỂM NHÂN THỌ
1. Những vấn đề chung về bảo hiểm nhân thọ
1.1 Những khái niệm cơ bản về bảo hiểm nhân thọ
- Kinh doanh bảo hiểm: là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục
đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người
được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh
nghiệp trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người
được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
- Kinh doanh tái bảo hiểm: là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm
mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí bảo
hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm khác để cam kết bồi thường cho các trách
nhiệm đã nhận bảo hiểm.
- Hoạt động đại lý bảo hiểm: là hoạt động giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu
xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm và các công việc khác nhằm thực
hiện hợp đồng bảo hiểm theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm: là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt
động theo quy đònh của Luật kinh doanh bảo hiểm và các quy đònh khác
của pháp luật có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm.
- Bên mua bảo hiểm: là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với
doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể
đồng thời là người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.
- Người được bảo hiểm: là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự,
tính mạng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm
có thể đồng thời là người thụ hưởng.
- Người thụ hưởng: là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ đònh để
nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con người.
Trang 4
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
- Quyền lợi có thể được bảo hiểm: là quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền
sử dụng, quyền tài sản; quyền, nghóa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng đối với đối
tượng được bảo hiểm.
- Sự kiện bảo hiểm: là sự kiện khách quan do các bên thoả thuận hoặc pháp
luật quy đònh mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả
tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo
hiểm.
- Phí bảo hiểm: là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh
nghiệp bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thỏa thuận trong
hợp đồng bảo hiểm.
- Bảo hiểm nhân thọ: là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được
bảo hiểm sống hoặc chết.
- Bảo hiểm sinh kỳ: là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo
hiểm sống đến một thời hạn nhất đònh, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm
phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm vẫn
sống đến thời hạn được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Bảo hiểm tử kỳ: là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo
hiểm chết trong một thời gian nhất đònh, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm
phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm chết
trong thời hạn được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Bảo hiểm hỗn hợp: là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp bảo hiểm sinh kỳ và
bảo hiểm tử kỳ.
- Bảo hiểm trọn đời: là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo
hiểm chết vào bất kỳ thời điểm nào trong suốt cuộc đời của người đó.
- Bảo hiểm trả tiền đònh kỳ: là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người
được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất đònh; sau thời hạn đó doanh
Trang 5
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm đònh kỳ cho người thụ hưởng theo
thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
1.2 Khái quát về công ty bảo hiểm nhân thọ
- Công ty bảo hiểm nhân thọ có chức năng hoạt động như là một công ty môi
giới tài chính. Nó đóng vai trò rất quan trọng trong việc huy động vốn trung
và dài hạn của các tổ chức và cá nhân trong xã hội, tạo ra thói quen kế
hoạch hóa tài chính dài hạn cho các cá nhân, gia đình và các tổ chức xã
hội. Bên cạnh đó nó cũng giúp huy động được những nguồn vốn nhàn rỗi
trong nhân dân để có thể tái đầu tư trở lại nhằm làm tăng hiệu quả hoạt
động của các ngành kinh tế trong xã hội.
- Công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tư tài sản của họ vào những hoạt động kinh
doanh khác trong nền kinh tế cũng như là đầu tư vào bất động sản hoặc cho
vay nợ. Nhờ vào những sự đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ mà
các công ty khác có thể hoạt động và phát triển, đồng thời những cá nhân
có thể mua sắm được nhà cửa hoặc những tài sản có giá trò cho gia đình họ.
- Bên cạnh những lợi ích về mặt tài chính, công ty bảo hiểm nhân thọ cũng
có những đóng góp đáng kể trong việc giải quyết công ăn việc làm cho
hàng chục ngàn người trong xã hội. Điều này cũng góp phần làm giảm
những tệ nạn xã hội gây ra bởi tình trạng thất nghiệp ở các nước đang phát
triển như nước ta.
1.3 Đặc điểm về các sản phẩm bảo hiểm nhân thọï
• Phân theo đối tượng được bảo hiểm: có hai loại là bảo hiểm nhân thọ cá nhân
và bảo hiểm nhân thọ nhóm.
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cá nhân: là một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
được phát hành để bảo hiểm cho cuộc sống hoặc sức khỏe của một cá nhân
nào đó. Một vài loại hợp đồng bảo hiểm có thể được phát hành để bảo
hiểm đồng thời cho một người thứ hai có liên quan trực tiếp hoặc gia đình
của người được bảo hiểm.
Trang 6
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ nhóm: là một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
được phát hành cho một tổ chức để bảo hiểm cho một số người trong tổ
chức đó. Ví dụ như: một công ty mua bảo hiểm nhân thọ cho một số nhân
viên trong công ty thỏa mãn một số điều kiện do công ty đề ra (ví dụ như:
làm việc trên một năm).
• Phân theo loại hình bảo hiểm: có hai loại hình bảo hiểm là bảo hiểm nhân
mạng và bảo hiểm sức khỏe.
- Hợp đồng bảo hiểm nhân mạng: là một hợp đồng mà công ty bảo hiểm cam
kết sẽ trả tiền đền bù cho người thụ hưởng khi xảy ra cái chết của người
được bảo hiểm. Có rất nhiều loại hợp đồng bảo hiểm nhân mạng:
+ Bảo hiểm có thời hạn: công ty cam kết trả tiền bảo hiểm nếu người được
bảo hiểm chết trong một khoảng thời gian đã được xác đònh.
+ Bảo hiểm trọn đời: công ty cam kết trả tiền bảo hiểm cho người thụ
hưởng trong trường hợp người được bảo hiểm chết vào bất kỳ thời gian nào,
kèm theo đó là một số tiền tiết kiệm tích lũy được từ việc đóng tiền bảo
hiểm.
+ Bảo hiểm hỗn hợp: công ty cam kết trả tiền bảo hiểm nếu người được
bảo hiểm chết hoặc còn sống đến một thời gian xác đònh. Đây là một loại
hình bảo hiểm kết hợp giữa bảo hiểm có thời hạn và bảo hiểm trọn đời. Nó
giống với bảo hiểm có thời hạn là chỉ trả tiền bảo hiểm cho một khoảng
thời gian được xác đònh trước, và giống với bảo hiểm trọn đời ở việc trả
tiền tiết kiệm kèm theo số tiền được bảo hiểm.
- Hợp đồng bảo hiểm sức khỏe: là một hợp đồng mà công ty bảo hiểm cung
cấp một sự bảo vệ chống lại rủi ro về tổn thất tài chính gây ra khi người
được bảo hiểm bò bệnh, tai nạn, hay thương tật. Có hai loại sản phẩm bảo
hiểm sức khỏe chính là:
+ Sản phẩm hỗ trợ viện phí: công ty bảo hiểm sẽ hỗ trợ chi phí điều trò cho
người được bảo hiểm.
Trang 7
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
+ Sản phẩm hỗ trợ thu nhập do thương tật: công ty bảo hiểm sẽ hỗ trợ một
phần thu nhập cho người được bảo hiểm vì lý do thương tật không thể trở
lại làm việc.
1.4 Phương pháp tính giá sản phẩm bảo hiểm nhân thọï
Chi phí là một yếu tố quan trọng trong việc tính phí sản phẩm bảo hiểm nhân
thọ. Chi phí sản phẩm đã đặt ra một giới hạn dưới cho việc đònh giá sản phẩm. Tuy
nhiên việc tính phí sản phẩm bảo hiểm nhân thọ phức tạp hơn việc tính phí các sản
phẩm khác, bởi vì phí bảo hiểm tính cho các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ được tính
rất lâu trước khi tất cả các chi phí xảy ra. Toàn bộ chi phí xảy ra cho một sản phẩm
sẽ không được tính hết cho đến khi toàn bộ phí bảo hiểm thu được và toàn bộ quyền
lợi và chi phí liên quan đến sản phẩm đó xảy ra (nó có thể diễn ra trong hơn một
thập niên). Do đó việc đònh giá sản phẩm dựa trên chi phí dự tính hơn là chi phí
thực.
Tùy theo nguyên tắc dự phòng của sản phẩm, phí bảo hiểm của một sản phẩm
phải bao gồm những yếu tố chi phí dưới đây:
- Những khoản thanh toán cho chủ hợp đồng, người được bảo hiểm như: tiền
bảo hiểm cho người chết, tiền trợ cấp hàng năm, tiền trợ cấp cho người tàn
tật, thanh toán giá trò hoàn lại, khoản vay, thanh toán giá trò hợp đồng, chi
phí y tế, cổ tức…
- Chi phí hoạt động: chi phí phát triển sản phẩm, chi phí phân phối và phát
hành sản phẩm, chi phí duy trì và hủy bỏ hợp đồng, chi phí tái bảo hiểm,
chi phí hoạt động chung…
Bên cạnh đó, còn có những yếu tố cơ bản khác để tính phí sản phẩm bảo hiểm
nhân thọ như: tỷ lệ tử vong, lợi nhuận đầu tư, chi phí hoạt động.
1.5 Phương thức đóng phí và thanh toán quyền lợi bảo hiểm
- Phương thức đóng phí: bên mua bảo hiểm có thể lựa chọn phương thức
đóng phí bảo hiểm theo nhiều hình thức khác nhau như: đóng phí một lần,
đóng phí hàng năm, hàng q hoặc hàng tháng tùy theo thời hạn và phương
Trang 8
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp phí bảo hiểm
được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số lần
phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo
thì sau thời hạn 60 ngày, kể từ ngày gia hạn đóng phí, doanh nghiệp bảo
hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng, bên mua bảo hiểm
không có quyền đòi lại khoản phí bảo hiểm đã đóng nếu thời hạn đã đóng
phí bảo hiểm dưới hai năm. Trong trøng hợp bên mua đã đóng phí bảo
hiểm từ hai năm trở lên mà doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương đình chỉ
thực hiện hợp đồng thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo
hiểm giá trò hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm. Ngoài ra các bên có thể thỏa
thuận khôi phục lại hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm đã bò đơn phương đình
chỉ thực hiện do không đóng phí trong thời hạn hai năm kể từ ngày bò đình
chỉ và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.
- Phương thức thanh toán tiền cổ tức: đối với một số hợp đồng bảo hiểm chủ
hợp đồng sẽ được chia cổ tức từ lợi nhuận sau thuế của công ty bảo hiểm.
Số tiền cổ tức từ hợp đồng bảo hiểm được coi là một khoản hoàn lại từ tiền
đóng phí bảo hiểm và không chòu thuế thu nhập. Số tiền cổ tức sẽ được hội
đồng quản trò của công ty bảo hiểm nhân thọ quyết đònh hàng năm vào cuối
mỗi niên độ kế toán. Số tiền cổ tức phải trả cho mỗi hợp đồng được xác
đònh theo những yếu tố sau: (1) tỉ lệ tử vong thực, tiền lãi, chi phí phát sinh
và dự tính của công ty bảo hiểm trong năm; (2) kế hoạch của công ty bảo
hiểm; (3) số tiền đóng phí bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm; và (4) thời
gian đóng phí của hợp đồng bảo hiểm đang còn hiệu lực. Thông thường thì
số tiền cổ tức sẽ tăng theo độ tuổi của hợp đồng bảo hiểm. Chủ hợp đồng
bảo hiểm có thể nhận số tiền cổ tức theo nhiều cách khác nhau như:
+ Phương thức trả tiền cổ tức bằng tiền mặt: Công ty bảo hiểm sẽ gửi thông
báo đến chủ hợp đồng về số tiền cổ tức mà họ sẽ nhận được trong năm và
mời họ đến nhận tiền. Trong trường hợp sau một thời gian nhất đònh mà
người chủ hợp đồng không đến nhận tiền cổ tức, công ty có thể áp dụng
một hình thức thanh toán khác đối với khoản tiền đó, chẳng hạn như mua
thêm một hợp đồng bảo hiểm khác.
Trang 9
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
+ Phương thức giảm phí bảo hiểm: chủ hợp đồng có thể lựa chọn phương
thức sử dụng tiền cổ tức được chia để đóng phí bảo hiểm tái tục. Trừ trường
hợp hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực nhiều năm, thông thường thì cổ tức
nhận được hàng năm không đủ nhiều để đóng toàn bộ phí tái tục của năm
đó. Nếu hợp đồng bảo hiểm được đóng phí nhiều lần (tháng, q) thì tiền
cổ tức có thể sử dụng để trả cho một hoặc nhiều kỳ phí trong năm. Công ty
bảo hiểm sẽ thông báo cho chủ hợp đồng biết số tiền cổ tức của hợp đồng
đã được dùng để đóng phí và thông báo số phí còn phải đóng trong năm.
+ Phương thức tích lũy tiền lãi: chủ hợp đồng có thể sử dụng số tiền cổ tức
được chia như một khoản tiền ký gửi tại công ty bảo hiểm để nhận được
khoản tiền lãi từ số tiền ký gửi trên. Trong suốt thời gian có hiệu lực của
hợp đồng, chủ hợp đồng có quyền rút một phần hay toàn bộ số tiền cổ tức
và tiền lãi của nó vào bất kỳ thời gian nào. Nếu chủ hợp đồng đáo hạn hợp
đồng trước thời hạn, chủ hợp đồng sẽ nhận được giá trò tích lũy của cổ tức
và giá trò hoàn lại của hợp đồng. Thông thường số tiền tích lũy của cổ tức
sẽ được trả cho người được thụ hưởng, khi người được bảo hiểm chết, hơn
là trả cho chủ hợp đồng.
+ Mua thêm hợp đồng bảo hiểm khác: công ty bảo hiểm có thể sử dụng số
tiền cổ tức như là một khoản phí bảo hiểm để mua thêm một hợp đồng bảo
hiểm khác cho người được bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm mua thêm có
cùng thời hạn với hợp đồng chính và có mệnh giá tương ứng với số tiền
đóng phí của cổ tức tại số tuổi của người được bảo hiểm.
- Phương thức thanh toán quyền lợi bảo hiểm: thông thường số tiền bảo hiểm
sẽ được thanh toán một lần vào lúc người được bảo hiểm chết cho người
thụ hưởng. Tuy nhiên chủ hợp đồng hoặc người được thụ hưởng cũng có
thể chọn các hình thức thanh toán quyền lợi bảo hiểm khác như:
+ Tiền gửi ký quỹ: theo hình thức này thì công ty bảo hiểm sẽ dùng số tiền
trên để đầu tư và trả tiền lãi đònh kỳ cho người được thụ hưởng. Khi đó
trong hợp đồng sẽ nêu rõ mức lãi suất tối thiểu mà công ty phải trả cho
người được thụ hưởng, và công ty cũng có thể trả mức lãi suất cao hơn mức
lãi suất đã cam kết tùy theo tình hình đầu tư của công ty.
Trang 10
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
+ Trả tiền theo một khoảng thời gian cố đònh: theo hình thức này công ty
bảo hiểm sẽ chia số tiền thanh toán thành những khoản bằng nhau và trả
trong một khoảng thời gian nhất đònh. Mỗi khoản tiền thanh toán sẽ bao
gồm một phần của số tiền thanh toán của hợp đồng và một số tiền lãi có
được từ số tiền thanh toán trên. Giống với hình thức tiền gửi ký quỹ ở trên,
công ty cam kết sẽ trả một mức lãi suất tối thiểu, và có thể cao hơn tùy
theo tình hình đầu tư của công ty.
+ Trả tiền với số tiền nhất đònh: theo hình thức này công ty bảo hiểm sẽ
chia số tiền thanh toán của hợp đồng cộng với tiền lãi phát sinh thành
những khoản tiền bằng nhau và trả thành nhiều lần cho người thụ hưởng
cho đến khi hết khoản tiền ấy.
1.6 Dự phòng nghiệp vụ và phương thức lập dự phòng cho sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ
1.6.1 Khái niệm về dự phòng nghiệp vụ:
Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm là khoản tiền mà công ty bảo hiểm phải trích lập
nhằm mục đích thanh toán cho những trách nghiệm bảo hiểm đã được xác đònh
trước và phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết.
Công ty bảo hiểm phải trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm đầy đủ theo từng
loại nghiệp vụ bảo hiểm, từng hợp đồng bảo hiểm tương ứng với phần trách nhiệm
giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm.
1.6.2 Phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ:
1.6.2.1 Dự phòng toán học:
- Phương pháp dự phòng phí thuần:
Dự phòng phí thuần được tính theo nguyên tắc sau:
Dự phòng Giá trò hiện tại của tổng Giá trò hiện tại của tổng
Trang 11
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
phí thuần = trách nhiệm bảo hiểm - số phí bảo hiểm thuần sẽ
sẽ phải trả trong tương lai thu trong tương lai.
- Phương pháp dự phòng phí toàn phần:
Dự phòng phí toàn phần được tính theo nguyên tắc sau:
Dự phòng Giá trò hiện tại của Giá trò hiện tại Giá trò hiện tại
phí toàn = tổng trách nhiệm + của tổng chi phí - của tổng số phí
phần bảo hiểm sẽ phải trả dự kiến trong bảo hiểm toàn
trong tương lai tương lai phần sẽ thu trong tương lai
1.6.2.2 Dự phòng phí chưa được hưởng áp dụng đối với các hợp đồng có
thời hạn dưới 1 năm:
Dự phòng này chỉ áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm đóng phí đònh kỳ và
được tính theo công thức sau:
Thời gian còn lại của đònh kỳ nộp phí
Dự phòng = Phí đònh kỳ x ----------------------------------------------
Tổng thời gian của đònh kỳ nộp phí
Thời gian còn lại của đònh kỳ nộp phí và tổng thời gian của đònh kỳ nộp phí
được tính theo tháng hoặc ngày; trường hợp tính theo tháng thời gian còn lại
của đònh kỳ nộp phí được làm tròn xuống.
1.6.2.3 Dự phòng bồi thường:
Dự phòng bồi thường được trích theo phương pháp từng hồ sơ với mức trích
lập được tính trên cơ sở thống kê số tiền bảo hiểm phải trả cho từng hồ sơ
khiếu nại doanh nghiệp bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được
giải quyết.
1.6.2.4 Dự phòng chia lãi:
Dự phòng chia lãi: chỉ áp dụng với những hợp đồng có lãi chia được tích lũy
qua các năm hợp đồng bảo hiểm và được tính theo công thức sau:
Dự phòng Tổng lãi chia cho chủ hợp Giá trò tích lũy của lãi đã chia cho chủ
Trang 12
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
chia lãi = đồng trong năm tài chính + hợp đồng trong các năm tài chính trước
nhưng chưa chi trả
1.6.2.5 Dự phòng bảo đảm cân đối:
Dự phòng bảo đảm cân đối: được trích lập hàng năm cho đến khi khoản dự
phòng này bằng 5% phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính của doanh
nghiệp bảo hiểm. Mức trích lập hàng năm là 1% từ lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp.
2. Kế toán bảo hiểm nhân thọ
Do hoạt động kinh doanh bảo hiểm là một hoạt động đặc thù thuộc lónh vực tài
chính, tín dụng, tiền tệ, bảo hiểm có những đặc điểm và yêu cầu quản lý riêng.
Ngày 26 – 1 – 1997, Bộ Tài chính đã có Quyết đònh số 1296 TC/QĐ/CĐKT ban
hành Hệ thống Chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm. Hệ thống
chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm được ban hành đồng bộ cả
4 phần: Chế độ chứng từ, chế độ sổ, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ báo cáo tài
chính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng trong thực tế, đồng thời, tôn trọng
tuyệt đối Hệ thống Chế độ kế toán doanh nghiệp đã ban hành theo Quyết đònh số
1141 TC/QĐ/CĐKT. Hệ thống Chế độ kế toán doanh nghiệp bảo hiểm được xây
dựng trên cơ sở đặc điểm, quy mô, yêu cầu, trình độ quản lý và chế độ tài chính áp
dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm.
Tuy nhiên do có sự ra đời của Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 9 – 12 – 2000 và
Pháp lệnh Kế toán và Thống kê ngày 20 – 5 – 1998, Bộ Tài chính đã ban hành
Quyết đònh 150/2001/QĐ – BTC quy đònh việc sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán
doanh nghiệp bảo hiểm đã được ban hành theo Quyết đònh số 1296 TC/QĐ/CĐKT.
Quyết đònh này có hiệu lực từ ngày 1/1/2002.
Sau đây là một vài điểm cơ bản của Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp
bảo hiểm
2.1 Chế độ chứng từ
Các doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện đầy đủ các qui đònh về chứng từ kế
toán trong Hệ thống kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết đònh 1141 –
TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tuy nhiên để thỏa
Trang 13
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
mãn yêu cầu quản lý và tính chất đặc thù của ngành bảo hiểm, các doanh nghiệp
bảo hiểm được sử dụng thêm một số loại chứng từ kế toán khác.
Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm 2 loại:
- Chứng từ kế toán áp dụng chung cho các doanh nghiệp
- Chứng từ kế toán áp dụng riêng cho các doanh nghiệp bảo hiểm
Chứng từ kế toán thuộc chỉ tiêu bán hàng như: Hoá đơn, hợp đồng hoặc giấy
chứng nhận bảo hiểm; hoá đơn thu phí bảohiểm… Bộ Tài chính cho phép các doanh
nghiệp bảo hiểm chủ động tự in ấn, phát hành để đáp ứng các yêu cầu quản lý khác
của từng loại hình dòch vụ bảo hiểm. Việc in ấn, phát hành các loại chứng từ trên
phải tuân thủ nghiêm nghặt các quy đònh sau:
- Mỗi loại chứng từ phải đảm bảo có đủ các yếu tố qui đònh của chứng từ kế
toán thuộc chỉ tiêu bán hàng, các loại chứng từ này có thể được in bằng hai
thứ tiếng: tiếng Việt và tiếng Anh.
- Trước khi in ấn, phát hành phải đăng ký và được sự chấp thuận bằng văn
bản của Bộ tài chính (Tổng cục thuế) về mẫu mã, số lượng, từng sê ri.
- Qui đònh về quản lý, sử dụng và luân chuyển chứng từ phải đúng với qui
đònh về quản lý, sử dụng và luân chuyển của loại chứng từ bán hàng.
2.2 Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm cũng dựa
trên cơ sở của hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp khác nhưng có
chỉnh sửa một số điểm để phù hợp với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm. Dưới
đây là một số điểm khác nhau cơ bản giữa hệ thống tài khoản kế toán cho các
doanh nghiệp bình thường và hệ thống tài khoản kế toán cho các doanh nghiệp bảo
hiểm.
2.2.1 Nhóm tài sản lưu động:
Do doanh nghiệp bảo hiểm là loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lónh vực
tài chính nên đối với một số tài khoản trong nhóm tài sản lưu động cần phải được
chi tiết hóa hoặc sửa đổi để phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp:
Trang 14
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
- Tài khoản 128 – Đầu tư ngắn hạn: tài khoản này cần phải bổ sung thêm 3
tài khoản cấp hai để có thể theo dõi chi tiết các hoạt động đầu tư theo
nguồn dự phòng nghiệp vụ, quỹ khen thưởng phúc lợi và các nguồn hình
thành khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và cho từng loại hoạt
động đầu tư. Chi tiết của các tài khoản cấp hai như sau:
+ Tài khoản 1281 – Cho vay ngắn hạn: dùng để phản ánh tình hình biến
động của việc cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) của doanh nghiệp bảo hiểm.
+ Tài khoản 1282 – Tạm ứng từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ: dùng để
phản ánh số tiền tạm ứng ngắn hạn của khách hàng theo quy đònh trong
hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
+ Tài khoản 1288 – Đầu tư ngắn hạn khác: dùng để phản ánh tình hình
biến động của các khoản đầu tư ngắn hạn khác (ngoài cho vay ngắn hạn và
tạm ứng từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ) có thời hạn thu hồi không quá 1
năm.
- Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng: Tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu
của doanh nghiệp đối với khách hàng về hoạt động bảo hiểm gốc, các
khoản giảm chi bảo hiểm gốc, hoạt động nhận tái bảo hiểm, hoạt động
nhượng tái bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm, hoạt động đầu tư tài
chính cũng như các khoản phải thu khác của khách hàng. Tài khoản 131
phải mở chi tiết cho từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm, gồm: Bảo
hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm,
hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động kinh doanh khác. Trong từng loại
hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải chi tiết doanh thu, giảm chi (đối với
bảo hiểm gốc) theo đúng nội dung quy đònh cho từng hoạt động trong chế
độ tài chính. Tài khoản này gồm có 7 tài khoản cấp hai và một số tài
khoản cấp 3 đi kèm để theo dõi chi tiết với nội dung như sau:
+ Tài khoản 1311 – Phải thu về các hoạt động bảo hiểm gốc: dùng để phản
ánh các khoản phải thu của khách hàng liên quan đến hoạt động bảo hiểm
gốc.
Trang 15
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
+ Tài khoản 1312 – Phải thu về các khoản giảm chi bảo hiểm gốc: dùng để
phản ánh các khoản phải thu của khách hàng liên quan đến giảm chi bảo
hiểm gốc.
+ Tài khoản 1313 – Phải thu về hoạt động nhận tái bảo hiểm: dùng để
phản ánh các khoản phải thu của khách hàng liên quan đến hoạt động nhận
tái bảo hiểm.
+ Tài khoản 1314 – Phải thu về hoạt động nhượng tái bảo hiểm: dùng để
phản ánh các khoản phải thu của khách hàng liên quan đến hoạt động
nhượng tái bảo hiểm.
+ Tài khoản 1315 – Phải thu về hoạt động môi giới bảo hiểm: dùng để
phản ánh các khoản phải thu của khách hàng liên quan đến hoạt động môi
giới bảo hiểm.
+ Tài khoản 1316 – Phải thu về hoạt động đầu tư tài chính: dùng để phản
ánh các khoản phải thu của khách hàng liên quan đến hoạt động đầu tư tài
chính.
+ Tài khoản 1318 – Phải thu khác của khách hàng: dùng để phản ánh các
khoản phải thu khác của khách hàng ngoài nội dung các khoản phải thu đã
qui đònh ở trên.
- Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: được đổi tên thành
“Chi phí kinh doanh dở dang” và dùng để phản ánh chi phí trực tiếp liên
quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các chi phí hoạt động kinh
doanh khác dở dang cuối kỳ.
- Loại bỏ tài khoản 155 – Thành phẩm, không sử dụng cho các doanh nghiệp
bảo hiểm.
2.2.2 Nhóm tài sản cố đònh:
- Cũng giống như tài khoản 128 – Đầu tư ngắn hạn thuộc nhóm tài sản lưu
động, tài khoản 228 – Đầu tư dài hạn cũng cần phải được bổ sung thêm các
tài khoản cấp 2 để có thể theo dõi chi tiết các hoạt động đầu tư dài hạn của
doanh nghiệp bảo hiểm. Tài khoản này cũng cần phải chi tiết từng khoản
đầu tư theo nguồn dự phòng, quỹ khen thưởng phúc lợi và các nguồn hình
Trang 16
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
thành khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và cho từng loại hoạt
động đầu tư. Tài khoản này bao gồm 3 tài khoản cấp hai:
+ Tài khoản 2281 – Cho vay dài hạn: dùng để phản ánh tình hình biến
động của các khoản cho vay dài hạn (từ 1 năm trở lên) của doanh nghiệp
bảo hiểm.
+ Tài khoản 2282 – Tạm ứng từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ: dùng để
phản ánh số tiền tạm ứng dài hạn của khách hàng theo quy đònh trong hợp
đồng bảo hiểm nhân tho.
+ Tài khoản 2288 – Đầu tư dài hạn khác: dùng để phản ánh tình hình biến
động các khoản đầu tư dài hạn khác (ngoài cho vay dài hạn và tạm ứng từ
hợp đồng bảo hiểm nhân thọ) có thời hạn thu hồi từ 1 năm trở lên.
- Tài khoản 244 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược dài hạn: dùng để phản ánh số
tiền doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện ký quỹ theo luật đònh và các
khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ dài hạn khác trên 1 năm. Tài khoản này có
hai tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 2441 – Ký quỹ bảo hiểm: dùng để phản ánh tình hình biến
động của các khoản tiền doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện ký quỹ bảo
hiểm theo luật đònh.
+ Tài khoản 2442 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược khác: dùng để phản ánh số
tiền hoặc tài sản doanh nghiệp bảo hiểm đem đi cầm cố, ký quỹ, ký cược
dài hạn trên 1 năm ngoài các khoản ký quỹ bảo hiểm theo luật đònh.
2.2.3 Nhóm nợ phải trả:
Đối với nhóm tài khoản này, chế độ kế toán bổ sung thêm một số tài khoản chi
tiết để theo dõi chi tiết tài khoản 331 - Phải trả cho người bán, sửa đổi tên tài khoản
352 - Chi phí phải trả thành “Dự phòng nghiệp vụ”, đồng thời cũng bổ sung thêm
các tài khoản 3385 – Phí bảo hiểm tạm thu và tài khoản 343 – Phát hành trái phiếu.
Chi tiết các tài khoản như sau:
- Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán: dùng để phản ánh các khoản nợ
phải trả của doanh nghiệp cho các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh
doanh bảo hiểm theo hợp đồng cam kết và các khoản phải trả của doanh
Trang 17
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
nghiệp bảo hiểm cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dòch vụ…
Tài khoản này phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động kinh
doanh bảo hiểm gồm: Bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo
hiểm, môi giới bảo hiểm, hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động kinh
doanh khác. Tài khoản này bao gồm 7 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 3311 – Phải trả các khoản chi phí bảo hiểm gốc: phản ánh các
khoản phải trả cho các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo
hiểm gốc.
+ Tài khoản 3312 – Phải trả các khoản giảm thu bảo hiểm gốc: phản ánh
các khoản phải trả cho các đối tượng liên quan đến giảm thu bảo hiểm gốc.
+ Tài khoản 3313 – Phải trả về hoạt động nhận tái bảo hiểm: phản ánh các
khoản phải trả cho các đối tượng liên quan đến hoạt động nhận tái bảo
hiểm.
+ Tài khoản 3314 – Phải trả về hoạt động nhượng tái bảo hiểm: phản ánh
các khoản phải trả cho các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh
nhượng tái bảo hiểm.
+ Tài khoản 3315 – Phải trả về hoạt động môi giới bảo hiểm: phản ánh các
khoản phải trả cho các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh môi
giới bảo hiểm.
+ Tài khoản 3316 – Phải trả về hoạt động đầu tư tài chính: phản ánh các
khoản phải trả cho các đối tượng liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính.
+ Tài khoản 3318 – Phải trả khác cho người bán: phản ánh các khoản phải
trả khác cho người bán, người nhận thầu ngoài nội dung các khoản phải trả
đã quy đònh ở các tài khoản trên (từ tài khoản 3311 đến tài khoản 3316).
- Đổi tên tài khoản 335 - “Chi phí phải trả” thành “Dự phòng nghiệp vụ”:
dùng để phản ánh các khoản trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo
chế độ tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm và các khoản chi
phí khác được ghi nhận là chi phí kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa
phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau. Tài khoản
này sửa lại bao gồm 2 tài khoản cấp 2 là: Tài khoản 3351 – Dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm và Tài khoản 3352 – Chi phí phải trả.
Trang 18
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
+ Tài khoản 3351 – Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm: dùng để phản ánh tình
hình trích lập và sử dụng các khoản dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy
đònh của chế độ tài chính.
+ Tài khoản 3352 – Chi phí phải trả: phản ánh các khoản chi phí phải trả
khác ngoài dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm bao gồm: chi phí sửa chữa lớn tài
sản cố đònh, trích trước tiền lương…
- Bổ sung thêm tài khoản 3385 – Phí bảo hiểm tạm thu: dùng để phản ánh
tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp bảo hiểm với khách hàng về phí
bảo hiểm tạm thu khi chưa có hợp đồng bảo hiểm chính thức liên quan đến
hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.
- Bổ sung thêm tài khoản 343 – Phát hành trái phiếu: phản ánh tình hình huy
động vốn ở doanh nghiệp bằng hình thức phát hành trái phiếu và tình hình
thanh toán trái phiếu khi đến hạn thanh toán. Tài khoản này chỉ phản ánh
gốc trái phiếu theo số tiền thực tế thu được khi bán trái phiếu, không phản
ánh lãi trái phiếu phải trả.
2.2.4 Nhóm nguồn vốn chủ sở hữu:
Bổ sung thêm vô nhóm này hai tài khoản để quản lý chi tiết tình hình nguồn vốn
của các doanh nghiệp bảo hiểm.
- Tài khoản 417 – Quỹ dự trữ bắt buộc: phản ánh tình hình trích lập và sử
dụng Quỹ dự trữ bắt buộc của doanh nghiệp bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo
hiểm phải trích 5% từ lợi nhuận sau thuế hàng năm để lập Quỹ dự trữ bắt
buộc. Việc trích lập và sử dụng quỹ dự trữ bắt buộc thực hiện theo quy
đònh của chế độ tài chính.
- Tài khoản 418 – Quỹ dự trữ tự nguyện: phản ánh tình hình trích lập và sử
dụng Quỹ dự trữ tự nguyện của doanh nghiệp bảo hiểm. Tuỳ theo yêu cầu
quản lý, doanh nghiệp bảo hiểm có thể trích lập quỹ dự trự tự nguyện từ lợi
nhuận sau thuế hàng năm.
Trang 19
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
2.2.5 Nhóm doanh thu:
Khác với chế độ kế toán thông thường, nhóm tài khoản Doanh thu của chế độ kế
toán dành cho doanh nghiệp bảo hiểm đã được thiết kế một cách chi tiết đến từng
tài khoản cấp ba để phản ánh một cách chi tiết nhất các hoạt động kinh doanh bảo
hiểm, đồng thời cũng loại bỏ một số tài khoản không sử dụng trong ngành bảo
hiểm.
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng: tài khoản này phản ánh chi tiết từng
loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm, gồm: Bảo hiểm gốc, nhận tái bảo
hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và hoạt động kinh doanh
khác. Trong từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải chi tiết theo
từng nội dung doanh thu và chi tiết cho từng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
và phi nhân thọ. Tài khoản này có 5 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111 – Doanh thu bảo hiểm gốc: phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc thực hiện trong kỳ hạch
toán.
+ Tài khoản 5113 – Doanh thu nhận tái bảo hiểm: phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm thực hiện trong kỳ.
+ Tài khoản 5114 – Doanh thu nhượng tái bảo hiểm: phản ánh doanh thu
và doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm thực
hiện trong kỳ.
+ Tài khoản 5115 – Doanh thu môi giới bảo hiểm: phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh môi giới bảo hiểm thực hiện
trong kỳ.
+ Tài khoản 5118 – Doanh thu các hoạt động khác: phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh
doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và môi giới
bảo hiểm thực hiện trong kỳ hạch toán.
- Loại bỏ hai tài khoản không sử dụng trong doanh nghiệp bảo hiểm là: Tài
khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ và Tài khoản 521 – Chiết khấu
bán hàng.
- Tài khoản 531 – Hàng bán bò trả lại: dùng để phản ánh các khoản mà
doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho khách hàng trong quá trình kinh doanh
Trang 20
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
bảo hiểm bao gồm: hoàn phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, và hoàn
trả hoa hồng nhượng tái bảo hiểm do khách hàng thay đổi hợp đồng cam
kết đã ký với doanh nghiệp bảo hiểm… Tài khoản này có 5 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5311 – Hoàn phí bảo hiểm gốc
+ Tài khoản 5313 – Hoàn phí nhận tái bảo hiểm
+ Tài khoản 5314 – Hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
+ Tài khoản 5315 – Hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm
+ Tài khoản 5318 – Hoàn khác
- Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán: dùng để phản ánh các khoản hoàn
một tỷ lệ phí bảo hiểm do không xảy ra tai nạn, tổn thất theo hợp đồng bảo
hiểm cam kết đã ký giữa doanh nghiệp với khách hàng. Tài khoản này có
5 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5321 – Giảm phí bảo hiểm gốc
+ Tài khoản 5323 – Giảm phí nhận tái bảo hiểm
+ Tài khoản 5324 – Giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
+ Tài khoản 5325 – Giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm
+ Tài khoản 5328 – Giảm khác
- Bổ sung tài khoản 533 – Phí nhượng tái bảo hiểm: phản ánh các khoản phí
nhượng tái bảo hiểm của doanh nghiệp cho nhà nhận tái bảo hiểm theo hợp
đồng cam kết. Phí nhượng tái bảo hiểm được coi là một khoản điều chỉnh
để xác đònh doanh thu thuần của phí bảo hiểm gốc.
2.2.6 Nhóm chi phí sản xuất, kinh doanh:
Đối với nhóm tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh, chế độ kế toán dành cho
doanh nghiệp bảo hiểm đã thay đổi toàn bộ các tài khoản bên trong để có thể đáp
ứng được yêu cầu phản ánh chi phí một cách chính xác của các doanh nghiệp bảo
hiểm. Nhóm này bao gồm 3 tài khoản với chi tiết như sau:
- Tài khoản 624 – Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm: dùng để phản ánh
chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm gồm bảo hiểm gốc, nhận tái bảo
hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và các hoạt động kinh
Trang 21
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
doanh khác như hoạt động đại lý, giám đònh… Tài khoản này có 5 tài khoản
cấp 2.
+ Tài khoản 6241 – Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm gốc: phản ánh
chi phí trực tiếp của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc.
+ Tài khoản 6243 – Chi phí trực tiếp kinh doanh nhận tái bảo hiểm: phản
ánh chi phí trực tiếp của hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm.
+ Tài khoản 6244 – Chi phí trực tiếp kinh doanh nhượng tái bảo hiểm: phản
ánh chi phí trực tiếp của hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm.
+ Tài khoản 6245 – Chi phí trực tiếp kinh doanh môi giới bảo hiểm: phản
ánh chi phí trực tiếp của hoạt động kinh doanh môi giới bảo hiểm.
+ Tài khoản 6248 – Chi phí trực tiếp kinh doanh hoạt động khác: phản ánh
chi phí trực tiếp của hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh doanh
bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo
hiểm…
- Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng: phản ánh chi phí phát sinh trong quá
trình tiêu thụ hàng hóa, dòch vụ…
- Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh các chi phí quản
lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí
quản lý hành chính, chi phí chung khác liên quan hoạt động của doanh
nghiệp.
2.2.7 Các nhóm tài khoản còn lại:
Giống như chế độ kế toán thông thường, chế độ kế toán dành cho doanh nghiệp
bảo hiểm cũng có các nhóm tài khoản dành cho các loại hoạt động khác như: nhóm
tài khoản loại 7 “ Thu nhập hoạt động khác”, nhóm tài khoản loại 8 “ Chi phí hoạt
động khác” và nhóm tài khoản loại 9 “Xác đònh kết quả kinh doanh”. Tuy nhiên,
chế độ kế toán bảo hiểm đã đổi tên hai tài khoản 712 – “Các khoản thu nhập bất
thường” thành “Các khoản thu nhập khác” và tài khoản 812 – “Chi phí bất thường”
thành “Các khoản chi phí khác” cho phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trang 22
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
2.3 Chế độ sổ sách:
Các doanh nghiệp bảo hiểm cũng phải thực hiện việc mở sổ, ghi chép, quản lý,
lưu trữ và bảo quản sổ kế toán theo đúng các qui đònh của chế độ sổ sách trong Hệ
thống kế toán doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm qui đònh thống
nhất trong toàn ngành áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.
2.4 Báo cáo tài chính:
Nhìn chung báo cáo tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm dựa hoàn
toàn trên báo cáo tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên cũng có
một vài sự thay đổi để phù hợp với tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp
bảo hiểm.
2.4.1 Bảng cân đối kế toán:
So với bảng cân đối kế toán dành cho các doanh nghiệp khác, bảng cân đối kế
toán dành cho doanh nghiệp bảo hiểm được bổ sung thêm một chỉ tiêu mớiù, là chỉ
tiêu “Dự phòng nghiệp vụ”. Chỉ tiêu này là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các quỹ dự
phòng nghiệp vụ chưa sử dụng tài thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này được chi tiết hóa
thành các khoản trên bảng cân đối kế toán như:
- Dự phòng phí
- Dự phòng toán học
- Dự phòng bồi thường
- Dự phòng dao động lớn
- Dự phòng chia lãi
- Dự phòng bảo đảm cân đối
Ngoài ra, trên bảng cân đối kế toán dành cho các doanh nghiệp bảo hiểm có
một số thay đổi trong các khoản mục nhỏ để phù hợp với hệ thống tài khoản đã
được nêu trên.
2.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dành cho các doanh nghiệp bảo hiểm
được chia thành hai loại báo cáo, một loại dùng cho doanh nghiệp bảo hiểm và một
loại dùng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Đồng thời cũng không sử dụng
Trang 23
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
phần III – Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được
giảm, thuế GTGT hàng bán nội đòa.
2.4.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính
Về mặt hình thức thì hai loại báo cáo này hoàn toàn giống với báo cáo dành cho
các doanh nghiệp thông thường, chỉ có một vài thay đổi nhỏ về nội dung bên trong
cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp bảo hiểm. (Doanh nghiệp bảo
hiểm chỉ được khuyến khích chứ không bắt buộc phải lập báo cáo lưu chuyển tiền
tệ).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Chương một của luận văn đề cập đến tổng quan về kế toán bảo hiểm nhân thọ.
Nội dung chính của chương gồm có hai phần, phần thứ nhất là những vấn đề chung
về bảo hiểm nhân thọ và phần thứ hai là kế toán về bảo hiểm nhân thọ.
Trong phần thứ nhất, luận văn đã đề cập đến những khái niệm cơ bản về bảo
hiểm nhân thọ, những thông tin khái quát về hoạt động của công ty bảo hiểm nhân
thọ, và các đặc điểm chính về sản phẩm của ngành kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.
Bên cạnh đó nó cũng đề cập đến những khái niệm tổng quát về phương pháp tính
giá sản phẩm, các phương thức đóng phí và thanh toán quyền lợi bảo hiểm và khái
niệm về các chỉ tiêu dự phòng nghiệp vụ của các công ty bảo hiểm. Việc trình bày
các nội dung trên nhằm giúp cho người đọc có thể hiểu được phần nào lónh vực hoạt
động của các công ty bảo hiểm nhân thọ, cũng như những khái niệm chung nhất về
bảo hiểm nhân thọ, vì hiện nay hoạt động bảo hiểm nhân thọ đã trở nên phổ biến
không phải chỉ ở nước ta mà còn ở trên toàn thế giới.
Ở phần thứ hai của chương một, luận văn trình bày tổng quát một số thông tin
liên quan đến kế toán bảo hiểm nhân thọ. Nội dung của luận văn đã trình bày đến
sự ra đời của chế độ kế toán dành riêng cho các công ty bảo hiểm, cách thiết kế hệ
thống tài khoản và các báo cáo tài chính có những điểm gì khác biệt so với hệ
thống kế toán thông thường.
Tóm lại, chương một của luận văn chỉ trình bày những khái niệm chung nhất về
bảo hiểm nhân thọ và chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm.
Trang 24
Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ
_________________________________________________________________________________________
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
BẢO HIỂM NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY AIA VIỆT NAM
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM VIỆT NAM.
1.1 Lòch sử hình thành và phát triển của chế độ kế toán dành cho các doanh
nghiệp tại Việt Nam.
Chế độ kế toán doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam được ra đời vào năm 1970
theo quyết đònh số 425 TC/CĐKT của Bộ tài chính để đáp ứng yêu cầu quản lý xí
nghiệp của nước ta trong thời kỳ xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghóa ở miền
Bắc. Mục tiên của chế độ kế toán này nhằm cung cấp thông tin một cách có hệ
thống và toàn diện tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài chính của
nền kinh tế. Năm 1975 khi đất nước hoàn toàn thống nhất, chế độ kế toán đầu tiên
này vẫn tiếp tục được áp dụng trên toàn đất nước Việt Nam.
Năm 1986 khi đất nước tiến hành cải cách toàn diện nền kinh tế quốc dân,
chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch
hoá theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thì chế độ kế toán hiện hành đã không còn
phù hợp với cơ chế kinh tế mới nữa. Do đó để phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế, sự cải tiến không ngừng của công tác quản lý kinh tế – tài chính, Bộ tài
chính đã ban hành chế độ kế toán mới theo quyết đònh số 212 TC/CĐKT vào ngày
15/12/1989. Hệ thống tài khoản kế toán của chế độ kế toán mới này được xây
dựng một cách khoa học hơn so với hệ thống tài khoản của chế độ kế toán cũ, nó
giảm đi một số tài khoản, số lượng báo cáo tài chính ít hơn, giảm bớt các chỉ tiêu
báo cáo nhưng vẫn cung cấp đầy đủ thông tin cho các đối tượng sử dụng.
Giai đoạn từ năm 1990 đến nay là giai đoạn nền kinh tế đất nước chuyển từ cơ
chế kế hoạc hóa theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghóa theo
nguyên tắc tập trung dân chủ sang cơ chế thò trường có sự quản lý của nhà nước
theo đònh hướng xã hội chủ nghóa. Để có thể đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế, tài chính, tăng cường công tác hạch toán kế toán của các doanh nghiệp,
đồng thời cũng áp dụng một cách có chọn lọc các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán
của các nước có nền kinh tế thò trường phát triển để tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, Bộ tài chính đã ban hành quyết đònh
Trang 25