HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN ANH MINH
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU THEO HƯỚNG
THỰC HÀNH NÔNG NGHIỆP TỐT TẠI TỈNH HÒA BÌNH
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Mã số
: 9.62.01.15
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI – 2018
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn
2. TS. Lê Văn Bầm 1.
GS.TSKH. Trịnh Tam Kiệt
Phản biện 1: GS.TS Hoàng Ngọc Việt
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Phản biện 2: PGS.TS Trần Chí Thiện
Trường Đại học Kinh tế và QTKD,
Đại học Thái Nguyên
Phản biện 3: TS Bùi Thị Gia
Hội Khoa học Kinh tế nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện tại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi .... giờ ngày .... tháng .... năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Để góp phần đẩy mạnh sản xuất nông sản thực phẩm an toàn nói chung và
rau, quả nói riêng, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Quy trình thực hành
nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi tại Việt Nam (VietGAP: Vietnam Good
Agricultural Practices). Song, đến nay việc áp dụng quy trình này chưa rộng rãi,
chủ yếu mới dừng lại ở bước xây dựng các mô hình. Vì vậy, việc làm thế nào để
ngày càng có nhiều diện tích sản xuất áp dụng VietGAP, tạo ra nhiều sản phẩm
sạch, góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân, bảo đảm phúc lợi xã hội,
bảo vệ môi trường đang là một yêu cầu bức thiết.
Hòa Bình là mô ̣t tỉnh miề n núi có nhiều tiềm năng phát triển sản xuất nông
nghiệp trong đó có rau. Tuy nhiên, quy mô diện tích, sản lượng rau an
toàn/VietGAP vẫn còn rất nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế phát triển
sản xuất rau của tỉnh. Vậy, tỉnh Hòa Bình cần làm gì và làm như thế nào để thúc
đẩy phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP, đáp ứng yêu cầu phát triển sản
xuất bền vững của địa phương?...là những câu hỏi chưa có lời giải đáp. Đã có
nhiều công trình nghiên cứu về sản xuất và phát triển sản xuất rau an
toàn/VietGAP tại các vùng, miền trong nước, song đến nay chưa có công trình
nào nghiên cứu về phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP tại tỉnh Hòa Bình.
Với những tồn tại từ thực tiễn sản xuất nêu trên, việc đánh giá tình hình
sản xuất và tiêu thụ rau VietGAP trên địa bàn tỉnh, đề xuất định hướng và các
giải pháp chính nhằm phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP tại tỉnh Hòa
Bình là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) tại tỉnh
Hòa Bình thời gian qua đề xuất định hướng và các giải pháp thúc đẩy phát triển
sản xuất rau theo hướng VietGAP trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Luận giải và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển sản
xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP).
- Đánh giá thực trạng và tiề m năng phát triển sản xuất rau theo hướng
VietGAP tại tỉnh Hòa Bình.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất rau theo hướng
VietGAP tại tỉnh Hòa Bình.
1
- Đề xuất định hướng và các giải pháp phát triển sản xuất rau theo hướng
VietGAP tại tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất
rau theo hướng VietGAP, các mô hình sản xuất rau theo hướng VietGAP, các
yếu tố và chính sách ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất rau theo hướng VietGAP.
Các chủ thể nghiên cứu là toàn bộ các tác nhân chính tham gia vào quá
trình phát triển sản xuất rau VietGAP tại tỉnh Hòa Bình gồm hộ nông dân, tổ hợp
tác/HTX, doanh nghiệp và các cán bộ quản lý nhà nước tham gia vào quản lý, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm rau của tỉnh Hòa Bình.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi về sản phẩm: Các loại rau tươi làm thực phẩm sản xuất tại địa
bàn nghiên cứu. Không nghiên cứu các loại rau dùng cho mục đích y học và
mục đích khác.
- Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập để đánh giá thực trạng phát
triển sản xuất rau trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2015. Số liệu sơ cấp
được thu thập trong các năm 2013-2015. Đề xuất định hướng và giải pháp phát
triển sản xuất rau theo hướng VietGAP cho tỉnh.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận
và thực tiễn về phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP; đánh giá thực trạng
sản xuất và tiêu thụ rau theo hướng VietGAP với trọng tâm là tình hình thực
hiện quy trình VietGAP trong sản xuất rau; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP, từ đó đưa ra các định hướng, đề
xuất các giải pháp chính để phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Luận án đã luận giải và làm rõ hơn các vấn đề lý luận và thực tiễn trong
nghiên cứu phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP, đặc biệt luận án đã nêu
ra khái niệm mới về “Phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP”. Luận án đã
phân tích, tổng hợp được các yếu tố chính ảnh hưởng đến phát triển sản xuất rau
2
theo hướng VietGAP và xây dựng được hệ thống chỉ tiêu làm căn cứ để nghiên
cứu phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP tại tỉnh Hòa Bình.
Luận án đã đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển sản xuất rau nói
chung, rau theo hướng VietGAP nói riêng tại tỉnh Hòa Bình, trong đó đã làm rõ
tình hình thực hiện các nội dung của quy trình VietGAP trong sản xuất rau theo
từng mô hình tổ chức sản xuất và nhóm dân tộc tham gia sản xuất rau; đồng thời
xác định và làm rõ chiều hướng tác động của các yếu tố ảnh hướng đến phát
triển sản xuất rau theo hướng VietGAP trong thực tiễn; từ đó đề ra những định
hướng, giải pháp phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP tại tỉnh Hòa Bình.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học: Luận án đã làm rõ thêm và bổ sung các khái niệm, tiêu
chí và phương pháp đánh giá thực trạng phát triển sản xuất rau theo
hướngVietGAP. Đây là những kết quả và thông tin có ý nghĩa quan trọng và có
giá trị tham khảo cho các nhà khoa học, cho hoạt động giảng dạy và hoạch định
chính sách.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận án đã cung cấp cơ sở dữ liệu, kết quả phân tích
thực trạng phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP, yếu tố ảnh hưởng, và đã
đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất rau theo hướng
VietGAP trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở
để các nhà quản lý đề ra các chủ trương, chính sách phù hợp nhằm từng bước
đẩy mạnh việc áp dụng quy trình VietGAP trong sản xuất rau, gắn sản xuất với
tiêu thụ sản phẩm rau VietGAP; đồng thời đề ra các giải pháp tăng cường hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với sản xuất và tiêu thụ rau VietGAP đối với
Hòa Bình nói riêng, và các địa phương tương đồng khác.
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT RAU THEO HƯỚNG THỰC HÀNH NÔNG NGHIỆP TỐT
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU THEO
HƯỚNG THỰC HÀNH NÔNG NGHIỆP TỐT
2.1.1. Phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi của Việt Nam (gọi
tắt là VietGAP: Vietnam Good Agricultural Practices), là những nguyên tắc, trình
3
tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế bảo đảm an toàn,
nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất
và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
Phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt: Hiện tại
chưa có khái niệm về phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt.
Tuy nhiên, căn cứ vào lý thuyết về phát triển sản xuất bền vững và quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn (VietGAP) nêu trên, tác giả
cho rằng: Phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP là quá trình chuyển đổi hoạt
động sản xuất rau từ sản xuất rau thông thường sang sản xuất rau an toàn theo quy
trình VietGAP. Kết quả của nó là sản xuất ra sản phẩm rau được chứng nhận
VietGAP, bảo đảm an toàn, chất lượng và giá trị kinh tế, đáp ứng được nhu cầu thị
trường, đồng thời bảo đảm tính hiệu quả cho các tác nhân tham gia và yêu cầu phát
triển bền vững.
2.1.2. Ý nghĩa nghiên cứu phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành
nông nghiệp tốt
Nghiên cứu phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt
có ý nghĩa:
- Khẳng định sự đúng đắn của chủ trương tăng cường áp dụng quy trình
thực hành nông nghiệp tốt trong sản xuất rau.
- Chỉ ra những điểm hạn chế trong thực tiễn triển khai thực hiện quy trình
VietGAP trong sản xuất rau và đề ra các giải pháp khắc phục.
- Góp phần thúc đẩy ngành sản xuất rau phát triển theo hướng tạo ra nhiều
hơn nữa các sản phẩm rau bảo đảm an toàn thực phẩm, đi đôi với việc bảo vệ
môi trường, đảm bảo sức khỏe người sản xuất và phúc lợi xã hội.
2.1.3. Đặc điểm phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp
tốt
Phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt có
những đặc điểm cơ bản sau:
- Tạo ra các sản phẩm rau bảo đảm an toàn thực phẩm: Việc tuân thủ thực
hiện các nội dung của quy trình VietGAP trong sản xuất rau sẽ bảo đảm rằng các
sản phẩm rau sản xuất ra sẽ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về an toàn thực phẩm.
- Phát triển sản xuất đi đôi với bảo vệ môi trường: Quy trình VietGAP
không những kiểm soát các mối nguy cơ ô nhiễm đối với sản phẩm rau mà còn
kiểm soát cả các mối nguy cơ ô nhiễm đối với môi trường trong suốt quá trình từ
sản xuất đến thu hoạch và xử lý sau thu hoạch.
- Đảm bảo phúc lợi xã hội và sức khỏe người sản xuất : Sản xuất rau theo
hướng VietGAP còn đòi hỏi người sản xuất phải luôn quan tâm đảm bảo phúc
lợi xã hội và sức khỏe của người sản xuất rau.
4
2.1.4. Nội dung nghiên cứu phát triể n sản xuất rau theo hướng thực hành
nông nghiệp tốt
Nghiên cứu phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt
(VietGAP) gồm các nội dung sau: (i) Triển khai sản xuất rau theo hướng
VietGAP; (ii) Đăng ký và cấp giấy chứng nhận phù hợp quy trình VietGAP; (iii)
Tình hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau VietGAP; (iv) Tiêu thụ sản
phẩm rau an toàn/VietGAP; (v) Kết quả sản xuất rau theo hướng VietGAP;
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP
Các yếu tố ảnh hưởng phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP bao
gồm: (i) Điều kiện tự nhiên; (ii) Thị trường; (iii) Cơ sở hạn tầng; (iv) Tiến bộ
khoa học kỹ thuật; (v) Chính sách khuyến khích sản xuất rau an toàn/VietGAP;
(vi) Công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, giám sát; (vii) Năng lực tiếp cận của
chủ thể sản xuất và tiêu thụ rau; (viii) Điều kiện các nguồn lực của chủ thể sản
xuất và tiêu thụ rau.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU THEO
HƯỚNG THỰC HÀNH NÔNG NGHIỆP TỐT
2.2.1. Sản xuất rau theo hướng GAP ở một số nước trên thế giới
Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm của ASEAN và một số nước: Thái
Lan, Malaysia, Trung Quốc, Nhật Bản...Qua đó cho thấy, mặc dù mỗi quốc gia
có cách triển khai thực hiện khác nhau nhưng đều nhận thức rất rõ vai trò và tầm
quan trọng của việc áp dụng GAP vào sản xuất nông nghiệp và coi đó là hướng
phát triển bền vững.
2.2.2. Chủ trương phát triển sản xuất rau theo hướng GAP ở Việt Nam
Các cơ quan Nhà nước từ trung ương đến địa phương đã ban hành rất
nhiều văn bản thể hiện rõ chủ trương thúc đẩy việc áp dụng VietGAP vào sản
xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất rau nói riêng.
2.2.3. Thực trạng phát triển sản xuất rau theo hướng GAP ở Việt Nam
Nghiên cứu đã cập nhật tình hình sản xuất rau an toàn/VietGAP trong cả
nước những năm qua; phân tích bài học kinh nghiệm trong triển khai áp dụng
VietGAP vào sản xuất rau ở một số địa phương. Từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm cho tỉnh Hòa Bình trong phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP.
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Hòa Bình là tỉnh miền núi, có địa hình chia cắt phức tạp, độ dốc lớn,
thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hòa Bình có tổng diện tích đất tự nhiên là
5
460.869 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 77,02%. Trong giai đoạn
2010-2015, tốc độ tăng trưởng GRDP khu vực nông lâm thủy sản đạt bình quân
4,1%/năm, cơ cấu sản xuất nội ngành chuyển biến theo hướng tăng tỷ trọng lĩnh
vực chăn nuôi (tăng bình quân 6%/năm). Đến năm 2015, giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp đạt gần 9.002 tỷ đồng, trong đó sản xuất rau, đậu, hoa, cây cảnh đạt
1.029 tỷ đồng, chiếm 15,41% giá trị sản xuất trồng trọt.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phương pháp tiếp cận
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp tiếp cận sau: Tiếp cận theo loại
hình tổ chức sản xuất; Tiếp cận xã hội học; Tiếp cận có sự tham gia; Tiếp cận
chuỗi giá trị và Tiếp cận theo nội dung quy trình VietGAP.
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện lựa chọn điểm nghiên cứu dựa vào hai tiêu chí: (i)
chọn địa phương có nhiều loại hình tổ chức sản xuất; (ii) chọn địa phương có
diện tích sản xuất rau an toàn/VietGAP lớn, tập trung.
Theo đó, tác giả lựa chọn điểm nghiên cứu là các huyện Lương Sơn, Tân
Lạc và Thành phố Hòa Bình, trong đó chọn ra các xã Quyết Chiến (huyện Tân
Lạc), xã Dân Chủ (Thành phố Hòa Bình) và Thị trấn Lương Sơn (huyện Lương
Sơn) là các điểm nghiên cứu sâu.
3.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn thích hợp từ Trung ương đến
địa phương, qua sách, báo, tạp chí, Internet...Các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các phương pháp thu thập số liệu sơ cấp trong đề tài gồm phương pháp
nghiên cứu có sự tham gia, phương pháp đánh giá nhanh chuỗi giá trị, phương
pháp chuyên gia và phương pháp điều tra.
3.2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích tài liệu
Tài liệu sau khi được kiểm tra, hiệu chỉnh, phân tổ theo các tiêu thức phù
hợp, mã hóa, nhập và xử lý bằng phần mềm Excel.
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân tích: Phương pháp thống kê
mô tả; Phương pháp phân tổ thống kê; Phương pháp thống kê so sánh; Phương
pháp cho điểm và xếp hạng theo thang đo Likert và Phương pháp phân tích ma
trận SWOT
3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của luận án bao gồm: Nhóm chỉ tiêu phát
triển sản xuất rau theo quy mô; Nhóm chỉ tiêu về thực hiện theo tiêu chuẩn
VietGAP; Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất rau.
6
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU THEO HƯỚNG
VIETGAP CỦA TỈNH HÒA BÌNH
4.1.1. Thực trạng triển khai sản xuất rau theo hướng VietGAP ở tỉnh Hòa Bình
4.1.1.1. Thực trạng ban hành các văn bản triển khai thực hiện VietGAP trên
địa bàn tỉnh
Nghiên cứu chỉ ra rằng, mặc dù tỉnh Hòa Bình đã ban hành một số các văn
bản nhằm chỉ đạo, triển khai và khuyến khích sản xuất các sản phẩm an toàn nói
chung, rau an toàn/VietGAP nói riêng. Tuy nhiên, các văn bản này được ban hành
còn chậm, các quy định và chính sách phát triển sản xuất VietGAP còn nằm rải rác
ở quá nhiều văn bản, gây khó khăn cho việc tổ chức triển khai thực hiện.
4.1.1.2. Thực trạng công tác quy hoạch phát triển sản xuất rau an
toàn/VietGAP.
Hòa Bình đã có quy hoạch vùng đủ điều kiện sản xuất rau an toàn (bao
gồm cả rau VietGAP) đến năm 2020, song do tiến độ ban hành chậm, đã làm
mất đi cơ hội thu hút một số doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất rau theo hướng
VietGAP, ảnh hưởng xấu tới tiến trình phát triển sản phẩm rau an toàn nói
chung, rau VietGAP nói riêng trên địa bàn tỉnh.
4.1.2. Thực trạng tổ chức sản xuất và thực hiện quy trình VietGAP trong
sản xuất rau ở tỉnh Hòa Bình
4.1.2.1. Thực trạng hình thức tổ chức sản xuất rau theo hướng VietGAP
Số liệu điều tra cho thấy, tổ hợp tác/HTX chiếm trên 83% diện tích sản
xuất rau an toàn/VietGAP cả tỉnh; khoảng 8-14% diện tích do doanh nghiệp tự
tổ chức sản xuất; các hộ đơn lẻ chỉ chiếm dưới 2% diện tích sản xuất rau an
toàn/VietGAP và chủ yếu là do tham gia mô hình trình diễn (Bảng 4.1).
Bảng 4.1. Diện tích gieo trồng rau an toàn/VietGAP giai đoạn 2013-2015
phân theo hình thức tổ chức sản xuất
Diễn giải
Tổng số
1. Hộ sản xuất đơn lẻ
2. Tổ hợp tác/HTX
3. Doanh nghiệp
Năm 2013
Diện
Tỷ lệ
tích
(%)
125
100
2
1,60
113
90,40
10
8,00
ĐVT : Diện tích (Ha)
Năm 2014
Năm 2015
Diện
Tỷ lệ
Diện
Tỷ lệ
tích
(%)
tích
(%)
177
100
208
100
3
1,69
3
1,44
148
83,62
175
84,14
26
14,69
30
14,42
4.1.2.2. Tình hình triển khai thực hiện quy trình VietGAP trong sản xuất rau
Nghiên cứu thực hiện việc điều tra, đánh giá tình hình triển khai thực hiện
quy trình VietGAP trong sản xuất rau theo 3 loại hình tổ chức sản xuất (gồm hộ
7
nông dân, tổ hợp tác/HTX và doanh nghiệp) và theo phân nhóm dân tộc (dân tộc
Kinh và dân tộc thiểu số), kết quả cụ thể như sau :
* Về giống :
Bảng 4.2. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về giống trong sản xuất
rau phân theo loại hình tổ chức sản xuất
Đơn vị tính : %
Loại hình tổ chức sản xuất
Hộ nông
Tổ hợp
Doanh
dân
tác/HTX nghiệp
79,25
100
100
9,43
83,78
100
9,43
83,78
100
7,55
62,16
100
Theo tiêu chuẩn VietGAP
1. Tỷ lệ sử dụng giống có nguồn gốc rõ ràng
2. Tỷ lệ ghi chép đầy đủ về đơn vị cung cấp giống
3. Tỷ lệ có ghi chép về số lượng, chủng loại giống
4. Tỷ lệ xử lý mầm bệnh trước khi gieo trồng
Kết quả điều tra cho thấy, 100% doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nội
dung trong quy trình VietGAP về giống. Trong khi đó, các hộ nông dân sản xuất
rau chưa quan tâm thực hiện quy trình VietGAP về giống trong sản xuất. Các tổ
hợp tác, HTX đều đảm bảo sử dụng giống có nguồn gốc rõ ràng, trong đó
83,78% có ghi chép khá đầy đủ về việc mua và sử dụng giống. Tuy nhiên, việc
xử lý giống trước khi gieo trồng mới chỉ được 62,16% số hộ của tổ hợp tác/HTX
quan tâm thực hiện (Bảng 4.2).
Bảng 4.3. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về giống
trong sản xuất rau phân theo nhóm dân tộc
Theo tiêu chuẩn VietGAP
1. Tỷ lệ sử dụng giống có nguồn gốc rõ ràng
2. Tỷ lệ ghi chép đầy đủ về đơn vị cung
cấp giống
3. Tỷ lệ có ghi chép về số lượng, chủng loại
giống
4. Tỷ lệ xử lý mầm bệnh trước khi gieo trồng
Đơn vị tính : %
Dân tộc kinh
Dân tộc thiểu số
Rau
RAT
Rau
RAT
thường VietGAP thường VietGAP
86,67
100
76,32
100
13,33
87,50
7,89
80,95
13,33
87,50
7,89
80,95
20,00
56,25
2,63
66,67
Kết quả điều tra chỉ ra rằng: hộ người Kinh có mức độ tuân thủ quy trình
về giống (so với quy trình VietGAP) cao hơn so với hộ người dân tộc thiểu số.
Khi đã tham gia vào sản xuất rau an toàn/VietGAP thì hộ người dân tộc thiểu số
cũng tuân thủ tốt quy trình VietGAP về giống, thâm chí có nội dung họ còn tuân
thủ tốt hơn so với người Kinh (Bảng 4.3)
* Về quản lý đất: 100% các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nội dung
theo quy trình VietGAP. Trong khi đó các hộ tham gia tổ hợp tác/HTX và hộ
sản xuất đơn lẻ chỉ thực hiện 3/4 nội dung với tỷ lệ từ 62,26% đến 86,49% số
hộ thực hiện (Bảng 4.4).
8
Bảng 4.4. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về quản lý đất
trong sản xuất rau phân theo loại hình tổ chức sản xuất
Theo tiêu chuẩn VietGAP
1. Tỷ lệ hàng năm phân tích, đánh giá các nguy cơ tiềm ẩn
2. Tỷ lệ có biện pháp chống xói mòn và thoái hóa đất
3. Tỷ lệ có xử lý các nguy cơ tiềm ẩn từ đất
4. Tỷ lệ không chăn thả vật nuôi trong vùng sản xuất
Đơn vị tính : %
Đơn vị sản xuất
Hộ nông Tổ hợp Doanh
dân
tác/HTX nghiệp
0,00
0,00
100
62,26
94,59
100
52,83
89,19
100
90,57
100
100
Bảng 4.5. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về quản lý đất
trong sản xuất rau phân theo nhóm dân tộc
Đơn vị tính : %
Dân tộc kinh
Dân tộc thiểu số
Rau
RAT
Rau
RAT
thường VietGAP thường VietGAP
Theo tiêu chuẩn VietGAP
1. Tỷ lệ hàng năm phân tích, đánh giá các
nguy cơ tiềm ẩn
2. Tỷ lệ có biện pháp chống xói mòn và thoái
hóa đất
3. Tỷ lệ có xử lý các nguy cơ tiềm ẩn từ đất
4. Tỷ lệ không chăn thả vật nuôi trong vùng
sản xuất
0,00
0,00
0,00
0,00
66,67
93,75
60,53
95,24
73,33
87,50
44,74
90,48
100
100
86,84
100
Khi sản xuất rau VietGAP, các hộ người Dân tộc thiểu số tuân thủ các nội
dung về quản lý đất tốt hơn so với hộ người Kinh; nhưng trong sản xuất rau thường
thì ngược lại. Một điểm đáng chú ý là khi sản xuất rau an toàn/VietGAP hay rau
thường, các hộ đều không thực hiện việc phân tích, đánh giá các nguy cơ tiểm ẩn từ
đất hàng năm (Bảng 4.5)
Bảng 4.6. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về phân bón
trong sản xuất rau phân theo loại hình tổ chức sản xuất
Theo tiêu chuẩn VietGAP
1. Tỷ lệ đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học, vật
lý do sử dụng phân bón từng vụ
2. Tỷ lệ lựa chọn và sử dụng các loại phân bón có trong
danh mục
3. Tỷ lệ không sử dụng phân hữu cơ chưa qua xử lý
4. Tỷ lệ vệ sinh và bảo dưỡng thường xuyên các dụng cụ
bón phân
5. Tỷ lệ có xây dựng và bảo dưỡng nơi chứa phân bón
6. Tỷ lệ thực hiện ghi chép và lưu giữ hồ sơ về phân bón
và sử dụng phân bón
9
Đơn vị tính : %
Đơn vị sản xuất
Hộ nông Tổ hợp Doanh
dân
tác/HTX nghiệp
0,00
0,00
16,67
100
100
100
84,91
100
100
75,47
100
100
5,66
37,84
100
5,66
86,49
100
* Về phân bón:
Bảng 4.7. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về phân bón
trong sản xuất rau phân theo nhóm dân tộc
Theo tiêu chuẩn VietGAP
1. Tỷ lệ đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa
học, sinh học, vật lý do sử dụng phân
bón từng vụ
2. Tỷ lệ lựa chọn và sử dụng các loại
phân bón có trong danh mục
3. Tỷ lệ không sử dụng phân hữu cơ
chưa qua xử lý
4. Tỷ lệ vệ sinh và bảo dưỡng thường
xuyên các dụng cụ bón phân
5. Tỷ lệ xây dựng nơi chứa phân bón
6. Tỷ lệ thực hiện ghi chép và lưu giữ hồ
sơ về phân bón và sử dụng phân bón
Đơn vị tính : %
Dân tộc kinh
Dân tộc thiểu số
Rau
RAT
Rau
RAT
thường VietGAP thường VietGAP
0,00
0,00
0,00
0,00
100,00
100,00
100,00
100,00
93,33
100,00
81,58
100,00
86,67
100,00
71,05
100,00
6,67
37,50
5,26
38,10
13,33
87,50
2,63
85,71
Kết quả điều tra (Bảng 4.6 và Bảng 4.7) cho thấy, tổ hợp tác/HTX thực
hiện quy trình về phân bón tốt hơn các hộ sản xuất đơn lẻ. Doanh nghiệp thực
hiện tốt nhất với tỷ lệ 100% doanh nghiệp thực hiện 5/6 nội dung.
Người Kinh tuân thủ tốt hơn người dân tộc thiểu số về phân bón so với
quy trình VietGAP. Tuy nhiên, không thấy sự khác biệt giữa các hộ người dân
tộc thiểu số và người Kinh trong việc tuân thủ quy trình về phân bón khi đã
tham gia sản xuất rau an toàn/VietGAP.
* Về nước tưới: Qua điều tra cho thấy, 100% doanh nghiệp, 72,97% số
hộ tham gia tổ hợp tác/HTX và 13,21% số hộ sản xuất rau đơn lẻ sử dụng nước
tưới cho sản xuất và xử lý sau thu hoạch đảm bảo tiêu chuẩn (Bảng 4.8).
Bảng 4.8. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về nước tưới
trong sản xuất rau phân theo loại hình tổ chức sản xuất
Đơn vị tính : %
Đơn vị sản xuất
Hộ
nông
dân
Theo tiêu chuẩn VietGAP
1. Tỷ lệ sử dụng nước tưới cho sản xuất và xử lý
sau thu hoạch đảm bảo tiêu chuẩn
2. Tỷ lệ ghi chép và lưu trữ hồ sơ việc đánh giá
nguy cơ ô nhiễm từ nguồn nước
3. Tỷ lệ không dùng nước thải, nước phân tươi,
nước giải chưa qua xử lý trong sản xuất và xử lý
sau thu hoạch
10
Tổ hợp Doanh
tác/HTX nghiệp
13,21
72,97
100
0,00
0,00
100
79,25
100
100
Bảng 4.9. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về nước tưới
trong sản xuất rau phân theo nhóm dân tộc
Đơn vị tính : %
Dân tộc kinh
Dân tộc thiểu số
Rau
RAT
Rau
RAT
thường VietGAP thường VietGAP
Theo tiêu chuẩn VietGAP
1. Tỷ lệ sử dụng nước tưới cho sản xuất và
xử lý sau thu hoạch đảm bảo tiêu chuẩn
2. Tỷ lệ ghi chép và lưu trữ hồ sơ việc đánh
giá nguy cơ ô nhiễm từ nguồn nước
3. Tỷ lệ không dùng nước thải, nước phân
tươi, nước giải chưa xử lý trong sản xuất
20,00
68,75
10,53
76,19
0,00
0,00
0,00
0,00
80,00
100,00
78,95
100,00
Kết quả điều tra được tổng hợp tại Bảng 4.9 cho thấy, trong nhóm hộ sản
xuất rau thường, tỷ lệ hộ người Kinh thực hiện về nước tưới so với quy trình
VietGAP lần lượt đạt mức 20% (chỉ tiêu 1) và 80% (chỉ tiêu 3) cao hơn so với
hộ người dân tộc thiểu số đạt 10,53% và 78,95%, tương ứng. Song, khi đã tham
gia sản xuất rau an toàn/VietGAP, hộ dân tộc thiểu số có xu hướng tuân thủ tốt
hơn các nội dung về nước tưới theo quy trình VetGAP so với hộ người Kinh.
* Về hóa chất:
Bảng 4.10. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về hóa chất
trong sản xuất rau phân theo nhóm dân tộc
Dân tộc kinh
Rau
RAT
thường VietGAP
Theo tiêu chuẩn VietGAP
1. Tỷ lệ được tập huấn về sử dụng thuốc BVTV
đảm bảo an toàn
2. Tỷ lệ lựa chọn thuốc BVTV, chất điều hòa sinh
trưởng có ý kiến của người có chuyên môn
3. Tỷ lệ áp dụng IPM và ICM
4. Tỷ lệ sử dụng thuốc BVTV trong danh mục,
mua ở các cửa hàng được cấp phép kinh doanh
5. Tỷ lệ sử dụng hóa chất theo hướng dẫn
6. Tỷ lệ đảm bảo thời gian cách ly
7. Tỷ lệ xử lý hóa chất dùng không hết
8. Tỷ lệ vệ sinh dụng cụ sạch sẽ sau mỗi lần phun
9. Tỷ lệ thu gom, cất giữ vỏ bao bì để xử lý
10. Tỷ lệ ghi chép và lưu giữ hồ sơ các loại hóa
chất đã mua và sử dụng cho từng vụ
11. Tỷ lệ dừng ngay việc thu hoạch, mua bán SP
khi dư lượng hóa chất vượt ngưỡng cho phép
12. Tỷ lệ thường xuyên kiểm tra quy trình sản
xuất và dư lượng hóa chất trong rau
11
Dân tộc thiểu số
Rau
RAT
thường VietGAP
33,33
87,50
15,79
85,71
80,00
100,00
65,79
100,00
13,33
75,00
5,26
71,43
66,67
100,00
57,89
100,00
40,00
26,67
0,00
46,67
0,00
100,00
62,50
31,25
81,25
81,25
23,68
18,42
0,00
26,32
0,00
100,00
90,48
33,33
90,48
85,71
0,00
93,75
0,00
90,48
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Theo kết quả điều tra, các doanh nghiệp thực hiện tốt các nội dung về hóa
chất của quy trình VietGAP với 11/12 nội dung đạt tỷ lệ thực hiện 100%. Các hộ
tham gia tổ hợp tác/HTX cũng tuân thủ khá đầy đủ các quy định và có tỷ lệ thực
hiện cao hơn nhiều so với các hộ sản xuất đơn lẻ. Đặc biệt, nhóm hộ sản xuất
đơn lẻ có tới 79,25% số hộ không đảm bảo thời gian cách ly khi sử dụng hóa
chất trong sản xuất.
Kết quả điều tra cũng chỉ ra rằng: Trong sản xuất rau thường, hộ người
Kinh có ý thức tuân thủ quy trình về hóa chất hơn các hộ người dân tộc thiểu số,
song so với yêu cầu của quy trình VietGAP thì tỷ lệ thực hiện còn rất thấp. Tuy
nhiên, khi đã tham gia vào sản xuất rau an toàn/VietGAP thì hộ người Dân tộc
thiểu số lại có ý thức tuân thủ quy trình VietGAP về hóa chất cao hơn so với hộ
người Kinh (Bảng 4.10).
* Về thu hoạch và xử lý sau thu hoạch: Qua điều tra cho thấy, chỉ 35,14%
số hộ tham gia tổ hợp tác/HTX có khu sơ chế, bảo quản rau riêng và có bao gói
sản phẩm. Trong khi đó, các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các quy định về thu
hoạch và vận chuyển sản phẩm của quy trình VietGAP.
Trong khi đó, số liệu điều tra tổng hợp tại Bảng 4.11 cho thấy, hộ người
Kinh tuân thủ nội dung về thu hoạch và xử lý sau thu hoạch so với quy trình
VietGAP cao hơn hộ người Dân tộc thiểu số ở 7/7 chỉ tiêu.
Bảng 4.11. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về thu hoạch và xử lý
sau thu hoạch trong sản xuất rau phân theo nhóm dân tộc
Đơn vị tính : %
Dân tộc kinh
Dân tộc thiểu số
Rau
RAT
Rau
RAT
thường VietGAP thường VietGAP
Theo tiêu chuẩn VietGAP
1. Tỷ lệ không để rau tiếp xúc trực tiếp với đất,
không để qua đêm
2. Tỷ lệ có thiết bị, thùng chứa bằng vật liệu
không gây ô nhiễm và vệ sinh trước khi sử dụng
3. Tỷ lệ sử dụng khu vực xử lý, đóng gói, bảo
quản SP riêng biệt và có hệ thống xử lý rác thải
4. Tỷ lệ thực hiện cách ly gia súc, gia cầm khỏi
khu vực sơ chế, đóng gói, bảo quản
5. Tỷ lệ không sử dụng các loại hóa chất, chế
phẩm trong xử lý sau thu hoạch
6. Tỷ lệ không bảo quản, vận chuyển rau cùng
hàng hóa khác có nguy cơ gây ô nhiễm
7. Tỷ lệ thường xuyên khử trùng kho bảo quản
và phương tiện vận chuyển
13,33
93,75
7,89
85,71
20,00
100
5,26
90,48
0,00
37,50
0,00
33,33
0,00
43,75
0,00
28,57
100
100
100
100
93,33
100
94,74
100
0,00
75,00
0,00
66,67
* Về quản lý và xử lý chất thải: Qua điều tra cho thấy, doanh nghiệp thực
hiện tốt nhất về quản lý và xử lý chất thải phát sinh từ sản xuất, sơ chế và bảo
12
quản sản phẩm (100% thực hiện), kế đến là các tổ hợp tác/HTX và thực hiện
kém nhất là các hộ sản xuất đơn lẻ (kết quả trình bày tại Bảng 4.12).
Bảng 4.12. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về quản lý và xử lý chất
thải trong sản xuất rau phân theo loại hình tổ chức sản xuất
Đơn vị tính : %
Đơn vị sản xuất
Theo tiêu chuẩn VietGAP
Hộ nông Tổ hợp Doanh
dân
tác/HTX nghiệp
1. Tỷ lệ thực hiện quản lý và xử lý chất thải
0,00
91,89
100
phát sinh từ khâu sản xuất
2. Tỷ lệ thực hiện quản lý và xử lý chất thải
28,30
100
100
phát sinh từ khâu sơ chế
3. Tỷ lệ thực hiện quản lý và xử lý chất thải
49,06
100
100
phát sinh từ khâu bảo quản sản phẩm
Trong sản xuất rau thường, hộ người Kinh thực hiện quản lý và xử lý chất
thải tốt hơn hộ người Dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, khi đã tham gia vào sản xuất
rau an toàn/VietGAP thì các hộ người Dân tộc thiểu số lại tuân thủ thực hiện
quản lý và xử lý chất thải tốt hơn hộ người Kinh (Bảng 4.13).
Bảng 4.13. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về quản lý và xử lý chất
thải trong sản xuất rau phân theo nhóm dân tộc
Đơn vị tính : %
Dân tộc kinh
Dân tộc thiểu số
Theo tiêu chuẩn VietGAP
Rau
RAT
Rau
RAT
thường VietGAP thường VietGAP
1. Tỷ lệ thực hiện quản lý và xử lý
0,00
87,50
0,00
95,24
chất thải phát sinh từ khâu sản xuất
2. Tỷ lệ thực hiện quản lý và xử lý
33,33
100
26,32
100
chất thải phát sinh từ khâu sơ chế
3. Tỷ lệ thực hiện quản lý và xử lý
chất thải phát sinh từ khâu bảo
66,67
100
42,11
100
quản sản phẩm
* Về người lao động :
Qua điều tra cho thấy, 100% doanh nghiệp, 62,16% tổ hợp tác/HTX và
22,64% hộ sản xuất đơn lẻ thực hiện tập huấn sản xuất cho người lao động. Tỷ lệ
đảm bảo điều kiện làm việc của tổ hợp tác/HTX và các hộ sản xuất đơn lẻ còn thấp
ở mức 35,14% và 18,87%, trong khi tỷ lệ các doanh nghiệp đảm bảo nội dung này
đạt cao hơn nhiều với mức 83,33%. Tỷ lệ đảm bảo về phúc lợi xã hội của người lao
động của doanh nghiệp và tổ hợp tác/HTX đạt mức trung bình là 66,67% và
59,46%; tỷ lệ này ở hộ sản xuất đơn lẻ rất thấp, chỉ đạt 11,32% (Bảng 4.14).
13
Bảng 4.14. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về người lao động
trong sản xuất rau phân theo loại hình tổ chức sản xuất
Đơn vị tính : %
Đơn vị sản xuất
Theo tiêu chuẩn VietGAP
Hộ nông Tổ hợp Doanh
dân
tác/HTX nghiệp
1. Tỷ lệ thực hiện về an toàn lao động
0,00
40,54
50,00
2. Tỷ lệ đảm bảo điều kiện làm việc
18,87
35,14
83,33
3. Tỷ lệ về đảm bảo phúc lợi xã hội của
người lao động
11,32
59,46
66,67
4. Tỷ lệ được tập huấn sản xuất
22,64
62,16
100
Số liệu điều tra tổng hợp tại Bảng 4.15 cho thấy, ở cả hai nhóm sản xuất
rau thường và sản xuất rau an toàn/VietGAP, hộ người Kinh có tỷ lệ thực hiện các
nội dung về người lao động so với quy trình VietGAP cao hơn hộ người Dân tộc
thiểu số.
Bảng 4.15. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về người lao động
trong sản xuất rau phân theo nhóm dân tộc
Đơn vị tính : %
Dân tộc kinh
Dân tộc thiểu số
Theo tiêu chuẩn VietGAP
Rau
RAT
Rau
RAT
thường VietGAP thường VietGAP
1. Tỷ lệ thực hiện an toàn lao động
0,00
43,75
0,00
38,10
2. Tỷ lệ đảm bảo điều kiện làm việc
40,00
43,75
10,53
28,57
3. Tỷ lệ đảm bảo phúc lợi xã hội của
người lao động
26,67
68,75
5,26
52,38
4. Tỷ lệ được tập huấn sản xuất
33,33
62,50
18,42
61,90
* Về đảm bảo truy nguyên nguồn gốc:
Qua điều tra cho thấy, 100% doanh nghiệp và 91,89% số hộ tham gia tổ
hợp tác/HTX thực hiện khá đầy đủ các nội dung này trong quy trình VietGAP về
truy nguyên nguồn gốc sản phẩm. Trong khi đó, các hộ sản xuất đơn lẻ không
thực hiện việc truy nguyên nguồn gốc sản phẩm (Bảng 4.16).
Kết quả điều tra tổng hợp tại Bảng 4.17 cho thấy, không có hộ sản xuất
rau thường nào quan tâm thực hiện về đảm bảo truy nguyên nguồn gốc sản
phẩm. Trong nhóm hộ đã tham gia sản xuất rau an toànVietGAP thì các hộ
người Kinh có tỷ lệ thực hiện về đảm bảo truy nguyên nguồn gốc theo quy trình
VietGAP là 93,75% (ở cả 3 nội dung), cao hơn so với mức 90,48% (ở cả 3 nội
dung) của hộ người Dân tộc thiểu số.
14
Bảng 4.16. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về đảm bảo truy nguyên
nguồn gốc trong sản xuất rau phân theo loại hình tổ chức sản xuất
Đơn vị tính : %
Đơn vị sản xuất
Theo tiêu chuẩn VietGAP
Hộ nông Tổ hợp Doanh
dân
tác/HTX nghiệp
1. Tỷ lệ thực hiện ghi chép và lưu giữ đầy đủ
nhật ký về sản xuất, bảo vệ thực vật, phân
0,00
91,89
100
bón và bán sản phẩm
2. Tỷ lệ ghi rõ vị trí và mã số lô sản xuất và
0,00
91,89
100
lập hồ sơ lưu trữ
3. Tỷ lệ ghi chép rõ thời gian, nơi nhận và
0,00
91,89
100
lưu trữ theo lô sản phẩm khi xuất hàng
4. Tỷ lệ thực hiện cách ly và ngừng phân
phối lô sản phẩm phát hiện bị ô nhiễm hoặc
0,00
0,00
100
nguy cơ ô nhiễm
Bảng 4.17. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về đảm bảo truy nguyên
nguồn gốc trong sản xuất rau phân theo nhóm dân tộc
Đơn vị tính : %
Dân tộc kinh
Dân tộc thiểu số
Theo tiêu chuẩn VietGAP
Rau
RAT
Rau
RAT
thường VietGAP thường VietGAP
1. Tỷ lệ thực hiện ghi chép và lưu giữ
đầy đủ nhật ký về sản xuất, BVTV,
0,00
93,75
0,00
90,48
phân bón và bán sản phẩm
2. Tỷ lệ ghi rõ vị trí và mã số lô sản
0,00
93,75
0,00
90,48
xuất và lập hồ sơ lưu trữ
3. Tỷ lệ ghi chép rõ thời gian, nơi
nhận và lưu trữ theo lô sản phẩm khi
0,00
93,75
0,00
90,48
xuất hàng
4. Tỷ lệ thực hiện cách ly và ngừng
phân phối lô sản phẩm phát hiện bị
0,00
0,00
0,00
0,00
ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm
* Về kiểm tra nội bộ:
Qua điều tra cho thấy, tỷ lệ thực hiện quy trình VietGAP về kiểm tra nội
bộ của doanh nghiệp, tổ hợp tác/HTX lần lượt đạt mức 100% và 35,14%. Trong
khi đó, các hộ sản xuất đơn lẻ không thực hiện việc kiểm tra nội bộ. Các hộ sản
xuất rau thường (bao gồm cả hộ người Kinh và hộ người Dân tộc thiểu số) đều
không thực hiện việc kiểm tra nội bộ so với quy trình VietGAP. Còn nhóm hộ
sản xuất rau an toàn/VietGAP thì tỷ lệ hộ người Kinh thực hiện kiểm tra nội bộ
15
theo quy trình VietGAP đạt tỷ lệ 43,57% ở cả 3 nội dung, cao hơn so với hộ
người Dân tộc thiểu số với mức tỷ lệ đạt 28,57% số hộ thực hiện.
* Về khiếu nại và giải quyêt khiếu nại:
Kết quả điều tra cho thấy, doanh nghiệp thực hiện tốt nhất về khiếu nại và
giải quyết khiếu nại, tiếp đến là các tổ hợp tác/HTX. Các hộ sản xuất đơn lẻ
không cam kết giải quyết khiếu nại vì họ không chắc chắn rằng sản phẩm họ sản
xuất ra đảm bảo yêu cầu về ATTP. Các hộ đã tham gia sản xuất rau an
toàn/VietGAP, 100% các hộ cam kết có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo quy
trình VietGAP đối với các khiếu nại của khách hàng về sản phẩm của mình, nhưng
tỷ lệ hộ người Kinh có sẵn mẫu đơn khiếu nại là 43,57%, cao hơn mức 28,57% của
hộ người Dân tộc thiểu số. Hộ sản xuất rau thường không thực hiện nội dung này.
4.1.2.3. Thực trạng đăng ký và cấp giấy chứng nhận phù hợp với quy trình
VietGAP
Qua điều tra cho thấy, từ năm 2013 đến năm 2016 trên địa bàn tỉnh có 7 cơ sở
được cấp giấy chứng nhận sản xuất rau an toàn/VietGAP, trong đó có 01 cơ sở được
chứng nhận GlobalGAP, 02 cơ sở được chứng nhận VietGAP, 01 cơ sở được chứng
nhận PGS và 3 cơ sở được chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm. chi phí cấp
giấy chứng nhận VietGAP vào khoảng 5 triệu đồng/01ha và được cho là khá cao so
với điều kiện nguồn lực của cơ sở sản xuất. Thực tiễn tại Hòa Bình cho thấy, có quá
nhiều chỉ tiêu phải xem xét khi cấp giấy chứng nhận VietGAP đã khiến chi phí cấp
giấy cao, gây khó khăn cho các cơ sở sản xuất trong đăng ký chứng nhận VietGAP.
4.1.2.4. Thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn/VietGAP
Đánh giá về mức độ tham gia của các chủ thể trong liên kết sản xuất và
tiêu thụ rau an toàn/VietGAP tại Hòa Bình cho thấy:
+ Hộ nông dân, tổ hợp tác/HTX: Kết quả điều tra chỉ ra rằng, mức độ tham
gia của nông dân (bao gồm cả hộ tham gia các tổ hợp tác/HTX và các hộ sản xuất
đơn lẻ) trong các mối liên kết hiện tại là kém, đặc biệt ở khâu tiêu thụ sản phẩm.
+ Doanh nghiệp: Có một số ít doanh nghiệp liên kết với các chủ thể khác
trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn/VietGAP trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, song
các mối liên kết đó được các bên đánh giá dưới mức trung bình.
+ Nhà khoa học: Các hộ nông dân, doanh nghiệp và nhà nước đều đánh
giá về mức độ tham gia của nhà khoa học trong liên kết sản xuất và tiêu thụ rau
an toàn/VietGAP là kém hoặc rất kém.
+ Nhà nước: Mức độ tham gia của Nhà nước trong liên kết sản xuất và
tiêu thụ rau an toàn/VietGAP tại tỉnh Hòa Bình được đánh giá còn ở mức kém
trong nhiều nội dung, nhất là trong việc ban hành, thực hiện chính sách và tạo
hành lang pháp lý cho hoạt động liên kết.
16
4.1.2.5. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm rau an toàn/VietGAP
Qua khảo sát, hiện có 6 kênh tiêu thụ rau sản xuất theo hướng VietGAP
tại tỉnh Hòa Bình, trong đó rau VietGAP chủ yếu được tiêu thụ qua các kênh 4,
5, 6 và 2 với tỷ lệ là 45,32%, 15,78%, 14% và 12%, tương ứng. Tổ hợp tác/HTX
với vai trò chủ đạo trong tiêu thụ sản phẩm qua kênh 3 và 4 với tỷ lệ khối lượng
tiêu thụ đạt 53,19% tổng lượng rau VietGAP (Bảng 4.25).
4.1.3. Kết quả và hiệu quả phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP
4.1.3.1. Kết quả phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP
Số liệu thống kê tổng hợp tại Bảng 4.18 cho thấy quy mô diện tích và sản
lượng rau an toàn/VietGAP còn chiếm tỷ lệ rất thấp, dưới 2% tổng diện tích và sản
lượng rau, trong đó rau VietGAP chỉ chiếm khoảng 0,5%.
Bảng 4.18. Diện tích và sản lượng theo hướng VietGAP giai đoạn 2013-2015
ĐVT : Diện tích (Ha); Sản lượng (Tấn).
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Diễn giải
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
lượng
lệ(%)
lượng lệ(%) lượng
lệ(%)
I. Tổng DT rau
10.894 100,00 11.054 100,00 10.874 100,00
1. Rau thường
10.529
96,65 10.659
96,43 10.457
96,17
2. Rau an toàn
125
1,15
177
1,60
208
1,91
2.1. Rau VietGAP
38
0,35
48
0,43
55
0,51
2.2. RAT khác
87
0,80
129
1,17
153
1,41
II. Tổng SL rau
148.246 100,00 150.485 100,00 151.226 100,00
1. Rau thường
146.826
99,04 148.305
98,55 148.376
98,12
2. Rau an toàn
1.420
0,96
2.180
1,45
2.850
1,88
2.1. Rau VietGAP
440
0,30
600
0,40
758
0,50
2.2. RAT khác
980
0,66
1.580
1,05
2.092
1,38
4.1.3.2. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau theo hướng VietGAP
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: i) Sản xuất rau an toàn/VietGAP
thường có chi phí sản xuất cao hơn nhưng năng suất thấp hơn so với sản xuất rau
thông thường; ii) Kết quả và hiệu quả sản xuất rau an toàn/VietGAP tại Hòa
Bình có cao hơn so với sản xuất rau thường, song mức chênh lệch còn thấp; iii)
Giá bán và tỷ lệ tiêu thụ rau an toàn/VietGAP tại Hòa Bình còn thấp, ảnh hưởng
đến kết quả và hiệu quả sản xuất.
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU
THEO HƯỚNG VIETGAP Ở TỈNH HÒA BÌNH
4.2.1. Điều kiện tự nhiên
Kết quả phân tích cho thấy: Nhiệt độ đang tăng dần và lượng mưa thấp
đang là yếu tố cản trở đối với phát triển sản xuất rau an toàn/VietGAP tại tỉnh
Hòa Bình trong thời gian tới.
17
Trong khi đó, nguồn nước dồi dào với chất lượng tốt và diện tích đất đủ
điều kiện sản xuất RAT lớn gấp trên 100 lần diện tích RAT hiện tại của tỉnh đang là
yếu tố tác động tích cực đến phát triển sản xuất rau an toàn/VietGAP.
4.2.2. Thị trường
* Thị trường đầu ra và marketing sản phẩm: Nếu duy trì tốc độ tăng
trưởng bình quân khoảng 1%/năm như hiện nay, đến năm 2020, sản lượng rau của
tỉnh đạt khoảng 159 ngàn tấn, đáp ứng được khoảng 61% nhu cầu tiêu dùng rau của
thị trường theo dự báo (trong tỉnh và 10% nhu cầu của thành phố Hà Nội). Như
vậy, thị trường đầu ra của sản phẩm rau đang là yếu tố tích cực tác động tới phát
triển sản xuất rau VietGAP.
* Thị trường đầu vào: Trong cung ứng đầu vào cho sản xuất, các đại
lý/cửa hàng và hộ kinh doanh nhỏ lẻ được các hộ nông dân và cán bộ đánh giá ở
mức trung bình và tốt. Người bán dong tại các phiên chợ nhận được mức đánh
giá là kém, nhưng họ lại là đối tượng chủ yếu cung cấp đầu vào cho sản xuất
rau. Như vậy, thị trường đầu vào kém và thiếu sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước
đang là yếu tố cản trở phát triển sản xuất rau an toàn/VietGAP trên địa bàn tỉnh.
4.2.3. Cơ sở hạ tầng
Qua số điều tra cho thấy, hạ tầng thủy lợi và giao thông được người nông
dân và cán bộ các cấp đánh giá ở mức độ kém. Qua đó chỉ ra rằng, cơ sở hạ tầng
đang là yếu tố cản trở sự phát triển sản xuất rau an toàn/VietGAP.
4.2.4. Tiến bộ khoa học kỹ thuật
Kết quả điều tra cho thấy, công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người
dân đang được thực hiện khá tốt, chứng tỏ rằng việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn/VietGAP trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đang
được thực hiện khá tốt và là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển.
4.2.5. Chính sách khuyến khích sản xuất rau an toàn/VietGAP
Qua điều tra cho thấy việc triển khai thực hiện chậm, thiếu đồng bộ và mức hỗ
trợ thấp của các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất rau an toàn/VietGAP
đang là yếu tố cản trở phát triển sản xuất rau an toàn, khiến tiến trình áp dụng
VietGAP trên địa bàn tỉnh ”dậm chân tại chỗ”.
4.2.6. Công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
Tổng hợp kết quả đánh giá của nông dân và cán bộ các cấp về công tác
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước đạt dưới mức trung bình đến
kém. Cho thấy, quản lý nhà nước đang cản trở phát triển sản xuất rau VietGAP.
4.2.7. Năng lực tiếp cận của chủ thể sản xuất và tiêu thụ rau
* Trình độ hiểu biết về VietGAP của người sản xuất rau
Qua khảo sát tại Hòa Bình cho thấy, có tới 65,33% số hộ sản xuất rau
chưa biết về quy trình sản xuất rau an toàn, 52,66% số hộ sản xuất rau chưa hiểu
rõ thế nào là rau an toàn; có tới 70,66% số hộ sản xuất rau chưa biết về quy trình
18
sản xuất rau VietGAP. Có 88,6% số hộ biết về quy trình VietGAP thông qua các
lớp tập huấn và qua phương tiện thông tin đại chúng (tivi, đài, báo…). Tuy
nhiên, trên 56,8% số hộ biết về quy trình VietGAP nhưng chỉ nhận thức được
dưới 50% các nội dung của quy trình(Sơ đồ 4.1).
Mức độ hiểu biết về quy trình VietGAP
Kênh thông tin hộ biết về VietGAP
11,4%
25
20
56,8%
Trên 10 nội
dung
15
31,8%
Từ 6-10 nội
dung
10
Dưới 6 nội dung
5
0
KN, người thân
Tivi, đài, báo…
Tập huấn
Số hộ
Sơ đồ 4.1. Kênh thông tin và mức độ hiểu biết của hộ về quy trình VietGAP
* Trình độ thâm canh của người sản xuất
Kết quả điều tra cho thấy, trình độ thâm canh của người nông dân sản
xuất rau an toàn/VietGAP tại tỉnh Hòa Bình được các bên đánh giá khá cao, ở
mức từ 2,19 - 2,33 điểm, trong khi tự người nông dân sản xuất rau đánh giá về
trình độ tham canh của mình ở mức giữa trung bình và tốt.
* Mức độ quan tâm của các bên tới quy hoạch sản xuất
Có tới 43,33% người sản xuất rau không quan tâm tới quy hoạch vùng sản
xuất rau an toàn, rau VietGAP. Trong khi đó, các đơn vị cung ứng đầu vào và
trung gian tiêu thụ rau lại cho thấy họ thực sự quan tâm tới Quy hoạch vùng sản
xuất rau an toàn, rau VietGAP.
4.2.8. Điều kiện các nguồn lực của chủ thể sản xuất và tiêu thụ rau
* Hộ nông dân, tổ hợp tác/HTX:
Nguồn lực về vốn của hộ nông dân, tổ hợp tác/HTX được các bên đánh
giá ở mức dưới trung bình đến kém, trong khi nguồn lực về đất đai và lao động
được đánh giá ở mức khá tốt. Qua đó chỉ ra rằng: nguồn lực về vốn đang là yếu
tố cản trở hộ và nguồn lực về đất đai, lao động là yếu tố thúc đẩy nông dân, tổ
hợp tác/HTX phát triển phát triển sản xuất.
* Doanh nghiệp:
Nguồn lực về đất đai của doanh nghiệp được các bên đánh giá ở mức
kém, từ 3,5 – 4,36 điểm, trong khi nguồn lực về vốn và lao động được đánh giá
ở mức khá tốt (2-2,50 điểm). Qua đó chỉ ra rằng, điều kiện về vốn và lao động
đang là yếu tố thúc đẩy, còn khó khăn trong tiếp cận đất đai đang là yếu tố cản
trở doanh nghiệp tham gia phát triển sản xuất rau an toàn/VietGAP.
19
4.3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU
THEO HƯỚNG VIETGAP TẠI TỈNH HÒA BÌNH
4.3.1. Căn cứ đề xuất định hướng và giải pháp phát triển sản xuất rau theo
hướng VietGAP tại tỉnh Hòa Bình
- Các văn bản về chủ trương, chính sách phát triển sản xuất VietGAP của
Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT và tỉnh Hòa Bình.
- Phân tích SWOT về sản xuất rau theo hướng VietGAP tại Hòa Bình theo
hai nhóm chủ thể gồm (i) Hộ nông dân, tổ hợp tác/HTX và (ii) Doanh nghiệp.
4.3.2. Định hướng phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP tại tỉnh Hòa
Bình
- Giai đoạn đến năm 2020: Tập trung hỗ trợ các vùng, cơ sở sản xuất rau
đủ điều kiện sản xuất VietGAP thực hiện sản xuất rau theo quy trình VietGAP;
Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 6.000ha sản xuất rau an toàn, trong đó có
khoảng 1.500ha được chứng nhận VietGAP.
- Giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2025 và các năm tiếp theo: Mở rộng
diện tích chuyên canh rau an toàn theo quy trình VietGAP đảm bảo tính bền
vững, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu.
4.3.3. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất rau theo hướng
VietGAP ở tỉnh Hòa Bình
4.3.3.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch
- Mục đích của giải pháp: Đề xuất rà soát, hoàn thiện quy hoạch vùng sản
xuất rau an toàn/VietGAP, làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước và các
chủ thể sản xuất, tiêu thụ rau triển khai thực hiện.
- Điều kiện để thực hiện giải pháp: Quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết
vùng sản xuất rau an toàn/VietGAP được phê duyệt và công bố rộng rãi. Có
nguồn lực tài chính để triển khai thực hiện quy hoạch.
- Tổ chức thực hiện giải pháp: Rà soát hoàn thiện quy hoạch sản xuất rau
an toàn/VietGAP; quy hoạch chi tiết các vùng sản xuất rau an toàn tập trung.
Công bố và tuyên truyền rộng rãi và thường xuyên về các nội dung quy hoạch. Thực
hiện công tác dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất. Tập trung đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng cho vùng sản xuất. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao
tiế n bô ̣ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
4.3.3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức sản xuất
- Mục đích của giải pháp: Thúc đẩy hình thành các tổ chức sản xuất rau có
hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với thực tiễn. Thu hút các chủ thể tham gia
20
đầu tư phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt tại tỉnh Hòa
Bình.
- Điều kiện để thực hiện giải pháp: Có chính sách hỗ trợ giúp các chủ thể
sản xuất rau tham gia xây dựng các tổ chức sản xuất theo hướng thực hành nông
nghiệp tốt. Chủ động bố trí nguồn ngân sách để thực hiện chính sách đã đề ra.
- Tổ chức thực hiện giải pháp: Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thành lập các
tổ nhóm/HTX sản xuất nhằm hình thành các vùng sản xuất rau an toàn/VietGAP
theo chuỗi giá trị. Ban hành chính sách ưu đãi “đủ mạnh” để thu hút đầu tư trên
địa bàn tỉnh. Hướng dẫn và hỗ trợ kinh phí cho việc đăng ký cấp chứng nhận
vùng sản xuất rau an toàn/VietGAP cho người sản xuất rau. Tăng cường hoạt
động khuyến nông, hướng dẫn nông dân sử dụng đa dạng và hợp lý các công
thức luân canh trong sản xuất rau an toàn/VietGAP.
4.3.3.3. Nhóm giải pháp về nâng cao nhân lực
- Mục đích của giải pháp: Giúp nâng cao năng lực của các chủ thể tham
gia vào phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP.
- Điều kiện để thực hiện giải pháp: Có định hướng rõ ràng về phát triển
sản xuất rau theo hướng VietGAP. Có hệ thống dịch vụ công đủ mạnh để giúp
các chủ thể tham gia vào phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP.
- Tổ chức thực hiện giải pháp: Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn về
quy trình VietGAP. Đẩy mạnh việc nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong sản xuất rau (công nghệ sản xuất, giống mới…)
4.3.3.4. Nhóm giải pháp về thị trường
- Mục đích của giải pháp: Thúc đẩy tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn tỉnh.
- Điều kiện để thực hiện giải pháp: Có định hướng thị trường rõ ràng cho
sản phẩm rau VietGAP.
- Tổ chức thực hiện giải pháp: Xây dựng và quảng bá thương hiệu; Tổ
chức chuỗi cung ứng rau an toàn/VietGAP; Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia
vào thị trường tiêu thụ rau theo hướng VietGAP trên địa bàn tỉnh; Tăng cường
tuyên truyền về VietGAP nhằm nâng cao nhận thức của người tiêu dùng.
4.3.3.5. Nhóm giải pháp về quản lý nhà nước
- Mục đích của giải pháp: Tăng cường hiệu lực, hiệu quả của hoạt động
quản lý Nhà nước trong phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP.
21
- Điều kiện để thực hiện giải pháp: Ban hành đồng bộ các văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách cho phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP. Có
nguồn lực tài chính và đội ngũ cán bộ đủ để đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước.
- Tổ chức thực hiện giải pháp: Hoàn thiện tổ chức, thể chế trong quản lý
sản xuất và kinh doanh rau an toàn; Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt
động sản xuất và kinh doanh rau an toàn; Phát huy vai trò của Hội bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng tham gia quản lý sản xuất, kinh doanh RAT/VietGAP; Thực
hiện đầy đủ các chính sách phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng VietGAP.
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Để làm cơ sở cho nghiên cứu của luận án, một số lý luận cơ bản về
phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt tại Việt Nam
(VietGAP) được làm rõ và bổ sung, bao gồm các khái niệm cơ bản, ý nghĩa, đặc
điểm phát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP, nội dung nghiên cứu phát
triển sản xuất rau theo hướng VietGAP, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản
xuất rau theo hướng VietGAP. Tổng quan một số chính sách và thực tiễn về phát
triển sản xuất rau theo hướng VietGAP, cũng như đã rút ra được một số bài học
kinh nghiệm cho phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP cho địa bàn
nghiên cứu.
2) Về thực trạng và tiềm năng phát triển sản xuất rau theo hướng
VietGAP: Hòa Bình là tỉnh giàu tiềm năng về phát triển sản xuất rau theo hướng
VietGAP. Song, sản xuất rau theo hướng VietGAP tại Hòa Bình những năm qua
còn chưa tương xứng với tiềm năng. Diện tích rau an toàn/VietGAP chiếm tỷ lệ
rất thấp, chưa đến 2% diện tích rau của toàn tỉnh. Sản xuất rau theo hướng
VietGAP tại tỉnh nên tập trung sản xuất các loại rau có tiềm năng và lợi thế phát
triển như rau su su, bí xanh, cải các loại, cải bắp, su hào và rau muống.
Tổ chức sản xuất theo mô hình doanh nghiệp và tổ hợp tác/HTX là phù
hợp với thực tiễn sản xuất và ngược lại, mô hình hộ sản xuất đơn lẻ đã bộc lộ
nhiều hạn chế. Doanh nghiệp là chủ thể thực hiện tốt nhất các nội dung của quy
trình VietGAP với 100% doanh nghiệp thực hiện 100% các chỉ tiêu bắt buộc
và trên 90% các chỉ tiêu cần thực hiện theo yêu cầu để được cấp giấy chứng
nhận VietGAP. Các hộ nông dân tham gia tổ hợp tác/HTX có ý thức tuân thủ
22
các nội dung của quy trình VietGAP tốt hơn so với các hộ sản xuất đơn lẻ, với
tỷ lệ hộ thực hiện cao hơn ở 44 chỉ tiêu và ngang bằng ở 10 chỉ tiêu của quy
trình VietGAP.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, khi đã tham gia sản xuất rau an
toàn/VietGAP thì hộ người dân tộc thiểu số có xu hướng tuân thủ đầy đủ hơn
các nội dung về đảm bảo sản phẩm an toàn và bảo vệ môi trường theo quy trình
VietGAP so với hộ người Kinh; còn hộ người Kinh có xu hướng tuân thủ tốt
hơn về các nội dung đảm bảo truy xuất nguồn gốc, phúc lợi xã hội và điều kiện
làm việc cho người lao động.
Thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn/VietGAP được
các bên tham gia đánh giá ở mức trung bình kém với số điểm đánh giá bình
quân xoay quanh mức 3 – 4 điểm với thang đo 5 điểm từ 1 đến 5 tương ứng từ
rất tốt đến rất kém. Rau an toàn/VietGAP sản xuất trên địa bàn tỉnh được tiêu
thụ đến tay người tiêu dùng qua 6 kênh, trong đó chủ yếu được tiêu thụ qua tổ
hợp tác/HTX với 2 kênh tiêu thụ chiếm 53,19% sản lượng và doanh nghiệp với
2 kênh tiêu thụ chiếm 29,78% sản lượng.
Việc triển khai thực hiện các chính sách phát triển sản xuất rau theo
hướng VietGAP còn chậm, thiếu đồng bộ; mức hỗ trợ còn thấp. Bên cạnh đó,
mặc dù sản xuất rau an toàn/VietGAP có hiệu quả kinh tế cao hơn so với sản
xuất rau thường, song mức chênh lệch còn thấp nên chưa thu hút các doanh
nghiệp và người sản xuất tham gia.
3) Về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất rau theo hướng
VietGAP, kết quả nghiên cứu cho thấy:
Có nhiều yếu tố tác động tích cực, thúc đẩy phát triển sản xuất như: đất
đai với trên 9.218 ha có đủ điều kiện sản xuất rau an toàn/VietGAP, trong khi
diện tích canh tác rau an toàn/VietGAP hiện mới chỉ đạt khoảng 55ha; nguồn
nước dồi dào với 100% mẫu nước khi nghiên cứu quy hoạch tại các huyện,
thành phố đều đảm bảo điều kiện cho sản xuất rau an toàn/VietGAP; thị trường
đầu ra cho sản phẩm rau an toàn/VietGAP lớn, ước tính nếu toàn bộ diện tích
canh tác rau chuyển sang sản xuất rau VietGAP thì đến năm 2020, sản lượng rau
của tỉnh mới đáp ứng khoảng 61% nhu cầu của thị trường; việc áp dụng khoa
23