Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao công tác diều hành sản xuất tác nghiệp Công ty xây dựng công trình Văn Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.26 KB, 34 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Sản xuất là chức năng chính của các doanh nghiệp. Quá trình sản
xuất thu hút 70 - 80 % lực lượng lao động cuả doanh nghịêp . Cùng với chức
năng Marketing và chức năng tài chính nó tạo ra thế vững chắc của mỗi doanh
nghiệp . Công tác điều hành sản xuất tác nghiệp là yếu tố trực tiếp tác động
đến kết quả hoạt động sản xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua
chất lượng sản phẩm , dịch vụ và thời gian cung cấp chúng .
Trong nến kinh tế thị trường có tính tồn cầu hố hiện nay , các
doanh nghiệp ln bị đặt trong tình trạng cạnh tranh gay gắt , ngáy càng khốc
liệt vì sự sống cịn của chính mình thì việc nâng cao hiệu quả điều hành sản
xuất tác nghiệp là điều kiện sống cịn , tất yếu để doanh nghiệp có thể tồn tại
và phát triển một cách vững chắc trên thị trường . Do vậy , việc nghiên cứu và
tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác diều hanh sản xuất tác
nghiệp khơng chỉ có ý nghĩa về mặt lí thyết mà nó cịn có ý nghĩa vể mặt thực
tiễn .
Vì những lí do trên tơi quyết định chọn đề tài này . Kết cấu bao
gồm 3 chương :
- Chương I : Lý luận chung về công tác điều hành sản xuất tác
nghiệp .
- Chương II : Thực trạng về công tác điều hành sản xuất tác nghịêp
tại CƠNG TY XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH VĂN HỐ .
- Chương III : Một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao công tác diều
hành sản xuất tác nghiệp .
Trong quá trình thực hiện đề tài này dù rất cố gắng và được sự giúp
đỡ tận tình của thầy Nguyễn Hữu Trí cùng tồn thể cán bộ cơng nhân viên của
công ty nhưng vẫn gặp phải hạn chế về thời gian và trình độ nên khó tránh
khỏi những sai sót , vì vậy tơi rất mong nhận dược ý kiến đóng góp của q
cơng ty và các thầy cơ giáo để tơi có thể hồn thiện hơn đề tài này .

Trang 1




CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐIỀU
HÀNH SẢN XUẤT TÁC NGHIỆP .
I . Các khái niệm , bản chất và đặc trưng .
Trong bất kỳ nển kinh tế nào , các hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng có vị trí rất đặc biệt , nó là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của toàn xã
hội . Việc quản lý , điều hành việc sản xuất một cách khoa học, hiệu quả là
nhiệm vụ quan trọng của cả Nhà nước , các doanh nghiệp và các cơ sở sản
xuất kinh doanh . Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
nước ta nhất thiết công tác điều hành sản xuất tác nghiệp phải được thực hiện
theo phương thức QTKD . Công tác điều hành sản xuất tác nghiệp không chỉ
dừng lại ở mức thể hiện tốt mà nó phải khơng ngừng được cải thiện , nâng cao
hiệu quả cơng tác này vì nó có tầm quan trọng rất lớn mỗi doanh nghiệp cơ sở
sản xuất kinh doanh , nó chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và
đứng vững trên thị trường .
Nhưng trước khi đi sâu nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả công
tác điều hành sản xuất tác nghiệp ta phải tìm hiểu các nội dung cơ bản của nó
như sản xuất , điều hành , ...
1 . Khái niệm về sản xuất .
Hiện nay trên thế giới cùng song hành tồn tại một số quan điểm
không giống nhau .
Quan niệm truyền thống cho rằng :
Sản xuất là q trình biến đổi hồn tồn đối tượng lao động
để tạo ra những vật phẩm là hàng hoá trong kinh doanh như các quá
trình : chế tạo đường từ mía , ni trồng thuỷ sản ...
Như vậy theo quan đỉêm này thì các hoạt động dịch vụ là những
q trình biến đổi khơng hồn tồn đối tượng lao động như : các q trình sửa
chữa , hồn thiện vật phẩm của sản xuất , tiêu dùng ... không được coi là các
quá trình sản xuất .

Theo quan niệm sản xuất gần đây đại diện cho quan điểm của các
nhà nghiên cứu hiện đại trên cơ sở những đỉêm chung của quá trình tạo ra vật
phẩm và dịch vụ lại quan niệm về sản xuất như sau :
“ Sản xuất ( production ) là một qui trình ( process ) tạo ra sản
phẩm và dịch vụ ” .

Trang 2


Như vậy theo quan niệm này thì sản xuất là một trong tất cả các quá
trình tạo ra sản phẩm hay dịch vụ hay nói cách khác sản xuất chính là q
trình chuyển hố các đầu vào thành các đầu ra dưới dạng sản phẩm hoặc dịch
vụ .
Quá trình này có thể được biều diễn dưới dạng sơ đồ như sau :
-

Đầu vào o
Đất đai .
Lao động .
Vốn .
Thiết bị .
Tiền .
Nguyên liệu .
Năng lượng .
Phương tiện .
Khoa học và
nghệ thuật quản
lý .

Q trình doanh

nghiệp chuyển hóa
đầu và o thà nh đầu
ra
thơng qua sản xuất ,
hoạt
động
tà i
chính và hoạt động
Marketing .

-

Đầu ra
Máy móc thiết bị
Thực phẩm
Giáo dục .
Tin tức .
Ơtơ .
.. .. .. .. .. .. ... ..

2 . Điều hành và công tác điều hành sản xuất tác nghiệp .
Điều hành là một chức năng của lãnh đạo và quản lý trong một
tổ chức nhằm kết nối các bộ phận các cá nhân trong một hệ thống vận
động của tổ chức đó theo chức năng và địa vị của nó sao cho cả bộ máy có
thể hoạt động một cách trơi chảy và có hiệu quả nhất .
Như vậy công việc điều hành là chức năng tổ chức , chỉ huy và vận
hành của bộ máy . Chức năng của điều hành chỉ xuất hiện khi có lao động hợp
tác , lao động được tiến hành trong môi trường chung của một doanh nghiệp
hay một tổ chức . Chức năng điều hành ( chức năng sản xuất ) là một trong ba
chức năng cơ bản trong một doanh nghiệp . Ba chức năng đó là chức năng

điều hành , chức năng tài chính và chức năng Marketing .

Trang 3


Q trình điều hành của một doanh nghiệp có thể tóm tắt dưới dạng
mơ hình như sau :

kế hoạch
giám sát đầu và o

Tổ chức
thực hiện
Q trình
chuyển hố

Các yếu tố
đầu và o

giám sát đầu ra

sản phẩm ,
dịch vụ

Kiểm sốt

Thơng tin phản hồi

Đến đây ta có thể thấy rằng :
Quản trị điều hành ( hay còn gọi là quản trị sản xuất ) là quá

trình quản lý các yếu tố đầu vào như đất đai , lao động , vốn ... thành các
đầu ra như hàng hoá , dịch vụ mong muốn .
Từ đó ta có thể rút ra rằng :
Cơng tác điều hành sản xuất tác nghiệp trong một doanh
nghiệp là chức năng vận hành và giám sát qúa trình sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp nhằm chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành các sản
phẩm đầu ra mong muốn bằng cơng nghệ và các kỹ thuật thích hợp .
Trong q trình này cơng tác điều hành sản xuất tác nghiệp phải
được thực hiện và dựa trên kế hoạch đã vạch sẵn , được tổ chức một cách hợp
lý và được kiểm soát một cách chắt chẽ . Việc thu nhận và sử lý thông tin
phản hồi cho phép tiếp tục hồn thiện q trình quản trị điều hành trong những

Trang 4


giai đoạn kế tiếp , đơi khi được hồn thiện bằng những điều chỉnh cần thiết
ngay trong quá trình quản lý .
Trong nền kinh tế cạnh tranh có tính chất tồn cầu như hiện nay các
doanh nghiệp ln bị đặt trong tình trạng canh tranh ngày càng khốc liệt vì sự
sống cịn và phồn vinh của chính mình . Vì thế mỗi doanh nghiệp phải tự tìm
kiếm cơ hội kinh doanh mới trên thị trường và tìm hiểu rõ về nhu cầu của
khách hàng để phát triển sản phẩm mới , hồn thiện sản phẩm cũ , từ đó đưa ra
được những sản phẩm mới nhanh hơn , phân phối sản phẩm kịp thời hơn mỗi
khi có đơn đặt hàng của khách hàng . Yều cầu này đòi hỏi doanh nghiệp phải
linh hoạt hơn trong tổ chức sản xuất và điều hành sản xuất tác nghiệp ngày
càng có hiệu quả cao vì chất lượng của cơng tác điều hành sản xuất tác nghiệp
phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp . Chính vì điều này nhiều
doanh nghiệp có xu hướng tinh giảm bộ máy gián tiếp , tổ chức và phân công
lại lao động , sắp xếp các dây truyền sản xuất , tuyển dụng và đào tạo nhân
công , ... để đảm bảo đạt mức hiệu quả mới cao hơn linh hoạt trong tổ chức

sản xuất và điều hành . Hoạt động của doanh nghiệp ngày càng chú trọng hơn
đến mặt chất lượng , thay thế công nghệ mới và tìm kiếm nguồn cung ứng lớn
hơn , ổn định hơn từ các nhà cung cấp . Tất cả các hoạt động đó đều là những
thách thức đối với công tác điều hành sản xuất tác nghiệp trong doanh nghiệp
hiện nay .
Xét về mặt bản chất , công tác điều hành sản xuất tác nghiệp chính
là điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể , gắn với những nhiệm
vụ cụ thể đã được phân công cho từng bộ phận trong cả hệ thống sản xuất và
dịch vụ cuả doanh nghiệp . Đó chính là vịêc tổ chức và quản lý các nguồn
nhân tài và vật lực để đạt được các mục tiêu kinh doanh đã vạch sẵn .
Công tác điều hành sản xuất tác nghịêp đồng thời với tư cách là tổ
chức quản lý sử dụng các yếu tố đầu vào và cung cấp đầu ra phục vụ nhu cầu
của thị trường , vì vậy mục tiêu tổng quát đặt ra là đảm bảo thỏa mãn tối đa
nhu cầu khách hàng trên cơ sở sử dụng hiệu quả nhất các yếu tố sản xuất .
Nội dung của công tác điều hành sản xuất tác nghiệp bao gồm dự
báo nhu cầu sản xuất sản phẩm , thiết kế sản phẩm và qui trình cơng nghệ
quản trị cơng suất của doanh nghiệp , xác định vị trí đặt doanh nghiệp bố trí ,
sản xuất trong doanh nghiệp , lập kế hoạch các nguồn lực , điều độ sản xuất ,
kiểm sốt tồn bộ các hoạt động cụ thể liên quan tới các nhiệm vụ đã xác
định .
3 . Vai trò và mối quan hệ của chức năng sản xuất với các chức năng
quản trị chính khác .

Trang 5


Doanh nghiệp với tư cách là một thực thể hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế , nó hoạt động tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ đều
dựa trên ba chức năng cơ bản sau :
- Chức năng sản xuất .

- Chưc năng tài chính .
- Chức năng Marketing .
Chức năng Marketing là một trong những chức năng cơ bản của
doanh nghiệp , nó phát hiện hoặc phát triển nhu cầu đối với hàng hóa hoặc
dịch vụ của doanh nghiệp và duy trì mối quan hệ với khách hàng hoặc khách
hàng tiềm năng . Còn chức năng tài chính lại đảm bảo thực hiện các hoạt động
nhằm cung cấp các nguồn tài chính cho doanh nghiệp và hướng dẫn doanh
nghiệp sử dụng một cách không ngoan các nguồn tài chính đó sao cho có hiệu
quả nhất . Nhưng điều quan trọng trong một tổ chức hay một doanh nghiệp ,
mọi hoạt động đều đòi hỏi sự cố gắng của con người và những hoạt động liên
quan tác động lên nỗ lực của họ . Vấn đề là làm sao phối hợp sự hoạt động ,
nỗ lực cá nhân riêng lẻ thành cố gắng , nỗ lực chung của toàn doanh nghiệp để
đạt được hiệu quả cac hơn ? Tất cả những vấn đề đó đều thuộc chức năng
quản trị điều hành sản xuất tác nghiệp hay chức năng sản xuất . Có nguồn tài
chính và khả năng để sản xuất ra sản phẩm mà khơng có thị trường tiêu thụ thì
cũng vơ nghĩa vì hịên nay , doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đựơc thì
phải sản xuất những gì mà thị trường cần chứ khơng phải là sản xuất những gì
mình có . Nhưng nếu có nguồn tài chính và thị trưịng mà khơng cung cấp
được sản phẩm thì cũng chả có nghĩa gì , có thị trường và khả năng sản xuất
mà khơng có vốn cần thiết để thuê nhân công , mua sắm thiết bị , phương tiện
cũng như đưa toàn bộ các năng lực sản xuất khác vào hoạt động thì cũng
khơng vận hành doanh nghiệp được . Điều đó địi hỏi ba chức năng phải vận
hành đồng thời và quản lý một cách tổng hợp . Trong ba chức năng đó chức
năng sản xuất đóng vai trị quan trọng bởi nó là bộ phận vận hành doanh
nghiệp . Nếu ta coi ba chức năng của doanh nghiệp là bản hoà tấu thì chức
năng sản xuất là chủ cơng và ngừơi làm cơng tác điều hành sản xuất tác
nghiệp đóng vai trị là nhạc trưởng trong giàn nhạc sôi động của hoạt động
trong doanh nghiệp .
Tuy nhiên giữa các phân hệ cũng có những mâu thuẫn với nhau .
Chẳng hạn chức năng sản xuất và Marketing có những mục tiêu mâu thuẫn

với nhau về thời gian , về chất lượng và giá cả . Trong khi các cán bộ
Marketing đòi hỏi các sản phẩm chất lượng cao , giá thành hạ và thời gian
giao hàng nhanh thì quá trình sản xuất lại có những giới hạn về cơng nghệ ,
chu kỳ sản xuất , khả năng tiết kiệm chi phí nhất định . Cũng do những giới

Trang 6


hạn trên không phải lúc nào sản xuất cũng đảm bảo thực hiện đúng những chỉ
tiêu về tài chính đặt ra và ngược lại nhiều khi những nhu cầu về đầu tư , dổi
mới công nghệ hoặc tổ chức thiết kế , xắp xếp lại bộ phận sản xuất không
được bộ phận tài chính cung cấp kịp thời .
4 . Hiệu quả của công tác điều hành sản xuất tác nghiệp và những
nhân tố ảnh hưởng đến nó .
4.1 . Hiệu quả và tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả cơng
tác điều hành sản xuất tác nghiệp
Trên bình diện của các doanh nghiệp khi nói đến nguyên nhân phá
sản ta thấy có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân hàng đầu thường vẫn là
điều hành sản xuất tác nghiệp kém hiệu quả . Trong cùng những hoàn cảnh
như nhau nhưng doanh nghiệp biết cách tổ chức các hoạt động sản xuất tốt
hơn khoa học hơn thì triển vọng đạt được sẽ chắc chắn hơn . Đặc biệt quan
trọng không phải chỉ là việc đạt kết quả mà sẽ còn là vấn đề ít tốn kém thời
gian , tiền bạc , nhiên nguyên vật liệu và nhiều các loại phí tổn khác hơn hay
nói cách khác là có hiệu quả hơn .
Khi chúng ta so sánh kết quả đã đạt được với những chi phí đã bỏ
ra chúng ta có khái niệm hiệu quả . Hiệu quả cao khi chí bỏ ra thấp mà kết quả
đạt được lại nhiều và hiệu quả thấp khi chí phí nhiều mà kết quả đạt được
không đáng bao nhiêu . Không biết cách điều hành sản xuất tác nghiệp thì
cũng có thể đạt được kết quả nhưng khi xem xét đến chi phí thì kết quả đạt
được là quá đắt . Tức là có kết quả nhưng khơng có hiệu quả hay chính xác

hơn là hiệu quả thấp . Trong hoạt động kinh tế nhất là trong nền kinh tế thị
trường có cạnh tranh , các doanh nghiệp ln ln phải tìm cách hạn chế chi
phí , gia tăng kết quả tức là phải ln ln tìm cách gia tăng hiệu quả các hoạt
động điều hành sản xuất tác nghiệp là vô cùng cần thiết vì nó sẽ làm gia tăng
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , giúp doanh
nghiệp có được vị trí vững chắc trên thi trường và ngày càng đạt được mức lợi
nhuận lớn hơn .
4.2 . Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác điều hành sản xuất tác
nghiệp .
Thứ nhất nhóm có ảnh hưởng lớn nhất , trên bình diện rộng và lâu
dài đến cơng tác điều hành sản xuất tác nghiệp là nhóm yếu tố môi trường vĩ
mô . Đối với một doanh nghiệp nhóm này bao gồm : các yếu tố kinh tế vĩ mô
các yếu tố xã hội ; các yếu tố văn hoá ; các yếu tố nhân khẩu , dân số ; các yếu
tố thuộc về hệ thống chính trị , về sự lãnh đạo và quản lý của Nhà nước ; các
yếu tố về công nghệ và KHKT ; các yếu tố quốc tế ; các yếu tố thiên nhiên .

Trang 7


Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô ta thấy chúng
bao gồm từ các yếu tố không chỉ định hướng và có ảnh hưởng trực tiếp đến
cơng tác điều hành sản xuất tác nghiệp mà còn ảnh hưởng đến môi trường vi
mô của doanh nghiệp . Các yếu tố này cũng là nguyên nhân chính tạo ra cơ
hội cũng như các nguy cơ cho doanh nghiệp . Các ú tố kinh tế vi mơ có ảnh
hưởng rất lớn đến quản trị điều hành sản xuất của một doanh nghiệp , đó là
các yếu tố : tổng sản phẩm quốc nội ( GDP ) ; yếu tố lạm phát tiền lương và
thu nhập ; những yếu tố xã hội ( được xem là có tác động rất mạnh đến tất cả
hoạt động điều hành sản xuất tác nghiệp ) như dân số , văn hố , nhánh văn
hóa , nghề nghiệp , tâm lý dân tộc , phong cách , lối sống , hơn nhân , gia đình
và tơn giáo .

Các yếu tố thuộc về hệ thống chính trị , pháp luật , về sự lãnh đạo
và quản lý của Nhà nước cũng là những yếu tố vĩ mơ có ảnh hưởng rất lớn đến
hầu hết các cơng tác điều hành sản xuất tác nghiệp trong các doanh nghiệp .
Các nhà quản trị ở các doanh nghiệp cần phải chấp hành chủ chương chính
sách của Đảng và Nhà nước .
Ảnh hưởng của tiến bộ KHKT và công nghệ là vô cùng phong phú
và đa dạng , điều quan trọng cần phải nhận thức được là các nhà quản trị thuộc
mọi tổ chức nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đều cần phải tính tới
ảnh hưởng của yếu tố này trong các mặt hoạt động của mình . Thực tế đang
chứng tỏ rằng nhà quản trị nào nắm bắt nhanh nhậy và áp dụng kịp thời những
thành tựu tiến bộ như vũ bão của KHKT thì người đó sẽ thành công .
Thiên nhiên là thế giới xung quanh cuộc sống của chúng ta . Chúng
không chỉ là lực lượng chỉ gây ra tai họa cho con người mà cịn là cái nơi của
sự sống , cung cấp các nguyên liệu cho quá trình sản xuất . Đối với nhiều
ngành cơng nghiệp thì thì thiên nhiên là thức ăn chủ yếu để nuôi sống chúng .
Bảo vệ , phát triển và khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên là một
yêu cầu cấp bách , bức xúc , tất yếu khách quan trong nhiều hoạt động của
mọi nhà quản trị .
Thứ hai là nhóm các yếu tố vi mơ . Đây là nhóm yếu tố tác động
trên bình diện gần gũi đến hoạt động của cơng tác điều hành sản xuất tác
nghiệp của doanh nghiệp . Đối với doanh nghiệp chúng là các nhóm yếu tố
sau : nhóm đối thủ cạnh tranh trực diện ; nhóm cac nhà cung ứng ; nhóm
khách hàng ; nhó những người mơi giới trung gian ; nhóm các đối thủ tiềm
ẩn ; nhóm các giới chức địa phương cùng cơng chúng và nhóm các yếu tố
mơi trường nội bộ như tình hình tài chính của doanh nghiệp , cơ sở vật chất kỹ
thuật , bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của mơi trường kinh tế vi mơ ta thấy các lực
lượng này có ảnh hưởng rất lớn và sâu sắc tới các hoạt động về quản trị ở các

Trang 8



doanh nghiệp . Trong số các lực lượng và yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến
các hoạt động của công tác điều hành sản xuất tác nghiệp phải kể đến các nhà
cung ứng . Các nhà cung ứng có liên quan chặt chẽ đến việc cung cấp nguồn
tài nguyên cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh . Các nhà quản trị phải
cố gắng có được nguồn cung ứng ổn định . Nừu nhà cung ứng ảnh hưởng đến
đầu vào thì khách hàng ảnh hưởng đến đầu ra của doanh nghiệp . Khơng cõ
khách hàng thì các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ
sản phẩm và dịch vụ của mình . Tìm hiều kỹ lưỡng và đáp ứng đầy đủ nhu cầu
và sở thích , thị hiếu của khách hàng mục tiêu sẽ là sự sống còn cho sự tồn tại
và phát triển của mỗi doanh nghiệp nói chung và hệ thống quản trị nói riêng .
Trong nền kinh tế thị trường khơng một nhà quản trị nào có thể coi
thường đối thủ cạnh tranh . Đối thủ cạnh tranh thường có những dạng sau
nhóm đối thủ cạnh tranh trực tiếp ; nhóm đối thủ cạnh tranh gián tiếp ; đối thủ
cạnh tranh trước mắt ; đối thủ cạnh tranh lâu dài ... Nghiên cứu kỹ lưỡng và
vạch ra các đối sách cạnh tranh phù hợp ln là một địi hỏi khách quan cho
các hoạt động quản trị ở mọi doanh nghiệp .
Trong các hoạt động về điều hành sản xuất các doanh nghiệp
khơng thể khơng có quan hệ với các nhà mơi giới , trung gian . Họ thường là
những công ty hỗ trợ cho công ty về mặt chuyên chở , vận chuyển , tuyển
chọn nhân sự , giúp đỡ về mặt kỹ thuật , tài chính , tiêu thụ và phổ biến hàng
hóa của cơng ty trong giới khách hàng . Trong q trình lựa chọn các nhà mơi
giới chung gian doanh nghiệp phải hết sức thận trọng và phải xây dựng quan
hệ hợp tác tốt đẹp với họ .
Trong thành phần của mơi trường quản trị vi mơ cịn có nhiều giới
có quan hệ trực tiếp khác nhau với doanh nghiệp . Các nhà quản trị cần và có
thể xây dựng kế hoạch hoạt động thích hợp cho 7 giới có quan hệ trực tiếp cơ
bản sau : giới tài chính ; các giới có quan hệ trực tiếp thuộc các phương tiện
thơng tin ; các giới có quan hệ trực tiếp thuộc các cơ quan Nhà nước , các

nhóm cơng dân hành động ; các giới có quan hệ trực tiếp ở địa phương; quần
chúng đông đảo và công chúng trực tiếp nội bộ .
II . Các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa công tác điều hành sản xuất tác
nghiệp .
1. Chỉ tiêu đánh giá chung : thông thường khi đánh giá hiệu quả của
một doanh nghiệp người ta thường dùng các chỉ tiêu như doanh thu , lợi nhuận
chi phí .
1.1 . Doanh thu : doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền
thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác mang
lại

Trang 9


1.2 . Chi phí : là tồn bộ các khoản cho cho hoạt động kinh doanh , cho
các hoạt động khác và toàn bộ các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định
1.3 . Lợi nhuận : là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản
xuất kinh doanh . Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế
các hoạt động của doanh nghiệp .
Lợi nhuận = doanh thu – chi phí
 Hệ số doanh lợi vốn kinh doanh =

LN
VKD

VKD bao gồm tồng nguồn vốn hay vốn chủ sở hữu , vốn vay .
Hệ số này cho biết doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
khi bỏ ra một đồng vốn kinh doanh .

 Hệ số doanh lợi doanh thu thuần =

LN
DTT

DTT : doanh thu thuần .
DTT = Doanh thu - các khoản giảm trừ .
Hệ số này cho biết doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
khu được một đồng doanh thu thuần .
 Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu =

L·i rßng tríc th
VCSH

Lãi rịng trước thuế = DTT – tổng chi phí .
Hệ số này cho biết doanh nghiệp thu bao nhiêu đồng lãi ròng trước
thuế khi bỏ ra 1 đồng vốn chủ sở hữu .
DT

 Số lần chu chuyển vốn sản xuất = VSX
VSX :

vốn sản xuất bình quân .
Chỉ số này cho biết trong một kỳ kinh doanh vốn sản xuất của công ty
luân chuyển được bao nhiêu lần .
2 . Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định :
 Sức sản xuất của TSCĐ =

DTT
NGTSC §


NGTSCĐ : nguyên giá TSCĐ .
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng TSCĐ của doanh nghiệp cho bao nhiêu
đồng doanh thu .
 Sức sinh lợi của TSCĐ =

LNT
NGBQTSC §

NGBQTSCĐ : nguyên giá bình quân TSCĐ
Hệ số này cho biết một đồng doanh nghiệp bỏ ra đầu tư vào TSCĐ
thì thu dược bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần .
Trang 10


NGBQTSC §
DTT

 Sức hao phí TSCĐ =

Hệ số này cho biết dể thu được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng đầu tư vào TSCĐ .
3 . Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản sản lưu động :
 Sức sản xuất của vốn lưu động =
VL §

DTT
VL §

: vốn lưu động bình quân .


 Sức sinh lợi của VLĐ =
 Số vòng quay của VLĐ

LNT
VL §
DTT
= VLD

 Thời gian của một vịng luân chuyển =

TGKPT
SVQ

TGKPT : thời gian kỳ phân tích .
SVQ : số vịng quay của VLĐ .
 Suất hao phí VLĐ =

VL §
DTT

4 . Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động :
 Năng suất lao động =


DT


: số lao động bình quân .


 Mức sinh lợi của một lao động =

LN


5 . Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính :
 Tỷ số ln chuyển TSLĐ =
NNH : nợ ngắn hạn .
 Tỷ số nợ =

TSL §
NNH

Nỵ
TS

III . Phương pháp so sánh .
So sánh là phương pháp được nhiều môn khoa học sử dụng . Đối
với phân tích kinh doanh , việc so sánh nhằm các mục đích :
- Qua so sánh người ta biết được kết quả của việc thực hiện các
mục tiêu do đơn vị đặt ra . Muốn vậy phải so sánh bằng kết quả đạt được với
mục tiêu đặt ra .
- Qua so sánh có thể biết được tốc độ , nhịp điệu phát triển của các
hiện tượng và kết quả kinh tế thông qua việc so sánh kết quả kỳ này với kết
quả kỳ trước .
- Kết quả so sánh giúp ta biết được mức độ tiến triển hay lạc hậu
của từng đơn vị trong quá trình thực hiện các mục tiêu do chính đơn vị đặt ra .
Muốn vậy phải so sánh kết quả của từng đơn vị với kết quả của tổng thể .
Trang 11



1 . Phương pháp so sánh tuyệt đối : cho biết khối lượng , qui mô mà
doanh nghiệp đạt được hay hụt của các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích với
kỳ gốc biểu hiện bằng các thước đo khác nhau .
2 . Phương pháp so sánh tương đối : cho biết mức vượt hay hụt của
các chỉ tiêu kinh tế kỳ phân tích so với kỳ gốc . So sánh bằng số tương đối
bao gồm số tương đối kết cấu , số tương đối quan hệ ( tỷ trọng ) , số tương đối
tốc độ phát triển ( tăng trưởng ) , số tương đối mức độ phổ biến của sự vật
hiện tượng ...
3 . So sánh bằng số bình quân :phản ánh điểm điển hình của một đơn
vị , bộ phận bằng cách san bằng mọi chênh lệch giữa các bộ phận cấu thành .

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐIỀU HÀNH SẢN
XUẤT TÁC NGHIỆP CỦA CƠNG TY XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
VĂN
HỐ .
I . Q trình hình thành và phát triển của CƠNG TY XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH VĂN HỐ .
Cơng ty xây dựng cơng trình văn hóa trực thuộc bộ văn hóa thơng
tin , được thành lập lại theo quyết định 289/QĐ ngày 25/3/1993 của BỘ VĂN
HĨA THƠNG TIN .
Tiền thân là CƠNG TY XÂY DỰNG BỘ VĂN HÓA , được thành lập theo

quyết định số 144/VH-QĐ ngày 9/9/1976 của Bộ trưởng Bộ văn hóa .
Phát triển từ một đơn vị xây dựng ngành văn hóa , cơng ty xây
dựng cơng trình văn hóa đã có trên 23 năm xây dựng và trưởng thành . Công
ty đã liên tục phát triển và đứng vững trong nền kinh tế thị trường trong những
năm gần đây .
Những cơng trình cơng ty đã thi cơng được đánh giá cao về chất
lượng , kỹ thuật và mỹ thuật . Nhiều cơng trình đã được cơ quan chủ quản

tặng bằng khen và được BỘ XÂY DỰNG cấp huy chương vàng chất lượng cao
Công ty đã vinh dự được thủ tướng chính phủ tặng bằng khen vào ngày
12/4/2001 nhân ngày kỷ niệm 25 năm thành lập cơng ty vì đã có nhiều thành
tích trong cơng tác góp phần vào sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ tổ
quốc
II . Một số đặc điểm kinh tế , kỹ thuật của CÔNG TY XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH VĂN HĨA .
1 . Đặc điểm kinh tế .
Cơng ty xây dựng cơng trình văn hóa là một đơn vị xây dựng
chuyên ngành của Bộ văn hóa thông tin , đã nhiều năm tham gia xây dựng các
Trang 12


cơng trình dân dụng , giao thơng , thủy lợi và đặc bịêt là xây dựng các cơng
trình văn hóa thể thao của TƯ và địa phương trong cả nước .
Khi mới thành lập thì ngành nghề kinh doanh chủ yếu của cơng ty
là :
- Xây lắp các cơng trình văn hóa và dân dụng .
- Tư vấn đầu tư .
- Kinh doanh vật tư và vật liệu xây dựng .
Số vốn pháp định tính đến 31/12/1991 là 313,973 triệu đồng .
Trong đó :
- Vốn cố định là
- Vốn lưu động là

: 134,227 triệu đồng .
: 179,746 triệu đồng .

Sau thời kỳ nền kinh tế nước ta được vận hành theo cơ chế tập
trung bao cấp nay bước sang nền kinh tế thị trường công ty phải tự sản xuất

kinh doanh , hạch tốn độc lập , khơng cịn được nhà nước bao cấp như trước
nữa nên công ty không những duy trì tốt hoạt động sản xuất truyền thống của
mình mà cơng ty đã khơng ngừng mở rộng ngành nghề kinh doanh của mình
vì chính sự tồn tại và phát triển của công ty . Dưới sự lãnh đạo của ban giám
đốc nhiệt tình và nhiều kinh nghiệm cơng ty đã phát triển không ngừng và đã
được Bộ văn hóa thơng tin với tư cách là cơ quan sáng lập ra quyết định
số35/2000/QĐ-BVHTT ngày 29/12/2000 về việc bổ xung ngành nghề kinh
doanh của công ty một số ngành nghề sau :
- Tu bổ , tơn tạo các cơng trình di tích lịch sử , văn hóa , nghệ thuật
- Xây dựng các cơng trình phát triển hạ tầng qui mơ vừa và nhỏ
như các cơng trình về giáo dục , bảo vệ môi trường , giao thông , thủy lợi ,
điện và các cơng trình phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân .
- Tư vấn , môi giới về bất động sản .
Công ty xây dựng công trình văn hóa với những năng lực và chun
mơn đã hồn thành nhiều cơng trình đa dạng về thể loại và kết cấu , có yêu
cầu cao về kỹ , mỹ thuật . Cơng ty có đủ điều kiện về vốn và nhân lực cũng
như trình độ để thực hiện nhiều dự án với nhiều hình thức khác nhau .
Các cơ sở sản xuất của công ty hoạt động khá tốt , chất lượng sản
phẩm của các phân xưởng chế tạo ra ngày càng được nâng cao . Điển hình như
xưởng gia công mộc và gia công đồ gỗ với đội ngũ thợ lành nghề , cán bộ
quản lý tận tụy với cơng việc , có trình độ nên hoạt động sản xuất hay quản lý
đều đạt kết quả tốt . Sản phẩm của xưởng sản xuất ra không chỉ phục vụ cho
các cơng trình của cơng ty về các sản phẩm gỗ có độ chính xác và tinh xảo để

Trang 13


phục vụ việc tu bổ , nâng cấp , xây mới các cơng trình văn hóa mà cịn đáp
ứng được địi hỏi của khách hang có quan hệ thương mại với công ty . Với
nhu cầu thị trường về các sản phẩm gỗ ngày càng tăng như hiện nay thì xưởng

gia cơng mộc và gia cơng đồ gỗ sẽ cịn có thể mở rộng qui mơ sản xuất hơn
nữa và đóng góp ngày càng nhiều thành tích chung của cơng ty .Các sản phẩm
của các xưởng sản xuất ra giúp cho cơng ty có thể chủ động về một số nguyên
vật liệu để thực hiện hợp đồng với các đối tác của công ty đồng thời đảm bảo
đầu ra cho một số mặt hàng của công ty .
2 . Đặc điểm kỹ thuật
Về năng lực kỹ thuật , hiện nay cơng ty xây dựng cơng trình văn
hóa có :
- 330 công nhân kỹ thuật trực tiếp sản xuất các loại .
- 30 kỹ sư , kiến trúc sư có trình độ .
- 20 cán bộ quản lý có trình độ trung cấp.
T rong số 330 cơng nhân có 50 cơng nhân có tay nghề bậc 3 , 50
cơng nhân có tay nghề bậc 4 trở lên . Có 10 lao động có trình độ cao đẳng ,
314 người có trình độ trung học . Tuy nhiên vẫn còn 50 lao động chưa bố trí
được việc làm . Đặc biệt , do cơng việc tơn tạo trùng tu các cơng trình văn
hóa nên trong số các cơng nhân của cơng ty có những người tuổi đời cịn rất
trẻ nhưng lại là những người có tay nghề do họ xuất thân từ những gia đình có
truyền thống về cơng việc này.
NHỮNG CƠNG TRÌNH TIÊU BIỂU CƠNG TY ĐÃ VÀ ĐANG THỰC HIỆN
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY :

STT

Tên cơng trình

Giá trị
sản lượng
(triệu đồng)

A

1
2
3
4
5
6
7
8
B
1

Cơng trình dân dụng – cơng nghịêp
Nhà ở văn nghệ sỹ 5 tầng
Nhà ở LÝ VĂN PHÚC 5 tầng
Trụ sở UBND huyện Quốc oai – Hà tây
Trụ sở Huyện uỷ Quốc Oai – Hà Tây
Trụ sở Huyện uỷ Đan Phượng – Hà Tây
Công ty in Thống Nhất
Nhà máy ôtô FORD - Hải Dương
Trụ sở nhà in Báo Nhân Dân
Cơng trình văn hóa chuyên nghành
Viện bảo tàng lịch sử ( cải tạo , nâng cấp )

Trang 14

Thời gian
thi công

3000
2500

1200
1200
1500
2500
1500
1500

1992-1994
1992-1994
1992-1993
1994-1995
1994-1995
1996-1997
1996
1999-2000

5000

1992-1997


2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
C
1
2
3
4
5
6
7

Trường viết văn Nguyễn Du
Nhà xuất bản văn hóa dân tộc
Viện thể dục thể thao
Trung tâm phục hồi chức năng người mù
( do Nauy tài trợ )
Giảng đường hội trường – Trường ĐHVH
Nhà sáng tác Nha Trang
Hệ thống trang âm studio Đài truyền hình
Huế
Nhà tập chính – Trường xiếc VN
Nhà trưng bày Trung tâm văn hoá nghệ thuật
VN
Hệ thống trang âm Trung tâm PTTH QĐ
Cơng trình văn hóa truyền thống
Cải tạo chùa Quán Sứ
Xây dựng mới chùa Dâu ( Hà Nội )
Tôn tạo chùa Vua ( Hà nội )
Tu bổ , tơn tạo chùa Mía (Hà Tây )
Trùng tu đình Mạch Tràng- Cổ Loa – Hà Nội
Tu bổ , tôn tạo chùa Keo ( Thái Bình )

Nhà để chng , trống Quốc Tử Giám

1600
1400
1100

1992-1993
1993-1995
1993-1994

5600

1996-1997

5000
4600

1998-1999
2000-2001

3000

2001

5800

2001-2002

3500


2001-2002

1400

2002

1400
1300
900
2200
3500
900
500

1996-1997
1998-1999
2000
2000-2001
2000-2001
2001-2002
2001

Sau khi công ty được thành lập lại với tên Cơng ty xây dựng cơng
trình văn hóa các cơ sở sản xuất của công ty về qui mô sản xuất và chủng loại
sản phẩm . Hiện nay cơng ty có các cơ sở sản xuất sau :
Số TT
1
2
3
4


Cơ sở sản xuất
Xưởng gia công mộc và xưởng gia công đồ gỗ
Xưởng sản xuất gạch lát nền
Xưởng sản xuất thép và nhơm kính
Bãi đúc cấu kiện bê tơng

Số lượng
1 xưởng
1 xưởng
1 xưởng
1 bãi

Năng lực hiện có về tài sản , thiết bị và nguồn lực khác của công ty
tương đối đầy đủ . Cơng ty có đủ điều kiện về thiết bị thi cơng để đảm bảo
hồn thành tốt các hợp đồng mà công ty đã ký kết .
Số TT
1
2

Thiết bị máy thi công
Máy trộn bê tông ( 100-600 lít )
Máy vận thăng , tời điện các loại
Trang 15

Số lượng
4 chiếc
5 bộ



3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Cần cẩu ADK
Máy đầm các loại
Máy hàn các loại
Máy gia công cấu kiện và đồ dùng bằng gỗ
Máy và thiết bị gia cơng nhơm kính
Máy khoan , mài , cắt gạch , đá ...
Máy bơm nườc các loại
Các loại máy đo đạc kiểm tra cơng trình
Giàn giáo thép
Ơtơ vận tải các loại ( từ 2-10 tấn )

2 bộ
12 chiếc
6 chiếc
10 chiếc
4 bộ
10 chiếc
10 chiếc
4 bộ

500 m2
10 chiếc

Ngồi ra cơng ty cịn có mộ số máy móc chun dùng khác phục vụ
cho ngành nghề xây dựng .
3 . Cơ cấu tổ chức bộ máy :
Hiệu quả của công tác điều hành sản xuất tác nghiệp phụ thuộc
nhiều vào năng lực , trình độ của cán bộ quản lí . Trình độ của nhà quản lí thể
hiện ngay ở việc xắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp . Vì vậy
việc tổ chức , xắp xếp một cơ cấu tổ chức hợp lí và tận dụng hết năng lực của
từng bộ phận , từng người sẽ nâng cao hiệu quả của công tác điều hành sản
xuất tác ngiệp và kết quả cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của cơng ty cũng
sẽ có hiệu quả cao nhất .
Sau khi nghiên cứu các kiểu cơ cấu tổ chức cũng như tham khảo ý
kiến của các đơn vị cùng ngành , cơng ty xét thấy đơn vị mình có qui mơ
khơng lớn nên đã chọn cơ cấu tổ chức của công ty là cơ cấu trực tuyến chức
năng theo chế độ một thủ trưởng. Trong đó giám đốc là người có quyền cao
nhất và là người chịu trách nhiệm cuối cùng trước công ty .
 Chức năng , nhiệm vụ của ban lãn đạo và các phòng ban :
- Ban giám đốc giám đốc : là ban chức năng đứng đầu cơng ty , trực tiếp
chỉ huy tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , xây dựng các
kề hoạch ngắn và dài hạn , điều hành hoạt động của các phòng ban .
- Phòng tổ chức hành chính : thực hiện chế độ về tổ chức hành chính ,
văn thư bảo mật , đảm bảo an ninh trật tự , quản lí trang thiết bị làm việc ,
tiếp khách trong phạm vi cơng ty …
- Phịng kế hoạch kỹ thuật : là bộ phận tham mưu , giúp ban giám đốc xác
định phương hướng mục tiêu , kế hoạch sản xuất cung ứng vật tư một
cách cụ thể trong từng giai đoạn nhất định , chịu trách nhiệm về mặt kĩ
thuật trong công ty .


Trang 16


- Phịng kế tốn tài vụ : là bộ phận tham mưu giúp giám đốc về mặt tài
chính , kế tốn . Đảm bảo phản ánh tức thời và chính xác các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đồng thời giám sát , kiểm tra các nghiệp vụ đó .

PHỊNG
KẾ
TỐN
TÀI VỤ

CÁC
XN
XÂY
LẮP
1-2-3

KHỐI
SẢN XUẤT

XN GIA
CƠNG

NỘI
THẤT

BAN GIÁM ĐỐC

MƠ HÌNH TỔ CHỨC


KHỐI
VĂN PHỊNG

PHỊNG
KẾ
HOẠCH
KỸ
THUẬT

CƠNG TY XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH VĂN HỐ

PHỊNG
HÀNH
CHÍN
H TỔ
CHỨC
Trang 17


XN
LIÊN
DOANH
VLXD

DỊCH
VỤ KT
XN
LIÊN
DOANH

II

KHỐI XN
LIÊN DOANH

XN
LIÊN
DOANH
I

III . Thực trạng về hiệu quả cơng tác điều hành sản xuất tác nghiệp của
CƠNG TY XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH VĂN HĨA .
1 . Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh chung :
Bảng1: Hiệu quả sản xuất kinh doanh chung
Năm
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần ( tr đồng )
Lợi nhuận thuần ( tr đồng )
Vốn kinh doanh ( tr đồng )
Vốn chủ sở hữu ( tr đồng )
1 . Hệ số doanh lợi DTT
2 . Hệ số doanh lợi VKD
3 . Số lần chu chuyển VKD
4 . Hệ số doanh lợi VCSH

2000

TH
9732,195
189,45

2558,241
876,339
0,0195
0,074
3,8
0,216

2001
% 01 / 02
TH
14430,75
148,28
121,421
64,09
3287,594
128,5
876,339
100
0,0084
43,14
0,037
50
4,39
115,53
0,139
64,35

2002
TH
% 02 / 01

22503
155,94
120
99
4025
122,43
876,339
100
0,0053
63,095
0,03
81,08
5,59
127,33
0,137
98,56

Hệ số doanh lợi DTT của cả 2 năm 2001và 2002 so với năm trước
đều giảm là 56,86% (2001/2000 ) và 36,905% (2002/2001 ) . Có điều này là
do lợi nhuận của công ty giảm ( 35,91% năm 2001/2000 ) còn tốc độ tăng của

Trang 18


DTT tăng rất nhanh . Tuy nhiên hệ số này có chiều hướng giảm ít hơn vào
năm 2002 .
Hệ số doanh lợi VKD của công ty giảm mạnh trong năm 2001
( giảm 50% ) là do vốn kinh doanh của công ty năm 2001 tăng 28,5 % nhưng
lợi nhuận lại giảm xuống . Tuy nhiên đến năm 2002 hệ số này dã giảm ít hơn (
19,92 % ) .

Số lần chu chuyển vốn kinh doanh của công ty tăng với tốc độ khá
cao đã làm cho doanh thu của công ty tăng mạnh , nhưng do hiệu quả không
cao nên lợi nhuận của công ty giảm xuống .
Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu của cả năm 2001 và 2002 đều giảm
35,65% ( 2001/2000 ) và giảm 1,44 % ( 2002/2001 ) là do lợi nhuận của công
ty giảm xuống trong khi vốn chủ sở hữu không tăng . Tuy nhiên năm 2002 tốc
độ giảm đã có xu hướng chậm hơn .
2 . Đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào .
2.1 . Hiệu quả sử dụng tài sản cố định :

Bảng 2 : Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Năm
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần ( tr đ )
Lợi nhuận thuần ( tr đ )
Nguyên giá bình quân TSCĐ
1 . Sức sản xuất của TSCĐ
2 . Sức sinh lợi của TSCĐ
3 . Suất hao phí của TSCĐ theo
DTT
4 . Suất hao phí của TSCĐ theo
LNT

2000

2001

2002

TH

9732,19
189,45
1854
5,25
0,102
0,19

TH
14430,7
121,421
2015
7,16
0,06
0,14

% 01/00
148,28
64,09
108,68
136,38
58,82
73,68

TH
22503
120
2609
8,625
0,046
0,116


% 02/01
155,94
99
129,48
120,46
76,67
82,86

9,78

16,62

169,98

21,74

130,81

Sức sản xuất của TSCĐ qua các năm đều tăng lên đáng kể . Năm
2000 công ty đầu tư 100 đồng vào TSCĐ thì thu được 525 đồng doanh thu ,
đến năm 2001 thì cơng ty thu được 716 đồng doanh thu trong khi chỉ phải đầu
tư 100 đồng TSCĐ . Đến năm 2002 số doanh thu thu được lên tới 862,5 đồng/
100 đồng TSCĐ . Sở dĩ có được kết quả này là do sự tín nhiệm của cơng ty
đối với khách hàng nên công ty không ngừng nhận được các đơn đặt hàng có
Trang 19


giá trị cao , một phần cũng do nhu cầu về xây dựng ngày càng tăng lên nên
công ty cũng nhận được thêm được nhiều hợp đồng kinh tế khác .

Tuy chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ tăng lên nhưng chỉ tiêu sức
sinh lợi của TSCĐ lại giảm đi . Năm 2000 khi bỏ ra 100 đồng đầu tư vào
TSCĐ cơng ty thu được 10,2 đồng lợi nhuận thì đến năm 2001 cũng với 100
đồng đầu tư vào TSCĐ công ty chỉ thu được 6 đồng lợi nhuận và đến năm
2002 chỉ thu được 4,6 đồng/100 đồng đầu tư vào TSCĐ . Ngun nhân dẫn
đến tình trạng này có nhiều nguyên nhân nhưng có 2 nguyên nhân chủ yếu đó
là giá cả của đầu vào tăng lên trong thời gian này đã làm chi chi phí đầu vào
tăng lên trong khi công ty tăng giá thực hiện hợp đồng với khách hàng không
cao nên làm lợi nhuận của công ty giảm xuống . Thứ hai là do công ty sử dụng
các yếu tố đầu vào chưa đạt hiệu quả tốt hay nói cách khác là hiệu quả của
cơng tác điều hành sản xuất tác nghiệp của cơng ty có hiệu quả chưa cao .
Chỉ tiêu suất hao phí TSCĐ theo doanh thu thuần của công ty
không ngừng giảm xuống trong giai đoạn này là do doanh thu của công ty
tăng lên đột biến do các nguyên nhân đã phân tích ở trên . Năm 2000 để tạo ra
được 100 đồng doanh thu công ty phải bỏ ra 19 đồng TSCĐ nhưng đến năm
2001 con số này giảm xuống còn 14 đồng ( giảm 26,32% ) và năm 2002 tiếp
tục giảm thêm 17,14% so với năm 2001 tức là chỉ cịn 11,6 đồng .
Chỉ tiêu suất hao phí TSCĐ theo lợi nhuận thuần cho biết muốn có
được 100 đồng lợi nhuận thuần thì cơng ty phải sử dụng 978 đồng vào TSCĐ
trong năm 2000 . Năm 2001 đầu tư vào TSCĐ tăng 161 tr đồng ( tương ứng
8,68% ) nhưng lợi nhuận lại giảm đi 68,029 tr đồng ( tương ứng 35,91% ) do
các nguyên nhân đã phân tích ở trên đã làm cho suất hao phí này tăng tới
69,98% . Năm 2002 đầu tư vào TSCĐ tiếp tục tăng 594 tr đồng ( ứng với
29,48% ) so với năm 2001 , nhưng do lợi nhuận tiếp tục giảm nên suất hao phí
tiếp tục tăng lên đến 217,4 đồng ( tương ứng với 30,81% )
2.2 . Hiệu qủa sử dụng vốn lưu động :
Bảng 3: Hiệu qủa sử dụng vốn lưu động
Năm
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần ( tr đ )

Lợi nhuận thuần ( tr đ )
Vốn lưu động bình quân ( tr đ )
1 . Sức sản xuất kinh doanh của
VLĐ ( tr đ )
2 . Sức sinh lợi của VLĐ ( tr đ )
3 . Số vòng chu chuyển của VLĐ
4 . Thời gian của 1 vòng

2000

2001

2002

TH
9732,19
189,45
4033,47
2,41

TH
14430,7
121,421
5376,47
2,68

% 01/00
148,28
64,09
133,29

111,2

TH
22503
120
6398,67
3,52

% 02/01
155,94
99
119,01
131,34

0,047
2,41
149,38

0,0084
2,68
143,33

17,87
111,2
89,92

0,0053
3,52
102,27


63,09
131,34
71,35

Trang 20



×